Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn phát huy phẩm chất, năng lực học sinh bằng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn địa lí lớp 12 tại trường thpt trần nhật duật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƢỜNG THPT TRẦN NHẬT DUẬT

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Địa lí)

PHÁT HUY PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIẢNG DẠY MƠN ĐỊA LÍ
LỚP 12 TẠI TRƢỜNG THPT TRẦN NHẬT DUẬT

Tác giả: Lƣu Thị Hƣơng
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Trần Nhật Duật

Yên Bình, ngày 17 tháng 01 năm 2022

1


MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ...................................................... 3
1. Tên sáng kiến ................................................................................................ 3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. ......................................................................... 3
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến............................................................................ 3
4. Thời gian thực hiện sáng kiến ....................................................................... 3
5. Tác giả ........................................................................................................... 3
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN ............................................................... 3
1. Tình trạng giải pháp đã biết .......................................................................... 3
1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp.........................................................3
1.2. Những đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng dạy và học ..........4


2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: .................................... 4
2.1. Mục đích của giải pháp ..................................................................................4
2.2. Nội dung giải pháp .........................................................................................4
2.2.1. Những điểm khác biệt, tính mới và bản chất của sáng kiến ........................... 4
2.2.2. Nội dung, cách thức thực hiện và các bước thực hiện sáng kiến................... 5
3. Khả năng áp dụng của giải pháp ................................................................. 10
3.1. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ..................... 10
3.2. Tình hình sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí THPT hiện nay...... 11
3.2.1. Quan niệm của giáo viên về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học địa lí. ...................................................................................................................... 11
3.2.2. Thực trạng về kĩ năng sử dụng SĐTD của học sinh trường THPT...... 12
3.3. Các hình thức và biện pháp sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ................................................................... 13
3.3.1. Sử dụng SĐTD trong việc giảng bài mới ............................................ 13
3.3.2. Sử dụng SĐTD trong việc củng cố kiến thức ................................................. 16
3.3.3. Sử dụng SĐTD để ra bài tập về nhà ................................................................ 17
3.3.4. Sử dụng SĐTD để tổng hợp kiến thức 1 chương hoặc nhiều bài học......... 17
3.3.5. Sử dụng SĐTD trong kiểm tra, đánh giá. ....................................................... 18
3.4. Sử dụng phương pháp SĐTD trong dạy và học địa lí có thể hình thành và
phát triển những năng lực khác nhau ở học sinh .............................................. 18
3.4.1. Hình thành và phát triển năng lực cốt lõi của học sinh trung học .............. 19
3.4.2. Hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt trong môn Địa lý ............... 20
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp ........................................ 21
4.1. Cách thức tổ chức ........................................................................................ 21
4.2. Kết quả khảo sát đối chứng......................................................................... 21
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu ......................... 22
6. Các thông tin cần được bảo mật. ................................................................. 22
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ............................................. 22
8. Tài liệu kèm theo ......................................................................................... 23
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN .... 23

2


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến
“Phát huy phẩm chất, năng lực học sinh bằng sơ đồ tư duy trong dạy
học mơn Địa lí lớp 12 tại trường THPT Trần Nhật Duật”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến
Áp dụng vào giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 tại trường THPT Trần Nhật
Duật. Sau khi được Hội đồng khoa học cơng nhận, sáng kiến có thể áp dụng vào
giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian thực hiện sáng kiến
Sáng kiến được thực hiện từ ngày 05 tháng 9 năm 2020 đến ngày 15 tháng
12 năm 2021 (năm học 2020 - 2021 và học kì I năm học 2021 - 2022).
5. Tác giả
Họ và tên: Lưu Thị Hương.
Năm sinh: 1976.
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ.
Chức vụ cơng tác: Phó Hiệu trưởng.
Nơi làm việc: Trường THPT Trần Nhật Duật - Yên Bình - Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Tổ 3, phường Đồng Tâm - TP Yên Bái - tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0828175586. Email:
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN

1. Tình trạng giải pháp đã biết
1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lý là phương pháp dạy học theo
hướng tích cực. Để thực hiện được điều đó địi hỏi giáo viên phải có sự đổi mới

phương pháp dạy học (PPDH). Sơ đồ tư duy (SĐTD) là một công cụ hữu ích
trong giảng dạy và học tập, vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình
bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, tóm tắt thơng tin của một
bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường
khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, tạo hứng thú đối với học sinh, hình thành
cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn
vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các
phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, hoạt động
nhóm… sẽ tránh việc ghi nhớ máy móc các kiến thức địa lí.

3


Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ học và ôn tập kiến thức mang đã từng
mang lại hiệu quả nhất định, nhưng rất nhiều giáo viên chưa chú trọng sử dụng
sơ đồ tư duy trong giờ dạy, chưa hướng dẫn học sinh hoặc chưa có phương pháp
hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy, vì vậy học sinh chưa thấy được vai trò
của sơ đồ tư duy trong học tập môn Địa lý, hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư
duy chưa cao.
1.2. Những đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lƣợng dạy và học
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa (SGK) Địa lí lớp 12
trung học phổ thơng (THPT) và các phẩm chất, năng lực người học được hình
thành.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về sơ đồ tư duy, phương pháp, kỹ năng sử
dụng sơ đồ tư duy trong phát huy phẩm chất, năng lực học sinh trong giảng dạy
mơn Địa lí lớp 12 THPT.
- Tìm hiểu thực trạng và sự cần thiết phải rèn luyện các kỹ năng sử dụng
sơ đồ tư duy sử dụng sơ đồ tư duy để phát huy phẩm chất, năng lực học sinh
trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 THPT hiện nay.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến

2.1. Mục đích của giải pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, sáng kiến tập trung vào việc hệ
thống hóa cơ sở lí luận và tổng kết thực tiễn nhằm xây dựng nội dung, phương
pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng sơ đồ tư duy hiệu quả để phát huy phẩm chất,
năng lực học sinh trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 THPT. Qua đó góp phần
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, tăng cường kĩ năng, nghiệp vụ
sư phạm cho GV và HS trong q trình dạy học và ơn tập kiến thức cũng như
vận dụng vào thực tiễn cuộc sống hiện nay.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Những điểm khác biệt, tính mới và bản chất của sáng kiến
- Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã xác lập, sáng kiến đã đưa ra hệ thống
các phương pháp, cách thức phát huy phẩm chất, năng lực học sinh bằng sơ
đồ tư duy trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 được áp dụng đối với các lớp
thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) làm cơ sở đánh giá lợi ích thu được của
sáng kiến.
- Sáng kiến đề cập đến vấn đề mang tính cấp thiết, nhận được sự quan tâm
của đội ngũ giáo viên, học sinh và phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục hiện
nay. Những kĩ năng, phương pháp phát huy phẩm chất, năng lực học sinh bằng
sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Địa lí lớp 12 được tiến hành nghiên cứu dưới
dạng một sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn, có thực nghiệm và đối chứng.

4


- Xác định được những yêu cầu trong xây dựng sáng kiến; hệ thống hóa
những kỹ năng cơ bản phát huy phẩm chất, năng lực học sinh bằng sơ đồ tư duy
trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng hiện nay.
2.2.2. Nội dung, cách thức thực hiện và các bước thực hiện sáng kiến
a) Nghiên cứu những vấn đề chung về sơ đồ tư duy
* Khái niệm

Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản
đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau,
dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng
mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó việc
lập SĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.

H1. SĐTD hoạt động như bộ não con người
SĐTD là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một
vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này được phát
triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ XX) bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng
mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ
và dễ ôn tập hơn.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với
nhau bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ
trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo
một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với SĐTD, một danh
5


sách dài những thơng tin đơn điệu có thể biến thành một sơ đồ đầy màu sắc, sinh
động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt
động tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và gợi lại thông tin sau này sẽ dễ
dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.

H2. Sơ đồ tư duy là gì
* Ưu điểm của sơ đồ tư duy

So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp sử dụng
SĐTD có những điểm vượt trội như sau:
- Dễ nhìn, dễ viết.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS
- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
- Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng
thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập, ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin (thêm ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào
SĐTD.
- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất
chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh
chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
* Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ tư duy
- Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối
quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.
6


- Tính sư phạm, tư tưởng: sơ đồ phải có tính khái qt hóa cao, qua sơ đồ
học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
-Tính mĩ thuật: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và
các nhóm kiến thức.
* Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy
Bƣớc 1: Chuẩn bị
- Tối thiểu 03 cây bút màu khác nhau.

- Ý tưởng chủ đề trung tâm.
Bƣớc 2: Vẽ chủ đề trung tâm
- Chủ đề trung tâm là vấn đề chính chúng ta đang quan tâm tới. Hãy vẽ một
hình ảnh liên quan tới chủ đề này. Nếu được, hãy cho thêm Chữ trong hình ảnh đó.
- Quy tắc vẽ chủ đề trung tâm là:
+ Cần vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các nhánh khác
+ Có thể tự do sử dụng màu sắc, hình ảnh
+ Khơng nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vì chủ đề cần được làm
nổi bật, dễ nhớ
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ nếu chủ đề khơng rõ ràng
Bƣớc 3: Các nhánh chính (tiêu đề phụ)
- Các nhánh chính là các ý tưởng dựa trên chủ đề trung tâm. Nó có thể là
luận điểm, hoặc các chủ đề con liên quan tới chủ đề chính. Vẽ theo cách nào đó
bạn ưng ý nhất, đừng nghĩ tới ngun tắc gì cả.
- Trên các nhánh chính này là các từ khóa ngắn gọn và mang tính chất
gợi ý. Hãy vẽ thêm hình ảnh gì đó mang tính minh họa.
- Quy tắc vẽ tiêu đề phụ
+ Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa nằm trên nét vẽ dày để làm nổi bật
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm
+ Tiêu đề phụ nên vẽ theo hướng chéo góc, để nhiều nhánh phụ khác có
thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bƣớc 4: Các nhánh thứ cấp
- Đây là các nhánh được vẽ ra từ nhánh chính. Nó bổ sung ý cho nhánh
chính. Bạn có thể vẽ thêm bao nhiêu nhánh thứ cấp đều được, miễn không gian
trên giấy vẽ của bạn cho phép.
- Tương tự như nhánh chính, các chữ trên nhánh thứ cấp cũng là các từ
khóa mang tính gợi nhớ. Và hãy cho thêm hình ảnh vào để thêm phần sinh động.
- Quy tắc vẽ nhánh thứ cấp
+ Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh
7



+ Hãy dùng biểu tượng và cách vẽ tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian
+ Mỗi từ khóa/hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa 1 từ khóa.
+ Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm
+ Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng
một màu

H3. Lợi ích và ngun tắc cơ bản vẽ SĐTD

H4. Một vài gợi ý vẽ SĐTD

8


b) Ý nghĩa của việc phát huy phẩm chất, năng lực học sinh bằng sơ đồ
tư duy trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 12
- SĐTD giúp học sinh học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương
pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm
chỉ nhưng kết quả học tập không cao, học bài nào biết bài đấy, học phần kiến
thức sau đã quên phần kiến thức trước hoặc không biết liên kết các kiến thức với
nhau. Nguyên nhân chính thường do các em không biết cách tự ghi chép để lưu
thông tin, lưu kiến thức trọng tâm. Việc sử dụng SĐTD sẽ góp phần rèn luyện
phương pháp học tập hiệu quả cho học sinh, bởi SĐTD chính là cơng cụ tư duy,
là phương pháp tăng tính độc lập, chủ động, khai thác tối đa năng lực của não
bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối học gạo, học vẹt.
- SĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực: Các kết quả nghiên cứu
đều chỉ rõ con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy

nghĩ, tự viết, vẽ theo ngơn ngữ của mình. SĐTD giúp học sinh học tập tích cực,
chủ động. Trong q trình thành lập SĐTD, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà
soát kiến thức, liên tưởng, phân tích, khái qt hóa để phát hiện mối liên hệ bản
chất của sự vật, hiện tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên sơ đồ thơng qua hệ
thống ký tự, hình ảnh, màu sắc của cá nhân mà khơng chịu sự gị ép theo khn
mẫu của giáo viên. Vì vậy, việc sử dụng SĐTD giúp học sinh học tập một cách
tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Mặt khác, việc học sinh tự vẽ
SĐTD sẽ phát huy tính sáng tạo của học sinh, các em sẽ yêu quý, trân trọng “tác
phẩm” của mình.
- SĐTD giúp học sinh ghi chép có hiệu quả: SĐTD chủ yếu sử dụng hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực nên người thiết kế
SĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần
thiết và logic, vì vậy, sử dụng SĐTD sẽ dần giúp học sinh ghi chép một cách có
hiệu quả. SĐTD với hình ảnh, màu sắc sinh động đã xóa đi sự nhàm chán, đơn
điệu và buồn tẻ của phương pháp ghi bài truyền thống theo dịng kẻ như những
hình chữ nhật làm đóng khung tư duy và sự sáng tạo.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng chỉ về
trí tuệ, vẽ, viết gì trên SĐTD, mà hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những phần
nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc,
vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.

9


H5. Ưu điểm ghi chép theo SĐTD so với cách ghi chép thông thường.
Học sinh thường xuyên tự lập SĐTD sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ do
việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp
xếp các ý tưởng khoa học, súc tích…
Phương pháp này cịn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét
cá tính của học sinh thơng qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa

cũng như góp phần cá thể hóa quá trình đào tạo.
Với những hiệu quả trên, phương pháp SĐTD đã và sẽ góp phần quan
trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh
làm trung tâm và q trình cá thể hóa người học. Đồng thời, SĐTD còn là
phương pháp giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục
tiêu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con
người.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
3.1. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12
- Học sinh lớp 12 thường là lứa tuổi 17-18 tuổi, các em đã có sự hồn
thiện về thể chất, đồng thời có sự phát triển ổn định về chức năng thần kinh và
não bộ. Điều này tạo nên sự phát triển hoạt động nhận thức của các em, là cơ sở
cho sự lựa chọn và sử dụng những phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực học tập.
- Học sinh càng trưởng thành, kinh nghiệm sống càng phong phú, các em
ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ có
ý thức của các em đối với học tập các em ngày càng phát triển. Học sinh cuối
10


cấp thường có lịng khao khát mở rộng tri thức, mơng muốn hiểu biết, say mê
q trình giải quyết nhiệm vụ học tập, say mê với việc phát hiện. Ở các em đã
hình những hứng thú học tập gắn với khuynh hướng nghề nghiệp. HS lớp 12 xác
định cho mình với hứng thú mơn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất
định liên quan đến thi Đại học, cao đẳng, lựa chọn nghề nghiệp cho các em. Từ đó
đem lại nhược điểm cho các em là lơ là môn khác. Cho nên GV cần làm cho HS
hiểu được ý nghĩa và chức năng của giáo dục phổ thông đối với một giáo dục
chuyên ngành.
- Khả năng nhận thức của THPT sắc bén hơn. Hoạt động tri giác có mục
đích, có hệ thống và tồn diện hơn đạt đến mức rất cao. HS đã có tri nhớ tốt, ghi

nhớ có chủ định có logic và có ý nghĩa. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế
phân hoá trong ghi nhớ. Các em biết tài liệu nào cần nhớ từng câu từng chữ, cái
gì cần hiểu mà khơng cần nhớ … Điều này hình thành cho hs tính độc lập, sáng
tạo, năng động, thông minh rất thuận lợi cho việc phát huy tính tích cực học tập
của HS.
- Tính hồi nghi khoa học, tính tư duy ở độ tuổi này cũng xuất hiện. HS
thường đặt ra các vẫn đề, các câu hỏi thác mắc để tìm hiểu bản chất bên trong
của sự vật, hiện tượng. Các em thường thích tranh luận và bày tỏ ý kiến của
mình. Nhiều khi các em chưa phát huy hết năng lực độc lập mà cịn kết luận vội
vàng theo cảm tính. GV có thể dựa vào các đặc điểm này để đặt ra các tình
huống có vấn đề trong dạy học, hướng dẫn và kích thích các em độc lập suy nghĩ
để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn. Đây là những điều kiện thuận
lợi nhăm phát huy tính tích cực, năng lực học tập của hs.
3.2. Phát huy phẩm chất, năng lực học sinh thông qua sử dụng sơ đồ tƣ
duy trong dạy học địa lí THPT hiện nay
3.2.1. Quan niệm của giáo viên về phát huy phẩm chất, năng lực học
sinh thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học địa lí.
Qua trao đổi một số giáo viên trong trường cho thấy các giáo viên đánh
giá cao việc phát huy phẩm chất, năng lực học sinh thông qua sơ đồ tư duy trong
dạy học địa lí. Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy là phương tiện trực quan sinh
động giúp cho giáo viên có cơ sở soạn bài theo phương pháp mới, sử dụng nhiều
hình thức dạy học phối hợp với các phương pháp, phương tiện dạy học mới phát
huy tính tích tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
GV sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí nói chung và trong ôn tập
cho HS để làm bài thi trắc nghiệm chưa thường xuyên. Mức độ khai thác chỉ
dừng lại ở việc xác định nêu các câu hỏi gợi mở, cho HS thảo luận với nhau để
tìm ra kiến thức đúng chứ chưa đi sâu phân tích, giải thích tìm ra mối liên hệ
bản chất cuả đối tượng địa lí.
11



3.2.2. Thực trạng về kĩ năng phát huy phẩm chất, năng lực học sinh
thông qua SDTD của học sinh trường THPT
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về việc thực hiện đổi mới
PPDH, theo tinh thần tập huấn của Sở GD&ĐT Yên Bái về việc bồi dưỡng cho
GV trong toàn tỉnh tiếp cận với những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, trong
nhiều năm qua tại trường THPT Trần Nhật Duật tinh thần đổi mới PPDH của
mỗi GV đang được nâng cao. Các thầy cô giáo ở tất cả các bộ mơn trong trường
ln học hỏi, tìm hiểu những PPDH tiến bộ, vận dụng những kỹ thuật mới vào
trong dạy học để làm mới bài giảng của mình, tăng sự hứng thú của HS trong
các giờ học. Và việc sử dụng SĐTD trong dạy học là một bước tiến đáng kể
trong việc đổi mới PPDH hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển, nhất là
sự bùng nổ của ngành công nghệ thông tin.
Việc phát huy phẩm chất, năng lực học sinh thông qua áp dụng SĐTD vào
dạy học mơn địa lý nói riêng và các bộ mơn khác nói chung ở trường THPT
Trần Nhật Duật có những thuận lợi và khó khăn cơ bản như sau:
a) Thuận lợi
- Chương trình giảng dạy hiện hành đáp ứng được với nhu cầu phát triển
của xã hội, nhằm phát huy và hoàn thiện các kĩ năng cơ bản của con người, nội
dung sát với thực tế qua việc xây dựng chương trình theo các chủ đề, chủ điểm
giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức được học vào cuộc sống.
- Sách giáo khoa biên soạn đạt được nội dung cơ bản, rõ ràng; bố cục và
hình thức đảm bảo đủ các kênh thơng tin (chữ, hình, số liệu), các câu hỏi ở các
mức độ kể cả câu hỏi tình huống và nêu vấn đề, tạo được sự thích thú cho HS.
- Được sự quan tâm, định hướng, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu nhà
trường.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, máy chiếu được trang bị tuy chưa đủ
nhưng phần nào đáp ứng điều kiện cho giáo viên giảng dạy hiệu quả hơn.
- Nhiều GV có năng lực, nhiệt tình trong giảng dạy, vận dụng khá tốt các
phương pháp đặc trưng của bộ môn phù hợp với từng bài.

- Nhiều HS đã bước đầu được làm quen với SĐTD từ THCS, nên các em
tiếp thu cách học mới dễ dàng hơn ở bậc THPT.
- Nhiều học sinh có năng lực học tập tốt, biết cách hệ thống kiến thức từ
SĐTD để nắm bài nhanh chóng và có hiệu quả.
- Một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho
giáo viên và học sinh khi sử dụng SĐTD trên máy chiếu từ đó phát huy tốt các
phẩm chất, năng lực học sinh tiệm cận yêu cầu của chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 đang được triển khai.
b) Khó khăn
12


- Học sinh chưa thực sự chủ động, tích cực trong tư duy và thực hành các kĩ
năng mà giáo viên đưa ra.
- Đa số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ
hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Tuy nắm được vai trò quan trọng của
SĐTD trong việc dạy học Địa lí nhưng GV thường rất ít khi sử dụng vì sợ phải
tiêu tốn nhiều thời gian trong việc chuẩn bị bài, sợ tốn kém. Chính vì vậy mà
khả năng đạt hiệu quả cao trong 1 tiết giảng dạy là chưa cao.
- Có nhiều HS chưa quen với việc sử dụng SĐTD để hình thành được
phương pháp tổng quát hóa nội dung của một tiết học. Đó là chưa kể đến một bộ
phận HS lười tư duy và thụ động trong học tập.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học và các phương tiện dạy học còn thiếu và
chưa đồng bộ như hỏng máy chiếu, máy tính.
- Các kiến thức trong mơn Địa lí lớp 12 có nhiều nội dung dài, có sự liên
thơng, lơgíc giữa các kiến thức từ bài này qua bài khác, từ chủ đề này sang chủ
đề khác, từ lớp này sang lớp khác thì mới có thể khai thác triệt để được kiến
thức của mơn học. Chính vì thế việc khái qt hóa các kiến thức mơn học lại
thành những câu cú súc tích, những sơ đồ đơn giản, dễ hiểu…để cho người học,

người đọc có thể tìm ra vấn đề, hiểu vấn đề, ghi nhớ một cách ngắn gọn, nhanh
nhất là yếu tố vô cùng cần thiết.
3.3. Các hình thức và biện pháp phát huy phẩm chất, năng lực học sinh
khi sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 12
Trong q trình giảng dạy, GV có thể sử dụng SĐTD kết hợp với sách giáo
khoa để hướng dẫn HS tiếp nhận kiến thức và thể hiện lại kiến thức ấy thơng qua
SĐTD. Qua đó, GV cũng có thể nắm bắt được lượng thông tin mà HS tiếp nhận
được, từ đó có hướng điều chỉnh hoạt động học của HS và cách dạy của mình
cho phù hợp. SĐTD có thể được sử dụng trong nhiều khâu khác nhau của hoạt
động dạy học.
3.3.1. Sử dụng SĐTD trong việc giảng bài mới
Sử dụng SĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. GV thay vì gạch
đầu dịng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng SĐTD để thể hiện được
1 phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội
dung cần truyền đạt đến HS được thâu tóm trên SĐTD mà khơng bị sót ý.
HS thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thơng tin quan trọng, sơ đồ hoá
chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với
cách học này cả GV và HS đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực
hơn. GV vừa giảng bài vừa thể hiện trên SĐTD hoặc vừa tổ chức cho HS khai
thác kiến thức vừa hồn thành SĐTD. HS được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả

13


lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chép…sự tập trung chú ý được phát huy,
cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, HS học tập tích cực hơn.

H6. SĐTD về dân cư và lao động – bài 17 SGK Địa 12
* Sử dụng SĐTD trong phương pháp thảo luận nhóm.
Đối với phương pháp thảo luận nhóm, thay vì phát phiếu học tập và hồn

thành phiếu học tập như thơng thường, GV có thể u cầu các nhóm trình bày
kết quả thảo luận nhóm với nội dung GV đã giao thơng qua các SĐTD. Hiển
nhiên, mỗi SĐTD đó khơng chỉ phản ánh thái độ nghiêm túc, tích cực của cả
nhóm trong việc khai thác, lĩnh hội kiến thức giống như một phiếu học tập mà
còn in đậm tinh thần đoàn kết cũng như sự hợp tác ăn ý giữa các thành viên
trong nhóm đồng thời vẫn thể hiện được màu sắc cá nhân của mỗi HS. HS
không chỉ được khám phá kiến thức mới mà còn được sáng tạo và khẳng định
bản thân, được thuyết trình, học hỏi những cách thể hiện vấn đề theo những
góc cạnh khác nhau và được bảo vệ ý tưởng, chính kiến của mình.
* Sử dụng SĐTD trong phương pháp động não.
Ở một góc độ nào đó, bản chất của phương pháp động não chính là
SĐTD cả về nội dung và hình thức. Phương pháp động não được sử dụng khá
phổ biến trong dạy học Địa lý nhằm phát huy tính sáng tạo, tập trung cao độ
và rèn luyện khả năng phản ứng nhanh nhạy của người học. GV đưa ra một
vấn đề có tính tình huống và u cầu HS giải quyết trong thời gian ngắn và
theo hình thức “tiếp sức”. Các HS sẽ lần lượt “bật” ra ý tưởng càng nhanh
càng tốt, cho đến khi thời gian kết thúc. Khi đó, vấn đề có tính tình huống GV
tung ra được thể hiện ở trung tâm của SĐTD thông qua một bức tranh hay
hình ảnh đồ họa. Mỗi ý tưởng của HS là một phân nhánh cấp 1. Kết thúc cuộc
chơi, ta sẽ có một SĐTD đồ sộ là tập hợp sức mạnh tư duy của cả tập thể,
đồng thời kích thích sự tham gia, hứng thú và nhiệt tình của tất cả người học
trên tinh thần tôn trọng và học hỏi.
14


H7. SĐTD trả lời câu hỏi tại sao công nghiệp năng lượng là ngành kinh tế
trọng điểm của nước ta – Bài 27 SGK Địa 12.
* Sử dụng SĐTD trong phương pháp đàm thoại - gợi mở.
Đàm thoại - gợi mở là một trong những phương pháp dạy học có hiệu
quả và được sử dụng phổ biến trong các giờ lên lớp. Chắt lọc và phát huy

nhân tố tích cực của phương pháp đàm thoại - gợi mở, phát vấn với những
câu hỏi có vấn đề sẽ kích thích được trí tị mị và ham học hỏi của HS. Thực
chất, trong các nhà trường phổ thông hiện nay, GV và HS thường làm việc
với các sơ đồ. Đây là một hình thức của sử dụng SĐTD kết hợp với phương
pháp đàm thoại - gợi mở. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp này, GV nêu
lên nội dung chính cần tìm hiểu và ghi ở giữa bảng với kích thước lớn để hình
thành SĐTD và thu hút sự chú ý của HS. Sau đó, GV đưa ra các câu hỏi gợi
mở nhằm hướng HS triển khai các nội hàm của nội dung chính.

H8. Một số giờ học sử dụng SĐTD
15


Hoặc GV giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng
một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà khơng ghi bài theo kiểu cũ và cho HS
ngồi theo nhóm thảo luận SĐTD của mỗi HS đã chuẩn bị trước ở nhà để đối
chiếu với SĐTD của các bạn trong nhóm.
GV đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hơm nay có mấy nhánh lớn cấp số 1
và gọi HS, HS lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lớn trên bảng có
ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi HS vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, GV đặt câu hỏi tiếp ở nhánh thứ
nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự HS đã hoàn thành nội dung SĐTD của
bài học mới ngay tại lớp. HS tự chỉnh sửa, bổ sung những phần còn thiếu vào
SĐTD của mình. Để minh họa cho SĐTD, GV có thể cho HS xem những hình ảnh,
đoạn phim ngắn minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp độ 1, cấp độ 2…
3.3.2. Sử dụng SĐTD trong việc củng cố kiến thức
Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức bài học là vệc làm rất có hiệu quả.
Giáo viên sử dụng SĐTD để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học,
tránh bị bỏ sót ý, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. Học sinh sử dụng SĐTD
để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, đồng

thời là một kênh thơng tin phản hồi mà qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận
thức của học sinh, định hướng cho từng học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách
truyền đạt của mình cho phù hợp. Phù hợp với mục đích củng cố kiến thức cho
học sinh sau bài học thì dạng bài tập thích hợp là điền thơng tin cịn thiếu vào
SĐTD. Các thơng tin cịn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn bài để một lần
nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học.

H9. SĐTD bài đơ thị hóa - Bài 18 SGK Địa 12
16


3.3.3. Sử dụng SĐTD để ra bài tập về nhà
Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu
nên bài tập về nhà mà GV giao cho HS (hoặc nhóm HS) trước hết phải gắn với
nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ HS, thời gian, kinh tế…).
Yêu cầu đối với bài về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu tư lớn
hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thơng tin…), qua đó cịn thể hiện
cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của HS. Bài tập về nhà
nên thiên về tính mở nên GV cần định hướng cho HS cách tìm kiếm thơng tin từ
các nguồn tài liệu, đặc biệt là từ mạng Internet bằng cách cung cấp cho HS một
số trang web thông dụng và chuẩn xác.
3.3.4. Sử dụng SĐTD để tổng hợp kiến thức 1 chương hoặc nhiều bài học
Dùng SĐTD có thể thể hiện một lượng thông tin lớn và rất lớn như nhiều
bài học, hoặc chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này có điểm chung với
nhau, có mối quan hệ với nhau thơng qua từ khóa. Tùy theo mục đích sử dụng
mà có thể thiết kế SĐTD trong giờ học thông thường, trong giờ kiểm tra, giờ
thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến thức. Với bài tập
này, GV có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc là bài tập giao về nhà cho
HS, nhóm HS. Với mục đích để tổng hợp kiến thức thông thường SĐTD
được sử dụng trong tiết ôn tập hoặc tổng kết chương.


H10. SĐTD bài thiên nhiên nhiệt đới gió mùa (bài 9 + 10 SGK Địa 12)
17


H13. SĐTD phần địa lý tự nhiên Việt Nam –SGK Địa 12.
phần
địakiểm
lý tự tra,
nhiên
Việtgiá.
Nam –SGK Địa 12.
3.3.5. SửH13.
dụngSĐTD
SĐTD
trong
đánh
Việc kiểm tra bằng SĐTD là một hình thức kiểm tra tồn diện. Thơng qua
đó, GV khơng chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh, khả năng ghi nhớ, sự
chuyên cần học tập. Hơn thế nữa, nó cịn cho phép GV đánh giá được năng lực
tư duy khoa học, tính logic, trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo của HS.
Chính vì điều đó, sự phản hồi của HS thơng qua SĐTD có giá trị hơn rất nhiều
so với phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Có thể kiểm
tra bài cũ, kiểm tra 15p, bài thực hành...
Với kiểm tra bài cũ, Gv có thể gọi học sinh lên bảng thuyết trình SĐTD
của bài học cũ trước lớp. GV và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để HS trả
lời. Bắt buộc 100% HS phải có SĐTD bài học cũ và các SĐTD được HS lưu
trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử dụng khi ôn tập và khi GV kiểm tra
thay cho vở ghi bài. Học sinh cũng có thể có một tập nháp vẽ SĐTD ngay tại
lớp trong giờ học. Về nhà HS sẽ tự chỉnh sửa SĐTD bằng hình vẽ tay hoặc

bằng phần mềm vẽ SĐTD và lưu trên máy tính cá nhân để ơn tập các kì thi.
Hoặc GV có thể đưa ra các SĐTD ở dạng thiếu thông tin, u cầu HS điền
các thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thơng
tin với từ khóa trung tâm. Cách làm này có thể tránh được tình trạng học vẹt
của HS, đồng thời đánh giá mức độ hiểu bài của HS.
Như vậy, SĐTD được ứng dụng rộng rãi trong dạy học Địa lý lớp 12 tại
trường THPT Trần Nhật Duật nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động
của HS, hướng tới dạy học lấy người học làm trung tâm và phát huy tốt các
phẩm chất và năng lực của học sinh.
3.4. Sử dụng phƣơng pháp SĐTD trong dạy và học địa lí góp phần
hình thành và phát triển những năng lực khác nhau ở học sinh

18


3.4.1. Hình thành và phát triển năng lực cốt lõi của học sinh trung học
- Năng lực tự học:
Để vẽ được SĐTD một nội dung nào đó địi hỏi HS phải tự đọc sách giáo
khoa, tài liệu, sách báo, các nguồn thông tin trên các phương tiện thông
tin…phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng
trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết,
biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo… Không phải HS cứ chép y nguyên
những đoạn văn dài dòng từ sách giáo khoa hay tài liệu vào là được mà cần phải
chắt lọc lựa chọn những từ khóa và khái quát bằng những cụm từ ngắn gọn, dễ
hiểu và chính xác nhất để hồn thiện SĐTD. Bởi vậy SĐTD có thể rèn luyện và
phát huy năng lực tự học của HS.
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Khi bạn gặp trở ngại với một vấn đề, SĐTD có thể giúp bạn nhìn nhận tất cả
các vấn đề và làm thế nào để liên kết chúng lại với nhau. SĐTD cũng giúp bạn có
được cái nhìn tổng qt từ đó sẽ nảy sinh các ý tưởng để giải quyết vấn đề

- Năng lực sáng tạo:
Chỉ với một tờ giấy trắng và những chiếc bút màu, bạn có thể thỏa sức sáng
tạo để vẽ nên một SĐTD tuyệt vời. SĐTD là một công cụ kích thích sự sáng tạo
tuyệt vời của bộ não. SĐTD sẽ giúp bạn giải phóng cách suy diễn cổ điển theo
phương thức ghi chép sự kiện theo dòng, cho phép các ý tưởng mới được hình
thành nhanh chóng theo luồng tư duy xuất hiện.
- Năng lực tự quản lý:
SĐTD giúp nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân
trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được cảm xúc của bản thân
trong các tình huống ngồi ý muốn, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý
của bản thân trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày. SĐTD giúp HS tự quản
lý thời gian.
- Năng lực giao tiếp:
Trong qúa trình vẽ, trình bày, thuyết trình SĐTD, lắng nghe đánh giá nhận
xét của bạn, của GV hình thành cho các em sự khiêm tốn, lắng nghe tích cực
trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng
giao tiếp; diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với
đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
- Năng lực hợp tác:
Trong quá trình thảo luận nhóm để vẽ và trình bày SĐTD sẽ giúp HS
biết phân cơng trách nhiệm, vai trị của các thành viên trong nhóm ứng với
19


cơng việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động
phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt
nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công; Nhận biết được đặc điểm, khả năng
của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân cơng từng
thành viên trong nhóm các cơng việc phù hợp; Chủ động và gương mẫu hoàn
thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia

sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm; Biết dựa vào mục đích đặt ra
để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá
nhân và của cả nhóm.
- Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng:
Trong q trình tìm tài liệu để giải quyết vấn đề bằng SĐTD, HS có thể
sử dụng nhiều nguồn tài liệu thơng tin, đặc biệt là internet. Xác định được
thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thơng tin với
các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự
phù hợp của thơng tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên
hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thơng tin đó
để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ:
Để vẽ 1 SĐTD hiệu quả cần sử dụng những từ ngữ ngắn gọn, chính xác
dễ hiểu, nên bắt buộc HS phải đọc tài liệu kĩ lưỡng và lựa chọn những từ
khóa để thể hiện SĐTD. Khi thuyết trình SĐTD sẽ rèn luyện cho các em năng
lực phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; khi trình bày ý tưởng SĐTD của
mình, HS sẽ rèn luyện được sự tự tin, cách diễn đạt nội dung, cách sử dụng
ngơn ngữ nói và viết…
- Năng lực tính tốn:
Địa lý là mơn nửa xã hội, nửa tự nhiên, rất nhiều đơn vị kiến thức địi
hỏi sự vận dụng tính tốn. Hơn nữa khi vẽ SĐTD cũng địi hỏi HS sự tính
tốn để làm sao trên một tờ giấy có thể trình bày đủ ý tưởng cho một vấn đề.
Tính tốn thế nào để trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học và dễ hiểu…
3.4.2. Hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt trong mơn Địa lý
Học bằng SĐTD, HS có thể phát triển được tất cả các năng lực chuyên
biệt, đặc thù môn địa lý ở các cấp độ từ đơn giản đến phức tạp:
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
- Học tập tại thực địa.
- Sử dụng bản đồ.
- Sử dụng số liệu thống kê.

- Sử dụng tranh, ảnh địa lí, mơ hình, video…
20


4. Hiệu quả, lợi ích thu đƣợc do áp dụng giải pháp
Sau thời gian áp dụng sáng kiến phát huy phẩm chất, năng lực học sinh
bằng SĐTD vào giảng dạy bộ môn địa lý ở trường THPT Trần Nhật Duật, đạt
được những kết quả như sau:
- Phát huy phẩm chất, năng lực học sinh, tăng sự hứng thú của học sinh
trong các giờ học, đem lại khơng khí sơi nổi trong các giờ học, tạo sự chủ động
tích cực của học sinh và giúp học sinh lĩnh hội nhanh và chắc kiến thức mà giáo
viên truyền đạt.
- Sử dụng SĐTD trong giờ dạy địa lý sẽ bắt buộc tất cả 100% học sinh đều
phải động não, sáng tạo và chỉ trong một trang giấy các em có thể trình bày nội
dung của bài học. Thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự
“vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau.
Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng
tâm của bài học. Vận dụng SĐTD trong dạy học, GV giúp HS có thói quen tự tay
ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc theo cách hiểu của học
sinh với dạng SĐTD. Và khi HS tạo được một tác phẩm SĐTD đẹp, ý tưởng
hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen các phẩm chất, năng lực, học
sinh sẽ phấn khởi rất nhiều, đây là động lực thúc đẩy sự ham học của các em.
- Tăng cường khả năng ghi nhớ, vận dụng kiến thức để làm tốt các bài kiểm
tra theo hướng phát huy các phẩm chất và năng lực người học.
- Việc tiếp thu bài học của học sinh không còn nhàm chán nữa mà phát
huy được khả năng tư duy logic, liên hệ, liên tưởng, sáng tạo của học sinh. Các
em đã làm chủ việc tiếp thu kiến thức của mình có thể vận dụng sáng tạo vào
cuộc sống.
4.1. Cách thức tổ chức
Qua quan sát các giờ học ở lớp thực nghiệm (áp dụng ký năng sử dụng sơ

đồ tư duy) và lớp đối chứng (không sử dụng sơ đồ tư duy), tôi rút ra một số nhận
xét như sau:
- Lớp thực nghiệm có khơng khí học tập sơi nổi hơn, học sinh tích cực, chủ
động tham gia xây dựng bài. Bày tỏ thái độ tích cực, đóng góp ý kiến của bản
thân trước những Địa lí và những vấn đề có liên quan hiện nay.
- Lớp đối chứng hoạt động của giáo viên là chủ yếu, học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách thụ động, một số học sinh không tập trung vào bài học.
4.2. Kết quả khảo sát đối chứng
* Kết quả thu được tại các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)
tại trường THPT Trần Nhật Duật như sau:

21


Bảng 1. Kết quả chất lƣợng mơn Địa lí năm học 2020-2021
Lớp

Tổng số

Giỏi, khá

Trung bình

Yếu

HS

%

HS


%

HS

%

HS

%

Trên TB

TN (12A3)

45

19

42,2

26

57,8

0

0

45


100

ĐC (12A6)

45

13

28,8

31

68,8

1

2,4

44

97,6

Qua kết quả đánh giá chất lượng mơn Địa lí năm học 2020-2021 cho thấy
lớp thực nghiệm có tỷ lệ điểm trung bình môn học cao hơn lớp đối chứng. Tỷ lệ
khá giỏi cao hơn nhiều lớp đối chứng và có 100% học sinh đạt từ trung bình trở
lên trong khi đó lớp đối chứng vẫn có 01 học sinh (2,4%) có điểm trung bình
mơn học dưới trung bình.
Bảng 2. Kết quả chất lƣợng mơn địa lí học kì I năm học 2021 – 2022
Lớp


Tổng số

Giỏi, khá

Trung bình

Yếu

HS

%

HS

%

HS

%

HS

%

Trên TB

TN (12A7)

45


22

48,9

23

51,1

0

0

45

100

ĐC (12A4)

46

14

30,4

30

65,2

2


4,4

44

95,6

Năm học 2021-2022, chất lượng mơn địa lí học kì I thể hiện rõ sự khác
biệt giữa 2 lớp thực nghiệm và đối chứng:
- Tỷ lệ học sinh đạt loại khá, giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC lên tới 18,5%.
- Tỷ lệ học sinh đạt loại trung bình lớp TN thấp hơn lớp ĐC 11,9%. Lớp
TN khơng có điểm kiểm tra xếp loại yếu trong khi lớp ĐC tỷ lệ là 2,2%.
- Tỷ lệ học sinh đạt từ trung bình trở lên của lớp TN cao hơn lớp ĐC cụ
thể 100% so với 97,8%.
Việc phát huy phẩm chất, năng lực học sinh bằng sơ đồ tư duy trong dạy
học môn Địa lí có ý nghĩa rất thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
theo định hướng đổi mới chương trình GDPT 2018 hiện nay.
5. Những ngƣời tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
6. Các thông tin cần đƣợc bảo mật.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Giáo viên dạy đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giáo viên đã tập huấn và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng Modul 1,2,3,5 chương
trình Giáo dục phổ thơng 2018 đang trực tiếp giảng dạy mơn Địa lí THPT
22


chương trình Chuẩn, có kỹ năng nghiên cứu, soạn giảng và ôn tập môn Địa theo
hướng phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh.
- Đối với trường THPT cần tăng cường cải tiến phương pháp dạy học nói

chung và mơn Địa lí nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và ôn tập cho
học sinh.
8. Tài liệu kèm theo
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo là đúng. Nếu có gian dối hoặc
khơng đúng sự thật trong báo cáo tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật./.
Yên Bình, ngày 17 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Lƣu Thị Hƣơng
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

23



×