Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tổng quan về ERP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.08 KB, 30 trang )

I. Tổng quan về ERP
1. Khái niệm
Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp (ERP) hoặc hệ thống ERP là một thuật
ngữ được dùng liên quan đến một loạt hoạt động của công ty, do phần mềm máy tính hỗ trợ, để
giúp cho công ty quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính,
quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần, quản lý
quan hệ với khách hàng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng, v.v .
Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảocác nguồn lực thích hợp của doanh
nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử
dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm ERP là một phần mềm máy tính
cho phép công ty cung cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động riêng rẽ khác nhau để đạt
được mục tiêu trên
2. Đặc trưng
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu trúc
phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một chức năng riêng.
Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của hệ thống ERP, chúng kết nối với
nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn.
Các phân hệ cơ bản của một phần mềm ERP điển hình có thể như sau:
• Kế toán: phân hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ nữa như sổ cái, công nợ phải
thu, công nợ phải trả, tài sản cố định, quản lý tiền mặt, danh mục vật tư, v.v Các phân hệ kế
toán là nền tảng của một phần mềm ERP;
• Mua hàng;
• Hàng tồn kho;
• Sản xuất;
• Bán hàng;
• Quản lý nhân sự và tính lương. Các nhà cung cấp ERP có các loại phân hệ khác nhau và
có các mức độ tích hợp khác nhau giữa các phân hệ. Ở Việt Nam, các công ty thường bắt đầu sử
dụng phân hệ kế toán và sau đó bổ sung các phân hệ khác khi nhu cầu sử dụng của họ tăng cao
hơn.
3. Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng ERP
• Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy


ERP giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy để có thể
đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin.Nếu không có hệ thống ERP, một cán bộ
quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều n guồn để có được thông tin cần thiết dùng cho việc phân
tích tình hình tài chính và hoạt động của công ty. Với hệ thống ERP, điều này có thể được thực
hiện một cách dễ dàng bằng cách sử dụng một phần mềm ứng dụng và trong thời gian thực.
Ngoài ra, hệ thống ERP tập trung các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu
chung giúp cho các phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một cách
dễ dàng. Hơn nữa, hệ thống ERP không chỉ thu thập và xử lý khối lượng lớn các giao dịch hàng
ngày mà còn nhanh chóng lập ra các phân tích phức tạp và các báo cáo đa dạng.
• Công tác kế toán chính xác hơn
1
Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty giảm bớt
những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong cách hạch toán thủ công.
Phân hệ kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán bộ quản lý cao cấp
kiểm tra tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ kế toán được thiết kế tốt sẽ hỗ
trợ các qui trình kế toán và các biện pháp kiểm soát nội bộ chất lượng.
• Cải tiến quản lý hàng tồn kho
Phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo dõi hàng
tồn kho chính xác và xác định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà giảm nhu cầu vốn lưu
động và đồng thời giúp tăng hiệu quả sản xuất.
• Tăng hiệu quả sản xuất
Phân hệ hoạch định và quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty nhận dạng
và loại bỏ những yếu tố képm hiệu quả trong qui trình sản xuất. Chẳng hạn, nếu công ty không
sử dụng phần mềm ERP mà lên kế hoạch sản xuất một cách thủ công dẫn đến tính toán sai và
điều này gây nên các điểm thắt cổ chai trong quá trình sản xuất và do đó thường sử dụng không
hết công suất của máy móc và công nhân. Nói cách khác, điều này có nghĩa là áp dụng một hệ
thống hoạch định sản xuất hiệu quả có thể làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
• Quản lý nhân sự hiệu quả hơn
Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương giúp sắp xếp hợp lý các qui trình quản lý nhân sự
và tính lương, do đó làm giảm chi phí quản lý đồng thời giảm thiểu các sai sót và gian lận trong

hệ thống tính lương.
• Các qui trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn
Các phân hệ ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các qui trình kinh doanh để
giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt những rối rắm và các vấn đề liên quan đến
các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
4. Khác biệt giữa việc ứng dụng ERP và các phần mềm rời rạc
Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng ERP so với cách áp dụng nhiều phần mềm
quản lý rời rạc khác (như PM kế toán, quản lý nhân sự, quản lý kho, quản lý bán hàng, ) Là tính
tích hợp. ERP chỉ là một phần mềm duy nhất và các module của nó thực hiện các chức năng
tương tự như các phần mềm quản lý rời rạc, nhưng các module này còn làm được nhiều hơn thế
trong môi trường tích hợp. ERP là phần mềm mô phỏng và quản lý các hoạt động của doanh
nghiệp theo quy trình.
Cách tổ chức nhân sự theo phòng, ban của tất cả các DN hiện nay là cách tổ chức nhân sự
theo từng nhóm mà DN cho là tốt nhất để có thể dễ dàng tác nghiệp và quản lý, phục vụ mục tiêu
hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của DN. Cách tổ chức theo phòng, ban này cũng
rất khác nhau tùy từng DN, kể cả với các DN hoạt động trong cùng ngành nghề. Khái niệm “quy
trình” trong hoạt động của DN được hiểu như sau: nếu cơ cấu tổ chức theo phòng ban của DN
được thể hiện theo chiều dọc thì các bước của quy trình lại được tổ chức theo chiều ngang. Một
quy trình hoạt động của DN bao gồm nhiều bước, mỗi bước thực hiện một chức năng nào đó,
mỗi bước có hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu vào và có kết quả là hệ thống thông tin hoặc dữ
liệu đầu ra. Thông tin đầu vào của bước này là thông tin đầu ra của bước trước; thông tin đầu ra
của bước này cũng là thông tin đầu vào của bước kế tiếp Một điều dễ nhận ra là một quy trình
hoạt động của DN, đặc biệt là các quy trình chính có thể liên quan đến nhiều phòng, ban của DN,
2
tức là để cho quy trình hoạt động đến các bước sau cùng thì cần có sự tham gia về nhân sự từ
nhiều phòng, ban. Các phần mềm quản lý rời rạc thường phục vụ cho hoạt động của một phòng,
ban cụ thể (như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng nhân sự ) Và như một “ốc đảo” đối
với các phần mềm của phòng ban khác. Việc chuyển thông tin từ phòng, ban này sang phòng,
ban khác được thực hiện một cách thủ công (chuyển văn bản, ) Với năng suất thấp và không có
tính kiểm soát. Các module của ERP cũng phục vụ cho các phòng, ban nhưng hơn thế, nó giải

quyết mối quan hệ giữa các phòng, ban khi mô phỏng tác nghiệp của đội ngũ nhân viên theo quy
trình. Thông tin được luân chuyển tự động giữa các bước của quy trình và được kiểm soát chặt
chẽ. Các báo cáo trên phần mềm ERP có thể lấy thông tin từ nhiều bước trong quy trình và thậm
chí từ nhiều quy trình khác nhau. Cách làm này tạo ra năng suất lao động và hiệu quả quản lý
thông tin rất cao cho DN.
II. Các tính năng và cách triển khai phần mềm ERP
1. Các tính năng
Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp hay còn gọi là ERP là một gói phần mềm được tích hợp
toàn bộ các chức năng và hoạt động của công ti để cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả thông qua
một kho lưu trữ toàn bộ dữ liệ của công ti, nhưng dữ liệu này được chia sẻ trong nội bộ công ti. Một
gói phần mềm ERP là cánh tay đắc lực của các công ti vì nó có nhiều lợi điểm:
Sắp xếp hợp lí các luồng công việc (work-flows)
Giúp hỗ trợ dịch vụ khách hàng của công ti tốt hơn
Cung cấp các số liệu thống kê theo thời gian thực, cung cấp một mô hình bán hàng, cash flow rõ ràng.
Đảm bảo việc xử lí nhanh chóng các thông tin, do đó làm giảm rất nhiều các thủ tục giấy tờ.
Phần mềm ERP khá phù hợp với các hoạt động xuyên quốc gia hoặc toàn cầu, phù hợp các công ti có
qui mô hoạt động rộng khắp đất nước hoặc các công ti đa quốc gia.
Nói chung, một phần mềm ERP có thể giúp tăng năng suất, tăng lợi nhuận, cả hữu hình và vô
hình.
Tuy vậy, cũng phải nói rằng ERP cũng có một vài nhược điểm. Với mức độ phức tạp, để triển
khai một phần mềm ERP cần phải có một lượng lớn thời gian và tiền bạc, điều này có thể ảnh hưởng
đến môi trường làm việc của công ti. Tuy nhiên, lợi thế của phần mềm ERP luôn luôn nhiều hơn
những hạn chế. Phần mềm này đã trở nên hữu dụng và cần thiết trong lĩnh vực giao thông vận tải, dịch
vụ, bất động sản, ngành công nghiệp sản xuất, phân phối hệ thống bán lẻ
3
Để thực hiện cả giải phapr ERP, các công ti nên tìm hiểu kĩ lưỡng các tùy chọn và cân nhắc
dựa vào các tính năng hiệu dụng của phần mềm trong khi apply vào công ti. Một trong các phân hệ
quan trọng là:
Phân hệ quản lí tài chính (Finance Management-FM): Trên thực tế, các công ti phải luôn làm việc về
tài chính kế toán dưới sự qui định của cơ quan nhà nước. Quản lí tài chính “lành mạnh” là một thành

phần tất yếu của giải pháp ERP. Phân hệ quản lí tài chính cung cấp một số lợi ích. Nó đảm bảo rằng
các công ti tuân thủ các yêu cầu báo cáo tài chính, kế toán và thuế. Ngoài ra, các nhà quản lí có thể
tăng hiệu suất tài chính với thời gian thực để theo dõi, cải thiện dòng chảy của tiền và duy tì các báo
cáo tài chính chính xác và kịp thời
Phân hệ quản lí nguốn nhân lực (Human Resource Management- HRM): Các module HR trước đó
có những hạn chế trong việc quản lí nhân viên, quản lí biên chế, báo cáo Nhưng với phần mềm ERP
ngày này, các giải pháp đã được phát triển và vượt ra khỏi ranh giới của HRRM. Giải pháp mới này có
thể xử lí số lượng công việc đa dạng như quản lí tài năng, lập kế hoạch, tuyển dụng, đánh giá hiệu suất
làm việc, thời gian, và hiều hơn thế, Ngoài ra, phân hệ này cũng giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về
qui trinh HR
Phân hệ quản lí chuỗi cung ứng (Supply Chain Management- SCM): Trong thị trường cạnh tranh
khốc liệt hiện này phân hệ này cần thiết cho một công ti để đánh giá chính xác nhu cầu, tình trạng
cung ứng, sản xuất, hậu cần và phân phối. Không làm như vậy có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của công ti và có thể bị lãng quan quên mới quan hệ với nhà cung cấp hoặc nhà phân phối. Điều này
cũng có thể làm giảm danh tiếng của công ti trên thị trường. Phân hệ quản lí chuỗi cung ứng trong giải
pháp phần mềm ERP thực hiện tất cacr các giai đoạn thiết kế đến thực hiện yêu cầu.
Phân hệ quản lí quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management- CRM): Khách hàng là
tài sản giá trị nhất của bất cứ công ti nào và không một công ti nào có đủ can đảm để làm mất thứ tài
sản này. Nếu công ti có một dữ liệu khách hàng đồ sộ và nó trở nên khó khăn để giải quyết nhu cầu
của họ đúng hẹn. Phân hệ quản lí khách hàng đảm bảo dòng chảy thông tin giữa các đội ngũ bán hàng
giải quyết các nhu cầu của mình và đội ngũ thì hiểu được sở thích và nhu cầu của khách hàng trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
Có khả năng tích hợp với phần mềm hãng thứ 3:Không phải lúc nào 2 công ti cũng có phương thức
hoạt động giống nhau, mà ngay cả khi có đi chăng nữa, cơ hội để các công ti có các hoạt động nghiệp
vụ hoặc yêu cầu duy nhất đó giống nhau không phải là nhiều. Do đó điều quan trọng hàng đầu là phần
mềm ERP có khả năng mở rộng tương thích với các phần mềm hiện có trong doanh ngiệp mà không
có bất cứ trở ngại nào.
Một phần mềm ERP hoàn thiện là một nhiệm vụ không phải dễ đối với các công ti phát triển
phần mềm. Một giải pháp và phần mềm ERP phải luôn linh hoạt và luôn có thể tùy biến để phù hợp
với nhu cầu kinh doanh của từng doanh nghiệp. Vì vậy, điều này khá cần thiết để lựa chọn một gói

phần mềm ERP với các tính năng và khả năng thích hợp để nó có thể mang lại lợi ích nhiều hơn số
tiền đầu tư vào giải pháp.
2. Các giai đoạn triển khai
Phương pháp triển khai này gồm 05 giai đoạn: phân tích và lập kế hoạch, thiết kế, chuyển
đổi dữ liệu, chạy thử, chuyển giao. Phương pháp triển khai chỉ đề cập đến các bước liên quan
4
trực tiếp đến việc triển khai ERP mà không bao gồm việc tư vấn về quản lý hoặc việc thực hiện
những nâng cấp cần thiết cho phần cứng (máy chủ, mạng ).
Bước 1: Phân tích và lập kế hoạch
Mục tiêu: Đưa ra và thống nhất với khách hàng tài liệu yêu cầu của DN. Một tình hình
phổ biến ở nước ta là các DN (thành công) đều phát triển nhanh và rất năng động, mô hình hoạt
động, sản phẩm và cơ cấu tổ chức của DN biến đổi từng ngày. Khi đưa ra và thống nhất về yêu
cầu của DN nói chung DN đều cố gắng tiên liệu những phát triển của họ trong thời gian một vài
năm tới, nhưng thực tế cho thấy nhiều khi những tiên liệu này cũng thay đổi liên tục. Trong
những dự án tương đối dài (trên sáu tháng) một vấn đề xẩy ra là khi dự án đến những giai đoạn
cuối DN lại yêu cầu thay đổi lớn về chức năng hệ thống dẫn đến kết quả là phải làm lại, dự án
không kết thúc được.
Các công đoạn gồm:
- Thiết lập đội dự án và phòng dự án.
- Thiết lập các thủ tục quản trị dự án.
- Đặt ra và thống nhất các mục tiêu của dự án.
- Đặt ra và thống nhất kế hoạch dự án.
- Cài đặt hệ thống ERP lên hệ thống máy chủ và các máy trạm.
- Thiết kế các mẫu thử cho các nghiệp vụ chính.
Bước 2: Thiết kế
Các công đoạn gồm:
- Đưa ra các quy trình nghiệp vụ.
- Thiết kế các đầu vào, ra của dữ liệu và các giao diện.
- Thiết lập và thử cấu hình hệ thống.
- Huấn luyện người dùng.

Bước 3. Chuyển đối dữ liệu
Các công đoạn gồm:
- Định nghĩa yêu cầu về chuyển đổi dữ liệu.
- Đưa ra phương pháp và thủ tục chuyển đối.
5
- Chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
- Kiểm tra xác nhận dữ liệu trên hệ thống
Bước 4. Chạy thử
Các công đoạn gồm:
- Chạy thử để kiểm tra
- Điều chỉnh lần cuối
Bước 5. Bàn giao
Công đoạn gồm:
- Chạy chính thức.
- Kiểm toán hệ thống và đánh giá chất lượng.
- Chuyển sang cho bộ phận hỗ trợ.
3. Đánh giá Công tác Triển khai và Kỹ thuật
a. Thời gian và sự dễ dàng trong triển khai
Người mua cần xem xét phần mềm có thể được cài đặt một cách nhanh chóng và dễ dàng
như thế nào.
Mặc dù hầu hết các phần mềm ERP có thể sử dụng ngay sau khi cài đặt, việc đầu tiên là
nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin là phải thiết lập cấu hình để phần
mềm có thể hoạt động tốt cùng với các quy trình hoạt động kinh doanh và hệ thống công nghệ
thông tin có sẵn của công ty.
Các phần mềm ERP trong nước thường cần 1-2 tuần để triển khai, khoảng thời gian này
không bao gồm thời gian chuẩn bị tài liệu hướng dẫn sử dụng theo nhu cầu riêng của người sử
dụng. Các phần mềm ERP cấp trung của nước ngoài thường phức tạp hơn nên cần thời gian lâu
hơn để triển khai. Các đơn vị cung cấp dịch vụ/nhà phân phối thường thông báo cần khoảng 3-4
tháng để triển khai nhưng chính các nhà cung cấp phần mềm thì cho rằng chỉ cần từ 2-8 tuần.
Các phần mềm thiết kế theo đơn đặt hàng có thể cần nhiều tháng hoặc nhiều năm để viết hoàn

chỉnh và thường dễ bị chậm trễ ngoài dự kiến và tăng chi phí viết phần mềm. Hơn nữa, phần lớn
các dự án phát triển phần mềm thiết kế theo đơn đặt hàng bị thất bại và không thể sử dụng được
để lại hậu quả là đã sử dụng thời gian và tiền bạc một cách phí phạm.
b. Tương hợp với phần cứng
6
Hiện tại người sử dụng cần xem xét liệu phần cứng hiện tại có khả năng hỗ trợ hệ thống
ERP được chọn hay không. Một số công ty không có máy chủ hoặc mạng nội bộ đáp ứng yêu
cầu tiên quyết của các phần mềm chạy trên hệ thống mạng khách/chủ. Một máy chủ cấp trung
thường trị giá từ 3.000 đến 6.000 đôla Mỹ và chi phí để thiết lập một hệ thống mạng thường là
khoảng 200 đến 300 đôla Mỹ cho một người sử dụng trong hệ thống.
c. Khả năng tuỳ biến theo yêu cầu của khách hàng
Người sử dụng cũng cần xem xét mức độ dễ dàng thay đổi cấu hình phần mềm. Một số
phần mềm nước ngoài như MS. Solomon IV tự nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh bằng chính
phân hệ Quản lý Tuỳ biến (Customization Manager). Không nên lẫn lộn giữa khả năng tuỳ biến
này với việc thay đổi mã nguồn theo ý người sử dụng mà rất nhiều công ty thiết kế phần mềm
vẫn thường làm ở Việt Nam. Thay vào đó, phân hệ này cho phép người sử dụng có thể tuỳ chỉnh
phần mềm với những thay đổi đơn giản mà hệ thống có thể cho phép, hoặc người sử dụng có thể
tạo ra những thay đổi phức tạp hơn mà phải do lập trình viên hoặc một nhà tư vấn có kinh
nghiệm mới có thể thực hiện được. Khả năng tùy biến có thể thực hiện trong những trường hợp
như sau:
• Triển khai những thay đổi cho một người hay một nhóm người sử dụng hoặc cho tất cả
người sử dụng trên toàn thế giới;
• Che khuất một số trường, mục;
• Sắp xếp màn hình nhập dữ liệu cho giống với dạng mẫu trong tài liệu mã nguồn;
• Di chuyển một số trường nhằm tạo chỗ trống cho các trường mới, hoặc cung cấp cách
bố trí giống với tài liệu gốc hơn nhằm làm tăng năng suất nhập dữ liệu;
• Thêm một số trường vào màn hình nhập dữ liệu. Ngoài ra, người sử dụng còn có thể
thêm vào những ô hộp ký tự, hộp kết hợp, nhãn tên, nút ấn, khung, bảng, tabs hoặc các mẫu biểu;
• Thiết lập và thay đổi giá trị mặc định cho bất kỳ một trường nào trong phần mềm;
• Tạo ra hoặc chỉnh sửa cho những mục như số điện thoại, mã số thuế;

• Chỉ cho phép một sốngười có quyền bảo mật thích hợp được phép sử dụng chức năng
tuỳ biến này.
Một số phần mềm trong nước cho rằng phần mềm của họ có chức năng này, tuy nhiên, có
một khoảng cách lớn giữa phần mềm trong và nước ngoài do khả năng tuỳ biến của phần mềm
trong nước đòi hỏi phải thay đổi mã nguồn.
d. Thiết kế và Cấu trúc
7
Phần mềm Công ty cũng nên xem xét khả năng của công ty thiết kế phần mềm trong việc
phân tích và hiểu các quy trình kinh doanh của khách hàng và hỗ trợ các quy trình đó theo cách
thức dễ dàng nhất bằng thiết kế và cấu trúc phần mềm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các
phần mềm thiết kế theo đơn đặt hàng cũng như một vài phần mềm ERP trong nước bởi vì nhiều
người viết phần mềm không biết phân tích hoặc hỗ trợ các quy trình kinh doanh của khách hàng
một cách hiệu quả. Cấu trúc phần mềm là cơ sở nền tảng cho việc tổ chức hệt hống ERP, bao
gồm: cấu trúc phân hệ, phần mềm cơ sở dữ liệu, cấu trúc cơ sở dữ liệu, giao diện với người sử
dụng và ngôn ngữ lập trình. Những vấn đề này thường khá phức tạp đối với người không chuyên
về IT nhưng rất cần thiết để hiểu căn nguyên của những vấn đề có thể phát sinh liên quan đến
cấu trúc phần mềm.
• Công nghệ sử dụng
Một số nhà thiết kế phần mềm ở Việt Nam thường sử dụng công nghệ đã lỗi thời nhưng
dễ sử dụng. Chẳng hạn, một số phần mềm trong nước thường vận hành trên những cơ sở dữ liệu
như foxpro và Microsoft Access trong khi các công ty thiết kế phần mềm khác, cả trong nước và
nước ngoài, thiết kế phần mềm của họ trên những cơ sở dữ liệu cao cấp hơn, như Microsoft SQL
Server là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu có khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai. Những
công nghệ tiên tiến này thường dễ mở rộng và hỗ trợ nhiều chức năng hơn.
Một vấn đề liên quan đến các phần mềm sử dụng Visual foxpro làm cơ sở dữ liệu là tính
bảo mật yếu bởi vì dữ liệu không được mã hoá và dễ dàng được truy cập từ các phần mềm tương
thích với hệ thống kết nối cơ sở dữ liệu mở như Microsoft Excel. Đây là một rủi ro lớn cho
người sửdụng phần mềm này.
• Chức năng Truy cập từ xa
Từ xa đối với phần lớn các phần mềm kế toán/ERP cấp cao như Sun Systems, người sử

dụng có thể truy cập từ xa thông qua các hệ thống truy cập từ xa như Citrix hoặc Terminal
Services, điều này rất cần thiết đối với các chi nhánh hoặc công ty con của công ty. Một số các
phần mềm nước ngoài có chức năng truy cập từ xa được thiết kế sẵn. Trong khi đó, các phần
mềm trong nước chưa phát triển chức năng này.
e. Lỗi Lập trình
Người mua cũng cần xem xét phần mềm có thể có bao nhiêu lỗi lập trình. Nói chung,
những phần mềm càng có nhiều người sử dụng thì càng có ít lỗi lập trình. Chẳng hạn như một
phần mềm ERP nước ngoài với khoảng 10.000 người sử dụng sẽ có ít lỗi hơn các phần mềm
được phát triển trong nước với một vài trăm người sử dụng, hoặc phần mềm viết theo đặt hàng
cho một người sử dụng. Phần mềm nào càng nhiều người sử dụng thì càng dễ phát hiện lỗi và
sửa chữa chúng.
8
Các nhà cung cấp phần mềm nước ngoài có những tiêu chuẩn để xác minh, kiểm tra và
theo dõi các lỗi lập trình ở mức cao hơn rất nhiều so với các đơn vị phát triển phần mềm trong
nước ở Việt Nam. Điều này cũng có nghĩa là các nhà cung cấp phần mềm nước ngoài có khảnăng
phát hiện lỗi trước khi đưa sản phẩm ra thịtrường, và có khảnăng có một quy trình được tổ chức
tốt để theo dõi và sữa chữa các lỗi lập trình do khách hàng thông báo.
Ở mức độ thấp nhất, các phần mềm ERP cần phải được viết bằng cách sử dụng công cụ
kiểm soát các phiên bản, công cụ này là một hệ thống có tổ chức để theo dõi mã nguồn và các
tập tin liên quan của các phiên bản khác nhau giúp cho người viết phần mềm có thể biết một cách
chính xác về mã nguồn của một phiên bản cụ thể. Điều này cho phép phần mềm có thể đựơc sửa
lỗi lập trình và được nâng cấp nhưng hạn chế tối đa sự gián đoạn cho người sử dụng. Ở Việt
Nam, một số đơn vị phát triển phần mềm thiết kế sẵn thường thay đổi mã nguồn cho từng khách
hàng, khiến cho việc quản lý phiên bản rất khó khăn và do vậy việc có thể nhận diện và sửa chữa
lỗi lập trình càng khó khăn hơn nữa.
Tính độc lập với nền máy tính
Tính độc lập với nền máy tính chỉ tính tương thích của phần mềm với các phần cứng, hệ
điều hành và phần mềm cơ sở dữ liệu khác nhau. Chẳng hạn, nếu có khả năng công ty sẽ đổi từ
hệ điều hành của máy chủ từ Windows sang Linux, thì công ty nên xem xét liệu phần mềm có thể
được chỉnh sửa để hoạt động trong Linux, hoặc liệu có sẵn một phiên bản khác có thể chạy trong

Linux.
Tuy nhiên, người sử dụng cũng cần lưu ý tổng chi phí sở hữu cho Linux có thể sẽ cao hơn
tổng chi phí sở hữu cho Windows. Nguyên nhân là do có thể chi phí quản lý một hệ thống chạy
trên hệ điều hành Linux hoặc chi phí thay đổi một số phần mềm để có thể chạy trên hệ điều hành
Linux sẽ cao hơn.
Cấu trúc triển khai
Công ty cũng cần xem xét cấu trúc triển khai có thích hợp hay không. Một số cấu trúc
chính để lựa chọn bao gồm cấu trúc mạng bình đẳng, mạng khách/chủ, mạng nhiều tầng. Thông
thường, cấu trúc mạng khách/chủ là thích hợp nhất với các công ty ở Việt Nam, bởi vì một máy
chủ là đủ để chứa cả phần mềm ERP. Đối với mạng nhiều tầng, mỗi thành phần khác nhau của
phần mềm sẽ được cài đặt ở các máy chủ khác nhau. Một vấn đề nên quan tâm là máy khách có
chạy được trên web hay không (nghĩa là có thể sử dụng một trình duyệt web chẵng hạn như
Internet Explorer của Microsoft để chạy các phần mềm trên máy khách) hoặc liệu mỗi một máy
khách phải được cài đặt một phần mềm riêng (điều này làm cho việc quản lý khó khăn hơn).
Máy khách chạy trên web có cả thuận lợi lẫn bất lợi. Thuận lợi là dễ triển khai và cập nhật hơn
do không cần phải tác động đến các phần mềm cài đặt trên các máy khách. Bất lợi là cơ sở hạ
tầng truyền thông ở một số tỉnh ở Việt Nam không tốt và có thể tốn nhiều thời gian hơn dự kiến
để vận hành hệ thống và đôi khi thất bại diễn ra.
9
f. Cấu trúc dữ liệu
Vấn đề cấu trúc dữ liệu thường phát sinh khi có nhiều địa điểm và vấn đề này cũng liên
quan đến cấu trúc triển khai. Nhìn chung có hai cách tổ chức dữ liệu: tập trung và phân tán.
Trong trường hợp cơ sở dữ liệu tập trung, tất cả các địa điểm đề chia sẻ cùng một cơ sở
dữ liệu, và thường ởviệt Nam là đặt ở trụ sở trong khi các địa điểm khác có thể truy cập cơ sở dữ
liệu thông qua hệ thống máy chủ-khách chạy trên web.
Trong trường hợp cơ sở dữ liệu phân tán, từng địa điểm thường có cơ sở dữ liệu và phần
mềm riêng. Đối với nhiều phần mềm ở Việt Nam, dữ liệu hoặc báo cáo ở các địa điểm khác được
hợp nhất với trụ sở chính thông qua các công cụ nhập/xuất dữ liệu. Đồng bộ hoá là một lựa chọn
khác nhưng hiếm khi sử dụng ở Việt Nam.
Cơ sở dữ liệu tập trung hay đồng bộ hoá cơ sở dữ liệu phân tán cũng liên quan đến việc

chọn một giải pháp mạng thích hợp trong số các giải pháp quay số (thông thường hay đường thuê
bao số bất đối xướng (ADSL)), mạng cục bộ (LAN), và đường thuê bao với mức chi phí rất khác
nhau.
III. Ứng dụng của ERP trong các doanh nghiệp của Việt Nam
1. Tình hình chung
Thị trường ERP Việt Nam đi sau khoảng 10-15 năm so với thị trường ERP ở Châu Âu và
Mỹ. Vào thời gian đầu, hầu hết các dự án triển khai đều chỉ tập trung vào chức năng: kế toán,
vật tư và mua hàng. Số lượng chuyên viên tư vấn có khả năng triển khai những dự án ERP quy
mô lớn vẫn còn rất ít, chủ yếu cần có sự trợ giúp từ các chuyên viên tư vấn của Singapore, Ấn
Độ và các quốc gia khác. Năm 2003, thị trường ERP Việt Nam bắt đầu phát triển với việc ứng
dụng của một số công ty như Bảo Minh, Thép Miền Nam, Vinatex…
Trong năm 2004, thị trường ERP phát triển trên nhiều phân khúc khác nhau: cả doanh
nghiệp lớn lẫn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều dự án ERP quy mô lớn được triển khai tại các
công ty như Bibica, Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam, Vinamilk, Savimex (xem phụ lục
1). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ hơn cũng đã bắt đầu triển khai với các giải pháp phù
hợp.
Năm 2005, số lượng nhà cung cấp ERP tại Việt Nam gia tăng với sự tham gia của cả
nhà cung cấp trong và ngoài nước. ERP nước ngoài như sản phẩm Dynamics Navision của
Microsoft, sản phẩm của SAP, Oracle, Solomon. Những nhà phát triển phần mềm trong nước góp
phần vào thị trường bằng những phần mềm kế toán tự viết. Một số công ty đã bắt đầu đưa ra
những giải pháp ERP nội địa như AZ, Diginet, Lạc Việt, Pythis
Năm 2006, thị trường ERP Việt Nam phát triển mạnh ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với phân khúc này, các dự án triển khai sử dụng chủ yếu là phần mềm của Oracle như: Prime
10
Group, công ty TNHH Minh Hiếu, công ty cơ khí Sơn Hà. Oracle được xem là nhà cung cấp
chiếm nhiều ưu thế trong năm 2006.
Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2007, nhiều nhà cung cấp giải pháp ERP đã đầu tư mạnh mẽ
hơn vào thị trường Việt Nam. Đặc biệt, SAP đã có nhiều hoạt động nhằm thu hút khách hàng
thông qua:
- Ký kết với các đối tác chiến lược là những nhà tư vấn triển khai giải pháp ERP của

Oracle như FPT, Pythis.
- Phát triển và phối hợp đào tạo với nhiều tổ chức và trường đại học nhằm cung cấp
nguồn nhân lực lâu dài.
Về số lượng, các doanh nghiệp áp dụng ERP cũng gia tăng rất mạnh. Nhiều thành công
đạt được khi triển khai ở các công ty: Kinh Đô, Phong Phú, Mía đường Lam Sơn…Nhận thức
ERP đã được nâng cao hơn so với các năm trước. Đồng thời thách thức hội nhập và đổi mới
phong cách quản lý dựa trên nền tảng công nghệ đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhìn chung, trong năm 2006 và 2007, thị trường ERP Việt Nam đã phát triển với sự
tham gia của nhiều nhà tư vấn, nhà cung cấp và doanh nghiệp áp dụng.
Năm 2008, số hợp đồng, mở rộng nâng cấp không ngừng gia tăng là do thị trường ERP
từng phát triển mạnh trong giai đoạn 2006 – 2007 nên đây là lúc doanh nghiệp triển khai ERP ở
giai đoạn đó cảm nhận được hiệu quả mà ERP mang lại, đặc biệt là những lợi ích mà công ty có
được so với các đối thủ cạnh tranh Doanh nghiệp lớn đã dành nhiều ngân sách hàng triệu USD,
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng dành ngân sách tương xứng cho việc triển khai ERP. Nhiều nhà
triển khai cho biết mảng dịch vụ ERP của họ vẫn tăng trưởng đáng kể so với năm 2007 như: FPT,
HPT, Gimasys
11
Tuy nhiên, cũng trong năm 2008, tình hình kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính kéo theo sự sụt giảm của thị trường ERP trong nước Một số nhà cung cấp giải
pháp ERP trong nước đã phải ngưng hoạt động do không đủ sức cạnh tranh với các công ty nước.
Yếu tố về giá cả là một trong những thách thức mà ERP nội phải đối mặt trong năm 2008 để có
thể cạnh tranh với ERP ngoại trong thời kỳ khủng hoảng tài chính
Trong những tháng đầu năm 2009, các nhà cung cấp giải pháp ERP tìm được rất ít dự án,
hợp đồng và bị áp lực về chi phí. Về phía doanh nghiệp dự kiến triển khai trong năm 2009 đứng
trước 2 sự lựa chọn: tạm ngừng để triển khai vào thời điểm khác hoặc không triển khai. Từ tháng
9/2009, thị trường ERP ở Việt Nam có nhiều dấu hiệu tích cực. Theo thống kê năm 2009, tỷ lệ
các công ty bất động sản trang bị ERP chiếm cao hơn so với các lĩnh vực ngành nghề. Đặc biệt,
vào cuối năm 2009, đáng chú ý nhất là dự án triển khai ERP có quy mô và giá trị lớn nhất Việt
Nam của Petrolimex với trị giá gần 13 triệu USD. Kế hoạch triển khai dự án là 2 năm, đến ngày
1/1/2012 sẽ chính thức vận hành. Dự kiến 5 phân hệ sẽ được triển khai là: MM (Material

Management), SD (Sales & Distributions), FI (Financial), CO (Controlling) và Oil & Gas -phân
hệ chuyên cho ngành xăng dầu.
12
Năm 2010, nhiều dự án của năm 2009 đã được nghiệm thu như dự án ERP của công ty
Tân Hiệp Phát, công ty Thép Việt - Pomina Bên cạnh đó, hàng loạt các dự án mới cũng được
ký kết như: dự án triển khai SAP của công ty tư vấn xây dựng Sino Pacific (SPCC) dự kiến sẽ
hoàn thành trong 6 tháng với mức đầu tư ban đầu hơn 20 tỷ đồng, công ty cổ phần thực phẩm
Sữa TH (TH Milk) đã ký kết với IBM và CSC khởi động dự án 5 triệu USD để triển khai SAP
ERP - phiên bản ECC 6 0.
 Số liệu khảo sát về ứng dụng ERP tháng 6.2010
Dưới đây là thông tin kết quả khảo sát về ứng dụng phần mềm ERP trên thế giới vào
tháng 6.2010 của một công ty tư vấn quốc tế. Có thể các thông này cũng sẽ hữu ích cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Bảng 1: Các nhân tố ngăn cản việc ứng dụng ERP
Từ trước đến nay chúng tôi đã vận hành hiệu quả mà không cần ERP 46%
Doanh nghiệp của chúng tôi quá bé để ứng dụng ERP
41%
Việc ứng dụng ERP có thể đòi hỏi quá nhiều thời gian và nhân lực
26%
Giá phần mềm và dịch vụ cao
20%
Trong tương lai chúng tôi sẽ vận hành hiệu quả mà không cần ERP
19%
Hệ thống ERP quá phức tạp
6%
13
Bảng 2: Điều gì sẽ bắt doanh nghiệp ứng dụng ERP
Giá phần mềm và dịch vụ thấp, nhằm giảm thiểu rủi ro 45%
Doanh nghiệp tăng trưởng quá nóng
38%

Tăng trưởng vượt xa ngướng giới hạn
30%
Các đòi hỏi phải phù hợp với quy định
21%
Yêu cầu từ công ty mẹ
19%
Một sự kiện thảm họa chứng minh rằng DN không thể hoạt động hiệu quả
15%
Sức ép từ khách hàng hoặc nhà cung cấp đòi hỏi về số liệu và hợp tác
13%
Nhận xét:
Từ năm 2003 đến 2010, tình hình ứng dụng ERP đã phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam:
ngày càng nhiều doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau đã ứng dụng hệ thống này vào
công tác quản lý, đặc biệt có sự cạnh tranh gay gắt giữa các giải pháp trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, xu hướng ứng dụng ERP theo ngành ngày càng thể hiện rõ nét. Nhiều
doanh nghiệp đã áp dụng ERP trong ngành đồ uống như: công ty bia Huế, bia Carlsberg; trong
ngành bánh kẹo như Kinh Đô, Bibica, Phạm Nguyên; trong ngành dệt may như công ty May
10, công ty may Tiền Tiến, công ty Savimex, công ty TNHH Mai Phượng Vy; trong ngành bán
lẻ như công ty Thế giới di động, Viễn Thông A, Trần Anh,…Số lượng doanh nghiệp trong ngành
ứng dụng càng nhiều và cạnh tranh càng lớn sẽ tạo điều kiện cho ERP phát triển.
2. Ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
• FPT và dự án triển khai
a. Ngành công nghiệp xăng dầu
-Dự án cung cấp và triển khai hệ thống ERP cho Petrolimex có giá trị hơn 12.6 triệu USD là dự
án lớn nhất trong lịch sử công nghệ thông tin Việt Nam trong lĩnh vực ERP, tính đến tháng
12/2009.
-Dự án xây dựng và áp dụng thống nhất các quy trình nghiệp vụ ERP cho Tổng công ty, từ các
phòng ban nghiệp vụ của công ty tổng đến các phòng ban của các công ty thành viên (bao
gồm các chi nhánh, xí nghiệp, các kho và tổng kho). Các nghiệp vụ ứng dụng ERP gồm: kế
toán tài chính; Kế toán quản trị; quản lý kho bể và mua hàng; quản lý bán hàng đặc thù kinh

doanh hạ nguồn xăng dầu và quản lý hàng hoá khác thuộc khối Công ty kinh doanh xăng dầu.
14
Dự án có quy mô lớn, phạm vi rộng với 111 điểm triển khai, cho gần 1.400 người
dùng tại văn phòng Tổng công ty và tại 41 công ty xăng dầu thành viên cùng các chi nhánh, xí
nghiệp, kho và tổng kho trên toàn quốc.
-Dự án được bắt đầu từ 13/11/2009 và dự kiến kết thúc vào ngày 1/1/2012. Quá trình triển khai
chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 triển khai cho văn phòng .Tổng công ty và 11 công ty
thành viên. Giai đoạn tiếp theo sẽ triển khai diện rộng tại 30 công ty thành viên còn lại của
Petrolime.
• Kết quả: Việc ứng dụng hệ thống ERP vào quản lý giúp Petrolimex hiện đại hóa quy trình
quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ việc dự báo nhu cầu, chuẩn hóa quy trình nhập khẩu xăng dầu.
Điều này góp phần tiết kiệm chi phí của công ty và là yếu tố giúp giảm giá bán xăng dầu ra thị
trường, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
b. Ngành ngân hàng: áp dụng cho ngành ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank)
-Dự án triển khai hệ thống thông tin quản lý theo mô hình ERP cho ngành ngân hàng. Các phân
hệ nghiệp vụ được xây dựng trên nền tảng giải pháp Oracle. Hệ thống ERP được triển khai
thành công sẽ giúp Ngân hàng tối ưu hóa nguồn lực tài chính và con người, cũng như tiếp cận
nhanh hơn tới các quy trình quản lý tiên tiến trên thế giới. Bộ giải pháp do FPT IS triển khai
đã được tích hợp và đóng gói thành các quy trình, chức năng và công cụ quản lý có tính tới
đặc thù của ngành ngân hàng
Cụ thể:
+ Hệ thống quản lý tài chính nội bộ: Dựa trên giải pháp Oracle ebusiness Suite – Giải
pháp ERP hàng đầu thế giới.
+ Hệ thống thông tin quản lý/báo cáo: Dựa trên bộ giải pháp Datawarehouse/Business
Intelligance của Oracle.
+ Hệ thống quản lý nguồn nhân lực và bảng lương: Dựa trên bộ giải pháp peoplesoft
Human Capital Mangament của Oracle – Giải pháp Quản lý nguồn nhân lực hàng đầu thế giới
+ Quản lý tài chính - ngân hàng: Dựa trên bộ giải pháp quản lý và phân tích tài chính
ngành ngân hàng của Oracle – Bộ giải pháp hàng đầu, tích hợp và đầy đủ nhất trong lĩnh vực
này.

Có giá trị gần 4.3 triệu USD, dự án được triển khai tại trụ sở chính và 144 chi nhánh
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
• Kết quả: Trong môi trường cạnh tranh chuyên nghiệp của lĩnh vực ngân hàng - tài chính hiện
nay, nhu cầu về tốc độ đưa sản phẩm ra thị trường được đẩy lên hàng đầu. Các hệ thống hỗ trợ
quản trị và ra quyết định như ERP cho ngành ngân hàng sẽ giúp Vietinbank hoàn thiện các
quy trình quản lý và nhanh chóng đưa ra nhiều dịch vụ, sản phẩm tiện ích tới khách hàng.
c. Ngành viễn thông
Tập đoàn Viễn thông Di động Toàn Cầu đã chọn FPT IS làm nhà triển khai hệ thống
Oracle EBS R12 cho Tập đoàn gồm những phân hệ nghiệp vụ sau
+ Sổ cái
+ Công nợ phải trả/phải thu
15
+ Quản lý tài sản
+ Mua hàng
+ Quản lý kho hàng
+ Giao diện tích hợp với hệ thống: Billing, eposm (FPT), GTM Global SOB
+ Báo cáo quản trị Việt Nam và cung cấp thông tin cho - - báo cáo quản trị toàn cầu
của GTM
-Phạm vi triển khai bao gồm nhiều bài toán nghiệp vụ đặc thù như chuyển đối báo cáo tài chính
theo chuẩn mực kế toán quốc tế, tích hợp số liệu với ngân hàng, tích hợp với hệ thống tính
cước (Billing) Dự án nhằm giúp gtel giải quyết những tồn tại của hệ thống thông tin cũ như:
mất quá nhiều thời gian quản lý ngân sách và chi phí,thông tin dữ liệu bị phân tán và thiếu kết
nối giữa các hệ thống quản trị với hệ thống Billing và GTM toàn cầu.
• Kết quả: Sau 12 tháng triển khai, dự án ERP đã mang đến cho gtel một diện mạo mới trong
công tác quản trị và hỗ trợ ra quyết định. Đặc biệt sau khi triển khai, hệ thống quản trị đã có
thể tích hợp liền mạch với hệ thống Billing và kiểm soát doanh thu, tích hợp với hệ thống
Banking trong quản lý tiền mặt, tích hợp với hệ thống GTM Global để cung cấp thông tin
quản trị của Tập đoàn, và tích hợp với hệ thống Mail trong việc quản lý tiến trình phê duyệt
mua hàng.
d. Ngành vật liệu xây dựng

FPT IS thực hiện việc cung cấp bản quyền phần mềm ERP của hãng Oracle (Oracle E-
Business Suite Special Edition) cho Đồng Tâm, nhằm tin học hóa tổng thể các tác nghiệp của
Đồng Tâm trên phạm vi toàn công ty (gồm 6 công ty thành viên và 37 chi nhánh trên toàn
quốc). Cụ thể, FPT IS thực hiện cài đặt, hỗ trợ, và triển khai tổng thể các tác nghiệp của Đồng
Tâm bao gồm:
• Kế toán – tài chính
• Quản lý mua hàng
• Quản lý bán hàng
• Quản lý kho
• Quản lý sản xuất liên tục (OPM)
• Quản lý nhân sự tiền lương.
• Báo cáo quản trị phục vụ lãnh đạo
Mục đích triển khai nhằm ứng dụng quy trình quản lý hiện đại vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Đồng Tâm; cung cấp thông tin quản trị nhanh chóng, chính xác và hiệu
quả; đồng thời quản trị nhân sự và tính lương trên toàn hệ thống.
• Kết quả: Sau khi dự án hoàn thành, hệ thống đã quản lý tập trung và thống nhất quy trình trên
toàn Tập đoàn.
Dữ liệu được kiểm soát chặt chẽ, thông tin được cung cấp nhanh chóng và chính xác.
Đồng Tâm áp dụng hiệu quả các quy trình nghiệp vụ, quản trị thương mại, hoạch định sản
xuất, công tác quản lý hậu cần, quản lý nhân sự và quản lý tài chính đa chiều.
Ngoài ra còn sử dụng ERP trong lĩnh vực: Thép, bán lẻ, ngành sản xuất chế biến và
phân phối đồ uống, khối nhà nước
16
 Nhà máy sữa đậu nành Việt Nam VINASOY
-Dẫn đầu tại Việt Nam về thị phần sữa đậu nành hộp và bịch giấy với hơn 70% thị phần trên toàn
quốc cùng với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 150%, riêng năm 2010 đạt 175%.
Những ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý và kinh doanh tại Vinasoy đã góp phần
không nhỏ cho sự phát triển này, đặc biệt là vai trò của hệ thống hoạch định nguồn nhân lực
doanh nghiệp ERP Vinasoy.
• Nguyên nhân sử dụng ERP của công ty

-Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, với áp lực cạnh tranh ngày càng một gia tăng, doanh
nghiệp phải tìm kiếm giải pháp quản lý phù hợp nhằm bắt kịp thời và chính xác tình hình
SXKD, dễ dàng tiếp cận thông tin và đưa ra quyết định có cơ sở. Quản lý hiệu quả các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực và công nghệ để đạt mục tiêu giảm chi phí, tăng lợi nhuận và phát
triển bền vững.
-Để vươn đến mục tiêu này, năm 2006 Lãnh đạo Công ty CP Đường Quảng Ngãi đã quyết định
đưa vào ứng dụng thí điểm hệ thống ERP tại Vinasoy, đây là giải pháp ứng dụng CNTT giúp
doanh nghiệp quản trị hoạt động một cách toàn diện.
-Xác định yêu cầu giải pháp phù hợp với đặc thù và điều kiện triển khai là yếu tố tiên quyết,
Vinasoy đã quyết tâm lựa chọn giải pháp ERP nội để triển khai tại doanh nghiệp mình. Nhà
cung cấp dịch vụ ERP trong nước sẽ hiểu thấu đáo hơn vấn đề của doanh nghiệp, dễ dàng
trong việc sửa đổi và phát triển giải pháp. Thêm nữa, có nhiều ưu điểm hơn về tính năng giúp
đỡ, cảnh báo lỗi và kiểm soát quy trình. Các tài liệu kỹ thuật và mã nguồn ERP luôn luôn
được cập nhật, tạo điều kiện nhân rộng mô hình cho các đơn vị thành viên. Cuối cùng, việc
lựa chọn nhà cung cấp nội có nhiều thuận lợi về chi phí đầu tư ban đầu cũng như duy trì hệ
thống sau này, theo đó khả năng thành công của dự án sẽ cao hơn.
-Qua thời gian khảo sát, phân tích và chuẩn hóa quy trình, đầu năm 2008, Vinasoy đã đưa vào ứng
dụng modules đầu tiên là PO và OP, tiếp sau đó đến cuối năm 2010 thì 8 modules còn lại lần
lượt được chuyển giao. Hệ thống ERP hiện tại tích hợp 10 modules như sau:
+ mua hàng
+ quản trị kho và hoạch định dự trữ tối đa
+ quản trị sản xuất
+ kiểm soát chất lượng
+ bảo trì và xử lý sự cố thiết bị
+ điều phối bán hàng
+ kế toán tài chính, và kế toán quản trị
+ quản trị hệ thống phân phối
+ quản trị nguồn nhân lực
+ quản trị văn phòng
• Khó khăn gặp phải khi sử dụng ERP

Khi triển khai hệ thống ERP, Vinasoy đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng
CNTT, Lãnh đạo Công ty Đường Quảng Ngãi cùng với những hỗ trợ tài liệu kỹ thuật của Sở
TTTT Quảng Ngãi, đặc biệt là sự cam kết và quyết tâm cao của Ban Giám đốc và toàn thể
CNV Vinasoy; Ngoài ra phải kể đến vai trò của nhà cung cấp dịch vụ với năng lực và kinh
17
nghiệm đã triển khai thành công ERP ở các doanh nghiệp lớn, cùng đội ngũ CNTT nhiệt
huyết, nhiều kinh nghiệm góp phần vào thành công của dự án.
• Kết quả sau khi sử dụng:
-Triển khai hệ thống ERP tiêu tốn nhiều tiền của và công sức của doanh nghiệp. Chưa hết, vận
hành ra sao để ERP thực sự mang lại hiệu quả không dễ dàng chút nào. Có thể khái quát một
số thay đổi cơ bản mà ERP mang lại cho vinasoy như sau:
+ ứng dụng ERP thì vinasoy phải rà soát toàn bộ để chuẩn hóa toàn bộ các bước quy
trình : gỡ bỏ những thủ tục rườm rà, kém hiệu quả; giảm thiểu những bước công việc chồng
chéo, không cần thiết; quy trình sẽ tinh gọn, tiên tiến hơn và luôn được phân tích theo hướng
tổng thể; tiên lượng những khả năng có thể xảy ra để có thể phát triển và mở rộng.
+ thay đổi thói quen, tư duy thói quen làm việc và nâng cao kỹ năng quản lý : nhân
viên không còn trông chờ vào cuối tháng đối chiếu, các sự kiện phát sinh đều ghi nhận theo
thời gian thực; tự nghiên cứu học hỏi, tự đào tạo để bắt kịp với những chuẩn mực quản lý hiện
đại; khái niệm ranh giới phòng ban gần như không còn nữa, ERP vừa phục vụ cho tác nghiệp
chi tiết của từng nhân viên, vừa giải quyết mối quan hệ tổng thể trong doanh nghiệp, tất cả
đều tích hợp xuyên suốt.
+ chia sẻ thông tin trong môi trường cộng tác, hỗ trợ lẫn nhau:
Dữ liệu nhập một lần, hợp nhất cho nhiều người cùng sử dụng; tự động hóa các tác
nghiệp, tính chính xác cao, kiểm soát chéo lẫn nhau theo các bước quy trình; tính bảo mật
luôn được đảm bảo, trách nhiệm quản trị thông tin được phân định rõ ràng; giảm phần lớn
khối lượng công việc cho bộ phận kế toán thống kê; tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao
động.
+ kiểm soát tốt hơn nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực : giảm lượng hàng tồn kho, thu
hồi tốt hơn các khoản công nợ; sản xuất dùng vừa đủ, đúng lúc nguyên vật liệu; giảm đáng kể
chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tăng trưởng lợi nhuận; nâng cao cơ hội cạnh tranh, hoạch

định chiến lược, làm gia tăng giá trị thương hiệu Vinasoy.
+ hệ thống phân phối: gồm khoảng 75.000 điểm bán, 380 nhân viên và 130 Nhà phân
phối được hưởng lợi từ dự án ERP, giúp Vinasoy quản lý và kiểm soát tốt tình hình biến động
thị trường, điều này rất quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp.
 Công ty Cổ Phần huetronics
a. Khái quát về công ty cổ phần Hue Tronics
Công ty Cổ Phần huetronics có mô hình hoạt động điển hình của hàng chục nghìn
doanh nghiệp (DN) cổ phần hiện nay tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của Huetronics trải
trên nhiều lĩnh vực, bộ máy quản lý (QL) và nhân viên đã kinh qua nhiều giai đoạn thăng
trầm, có khi ngấp nghé bờ vực phá sản. Để tiếp tục phát triển, họ tìm đến ERP như một đòi
hỏi tất yếu của QL.
b. Nguyên nhân sử dụng ERP
- Thành lập năm 1989 với mục đích ban đầu là lắp ráp điện tử. Gần 10 năm sau,
Huetronics đứng trước bờ vực phá sản khi thị trường Việt Nam có sự xuất hiện của nhiều "đại
gia" điện tử lớn như Samsung, LG với mô hình sản xuất và kinh doanh hơn hẳn.
18
- Từ năm 1998, Huetronics xác lập lại mục đích và định hướng phát triển, mở rộng
hoạt động sang nhiều lĩnh vực: điện, điện tử, CNTT (phần cứng, PM, giải pháp lưu trữ,
mạng ), viễn thông và dịch vụ khách hàng
- Các mảng công việc của Huetronics cũng khá đa dạng: đại lý phân phối cho vài chục
loại sản phẩm; kinh doanh, bán lẻ và dịch vụ khách hàng; sản xuất lắp ráp máy tính thương
hiệu Vietcom và vỏ (case) máy tính hiệu Jetek…
- Tham vọng của Huetronics là phát triển thành trung tâm cung cấp, phân phối và dịch
vụ quan trọng nhất miền Trung. Trong thời gian ngắn nữa, Huetronics sẽ mở 2 chi nhánh ở Đà
Nẵng và Đồng Hới, tiến tới vươn ra 2 đầu Nam - Bắc.
- Với quan điểm "hệ thống QL có mạnh thì mới phát triển", từ năm 1999, Huetronics
đã áp dụng nhiều PM hỗ trợ QL nhưng đều thất bại do PM được mua từ nhiều nguồn, không
tập trung, chủ yếu là PM kế toán kiêm thêm một số chức năng QL. Kết quả là mỗi người làm
việc trên một mảng riêng và phải qua một khâu trung gian để so sánh số liệu, gây khó khăn
cho QL, ra quyết định

=> Vấn đề được đặt ra là phải có một PM QL tổng thể, nếu không công ty sẽ khó lòng
phát triển.
c. Quá trình triển khai sử dụng ERP
- Khi triển khai ERP, DN thường phải đối đầu với vấn đề thay đổi quy trình làm việc
và hướng dẫn người dùng. Với Huetronics, công ty suy nghĩ tích cực về vấn đề này. Ông Sơn
khẳng định "Thay đổi quy trình là cần thiết khi áp dụng ERP. Thay đổi có thể mang đến khó
khăn và rủi ro nhưng người lãnh đạo phải quyết tâm vì về lâu dài, sự thay đổi cho kết quả tốt
hơn việc giữ lại quy trình cũ đã lạc hậu".
- Để giảm rủi ro, giai đoạn đầu Huetronics áp dụng song song hai hình thức nhập liệu
thủ công và qua ERP. Giữa người dùng PM, VIAMI và lãnh đạo công ty thường xuyên có sự
trao đổi nhằm điều chỉnh thích hợp giữa quy trình của PM với quy trình hoạt động của công
ty.
- Hiện tất cả hoạt động liên quan đến quy trình kinh doanh, QL của công ty đều dùng
ERP như: Đặt hàng, mua hàng, xuất hàng, phân phối, kế toán, kho Việc huấn luyện và đào
tạo nhân viên sử dụng ERP của Huetronics khá gọn nhẹ.
d. Kết quả thu được:
- Nhờ ứng dụng ERP, mọi hoạt động của Huetronics đều được QL và điều hành qua hệ
thống máy tính. Hiệu quả thấy rõ là thông qua ERP, bộ phận kinh doanh có thể quyết định
ngay hoặc biết cần phải điều chỉnh chính sách giá cho mặt hàng, đại lý như thế nào; tăng hay
giảm trách nhiệm của một nhân viên kinh doanh. "Với ERP, chúng tôi có thể đánh giá được
chi tiết hiệu quả của một dự án (tiến trình, chi phí, hiệu quả, nhân công, giá vốn ); có thể
phân bổ chi tiết hạng mục dự án và đánh giá hiệu quả làm việc của từng nhân viên. Đặc biệt
hơn, qua việc ứng dụng ERP, không nhân viên nào của công ty phải nghỉ việc mà mỗi người
có thể nhận thêm trách nhiệm mới quan trọng hơn, từ đó tạo động lực cho sự phát triển", ông
Sơn nói.
- Các môđun ERP được triển khai tại Huetronics: Kinh doanh, điểm bán hàng, tiêu thụ,
tài vụ, báo cáo lãnh đạo, tài sản cố định, kế toán, leasing. Bước tiếp theo sẽ áp dụng
19
marketing, nhân sự, bảo hành Số điểm sử dụng khoảng 30 máy tính. Một máy có thể cài 1
hay nhiều phân hệ tùy theo yêu cầu của công việc.

- Quy trình triển khai: Triển khai các môđun kinh doanh trước (để mọi người làm quen
với những chứng từ phát sinh trực tiếp). Sau đó là các modul về tài vụ, tiêu thụ. Các môđun kế
toán và báo cáo lãnh đạo, làm báo cáo và xử lý số liệu được phát sinh từ những môđun khác.
3. ERP trong môi trường đại học
a. Nhận định chung
Những nhà cung cấp ERP hàng đầu thế giới như SAP, Peoplesoft đã và đang thành công
với mô hình ERP cho hàng trăm ĐH lớn tại Mỹ, Anh, Đức Ở Việt Nam, công ty CMC là nhà
cung cấp giải pháp quản lý thông tin tổng thể đầu tiên cho các ĐH theo mô hình ERP. Thực tế
ứng dụng ở ĐH Nông Nghiệp 1 Hà Nội và một vài nơi khác đã cho thấy triển vọng của cách làm
này.
Một hệ thống ERP nói chung sẽ tích hợp tất cả các hoạt động quản lý và hành chính của
DN từ khi nhập nguyên liệu, sản xuất cho đến khi bán hàng và sau bán hàng, bao gồm các phân
hệ tài chính - kế toán, nhân sự, hậu cần, sản xuất, dịch vụ bảo hành và khách hàng, lập kế hoạch,
báo cáo Đối với mô hình ĐH, hệ thống ERP phải được chỉnh sửa và thêm bớt một số phân hệ
như quản lý đào tạo - nghiên cứu, thư viện
b. Tại sao ĐH nên áp dụng ERP?
20
Trước tiên, việc chính phủ các nước khuyến khích ứng dụng CNTT trong giáo dục và sức
ép của việc cắt giảm ngân sách giáo dục buộc các ĐH phải tìm phương pháp quản lý hiệu quả
hơn, theo mô hình DN hạch toán độc lập. ĐH tích cực áp dụng ERP còn do: Lượng sinh viên
tăng nhanh trong khi năng lực và tài nguyên các trường hạn chế; khó khăn trong quản lý khi
trường mở thêm chi nhánh; xu hướng tin học hoá giảng dạy và quản lý
ERP có thể đưa được vào ĐH vì ĐH cũng là tổ chức có bộ máy hoạt động tương tự
những DN lớn, nhiều phòng ban như: tài vụ, nhân sự, kế hoạch, hành chính, vật tư ĐH cũng có
những "bài toán" cần giải quyết như các cơ quan hiện đại khác: điều phối các nguồn tài nguyên,
kiểm soát chi phí, thúc đẩy tính chuyên nghiệp và tự hạch toán các phòng ban.
c. Ích lợi của ERP trong ĐH
Cũng như trong DN, ERP đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho ĐH, đặc biệt trong việc
quản lý tập trung cho những trường lớn có nhiều cơ sở cách xa nhau. ERP cho phép các tổ chức
này hoạt động thông qua hệ thống mạng nội bộ và Internet với cấu trúc dữ liệu tập trung. Người

sử dụng phân tán ở nhiều nơi có thể cập nhật dữ liệu và lấy thông tin cần thiết cho nhu cầu
nghiệp vụ của mình thông qua máy tính cá nhân nối mạng. Nhờ hệ thống, báo cáo được cập nhật
thông tin tức thời và thống nhất trong toàn bộ trường.
21
Sử dụng ERP, quá trình xét duyệt yêu cầu mua hàng trong nhà trường sẽ được thực hiện
chỉ trong 1 ngày, chi phí giảm thiểu đáng kể. ĐH sẽ cùng với các công ty chuyên cung cấp hàng
lập sẵn các mẫu hợp đồng thỏa thuận mua vật liệu và thiết bị khác nhau. Khi đơn đặt hàng của
trường truyền đến các nhà cung cấp qua Internet, hợp đồng sẽ được phát sinh, giảm thiểu việc tái
nhập liệu và nhiều công việc giấy tờ khác.
ERP cũng rất hữu ích trong quản lý nhân sự. Hệ thống quản lý nhân sự tốt cần có thông
tin chính xác, báo cáo hiệu quả. Trước khi sử dụng ERP, dữ liệu được quản lý bằng các tệp dữ
liệu sau khi thu thập thông số từ các phòng ban. Quản lý kiểu này gây khó khăn khi báo cáo và
kiểm tra số liệu, chẳng hạn số liệu thu nhập cá nhân. ERP cho phép chỉnh sửa nhiều lần thông
qua hệ thống quản lý thu nhập online, mọi nhân viên bây giờ có thể tin tưởng và kiểm soát được
thu nhập của mình.
IV. Các nhà cung cấp phần mềm
1. Các nhà cung cấp trong nước:
Hiện nay các doanh nghiệp phần mềm tại Việt Nam chủ yếu chỉ cung cấp các phần mềm
kế toán, hoặc phần mềm quản trị có qui mô nhỏ theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
a. FPT
FPT IS ERP là đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng và triển
khai các dự án ERP (Enterprise Resource Planning - Hệ thống Quản trị Nguồn lực Doanh nghiệp
tổng thể) trên những nền công nghệ chuẩn như SAP, Oracle và các bó giải pháp do FPT IS tự
phát triển. FPT IS ERP hiện là công ty số 1 Việt Nam trong lĩnh vực tính cả về quy mô doanh số,
nguồn lực và số lượng các dự án đã nghiệm thu.
Năm 2010, FPT IS ERP nghiệm thu hàng loạt dự án ERP triển khai cho Thép Việt,
GTEL, Thủ Đức House, Vietsovpetro, Ngân hàng Quân đội Đặc biệt, FPT IS đã ký kết dự án
ERP lớn nhất trong ngành ngân hàng với trị giá 4.3 triệu USD với Vietinbank, đồng thời là dự án
ERP lớn thứ hai tại Việt Nam, sau dự án ERP mà FPT IS đã hoàn thiện triển khai cho Petrolimex.
Năm 2011, FPT IS đã khởi động nhiều dự án ERP cho các ngành: bán lẻ (Big C Việt

Nam, Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh, Tập đoàn Tân Á Đại Thành); sản xuất, chế biến và
phân phối đồ uống (Tập đoàn Trung Nguyên); ngành Thép (Công ty An Hưng Tường), và mở
rộng khách hàng trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản như dự án ERP với Công ty Cổ phần
Licogi 16. FPT IS cũng đã nghiệm thu thành công các dự án ERP cho Công ty Bánh kẹo Phạm
Nguyên, Liên doanh dầu khí Vietsovpetro và triển khai thành công hệ thống TABMIS cho địa
bàn Hà Nội sau khi đã đưa vào vận hành thành công tại 27 tỉnh. Những thành công ở thị trường
của FPT IS ERP một lần nữa khẳng định việc đi sâu vào ứng dụng ERP cho các ngành nghề công
nghiệp là hướng đi đúng đắn và sẽ tiếp tục mang lại thế và lực mạnh cho FPT.
b. Lạc Việt
22
• Ngày 01/09/2011, tại toà nhà văn phòng tập đoàn Thuận Phương, Công ty CP Tin học Lạc Việt
kết hợp cùng công ty Thuận Phương tổ chức buổi lễ khởi động dự án triển khai hệ thống ERP
cho công ty CP may thêu Thuận
Lạc Việt sẽ cung cấp cho Thuận Phương giải pháp Quản trị Tổng Thể Doanh Nghiệp Lạc
Việt accnet9 ERP cho ngành may mặc với những tính năng chính như sau:
• Quản lý tiền/ ngân sách
• Bán hàng
• Mua hàng
• Quản lý tồn kho
• Phân tích chi phí/ giá thành
• Kế toán tổng hợp
• Hệ thông tin lãnh đạo
• Hệ phân tích tài chính
• Hệ tài sản cố định
• Hệ tính lương/ chấm công
• Hệ báo cáo quản trị
• Công thông tin DN
• Phần mềm quản lý nhân sự Lạc Việt HRP
Được biết, dự án ERP Thuận Phương là một trong những HĐ phần mếm lớn của Lạc Việt
trong những năm vừa qua. Đây là sự nỗ lực lớn của các A/C SBC & ERP trong việc ký được HD

trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế. Một tràng pháo tay thật lớn cho sự thành công
bước đầu, thân chúc các A/C triển khai thật tốt dự án và ước mong sẽ có nhưng HĐ tương tự
trong thời gian sắp đến.
• Lễ ký kết triển khai đề án “Quản trị doanh nghiệp toàn diện” giữa công ty CP Khử Trùng Việt
Nam (VFC) & công ty CP Tin Học Lạc Việt. Diễn ra vào ngày 13/04/2011.

Đề án Quản trị Doanh nghiệp Toàn Diện của Lạc Việt gồm giải pháp accneterp, HRP,
Cổng thông tin điện tử Bio Potal & Quản lý thông tin khách hàng - CRM. Việc triển khai Đề án
“Quản Trị Doanh Nghiệp Toàn Diện” được chia thành 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Từ tháng 04/2011 – đến tháng 12/2011: Triển khai giải pháp Quản trị
nguồn lực doanh nghiệp accneterp và phần mềm Nhân sự HRP.
• Giai đoạn 2: Dự kiến từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2012: Triển khai Cổng thông tin
điện tử dành cho Doanh Nghiệp Bio Portal và Quản lý thông tin khách hàng - CRM.
Các ứng dụng chính của đề án Quản trị Doanh nghiệp Toàn Diện:
O Quản lý mua hàng
O Quản lý bán hàng
O Quản lý tồn kho
O Logistic
O Kế toán Tài chính
O Quản lý nhân sự
O Quản lý công văn, công việc, giấy tờ sổ sách
O Quản lý thông tin khách hàng
2. Các nhà cung cấp nước ngoài
a. SAP
23
SAP được thành lập năm 1972 tại Đức và là nhà cung cấp dịch vụ phần mềm lớn nhất thế
giới hiện nay, ban đầu giải pháp ERP của SAP rất tốn kém và chỉ có 500 công ty triển khai. Phiên
bản ERP mới nhất hiện tại của SAP là SAP ECC 6.0 với cái tên được đặt trước đó la SAP R /3,
các sản phẩm khác dành cho các công ty vừa và nhỏ là SAP business one và SAP All in one. Tất
cả các phần mềm đó là 1 phần của bộ phần mềm doanh nghiệp, SAP kinh doanh bằng cách thiết

kế mô hình phần mềm hướng dịch vụ (saas – Software as a Service) cung cấp giải pháp lưu
trữ ERP cho khách hàng.
b. Oracle
Tập đoàn Oracle nổi tiếng với cơ sở dữ liệu và các giải pháp về phần cứng cung cấp các
ứng dụng có thể thực hiện các nghiệm vụ trong kinh doanh như CRM, SCM ERP, quản lý tai2n
chính. Oracle đi kèm với các giải pháp như Oracle E-Business Suite, peoplesoft, JD Edwards
enterprese one, JD Edwards World và Siebel. Công ty nay đạt doanh thu đáng kể chỉ sau
Microsoft và IBM, Oracle đồng thời cũng cung cấp các dịch vụ như tư vấn, đào tạo, saas và dịch
vụ hỗ trợ.
Infor Global Solution là 1 “đại gia” khác trong thị trường ERP, được thành lập năm 2002
với tên Agilisys tại Mỹ, Sauk hi mua lại Infor Global Solutions thì sử dụng tên này đến thời điểm
hiện tai5co6ng ty này cung cấp các giải pháp đặc thù trong giải pháp ERP như SCM, CRM,
Quản lý tài sản, quản lý nhân sự, quản lý sản phẩm, PLM, HCM và quản lý tài chính. Các ngành
đặc thù như lĩnh vực công, bệnh viện-y tế, khách sạn cũng là một thế mạnh của Infor trong thị
trường phần mềm ERP. Giải pháp ERP của Infor cũng phổ biến trong lĩnh vực sản xuất vì sự tiện
dụng của nó. Phần mềm ERP của Infor hỗ trợ tất cả các loại hình sản xuất, quy trình sản xuất rời
rạc khác nhau đối với từng doanh nghiệp cụ thể.
c. Microsoft
Tập đoàn Microsoft có 4 sản phẩm về ERP, các sản phẩm phầm mềm ERP này bao gồm:
Microsoft GP, NAV, SL và AX. Tất cảgiải pháp ERP đều có những phân hệ giống nhau và được
hợp nhất lại bởi Microsoft để tạo thành giải pháp phần mềm ERP duy nhất nhưng không thành
công.
d. Epicor
Epicor cũng khẳng định vị trí của mình trong thị trường ERP đầy cạnh tranh. Họ cung
cấp các giải pháp về kinh tế cho các lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Epicor cung cấp các giải pháp
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như quản lý chuỗi cung ứng, quản lý khách hàng, quản lý nhà cung
cấp, quản lý nguồn nhân lực, bán lẻ, quản lý dịch vụ IT. Epicor đã cố gắng để tổng hợp các giải
pháp này thành một giải pháp ERP duy nhất là Epicor 9. Tuy nhiên, sản phẩm này còn có 1 số
hạn chế và cần phải được cải tiến 1 số chi tiết nhỏ để trở nên hoàn thiện hơn.
e. Nestuite

Netsuite là công ty dẫn đầu thế giới về cung cấp dịch vụ ERP lưu trữ - tức ERP hoạt động
theo mô hình saas, mặc dù công ty chủ yếu tập trung vào thị trường dành cho doanh nghiệp vừa
va nhỏ tuy nhiên Netsuite cũng có các công ty con nằm rải rác khắp thể giới nhằm tạo ra giải
pháp và có dịch vụ hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng.
Còn có rất nhiều các công ty khác cung cấp giải pháp phần mềm ERP như Sage, openerp,
Syspro, Ramco, Intacct, Lawson Software, Baan. Các công ty này cũng có vai trò quan trọng
trong việc phát triển thị trường ERP đầy tiềm năng này.
Bảng so sánh các giải pháp ERP
SAP Oracle Microsoft Các giải pháp
24
Dynamics ERP phân
khúc II
Thời gian triển khai trung bình
(tháng)
20 18.6 18 17.8
Chi phí triển khai trung bình (triệu
USD)
$16.8M $12.6M $2.6M $3.5M
Median ERP Implementation Cost $4.5M $2.2M $0.4M $1M
Chi phí đào tạo Cao nhất Cao Trung bình Trung bình
Chi phí bảo trì Cao nhất Cao Trung bình Trung bình
Tổng chi phí sở hữu (TCO) Cao nhất Cao Trung bình Trung bình
Thời gian hoàn vốn Dàinhất Dài Ngắn hơn Ngắn hơn
Mức độ lợi ích thu được 73.6% 63.8% 61.5% 61.8%
Mức độ tăng hiệu năng hoạt động 68.1% 41.4% 57.7% 52.9%
Mức độ cải thiện quy trình 75.0% 69.0% 80.8% 91.2%
Độ thỏa mãn của lãnh đạo/quản lý 76.4% 75.9% 65.4% 67.6%
Độ thỏa mãn của nhân viên nghiệp
vụ
73.6% 60.3% 76.9% 76.5%

3. So sánh giữa ERP ngoại và ERP nội
a. Các hệ thống ERP ngoại, thuận lợi và khó khăn với thị trường Việt nam
 Giá cả
Đây là cản trở đầu tiên vì các hệ thống ERP ngoại rất đắt đỏ. Ngoài chi phí tư vấn, triển
khai phần mềm, doanh nghiệp còn phải trả khoản tiền bản quyền tương đối lớn cho nhà sản xuất
ERP ngoại, ước chừng thêm số tiền bằng số tiền cho nhà tư vấn triển khai phần mềm nữa. Vì vậy
tổng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp cho dự án triển khai sản phẩm ERP ngoại lên rất cao. Đối
với doanh nghiệp cỡ vừa ở Việt nam chi phí này cũng đã có thể lên tới vài trăm ngàn USD. Dự
án trang bị ERP ngoại thấp nhất cũng phải có giá trị khoảng vài chục ngàn USD. Hiện nay giá cả
có thể là rào cản lớn nhất cho các phần mềm ERP ngoại vào Việt nam.
Giá các hệ thống ERP nước ngoài thường được tính một cách rắc rối dựa trên số lượng
người và số các phân hệ (module) khách hàng cần mua. Ngoài giá bản quyền trả một lần, các nhà
cung cấp còn thường yêu cầu khách hàng hàng năm trả một mức phí bảo trì (maintenance) bằng
khoảng 15-20% giá bản quyền. Với khoản phí này khách hàng sẽ được trợ giúp gián tiếp và quan
trọng nhất là được nâng cấp (upgrade) miễn phí khi hệ thống có phiên bản mới. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp muốn sử dụng được các hệ thống ERP từ hạng trung trở lên đều cần có sự giúp đỡ
của một đội tư vấn triển khai được nhà cung cấp sản phẩm đào tạo chính quy. Chi phí triển khai
rất đắt, thông thường đối với các hệ thống hạng trung bằng khoảng 50-80% giá phần mềm, còn
đối với các hệ thống hạng lớn như SAP có thể bằng 120-150% giá phần mềm. Tóm lại phí bản
quyền có khi chưa bằng một nửa tổng số chi phí thực tế của doanh nghiệp khi mua các hệ thống
ERP của nước ngoài.
 Khác biệt về hệ thống kế toán Việt nam và hệ thống kế toán trên phần mềm
Các sản phẩm ERP bao giờ cũng có một module quan trọng là module kế toán tổng hợp.
Module này có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và in ra các sổ sách báo cáo theo
đúng chế độ kế toán Việt nam khi áp dụng vào các doanh nghiệp Việt nam. Thường thì module
kế toán nhận rất nhiều dữ liệu từ các modules khác trong phần mềm ERP và đặt các hạch toán tự
động. Chính hạch toán tự động này tạo ra sự không tương thích với chế độ kế toán Việt nam của
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×