Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Mẫu-Báo-Cáo-Thực-Tập-Cơ-Sở-Ngành Nvnh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.75 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP CÁ NHÂN

BÁO CÁO TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG

Họ tên SV:

Phạm Thanh Xuân

Mã SV: 87154
Lớp: QKD61DH
Học phần: Nghiệp vụ ngân hàng 1 – N08
Mã học phần: 28342
HẢI PHÒNG – 2022


MỤC LỤC
1. Mở đầu.........................................................................................................................................3
2. Tìm hiểu nghiệp vụ hiện đang có tại ngân hàng......................................................................4
2.1. Nghiệp vụ hiện có tại ngân hàng và các kỹ năng, kiến thức chuyên môn sinh viên cần có ứng với
từng nghiệp vụ.........................................................................................................................................4
2.1.1. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại.....................................................................4
2.1.2. Nghiệp vụ nhận tiền gửi..................................................................................................................7
2.1.3. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại...............................................................................7
2.1.4. Nghiệp vụ đầu tư............................................................................................................................8
2.1.5. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.....................................................................................................9
2.1.6. Một số nghiệp vụ ngân hàng khác..................................................................................................9


2.2. Các kỹ năng, kiến thức chun mơn sinh viên cần phải có ứng với từng nghiệp vụ................9
2.3. Tìm hiểu một số thơng báo tuyển dụng về vị trí làm việc mong muốn...................................11
3. Đưa ra một số chứng từ cho nghiệp vụ mình đã chọn..........................................................12
3.1. Ý nghĩa của nghiệp vụ.............................................................................................................14
3.2. Quy trình nghiệp vụ.................................................................................................................14
3.3. Các giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ.......................................................................................16
3.4. Rút ra kinh nghiệm cho bản thân.............................................................................................17
4. Kết luận.....................................................................................................................................18
4.1. Bằng cấp, chứng chỉ................................................................................................................18
4.2. Kiến thức.................................................................................................................................18
4.3. Kỹ năng....................................................................................................................................18
4.4. Kinh nghiệm............................................................................................................................19

2


1. Mở đầu
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại cũng giống như
một doanh nghiệp thương mại, hoạt động với mục đích thu được nhiều lợi nhuận. Lợi nhuận
của ngân hàng được sinh ra bằng cách cho người có nhu cầu vay tiền vay và vay lại những
tiền nhàn dỗi của khách hàng. Đối với những doanh nghiệp thương mại khác, hàng hóa của
ngân hàng thương mại có phần đặc biệt hơn, ngân hàng sẽ kinh doanh hàng hóa ở đây là tiền,
chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trưởng và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt
được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vậy nên lợi nhuận của ngân hàng thương mại
có được là khoản chênh lệch giữa việc cho vay và vay vốn của ngân hàng.
Môn học Nghiệp vụ Ngân hàng 1 giúp cho người học có cái nhìn tổng qt về tồn cảnh ngân
hàng thương mại gồm: công dụng, cơ cấu tổ chức, tổ chức triển khai, và hoạt động giải trí của
ngân hàng. Từ đó, mơn học phân phối cho người học một nền tảng kiến thức và kỹ năng cơ
bản nhằm mục đích xem xét chi tiết cụ thể các nghiệp vụ tại ngân hàng. Nó cung ứng những
kỹ năng và kiến thức nền tảng về các nghiệp vụ ngân hàng cho sinh viên khối kinh tế tài

chính sau khi đã tham gia các lớp học thuộc khối kiến thức và kỹ năng cơ sở để sinh viên lĩnh
hội sâu hơn những yếu tố tương quan đến ngân hàng ngoài nội dung kỹ năng và kiến thức
mang tính nghiệp vụ của chuyên ngành.
Bài báo cáo với chủ đề: “Tìm hiểu về nghiệp vụ ngân hàng” bao gồm tất cả các nghiệp vụ có
trong một ngân hàng thương mại hiện giờ. Qua q trình tìm hiểu thơng tin để làm báo cáo đã
giúp em hiểu được rõ hơn, thực tế hơn về các hoạt động của một ngân hàng thương mại,
nghiệp vụ ngân hàng và định hướng rõ ràng hơn nghề nghiệp cho bản thân về mảng tài chính
ngân hàng. Nội dung bài báo cáo dưới đây của em bao gồm 4 phần chính như sau:
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Các nghiệp vụ hiện có tại ngân hàng
Phần 3. Đưa ra những dẫn chứng, chứng từ của nghiệp vụ
Phần 4. Kết luận
Bài báo cáo sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong thầy góp ý, chỉ bảo và giúp đỡ để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


2. Tìm hiểu nghiệp vụ hiện đang có tại Ngân hàng
2.1.

Nghiệp vụ hiện có tại ngân hàng và các kĩ năng, kiến thức chun mơn sinh
viên cần phải có ứng với từng nghiệp vụ

Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động huy động vốn, vay,
gửi tiền, đầu tư, kinh doanh đối ngoại...
2.1.1. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại giúp ngân hàng tránh được nhiều
trường hợp rủi ro trong những trường hợp xoay vòng dòng tiền.

 Các loại vốn của ngân hàng
a. Vốn tự có
Vốn tự có bao gồm hai phần cơ bản là vốn điều lệ và quỹ dự trữ với đặc điểm và tính chất
khác nhau.


Vốn điều lệ là khoản vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, được ghi trên bản điều
lệ và có mặt trong q trình thành lập ngân hàng thương mại. Vốn điều lệ có thể được
cấp do Nhà Nước hay do sự đóng góp của các cổ đông vào ngân hàng.Trên thực tế, đa
phần ngân hàng thương mại được hình thành dưới sự đóng góp từ cổ đơng và có nghĩa
vụ trả nợ theo đúng hợp đồng.Vốn điều lệ xuất hiện và đảm đương nhiều nhiệm vụ
quan trọng như:

-

Mua sắm tài sản và trang thiết bị cần thiết

-

Góp vốn liên doanh

-

Cho thành phần kinh tế khác vay

-

Thực hiện nhiều dịch vụ khác




Quỹ dự trữ được hình thành từ hai quỹ chính là: Quỹ dự trữ bổ sung cho vốn điều lệ
và quỹ dự trữ đặc biệt giúp bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận rịng
hàng năm với mục đích bảo vệ an toàn trong hoạt động kinh doanh và tăng vốn tự có
của ngân hàng.

b. Vốn được coi như tự có
Đây là những khoản tiền có mục đích sử dụng trong thời gian tới nhưng tạm thời nhàn rỗi
như tiền lương chưa đến kỳ thanh toán, quỹ khen thưởng hay quỹ khấu hao tài sản cố
định. Tuy chiếm tỷ trọng khá nhỏ (dưới 10) nhưng nó lại có ý nghĩa lớn và đóng vai trị
quan trọng với mỗi ngân hàng.

4


 Vốn tiền gửi
a. Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn được ngân hàng cất trữ trong tài khoản vãng lai của mỗi khách
hàng. Chủ tài khoản có thể gửi thêm tiền hoặc rút tiền để sử dụng bất cứ thời điểm nào.
Hình thức gửi tiền này có lãi suất khá thấp so với các loại khác hay có thể khơng được trả
lãi. Tuy nhiên, nó mang đến cảm giác an toàn tuyệt đối và bảo mật tối cao cho khách
hàng. Hơn thế, người gửi tiền dễ dàng và thuận tiện khi sử dụng các dịch vụ thanh tốn đã
liên kết ngân hàng. Tiền gửi khơng kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn) tồn tại dưới một số hình
thức sau:
-

Tài khoản séc

-


Tài khoản NOW

-

Tài khoản NOW cao cấp

-

Tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ

-

Tài khoản ATS

b. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền ở ngân hàng trong một khoảng thời gian từ một
tháng đến vài năm với hai dạng cơ bản là:
-

Tiền gửi có kỳ hạn dưới dạng tài khoản.

-

Tiền gửi có kỳ hạn dưới dạng phát hành kỳ phiếu của ngân hàng.

c. Tiền gửi tiết kiệm
Khách hàng sẽ gửi ngân sách dành dụm của bản thân vào ngân hàng theo kỳ hạn:
1,3,6,9,12 tháng hay 1 năm với mức lãi suất đã được ngân hàng công bố. Bạn sẽ được
ngân hàng cấp cho một cuốn sổ được gọi là sổ tiết kiệm. Nó sẽ là minh chứng ghi nhận
những khoản tiền được gửi vào và rút ra. Để giúp người dân hiểu rõ ràng từng loại và có

những lựa chọn chính xác, Việt Nam chúng ta chia tiền gửi tiết kiệm làm ba loại:
-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

-

Tiền gửi tiết kiệm có mục đích
 Vốn đi vay

5


a. Vay từ ngân hàng trung ương
Ngân hàng nhà nước sẽ là nơi cấp quyền hoạt động cho ngân hàng thương mại. Điều này
đồng nghĩa với việc ngân hàng nhà nước sẽ bảo trợ, giúp đỡ và cho ngân hàng thương mại
vay nếu gặp tình trạng hụt ngân sách hay bị thiếu tiền mặt dưới nhiều hình thức tín dụng
như:
-

Chiết khấu các chứng từ có giá

-

Tái chiết khấu các chứng từ có giá


-

Cho vay thế chấp

-

Ứng trước

b. Vay ngắn hạn các khoản dự trữ của các tổ chức tín dụng khác
Trong một ngày làm việc, có nhiều ngân hàng thương mại cho vay vượt mức cho phép
dẫn đến nguồn dự trữ bắt buộc được quy định thiếu hụt. Ngược lại, một số ngân hàng
thương mại khác xảy ra tình trạng dư thừa dự trữ. Để đảm bảo mọi ngân hàng đều đạt
mức dự trữ bắt buộc, những ngân hàng bị thiếu sẽ đi vay những ngân hàng dư thừa trong
một khoảng thời gian ngắn, thường tiếp diễn dưới một tuần.
c. Vay từ các công ty
Những khu vực phát triển, ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều cơng ty nếu không
chọn ngân hàng nhà nước hay các tổ chức tín dụng với hai hình thức vay:
-

Vay ngắn hạn qua các hợp đồng được mua lại

-

Vay từ công ty mẹ

d. Vay từ thị trường tài chính trong nước
Một địa điểm vay uy tín cho ngân hàng thương mại là thị trường tài chính trong nước
dưới hai phương pháp:
-


Chứng chỉ tiền gửi được chuyển nhượng
Trái phiếu của ngân hàng

e. Vay từ nước ngoài
Nhiều ngân hàng đã lựa chọn vay vốn từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền nước ngoài
với đồng USD.
 Các nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn nổi bật mà chúng ta có thể điểm danh là:

6


-

Vốn tài trợ

-

Vốn đầu tư và phát triển

-

Vốn uỷ thác đầu tư

-

Vốn hình thành trong quy trình hoạt động như trong nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp
hay trong nghiệp vụ trung gian của ngân hàng.

2.1.2. Nghiệp vụ nhận tiền gửi

Nghiệp vụ nhận tiền gửi là một nghiệp vụ cơ bản nhưng vô cùng cần thiết của mỗi ngân
hàng… Họ sẵn sàng kêu gọi và thu hút khách hàng gửi tiền qua nhiều chiến dịch quảng
cáo hay chương trình ưu đãi như:


Gửi tiền không giới hạn



Gửi tiền tiết kiệm



Gửi tiền không kỳ hạn



Gửi tiền với mức lãi suất tốt

Ngân hàng sẽ tiếp nhận khoản tiền từ cá nhân, tổ chức, công ty và có nhiệm vụ hồn cả
gốc lẫn lãi khi bạn có mong muốn rút tiền.
2.1.3. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một nghiệp vụ ngân hàng cơ bản của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của hoạt động kinh doanh.


Dựa vào mục đích cho vay

Bạn chỉ có thể vay được tiền của ngân hàng nếu bạn có mục đích, dự án… khả thi và tiềm
năng. Vì vậy, để thuận tiện cho khâu kiểm định, ngân hàng đã chia mục đích vay thành

nhiều loại như:
-

Cho vay nông nghiệp

-

Cho vay bất động sản

-

Cho vay công nghiệp và thương mại

-

Thuê mua và các loại khác



Dựa vào thời hạn cho vay

Thời gian ngân hàng thương mại cho vay đối với cá nhân hay tổ chức được chia thành ba

7


phần:
-

Cho vay ngắn hạn: Thực hiện với thời hạn dưới 12 tháng


-

Cho vay trung hạn: Diễn ra trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm

-

Cho vay dài hạn: Thời gian được quy định là trên 3 năm



Dựa vào sự tín nhiệm của khách hàng

Cách thức cho vay cịn được khách hàng gọi là cho vay không đảm bảo. Trước khi vay,
bạn cần có tài sản để đảm bảo, cầm cố hay thế chấp. Với hình thức này, bạn khơng cần
thực hiện những thủ tục sau và có thể dễ dàng được ngân hàng cho vay. Tuy nhiên, điều
này hoàn tồn khơng dễ dàng xảy ra. Bạn phải có độ tín nhiệm, uy tín, phải là người có
cơng việc và địa vị trong xã hội thì ngân hàng mới có thể giải ngân.


Dựa vào giá trị của tín dụng

Giá trị tín dụng sẽ được ngân hàng quy đổi bằng tiền và thực hiện dưới nhiều hình thức
như:
-

Tín dụng thời vụ

-


Tín dụng ứng trước

-

Thấu chi



Dựa vào phương thức hoàn trả

Người vay sẽ có hai sự lựa chọn khi hồn trả tiền cho ngân hàng:
-

Trả cả tiền lãi và gốc theo định kỳ nhất định đến khi hoàn tất

-

Vay hoàn trả theo yêu cầu
2.1.4. Nghiệp vụ đầu tư

Ngân hàng chỉ tồn tại và phát triển khi đạt được nhiều doanh thu và lợi nhuận. Có nhiều
cách đầu tư để sinh lợi hiệu quả và ít rủi ro nhưng lựa chọn hàng đầu của ngân hàng
thương mại luôn là hoạt động mua bán chứng khoán hay đầu tư vào những dự án. Pháp
luật Việt Nam cho phép sử dụng vốn của ngân hàng thương mại gồm nguồn vốn điều lệ
và quỹ dự trữ cho những hoạt động như:


Góp vốn




Mua cổ phần của doanh nghiệp



Mua cổ phiếu của những tổ chức tín dụng

8


2.1.5. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Một phương pháp mang về nguồn lợi nhuận khủng ngoài hoạt động đầu tư chính là
nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại với những hoạt động tiêu biểu như:


Hoạt động mua bán ngoại tệ



Huy động nguồn vốn ngoại tệ



Cho vay, mua hay bán ngoại tệ



Thanh toán quốc tế




Chiết khấu và tái chiết khấu những bộ chứng từ và dịch vụ khác liên quan đến ngoại
hối theo chính sách quản lý của nhà nước



Hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh cho công dân Việt Nam

2.1.6. Một số nghiệp vụ ngân hàng khác
Ngoài những nghiệp vụ trên, ngân hàng thương mại sẽ đảm đương nhiều trọng trách và
công việc khác như:


Dịch vụ chuyển tiền: Thực hiện các lệnh chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu tại
quầy giao dịch hay trên ứng dụng điện thoại



Dịch vụ thu và chi của ngân hàng: Thực hiện ủy nhiệm chi hoặc thu



Dịch vụ ủy thác: Thay mặt khách hàng trực tiếp xử lý một vài hoạt động như chuyển
giao tài sản, chuyển giao tiền bạc, bảo quản vàng bạc và bảo quản giấy tờ.



Dịch vụ mua bán hộ: Sau khi được tin tưởng, ủy nhiệm và giao trọng trách mua bán
trái phiếu, chứng khoán. Ngân hàng sẽ nỗ lực làm việc nhằm tăng cường giá trị đồng
tiền mà khách hàng đã gửi gắm.


2.2.

Các kĩ năng, kiến thức chuyên môn sinh viên cần phải có ứng với từng nghiệp
vụ

Dù làm ở bất cứ vị trí nào, thực hiện nghiệp vụ nào trong ngân hàng cũng sẽ cần những
kiến thức và kỹ năng chung như sau:
-

Có niềm đam mê với các con số: Thực hiện công việc trong ngành tổ chức tài chính,
nhân sự thường xuyên hằng ngày phải tiếp cận tới các con số và các phép tính. Nếu
như nhân viên khơng có niềm u thích khi làm việc với các con số, họ sẽ khó có thể

9


đạt cho được hậu quả tốt trong hoạt động. Thêm vào đó, thực hiện cơng việc đều đặn
với các con số sẽ rèn luyện cho nhân viên năng lực tính tốn, tư duy logic và luyện trí
nhớ.
-

Trung thực, thật thà: Đức tính trung thực, thật thà là một trong các yếu tố không thể
thiếu của một người làm ngân hàng ưu tú. Với bất cứ công việc nào, sự trung thực
cũng là điều không thể thiếu. Ngành ngân hàng càng yêu cầu điều này. Nhân sự hàng
ngày phải tiếp cận tới tiền bạc, dễ mắc phải cám dỗ. Bên cạnh đó, việc tiếp cận tới
nhiều đối tác, khách hàng, nhân viên cũng sẽ nhận được những lời đề xuất với deal
hấp dẫn. Lúc này, đức tính trung thực, thật thà là vơ cùng cần thiết để nhân viên có
khả năng thoát được khỏi những cám dỗ.


-

Cẩn trọng và tỉ mỉ: Những kỹ năng của nhân viên ngân hàng thực hiện công việc với
các con số chắc chắn sẽ là hoạt động khó khăn đối với những người khoogn có sự cẩn
trọng và tỉ mỉ. Chính vì thế mà đây cũng là yếu tố không thể thiếu của một nhân viên
tổ chức tài chính ưu tú. Với cực kì nhiều các con số, chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể
gây ra một nỗi lo trầm trọng với cực kì nhiều rắc rối khác kèm theo nó. Bởi thế, nhân
viên khơng thể thiếu đức tính cẩn trọng, chính xác, tỉ mỉ. Và họ cũng cần cảm nhận
tầm quan trọng để rèn luyện đức tính này cho mình.

-

Nền tảng chun ngành tài chủ đạo vững chắc: Xuất phát điểm bạn cần đầu tiên để trở
nên một nhân viên ngân hàng giỏi chính là tư duy chuyên ngành tài chính logic và trí
nhớ tốt. Thực hiện cơng việc tại ngân hàng nói cách khách chủ đạo là bạn luôn phải
làm việc với con số, vì thế yêu cầu nhanh nhẹn giải quyết số liệu luôn là lựa chọn tốt
nhất.

-

Kỹ năng đo đạt: Cho dù bạn đang thực hiện công việc trong lĩnh vực nào và thực chất
hoạt động của bạn là gì, bạn sẽ không thể tiến xa trong lĩnh vực ngân hàng trừ khi mà
bạn có các kỹ năng đo đạt để xác định những xu hướng, để đưa rõ ra các kết luận dựa
vào các dòng dữ liệu bạn sẽ tiếp cận tới. Bạn nên biết chính xác mình cần tìm những
gì khi đo đạt dữ liệu, cũng như làm cách nào dùng nó để đạt được điểm khác biệt.

2.3.

Tìm một thơng báo tuyển dụng về vị trí làm việc mong muốn


10


11


3. Đưa ra một số chứng từ cho nghiệp vụ mình đã chọn

12


13


3.1.

Ý nghĩa của nghiệp vụ

Đối với khách hàng cá nhân, tín dụng ngân hàng giúp cho họ có cuộc sống ổn định, sung
túc hơn bằng việc mua trả góp nhà cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình,...
Đối với doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu về vốn để mở rộng sản
xuất, đẩy mạnh trao đổi, phân phối. Nhờ vậy mà doanh nghiệp mới có thể hoạt động hiệu
quả và phát triển hơn.
 Đây đều là những nền tảng để tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.
3.2.

Quy trình nghiệp vụ

Bước 1: Tiếp nhận thơng tin tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin của khách hàng đã
đưa ra trên hồ sơ. Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và

đúng theo quy định biểu mẫu của ngân hàng Techcombank (nếu thiếu phải yêu cầu khách
hàng bổ sung).
Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay tiêu
dùng, quyết định chất lượng tín dụng, bao gồm những nội dung sau:
-

Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay, đối với trường hợp vay tín chấp thì việc
thẩm định đạo đức người đi vay là quan trọng nhất. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo
khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về nhiệm vụ phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
các khoản nợ.

-

Thẩm định TSĐB (đối với trường hợp thấu chi có TSĐB hoặc vay du học). Cán bộ có
nhiệm vụ kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả
năng chuyển nhượng của tài sản. Đối với TSĐB là bất động sản, cán bộ tín dụng phải
thường chú ý tới triển vọng của thị trường bất động sản cũng như sự ổn định của giá
trị tài sản trong trường hợp phải phát mại TSĐB.

-

Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Khách hàng chỉ được phép vay để mua những
tài sản, hàng hóa mà pháp luật khơng ngăn cấm.

-

Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh tốn. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ
thu thập giấy tờ liên quan đến chứng minh thu nhập của khách hàng như: bản sao có
cơng chứng bảng lương, bản sao có cơng chứng hợp đồng khách hàng có nhà, máy
móc, thiết bị... cho thuê mang lại thu nhập hàng tháng.


Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay. Khi nhận được báo cáo thẩm định kèm theo hồ
sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải

14


thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu xót. Sau đó hội đồng tín dụng sẽ phê duyệt cho
vay hay khơng cho vay.
Bước 4: Hồn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân như:
-

Ký hợp đồng đảm bảo tiền vay

-

Thỏa thuận phương thức cho vay, trả nợ

-

Áp dụng mức lãi suất theo quy định của Techcombank, lãi suất cố định trong suốt thời
gian vay và tính theo dư nợ giảm dần. Lãi suất cho vay được xác định dựa trên cơ sở
huy động 12 tháng tiết kiệm thường của ngân hàng Techcombank, loại lĩnh lãi cuối
tháng, cuối kỳ cộng với biên độ từ 0,2 – 0,35%/tháng tùy thuộc theo thời hạn và mức
độ rủi ro của từng loại khoản vay cụ thể.

-

Ký hợp đồng tín dụng, xác nhận tại địa phương nơi khách hàng cư trú.


-

Ký các giao dịch đảm bảo (đem tài sản thế chấp của khách hàng đi đăng ký chứng
nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để đảm bảo tài sản thế chấp là hợp pháp, và
việc vay vốn thế chấp bằng tài sản đó được cơ quan nhà nước làm chứng, tránh việc
chuyển dịch chủ sở hữu trong thời gian vay vốn).

Bước 5: Giải ngân, theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay. Sau khi đã duyệt cho vay,
ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán cho vay và
thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền). Ngân hàng có thể chuyển thông qua tài
khoản của khách hàng, giao tiền mặt trực tiếp cho khách hàng hoặc chuyển tiền cho đơn
vị doanh nghiệp, cơng ty mà khách hàng có nhu cầu mua hàng. Cán bộ tín dụng của Ngân
hàng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, tình hình tài
chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh. Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ
đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả
nợ khi đến hạn. Khách hàng khơng trả được nợ khi đến hạn thì ngân hàng sẽ xử lý theo
những trường hợp sau:
-

Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ, ngân
hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành tại
ngân hàng Techcombank, thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ.

-

Nếu do nguyên nhân khách quan thì thời hạn nợ q hạn tối đa khơng quá 12 tháng
đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn.

15



-

Do nguyên nhân chủ quan, Ngân hàng Techcombank sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt
theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng
150% lãi suất cho vay. Nếu khơng có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng
khơng có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp,
cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi
vốn trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Nếu các trường hợp
trên mà hai bên không thỏa thuận để giải quyết được thì Ngân hàng sẽ khởi kiện
khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.

-

Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy
theo kỳ hạn nợ thích hợp được thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng.

-

Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng
tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có
đề nghị gia hạn thì ngân hàng tính và hạch tốn ngoại bảng để thu hồi dần vào kỳ sau,
không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay gặp khó khăn về tài
chính do ngun nhân khách quan thì Tổng giám đốc ngân hàng có thể quyết định cho
giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay.

Bước 7: Kết thúc hợp đồng tín dụng
-


Tất tốn tài khoản

-

Thanh lý hợp đồng tín dụng

-

Giải chấp TSĐB (Giám đốc ký quyết định và gửi thông báo giải tỏa TSĐB cho cơ
quan đã cơng chứng, chứng thực, đăng ký thế chấp...để xóa đăng ký giao dịch đảm
bảo).

-

Lưu hồ sơ, không chỉ những hồ sơ được chấp thuận cho vay mà ngay cả những hồ sơ
bị từ chối cũng được Ngân hàng lau giữ một cách có hệ thống.

3.3.
-

Các giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ
Giấy đề nghị kiêm phương án vay tiêu dùng (hoặc vay tín chấp) theo mẫu của
Techcombank

-

Giấy đề nghị mở tài khoản nếu khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng

-


Bản sao CMND (Không quá 15 năm kể từ ngày cấp).

-

Bản sao HKTT/KT3 tại nơi đăng ký vay.

16


-

Bản sao hợp đồng lao động (hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương như: Quyết
định biên chế, Quyết định điều động công tác, Quyết định chuyển ngạch công chức).

-

Giấy cam kết chuyển lương theo mẫu của từng ngân hàng

-

Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng 3 tháng gần nhất (có đóng dấu xác nhận của
ngân hàng phát hành)

-

Bản sao Hóa đơn/ Giấy báo cước điện thoại tại nhà đang ở tháng gần nhất.

-

Bản sao chứng từ chứng minh thu nhập khác (nếu có).


-

Giấy chứng minh chi phí du học: thơng báo học phí, sinh hoạt phí từ cơ sở giáo dục ở
nước ngoài hoặc các chương trình tài liệu có liên quan đến việc lập thủ tục đi học, visa
của người đi du học (đối với trường hợp vay du học).

-

Phương án sử dụng tiền vay (đối với xây, sửa nhà), hợp đồng hoặc thỏa thuận mua
bán nhà (đối với mua nhà, chuyển quyền thuê lại nhà của nhà nước hoặc chuyển
quyền sử dụng đất).

3.4.

Rút ra kinh nghiệm cho bản thân

Để có thể trở thành một chuyên viên tín dụng cần phải chịu rất nhiều áp lực:
-

Áp lực về thời gian: Một chuyên viên tín dụng thực thụ phải là một người có ý thức về
thời gian tốt; không chỉ trong công việc nội bộ mà còn với cả khách hàng.

-

Áp lực về doanh số: Hầu hết các ngân hàng đều sử dụng chỉ tiêu về doanh số để làm
động lực thúc đẩy quá trình làm việc của nhân viên. Doanh số ở đây không chỉ đơn
thuần là doanh số cho vay; mà cịn có thể là các loại doanh số khác như: doanh số huy
động; doanh số thu phí …


-

Áp lực về tính chính xác và trách nhiệm công việc: Mỗi một hành động của bạn đều ít
nhiều ảnh hưởng đến hình ảnh của ngân hàng bạn đang làm việc, vì thế mọi hành
động của bạn đều phải hết sức cân nhắc, không chỉ trong mà cịn là ngồi cơ quan,
ngồi giờ làm việc. Khơng chỉ thế; tín dụng là hoạt động kinh doanh trực tiếp trên
Tiền (loại tài sản có khả năng thanh khoản tức thì J); nên mọi sơ xuất của bạn đều có
thể dẫn tới thiệt hại về kinh tế. Khi gây thiệt hại về kinh tế chính bạn sẽ phải là người
đền bù.

17


4. Kết luận
4.1.1. Bằng cấp, chứng chỉ
-

Bằng Đại học chuyên ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng...

-

Chứng chỉ ngoại ngữ (Toeic, Ielts...)

-

Chứng chỉ tin học văn phịng

4.2.

Kiến thức


Có kiến thức chun mơn về tín dụng và kiến thức kinh tế tổng hợp. Đối với tất cả các
ngành nghề bao gồm cả công việc của nhân viên tín dụng, sự am hiểu kiến thức chun
mơn là điều kiện quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho công việc. Nhân viên tín dụng
phải nắm rõ các kiến thức liên quan đến kinh tế, tài chính, kế tốn, ngân hàng. Ngồi ra
cịn phải có tư duy logic và khả năng xử lý số liệu một cách chính xác. Bên cạnh đó, nhân
viên tín dụng cũng buộc phải am hiểu quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tín
dụng, luật sở hữu đất đai… Việc am hiểu về kiến thức chun mơn sẽ giúp nhân viên tín
dụng làm việc hiệu quả và và hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.
4.3.
-

Kỹ năng
Kỹ năng nghiệp vụ: Là phải hiểu, thuộc các quy trình cho vay. Hiểu luật, hiểu các
quy định của NH mình.

-

Kỹ năng làm việc: Các NVTD có thể sẽ phải làm việc độc lập hoặc theo nhóm. Biết
cách phối hợp biết mình phải làm gì là điều quan trọng để NVTD hồn thành cơng
việc 1 cách trơi chảy mà không làm ảnh hưởng đến các cộng sự khác.

-

Kỹ năng thuyết trình, đàm phán: Hay chính là kỹ năng thuyết phục khách hàng.
Theo em thấy, đây là kỹ năng quan trọng nhất cần có của một chun viên tín dụng.
Với đặc thù công việc phải thường xuyên tiếp xúc nhiều khách hàng khác nhau, điều
này đòi hỏi nhân viên tín dụng cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Kỹ năng này có thể
giúp nhân viên tín dụng biết cách để tạo sự kết nối với khách hàng, xây dựng và mở
rộng mối quan hệ, từ đó nâng cao cơ hội ký hợp đồng thành công. Trong một số

trường hợp, nhân viên tín dụng sẽ phải đại diện cho doanh nghiệp để tham gia các sự
kiện, hoạt động mang tính cộng đồng. Do vậy, kỹ năng giao tiếp sẽ giúp họ tự tin thể
hiện bản thân góp phần xây dựng hình ảnh của cá nhân và doanh nghiệp.

-

Kỹ năng ngôn ngữ:  Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng anh đóng vai trị
rất quan trọng đối với nhân viên tín dụng. Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, nhân

18


viên tín dụng cần phải trau dồi kỹ năng ngoại ngữ để có thể tận dụng các mối quan hệ
từ các đối tác, khách hàng nước ngoài hoặc tham khảo tài liệu từ nhiều Quốc gia.
Thậm chí việc sở hữu ngoại ngữ cịn là cơ hội để bạn có thể làm việc tại các Tập đoàn
nước ngoài và gia tăng cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
-

Kỹ năng phân tích & xử lý tình huống: Có nhiều tình huống trớ trêu mà bạn sẽ gặp
phải, có 1 số người cần trải qua 1 lần mới rút ra kinh nghiệm. Có người có thể xử lý
được ngay. Và cách tốt nhất là hãy để ý những người đi trước, học từ internet, từ bạn
bè, người thân, everything ....

-

Kỹ năng tin học văn phòng: Tin học văn phòng hỗ trợ rất nhiều cho cơng việc của
nhân viên tín dụng. Phải cùng lúc làm việc và quản lý nhiều danh sách khách hàng
khác nhau có thể khiến cho nhân viên tín dụng bị áp lực. Do vậy, sử dụng thành thạo
tin học có thể giúp nhân viên tín dụng xử lý cơng việc một cách nhanh chóng, hiệu
quả và đạt được sự chính xác cao.


-

Kỹ năng tư duy và tính tốn: Có nhiều câu hỏi mà khách hàng gửi hoặc vay tiền sẽ
hỏi bạn. "Bác có khoản thu nhập thế này thì được vay khoảng bao nhiêu ?"; "Bác vay
khoản này thì sẽ chịu lãi bao nhiêu ?"; "Dư L/C, dư bảo lãnh của DN tơi hiện là bao
nhiêu, cịn bao nhiêu là đến hạn mức?" ...v.v... Mọi NVTD sẽ phải luôn sẵn sàng để
trả lời các câu hỏi này, đưa ra đáp án cho KH 1 cách chính xác.

4.4.

Kinh nghiệm

Đối với những sinh viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm, để trở thành một nhân
viên tín dụng giỏi với mức lương như mong muốn thì bạn cần phải trang bị cho bản thân
những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như đã kể trên. Bên cạnh đó, trong q trình làm
việc nên cố gắng phát triển bản thân và học hỏi thêm những kinh nghiệm, những điều
chưa biết từ những nhân viên lâu năm tại công ty. Công việc của chuyên viên tuyển dụng
chủ yếu liên quan đến mở rộng kết nối, xây dựng mối quan hệ giữa người với người. Kinh
nghiệm và sự va chạm với nhiều kiểu người khác nhau sẽ giúp bạn tự tin và thành công
trong nghề nghiệp sau này. Ngay từ khi đang đi học, bạn có thể bắt đầu kết nối và tìm
hiểu về lĩnh vực tuyển dụng, nhân sự. Bạn có thể thử nghiệm bằng cách xây dựng các
buổi phỏng vấn giả với bạn bè, gia đình hoặc đến hội thảo, lắng nghe chia sẻ của những
chuyên gia trong ngành. Các chương trình thực tập với vị trí thực tập sinh tuyển dụng,

19


nhân sự cũng sẽ hữu ích với bạn, khơng chỉ giúp bạn học hỏi được nhiều điều mà còn làm
dày CV xin việc của bạn sau này.


20



×