Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Cải cách hành chính nhà nước của ủy ban nhân dân huyện chư sê, tỉnh gia lai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN THỊ NGỌC TRANG

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI HIỆN NAY

Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc
Mã số: 8 31 02 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Đức Luận

GIA LAI – 2022


XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CHỈNH SỬA
Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022



CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Nguyễn Vũ Tiến


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai hiện nay” đã đƣợc hoàn thành tại Học viện Báo chí và
Tun truyền. Em xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc
Học viện, Khoa Xây dựng Đảng, các thầy, cô của Học viện đã tạo mọi điều
kiện cho em đƣợc học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Đức
Luận đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt luận văn. Nhân dịp
này, em cũng xin đƣợc cảm ơn Phịng Cải cách hành chính của Sở Nội vụ tỉnh
Gia Lai, đặc biệt Phòng Nội vụ huyện Chƣ Sê, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê; cảm ơn các đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện, động viên, khích lệ, giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn cịn hạn hẹp, luận văn khơng tránh
khỏi những khiếm khuyết, kính mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý từ q
Thầy, Cơ để em có thể bổ sung và hoàn thiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất đồng thời tạo cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác tham
mƣu các giải pháp phù hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là
cơng tác Cải cách hành chính nhà nƣớc của địa phƣơng giai đoạn 2021-2030.
Từ đó góp phần xây dựng nền hành chính nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và phát triển của huyện Chƣ Sê trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nƣớc với nội dung “Cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân
huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai hiện nay” là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Gia Lai, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ..................................... 9
1.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức ........................................................................................................ 9
1.2. Cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp huyện…….15
Chƣơng 2: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN CHƢ SÊ, THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN VÀ
GIẢI PHÁP .................................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Chƣ Sê và Ủy ban nhân dân huyện Chƣ

Sê, tỉnh Gia Lai ........................................................................................... 37
2.2. Thực trạng Cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân huyện
Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai. Những ƣu điểm và hạn chế ...................................... 46
2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân …………………………………….69
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2030 .................... 76
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân
dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai .................................................................. 76
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban
nhân dân huyện Chƣ Sê giai đoạn 2021-2030 ............................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 133


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, Đảng ta xác định Cải cách
hành chính là một khâu quan trọng trong q trình xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng đã đề ra quan điểm, chủ trƣơng và ban
hành một số Nghị quyết chuyên đề về cải cách hành chính, đồng thời tập trung
lãnh đạo và tổ chức thực hiện. Quán triệt chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ đã tổ
chức triển khai thực hiện chƣơng trình cải cách hành chính theo từng giai đoạn,
với việc bám sát mục tiêu của Đảng đề ra nhằm tiến hành cải cách hành chính
tồn diện, hiệu quả theo ngun tắc của Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Qua 10 năm triển khai thực hiện Chƣơng trình tổng

thể Cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 đã đạt đƣợc nhiều kết
quả tích cực. Nền hành chính nhà nƣớc đã có sự chuyển biến tích cực và đạt
nhiều thành tựu to lớn, góp phần ổn định chính trị và thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc. Đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về cải cách hành chính
đƣợc các cấp ủy địa phƣơng quan tâm, chỉ đạo, ngƣời đứng đầu một số cơ quan,
đơn vị đã thể hiện sự quyết liệt, thƣờng xuyên, trực tiếp và cụ thể trong thực
hiện cải cách hành chính; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành
từng quý, từng năm gắn với việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của ngành,
địa phƣơng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Công tác cải cách hành chính nhìn chung chủ động, thƣờng xuyên thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, đảm bảo tiến độ và chất lƣợng
theo quy định. Các cơ quan, đơn vị đã rà soát, bố trí, sắp xếp lại các đơn vị sự
nghiệp cơng lập trực thuộc; chất lƣợng văn bản đƣợc nâng cao; ứng dụng cơng
nghệ thơng tin đƣợc đẩy mạnh góp phần nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ
công cho ngƣời dân, tổ chức, doanh nghiệp; đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công


2

nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 góp phần cải
thiện mơi trƣờng đầu tƣ kinh doanh và chất lƣợng phục vụ ngƣời dân.
Nhìn lại kết quả xây dựng bộ máy hành chính nhà nƣớc trong thời gian qua
có thể khẳng định rằng “Điểm nổi bật trong nhiệm kỳ XII là việc đổi mới hoàn
thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị đƣợc
làm rất mạnh mẽ, có thể nói nhƣ một “cuộc đổi mới” về tổ chức” [1] “… bảo
đảm hệ thống hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng hoạt động
thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả”[2]
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt đƣợc, cơng tác cải cách hành chính
thời gian qua vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập; hiệu lực, hiệu quả quản
lý chƣa cao, yêu cầu phục vụ nhân dân chƣa đáp ứng đƣợc trong điều kiện, bối

cảnh mới. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra định hƣớng phát triển đất
nƣớc đến năm 2030, đó là “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì
nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nƣớc”.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn giai đoạn vừa qua và tiếp tục thực hiện các
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của ngƣời dân, doanh nghiệp và xã hội trong bối cảnh tác động mạnh
mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ và xu hƣớng hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Ngày 15/7/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
76/NQ-CP về Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2021 – 2030. Theo đó, mục tiêu chung của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nƣớc giai đoạn 2021-2030 là tiếp tục xây dựng nền hành chính dân
chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân trong giai đoạn 2021-2030.


3

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về cải cách hành chính, trong
những năm qua tỉnh Gia Lai nói chung và huyện Chƣ Sê nói riêng đã có nhiều
nỗ lực trong chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nƣớc
tại địa phƣơng. Đảng bộ và chính quyền huyện Chƣ Sê đã tập trung chỉ đạo
nhiều biện pháp thực hiện nhằm tạo chuyển biến tích cực trong cơng tác Cải
cách hành chính. Đến nay, các hoạt động về cải cách hành chính nhà nƣớc của
Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê đã từng bƣớc đi vào nền nếp, cơ bản giải quyết
tốt các giao dịch hành chính với cá nhân và tổ chức trên địa bàn huyện. Tuy đạt
đƣợc những kết quả quan trọng song nhìn chung so với yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội và yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp thì cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ: số lƣợng thủ tục
hành chính theo Đề án 30 chƣa kịp thời cập nhật điều chỉnh, bổ sung, thay thế;
phƣơng thức, lề lối, quy trình làm việc của nhiều cơ quan cịn thủ cơng, chƣa
đáp ứng u cầu chun nghiệp, hiện đại. Một bộ phận cán bộ, công chức chƣa
đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội; vẫn cịn tình trạng cán
bộ cơng chức thiếu rèn luyện về phẩm chất, đạo đức, thái độ ứng xử gây trở ngại
trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của ngƣời dân, tổ chức;
việc sử dụng thời giờ làm việc ở một số cơ quan, đơn vị thực hiện chƣa nghiêm.
Từ thực tiễn cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân huyện
Chƣ Sê, nhằm từng bƣớc đánh giá và lựa chọn các giải pháp phù hợp sớm khắc
phục những hạn chế nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Cải cách hành
chính nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai hiện nay”
làm luận văn thạc sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, cải cách hành chính nhà nƣớc là một trong
những nhiệm vụ chính trị thƣờng xuyên của các cơ quan, đơn vị; đây là nội dung
cơ bản thu hút sự nghiên cứu của các nhà khoa học, đƣợc các nhà lãnh đạo, quản
lý chú ý, ngƣời dân và xã hội quan tâm.


4

2.1. Bàn về những nội dung cơ bản trong bộ máy hành chính nhà nƣớc có
một số cơng trình của các tác giả sau:
- PGS. Đinh Văn Mậu và PGS. Phạm Hồng Thái (1996): “Nhập mơn hành
chính nhà nƣớc”, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách đã đề cập
đến những kiến thức cơ bản mang tính nền tảng về hành chính nhà nƣớc, phân
tích các khái niệm nền hành chính, bộ máy nhà nƣớc, qua đó cung cấp cho
ngƣời đọc những kiến thức cơ bản về lĩnh vực hành chính nhà nƣớc.

- TS. Dƣơng Quang Trung: “Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính nhà
nƣớc đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới, hội nhập”. Cuốn sách đã chỉ ra những
biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh q trình cải cách thể chế hành chính ở nƣớc
ta đáp ứng sự đòi hỏi của thời kỳ đổi mới và hội nhập.
- Vũ Thế Lân và Trần Hồng Thanh: “Cải cách thể chế hành chính nhà
nƣớc: Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế”. Tác giả đã phân tích, đánh giá quá
trình thực hiện cải cách thể chế nhà nƣớc ở Việt Nam thời gian qua; đồng thời,
chỉ ra những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế tồn tại.
- TS. Đinh Ngọc Vƣợng: “Cải cách hành chính và xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền ở Việt Nam hiện nay”. Cuốn sách đã phân tích quan hệ cơ bản giữa
cơng cuộc cải cách hành chính nhà nƣớc trong bối cảnh điều kiện xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta.
2.2. Bàn về nội dung, thực trạng, phƣơng hƣớng, giải pháp thực hiện cải
cách hành chính nhà nƣớc có một số tác giả với các cơng trình sau đây:
- TS. Lê Sĩ Đƣợc, (2000), “Cải cách bộ máy hành chính cấp trung ƣơng
trong cơng cuộc đổi mới hiện nay ở nƣớc ta”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến thực trạng việc cải cách bộ máy hành chính ở
nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế của
công cuộc cải cách.
- TS. Thang Văn Phúc, (2001), “Cải cách hành chính nhà nƣớc: thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội. Cuốn sách


5

đã phân tích thực trạng q trình cải cách hành chính ở nƣớc ta, nguyên nhân,
hạn chế và trên cơ sở đó xây dựng những giải pháp cơ bản.
- TS. Nguyễn Ngọc Hiển, (2006), “Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh cải
cách hành chính ở nƣớc ta hiện nay” đăng trên tạp chí Quản lý nhà nƣớc (số 121
và số 122): Bài viết tập trung xây dựng các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần

đẩy mạnh q trình cải cách hành chính ở Việt Nam.
2.3. Làm rõ những nội dung đóng góp thúc đẩy q trình cải cách thủ tục
hành chính và các nội dung liên quan, có một số cơng trình, bài viết sau đây:
- TS. Chu Văn Khánh, (2004), “Về đổi mới chính sách tiền lƣơng cán bộ,
cơng chức” đăng trên tạp chí Quản lý nhà nƣớc (số 101): Bài viết bàn về việc
đổi mới chính sách tiền lƣơng đối với cán bộ, cơng chức nhằm góp phần cải
cách nền hành chính nhà nƣớc.
- TS. Vũ Văn Đạo, (2004), “Bộ máy hành chính nhà nƣớc trong tiến trình
cải cách hành chính” đăng trên tạp chí Quản lý nhà nƣớc (số 103).
- TS. Chu Văn Khánh và ThS. Nguyễn Hồng Minh, (2004), “Góp phần
hồn thiện cơ chế khốn biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan hành chính nhà nƣớc” tạp chí Quản lý nhà nƣớc (số 104).
- Ngô Văn Đƣợc (2016), “Cải cách hành chính Nhà nước của Quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ ngành Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nƣớc, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
- Hà Viết Thắng (2016), “Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến Pháp và Luật
Hành chính, Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt
Nam, Hà Nội.
- Trần Thị Thu Hiền (2019). “Đánh giá cải cách hành chính ở cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công, Phân
viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây nguyên, Đăk Lăk.


6

Các cơng trình, bài báo, tạp chí ở trên rất có giá trị về lý luận và thực tiễn
cho hoạt động cải cách hành chính nhà nƣớc hiện nay. Một số cơng trình đã luận
giải cơ sở lý luận và thực tiễn, những nội dung cơ bản trong bộ máy hành chính
nhà nƣớc, về nội dung, thực trạng, phƣơng hƣớng và các giải pháp thực hiện cải

cách hành chính nhà nƣớc, qua đó góp phần thúc đẩy q trình cải cách thủ tục
hành chính cả nƣớc nói chung và của Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia
Lai nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, trong thời gian vừa qua có nhiều cơng trình, bài viết bàn về cải
cách hành chính nhà nƣớc, nhƣng chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống và tồn diện về: “Cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban
nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai hiện nay”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn trình bày cơ sở lý luận về cải cách hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; đánh giá thực tiễn cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban
nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020 và đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính
trên địa bàn huyện Chƣ Sê giai đoạn 2021-2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban
nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian vừa qua; làm rõ những hạn
chế cơ bản và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc
của Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp huyện


7

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi các cơ quan, đơn vị hành chính
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở khoa học là hệ thống lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nhà nƣớc và pháp luật. Đặc biệt là những vấn đề lý luận liên quan
đến vị trí, vai trị của nền hành chính nhà nƣớc, cải cách nền hành chính nhà
nƣớc; chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng Đảng và quản
lý hành chính nhà nƣớc.
- Về cơ sở thực tiễn, luận văn dựa vào việc đánh giá thực trạng cải cách
hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai trong
thời gian qua; đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính
nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để tiếp cận xem xét, đánh giá và giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu
đặt ra. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ:
lịch sử - lơgic, phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu nội dung tài liệu… để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
6. Cái mới của luận văn
Luận văn đã khảo sát, đánh giá đƣợc thực trạng cải cách hành chính nhà
nƣớc của Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian qua; cung
cấp một nghiên cứu trƣờng hợp về cải cách hành chính ở địa bàn cấp huyện của
một tỉnh miền núi.


8


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã khảo sát, đánh giá đƣợc thực trạng cải cách hành chính nhà
nƣớc của Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian qua; trên
cơ sở những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính trên địa bàn huyện, luận văn đã đề xuất một số phƣơng hƣớng,
giải pháp có tính khả thi góp phần thực hiện có hiệu quả cơng tác cải cách hành
chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian
tới trên cơ sở đúc kết hoạt động cải cách hành chính của giai đoạn 2011-2020
từng bƣớc đổi mới hoạt động cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa thực tiễn là đóng góp thực
bằng chứng hoặc ví dụ minh họa cho khoa học về Xây dựng Đảng và chính
quyền nhà nƣớc đặc biệt là trong việc Quản lý hành chính nhà nƣớc đối với
cơng tác Cải cách hành chính Nhà nƣớc tại địa phƣơng.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giảng viên trong thực hiện
các chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và
Chƣơng trình đào tạo Trung cấp lý luận chính trị ở Trƣờng Chính trị tỉnh Gia
Lai.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 03 chƣơng, 07 tiết.


9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ,

cơ cấu tổ chức
1.1.1 Khái niệm:
Ở Việt Nam, Uỷ ban nhân dân là khái niệm đƣợc dùng từ khi có Hiến
pháp năm 1980 đến nay, còn theo Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1946
cơ quan này đƣợc gọi là Uỷ ban hành chính.
Theo pháp luật hiện hành “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng, Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên. Ủy ban nhân dân
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lƣợng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định” [ Điều 8 – Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 ]

1.1.2 Chứ c nă ng, nhiệ m vụ , cơ cấ u tổ chứ c củ a Ủ y ban nhân
dân cấ p huyệ n
- Chức năng: Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân cùng cấp, đồng thời cũng có trách nhiệm chấp hành nhiệm vụ do cơ quan
cấp trên giao. Trong đó, chấp hành quyết định của Hội đồng nhân dân là trách
nhiệm đƣơng nhiên còn chấp hành nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao
chỉ đƣợc thực hiện khi có sự phân cấp, ủy quyền từ cấp trên [Khoản 1 Điều
114 Hiến pháp năm 2013, Khoản 2 Điều 114 Hiến pháp năm 2013]. Vì thực
hiện chức năng chấp hành nên Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên.


10

- Nhiệm vụ: Căn cứ quy định tại Điều 28, Luật tổ chức chính quyền địa
phƣơng năm 2015, Ủy ban nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thứ nhất, tại Khoản 1, Điều 28, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng

quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện “Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện”.
Đối chiếu quy định tại Điều 26, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xây
dựng những văn bản để Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng về
phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng, cụ thể: trình HĐND huyện thông qua
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm của huyện; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trƣớc khi trình UBND cấp tỉnh phê
duyệt; trình HĐND huyện quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng và phân bổ dự toán ngân sách huyện;
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phƣơng. Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng trình,
dự án của huyện theo quy định của pháp luật; quyết định quy hoạch, kế hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi đƣợc phân
quyền; quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sơng hồ,
nguồn nƣớc, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện mơi trƣờng; phịng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phƣơng theo quy định của
pháp luật; Trình HĐND huyện xem xét, quyết định biện pháp phát triển hệ
thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự
nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, phịng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo;


11

biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn

huyện theo quy định của pháp luật.
Là cơ quan hành chính, trực tiếp thực hiện các hoạt động quản lý xã hội tại
địa bàn huyện, nắm rõ tình hình thực tế của huyện, nên căn cứ vào tình hình
thực tế của địa phƣơng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cơ sở để tham mƣu xây
dựng nội dung các tờ trình và dự thảo nghị quyết làm cơ sở để trình Hội đồng
nhân dân xem xét, thảo luận và quyết nghị thông qua các dự thảo nghị quyết
thuộc thẩm quyền. Sau khi nghị quyết đƣợc Hội đồng nhân dân huyện thơng qua
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng chính là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện
nội dung các nghị quyết đó.
Thứ hai, quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện [Khoản 2]. Hiện nay, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp việc để quản lý các lĩnh
vực của đời sống, xã hội và thuộc sự quản lý của Ủy ban. Là cơ quan quản lý, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xây dựng cơ cấu tổ chức của các cơ quan
chun mơn đó và quy định những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với từng cơ
quan. Căn cứ để tiến hành xây dựng cơ cấu tổ chức cũng nhƣ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan chun mơn chính là dựa trên các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nƣớc, các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên, chủ trƣơng của
Hội đồng nhân dân cùng cấp và tình hình thực tế của huyện.
Thứ ba, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện ngân sách huyện. Là
cơ quan tiến hành xây dựng các dự toán ngân sách nhƣ dự toán chi, dự toán thu
ngân sách huyện và khi dự toán đƣợc Hội đồng nhân dân thơng qua thì Ủy ban
nhân dân sẽ căn cứ vào dự tốn đƣợc thơng qua đó để thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
Có thể thấy rằng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội, là cơ quan hành chính nhà nƣớc do Hội đồng nhân dân thiết lập, tức
Ủy ban nhân dân ra đời dƣới sự thiết lập “gián tiếp” của ngƣời dân, Ủy ban nhân


12


dân nói chung và Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng phải thực hiện các nhiệm
vụ quản lý cũng nhƣ phát triển kinh tế- xã hội để đảm bảo đời sống và phát triển
kinh tế của ngƣời dân, khi đó mới đảm bảo đƣợc mục tiêu “vì dân”, vì mục tiêu
“dân giàu, nƣớc mạnh” của chính quyền địa phƣơng. Khi thực hiện các nhiệm
vụ này, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân
dân huyện và trƣớc Nhân dân.
Thứ tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự,
an tồn xã hội, hành chính tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật. [Khoản 4, Điều 28]
Mỗi ngƣời dân, tổ chức, cơ quan nhà nƣớc đều có nghĩa vụ tuân thủ, thực hiện
theo Hiến pháp và pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp huyện chính là cơ quan trực tiếp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này. Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ căn cứ theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật để tiến hành các hoạt động, tổ chức cho ngƣời dân
biết đƣợc các quy định đó, từ đó chấp hành tốt pháp luật. Bên cạnh đó, mỗi huyện
phân định với nhau bằng địa giới hành chính và Ủy ban nhân dân có trách nhiệm áp
dụng trong việc xây dựng địa giới hành chính đó. Việc tổ chức và thực thi pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp huyện bao phủ trong mọi mặt của đời sống xã hội, bởi lẽ,
nếu không bao phủ mọi mặt nhƣ thế thì khơng đảm bảo đƣợc tính đồng nhất, ổn
định và tuân thủ pháp luật trong các lĩnh vực đó, vì các lĩnh vực khơng thể riêng rẽ
hồn tồn mà địi hỏi có sự liên kết nhất định, khi một lĩnh vực không ổn định sẽ ảnh
hƣởng đến các lĩnh vực còn lại.
Thứ năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ
quan nhà nƣớc cấp trên phân cấp, ủy quyền. Cơ quan hành chính nhà nƣớc Việt
Nam nói chung thực hiện theo sự phân cấp, cấp dƣới tuân theo mệnh lệnh của
cấp trên. Do đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng vậy, phải tuân theo mệnh lệnh



13

của cơ quan nhà nƣớc cấp trên nhƣ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính phủ, đồng thời
cũng phải tuân theo sự ủy quyền của các cơ quan cấp trên này.
Thứ sáu, Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phân cấp, ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quyền hạn này cũng xuất phát từ nguyên tắc
“tuân theo mệnh lệnh cấp trên”. Khi Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận thấy các
cơng việc mà Ủy ban nhân cấp xã có thể thực hiện đƣợc, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền phân cấp, ủy quyền để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các
nhiệm vụ đó thay mình.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Vị trí pháp lý và vai trò của Ủy ban nhân dân đƣợc quy định tại Hiến pháp
năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Ủy ban nhân dân
ở cấp chính quyền địa phƣơng do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng,
chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
trên. Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc
từ trung ƣơng tới cơ sở.
Ủy ban nhân dân đƣợc tổ chức ở đơn vị hành chính các cấp (tỉnh, huyện,
xã). Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện đƣợc quy định tại Điều 27
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, cụ thể nhƣ sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện là bộ phận của chính quyền của địa phƣơng
cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 17 đến 19 thành viên, gồm Chủ
tịch, từ 02 đến 03 Phó chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch. Ngƣời đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp
huyện là Chủ tịch ủy ban nhân dân, do Hội đồng nhân dân huyện sở tại lựa chọn.
Thông thƣờng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ đồng thời là một Phó bí

thƣ huyện ủy.


14

Số lƣợng Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đƣợc xác định theo
phân loại đơn vị hành chính. Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý cán bộ thực hiện chủ trƣơng luân chuyển, điều động cán bộ về đảm
nhiệm chức vụ Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
do luân chuyển, điều động nằm ngoài số lƣợng Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân đã
đƣợc quy định. Số lƣợng Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tăng thêm do luân
chuyển hoặc điều động không quá một ngƣời.
Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm các ủy viên là ngƣời đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy viên phụ trách quân
sự và ủy viên phụ trách công an. Số lƣợng và các chức danh cụ thể của ủy viên
Ủy ban nhân dân cấp huyện là ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có các phòng
và cơ quan tƣơng đƣơng phòng [Khoản 3, Điều 27]. Các cơ quan chun mơn
chính là cơ quan giúp việc cho Ủy ban nhân dân trong việc quản lý kinh tế chính trị - xã hội. Có thể kể tên các cơ quan chun mơn nhƣ: Phịng Nội vụ;
Phịng Tƣ pháp; Phịng Tài chính - Kế hoạch; Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng;
Phịng Lao động, Thƣơng binh và Xã hội; Phịng Văn hóa và Thơng tin; Phịng
Giáo dục và Đào tạo; Phịng Y tế; Thanh tra huyện; Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn; Phịng Kinh tế và Hạ tầng; Phòng Dân tộc, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
CHỦ TỊCH UBND
HUYỆN

PCT. UBND HUYỆN


CÁC PHÕNG CHUYÊN MÔN

PCT. UBND HUYỆN

CÁC TRUNG TÂM TRỰC THUỘC

UBND CÁC XÃ, THỊ TRẤN


15

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1.2. Cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Khái niệm Cải cách hành chính
Hành chính nhà nước là tổng thể các tổ chức và quy chế hoạt động của bộ
máy hành pháp, có vai trị quản lý cơng việc hằng ngày của nhà nƣớc do các cơ
quan có tƣ cách pháp nhân công quyền tiến hành thông qua những văn bản luật
và văn bản dƣới luật để giữ gìn trật tự, bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu
cầu chính đáng của cơng dân.
Hành chính nhà nước cịn đƣợc hiểu hành chính cơng hay hành chính quốc
gia là một hệ thống các chức năng của nhà nƣớc nhằm bảo đảm thực thi quyền
hành pháp và hoạt động liên tục của bộ máy nhà nƣớc, các cơng sở. Hành chính
cũng có nghĩa là tồn bộ các cơng sở và cơng chức đặt dƣới quyền quản lý của
Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ và các Bộ trƣởng. Nhƣ vậy, hành chính nhà
nƣớc bao gồm: Thể chế của hành chính nhà nƣớc; tổ chức bộ máy của hành
chính nhà nƣớc; nền cơng vụ và công chức nhà nƣớc; nguồn ngân sách nhà nƣớc
phục vụ cho hoạt động hành chính (tài chính cơng). Ngồi ra, cịn hai yếu tố
khác đƣợc xem là điều kiện cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo cho nền hành chính
hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là công sở (cơ sở vật chất công) và công sản

(tài sản vật chất cơng).
Cải cách hành chính là một trong những nội dung chủ yếu của hành chính
học, có ý nghĩa khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn cao. Mọi
hoạt động cải cách hành chính nhà nƣớc đều hƣớng tới việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý
cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi lâu dài và có mục
đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải
cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi nhƣ sáng kiến, thay đổi,...
Cải cách hành chính, theo đó, đƣợc hiểu là những thay đổi có tính hệ thống và


16

có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nƣớc hoạt động tốt hơn,
thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình
Nhƣ vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy
hành chính, với mục đích tăng cƣờng tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nƣớc. Hoạt động quản lý của bộ máy hành chính nhà nƣớc diễn ra từ khi có nhà
nƣớc và những hoạt động cải cách hành chính cũng diễn ra từ khi có nhà nƣớc.
Vì bộ máy hành chính nhà nƣớc là một bộ phận không tách rời khỏi bộ
máy nhà nƣớc nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên nó
chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế-xã hội, cũng nhƣ
các yếu tố mang tính chất đặc trƣng khác của mỗi quốc gia nhƣ truyền thống văn
hố, lịch sử hình thành và phát triển,... Cải cách hành chính ở các nƣớc khác
nhau, vì vậy, cũng mang những sắc thái riêng, đƣợc tiến hành trên những cấp độ
khác nhau, ở những nội dung khác nhau. [5, tr.2]
Ở Việt Nam, cải cách hành chính đƣợc xác định là một bộ phận quan trọng
của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình cải cách Nhà nƣớc Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm

cải thiện: hệ thống thể chế hành chính nhà nƣớc; cách thức tổ chức và cơ chế
vận hành của bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng; xây
dựng và củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh; cải thiện
cách thức sử dụng nguồn tài chính cơng. [4, tr.250]
Cải cách hành chính, xét cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà nhằm
tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nƣớc trong
q trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trƣớc hết là quản lý, định hƣớng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cải cách hành chính nhà nước: Theo nghĩa rộng, là một quá trình thay đổi
cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các
hoạt động mang tính chủ động của bộ máy nhà nƣớc, nhằm đạt đƣợc sự hợp tác
giữa các bộ phận, các cá nhân vì mục tiêu chung của cộng đồng. Qua đó phối


17

hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý, phục vụ nhân dân thông
qua phƣơng thức tổ chức và thực thi quyền lực. Theo nghĩa này, cải cách hành
chính là những thay đổi đƣợc thiết kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản
các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nƣớc nhƣ: lập kế hoạch, xác
định thể chế, tổ chức cơng tác cán bộ, cơng tác tài chính, chỉ huy, phối hợp,
kiểm tra, thông tin và đánh giá.
Theo quan điểm của Liên Hiệp quốc thì cải cách hành chính là những nỗ
lực có chủ định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành chính
nhà nƣớc thơng qua các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phƣơng thức để
cải tiến ít nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính nhà nƣớc: thể chế,
cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính cơng và tiến trình quản lý [6, tr.7]
Nhƣ vậy có thể khái qt, cải cách hành chính nhà nƣớc là tạo ra những
thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ
quan hành chính nhà nƣớc hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân,

phục vụ xã hội tốt hơn.
Theo quan niệm ở nƣớc ta, cải cách hành chính nhà nƣớc bao gồm những
thay đổi có chủ định nhằm hồn thiện thể chế của nền hành chính, cơ cấu tổ
chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, đội ngũ cơng chức
hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của hành chính
cơng phục vụ nhân dân. Cải cách hành chính đƣợc Đảng ta xác định là trọng tâm
của công cuộc tiếp tục xây dựng và đổi mới chính trị để đáp ứng với yêu cầu đổi
mới kinh tế. [7]
1.2.2. Quan điểm, mục tiêu Cải cách hành chính của UBND cấp huyện
- Quan điểm Cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thứ nhất, cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành
trên cơ sở thống nhất nghị quyết, nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống
chính trị, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
từ trung ƣơng đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.


18

Thứ hai, cải cách hành chính của UBND cấp huyện nhằm hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quy chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ
quan ở địa phƣơng và cả bộ máy nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc. Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tƣ duy và
hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phƣơng thức quản trị hiện đại, trên
cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Thứ ba, các chủ trƣơng, giải pháp cải cách hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải đƣợc tiến hành đồng bộ, thống nhất, trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với chƣơng trình cải cách hành chính của trung ƣơng, của tỉnh. Góp
phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng nói riêng và của đất nƣớc nói chung theo từng giai đoạn.

Thứ tư, so với UBND tỉnh, UBND cấp huyện trực tiếp, sát dân hơn khi
thực thi các hoạt động quản lý nhà nƣớc trên phạm vi huyện, thị xã, thành phố;
những giao dịch giữa tổ chức, công dân với cơ quan hành chính nhà nƣớc diễn
ra chủ yếu ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thị xã, thành
phố, do đó quan điểm cải cách hành chính của UBND cấp huyện là nhằm nâng
cao chất lƣợng hoạt động, hiệu quả hoạt động của bộ máy, chính quyền hành
chính ngay từ cấp cơ sở.
Thứ năm, cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của ngƣời dân,
doanh nghiệp, lấy lợi ích của ngƣời dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài
lòng của ngƣời dân, doanh nghiệp là thƣớc đo đánh giá chất lƣợng phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp.
Thứ sáu, cải cách hành chính phải kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt
đƣợc trong cải cách hành chính nhà nƣớc của các giai đoạn vừa qua; tiếp thu
những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải cách hành chính của
Trung ƣơng, tỉnh và các địa phƣơng để vận dụng vào thực tiễn một cách phù
hợp.


19

- Mục tiêu Cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Cải cách hành chính nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp huyện giai đoạn
2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục
hành chính (TTHC); Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc; Cải cách
chế độ cơng vụ; Cải cách tài chính cơng và xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số.
* Mục tiêu chung:
Tiếp tục xây dụng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân
dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về đẩy mạnh

tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030.
* Mục tiêu cụ thể:
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nƣớc, đồng
bộ trên tất cả các lĩnh vực. Trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và
năng lực kiến tạo phát triển. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả;
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
- Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định TTHC liên quan đến
ngƣời dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc;
rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ƣu
hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng,
minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trƣờng điện
tử để ngƣời dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên
các phƣơng tiện khác nhau.


20

- Tăng cƣờng đổi mới, cải tiến phƣơng thức làm việc nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức
cơ quan hành chính nhà nƣớc theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà
nƣớc; tăng cƣờng rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp cơng lập
theo hƣớng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài.
Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút ngƣời thực

sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ đƣợc giao và sản
phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự
sáng tạo; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các
cơ quan, đơn vị.
- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, cơng nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần đổi mới phƣơng thức làm việc,
nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc có đủ
năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lƣợng cung cấp
dịch vụ công cho ngƣời dân, tổ chức [8]
Đến năm 2025
- Cải cách thể chế: Triển khai kịp thời các chế độ, chính sách trên các lĩnh
vực nhằm góp phần hồn thiện, đồng bộ đáp ứng yêu cầu hiện đại, hội nhập phù
hợp với thực tiễn và tạo đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
- Cải cách thủ tục hành chính: Hồn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính theo hƣớng


×