BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÊN
TRẦN THỊ ÁNH NGUYỆT
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÊN
TRẦN THỊ ÁNH NGUYỆT
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc
Mã số : 8310202
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỌ ÁNH
HÀ NỘI - 2021
LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CHỈNH SỬA
THEO Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Chủ tịch hội đồng
PGS, TS. Nguyễn Vũ Tiến
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thọ Ánh
Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đều rõ nguồn và trung thực. Các
kết quả nghiên cứu chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày thángnăm 2021
Tác giả
Trần Thị Ánh Nguyệt
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSƯĐ
Chính sách ưu đãi
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTCT
Hệ thống chính trị
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
LĐ-TBXH
Lao động - Thương binh và Xã hội
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NCCVCM
Người có cơng với cách mạng
TPTQ
Thành phố Tun Quang
UBND
Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1.
Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh và chính sách đối
với người có cơng với cách mạng
1.2.
Quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đối với người có cơng
với cách mạng của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh quan niệm, nội dung, đặc điểm và vai trò
Chƣơng 2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH
TUYÊN QUANG HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thực hiện chính
2.1.
sách đối với người có cơng với cách mạng ở thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang
Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đối với
2.2.
người có cơng với cách mạng Ủy ban nhân dân thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang hiện nay
2.3
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG TRONG THỜI GIAN TỚI
Phương hướng quản lý nhà nước đối với người có cơng với
3.1
cách mạng của Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian tới
Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện chính sách
3.2
đối với người có cơng với cách mạng của Ủy ban nhân dân thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trang
1
9
9
21
31
31
42
54
63
63
66
88
90
96
106
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách đối với người có cơng với cách mạng (NCCVCM) là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta, thể
hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), mục đích, trách nhiệm
và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và của nhân dân đối với
NCCVCM. Thực hiện tốt chính sách đối với NCCVCM sẽ trực tiếp góp phần bảo
đảm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho NCCVCM và gia đình họ, góp
phần xây dựng địa phương vững mạnh toàn diện, hoàn thành mọi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, tăng cường củng cố quan hệ
mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, xây dựng “thế trận lòng dân” vững
chắc trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của Tỉnh ủy, Thành ủy Tuyên Quang, những năm gần đây Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố đã thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người có cơng
với cách mạng đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng; huy động
được nhiều nguồn lực thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
chăm lo thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM. Nhiều chính sách ưu đãi
đối với NCCVCM được thực hiện tốt, nhất là chính sách thương binh, liệt sĩ,
chính sách đối với “Mẹ Việt Nam anh hùng”, chính sách với người tham gia
kháng chiến chống Pháp, Mỹ, chiến tranh bảo vệ biên giới; xây dựng nhà tình
nghĩa, tìm kiếm, cất bốc quy tập mộ liệt sĩ….. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đối với người
có cơng với cách mạng của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang cũng
đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc và bộc lộ những hạn chế, yếu kém.
Khơng ít chính sách ưu đãi đối với NCCVCM chưa được quán triệt và tổ chức
thực hiện đến nơi, đến chốn, thậm chí cịn phát sinh sai trái, tiêu cực. Đời sống
2
của một bộ phận không nhỏ đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi đối với
NCCVCM cịn gặp nhiều khó khăn, chưa được cải thiện. Chưa có chính sách đãi
ngộ thoả đáng đối với gia đình quân nhân tại ngũ. Cấp uỷ, chính quyền, mặt trận
và các tổ chức chính trị-xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân ở thành phố
Tuyên Quang (TPTQ), tỉnh Tuyên Quang chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trị,
nội dung, các loại chính sách hậu phương quân đội; chưa phát huy cao độ vai
trị, trách nhiệm trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM, chưa huy
động được tối đa các nguồn lực, sức mạnh tiềm tàng của các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp nhân dân tham gia
thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM.
Trong giai đoạn mới, sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế
gắn liền với thực hiện chính sách, an sinh xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh,
tích cực chủ động hội nhập quốc tế ở TPTQ, tỉnh Tuyên Quang đang diễn ra
nhanh chóng, phức tạp với những thời cơ, thuận lợi đan xen với nguy cơ, thách
thức. Chiến tranh càng lùi xa, thế hệ sau càng dễ quên ơn; trong kinh tế thị
trường, trong xã hội càng mang tính “tiêu dùng” những người trở về từ chiến
tranh, những người đã hy sinh, cống hiến cả tuổi thanh xuân, sức khỏe, cả tài sản
vật chất,… cho độc lập, tự do của Tổ quốc, với những bất lợi về tuổi tác, sức
khỏe,.. lại càng dễ thiệt thịi, thua thiệt. Thực tiễn cơng tác Quản lý nhà nước về
thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM ở địa phương đang đặt ra đòi hỏi
phải nghiên cứu cơ bản, hệ thống, tìm ra giải pháp đồng bộ, khả thi, tạo ra sự
chuyển biến tích cực trong thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM ở
TPTQ, tỉnh Tuyên Quang.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thực hiện
chính sách đối với người có cơng với cách mạng của Ủy ban nhân dân thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ
ngành xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước là vấn đề cơ bản, cấp thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách xã hội, chính sách ưu đãi đối với NCCVCM nói riêng là vấn
đề lớn, được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng
và tổ chức thực hiện. Trong thời gian gần đây đã có nhiều tập thể, nhiều cán bộ
lãnh đạo, quản lý, nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu về chính sách đối
với NCCVCM. Xin tổng quan một số cơng trình tiêu biểu:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách và thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng
- Cơng trình khoa học cơng nghệ cấp Nhà nước “Luận cứ khoa học cho
việc đổi mới chính sách xã hội và cơ chế quản lý, thực hiện chính sách xã hội”
(1995) Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia.
- Viện khoa học xã hội và nhân văn “Chính sách xã hội - một số vấn đề lý
luận, thực tiễn” Nxb KHXH, H 1993.
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện thơng tin khoa học
“Một số vấn đề về chính sách xã hội trên thế giới” Nxb HVCTQG, H 1993.
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh “Vai trị của chính sách xã hội
trong việc phát huy nhân tố con người ở nước ta hiện nay” Nxb HVCTQG,
H.1997.
- “Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”
Nxb Hà Nội, Khoa học xã hội, 2008.
Từ nhiều phương diện tiếp cận khác nhau, các cơng trình khoa học trên đã
làm rõ quan niệm chính sách xã hội ở nước ta, mối quan hệ giữa chính sách xã
hội với cơ cấu xã hội; các chính sách đãi ngộ đối với NCCVCM và vai trị của
chính sách xã hội đối với xây dựng phát triển KT - XH. Nhiều công trình đã xác
lập, cung cấp những luận cứ khoa học giúp Đảng, Nhà nước xác đinh đường lối,
chính sách, chủ trương, biện pháp đổi mới, hồn thiện hệ thống chính sách xã
hội trong đó có chính sách xã hội đối với NCCVCM tương ứng, phù hợp với quá
trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh.
4
Cao Minh Hải (2015), Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn thạc sĩ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tác giả
đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo như khái niệm nghèo
đói, nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai
đoạn; Khái niệm giảm nghèo bền vững, nội dung của giảm nghèo bền vững, các
yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững, các thách thức trong giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam; Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới
và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam; Kinh nghiệm giảm nghèo của
một số địa phương trong nước và rút ra bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc
Kạn nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc sinh sống ở vùng lõi
Vườn quốc gia Ba Bể nói riêng. Thơng qua việc phân tích thực trạng giảm
nghèo của các hộ dân tộc thiểu số thuộc vùng lõi của Vườn quốc gia Ba Bể, đề
tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
Ngô Thị Phương Liên (2019), “Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị
ở tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, khóa 2016-2019. Tác giả đã tổng
quan các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan đến đề tài luận án;
xây dựng khung lý luận về phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị. Từ đó
giúp ngành nơng nghiệp của tỉnh tăng trưởng nhanh, bền vững, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra, luận án nghiên cứu kinh nghiệm
thực tiễn phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị của các tỉnh Lào Cai, n
Bái, Hịa Bình là các tỉnh có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng với
tỉnh Tuyên Quang để rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Tun Quang. Trên cơ
sở đó phân tích, đánh giá thực trạng hàng hóa nơng sản theo CGT ở tỉnh Tun
Quang giai đoạn 2014 - 2018. Đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển
hàng nông sản theo chuỗi giá trị ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.
5
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đối với người
có cơng với cách mạng
- Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phịng “Nghiên cứu chính sách xã hội
đối với quân đội và gia đình quân nhân trong tình hình mới”, mã số 2012.71 022, H.2013.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng „Tổ chức thực thi chính sách
ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định” (2014) của tác giả Phạm Thị Dung. Luận văn nghiên cứu thực tiễn tổ
chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện
Xn Trường, tỉnh Nam Định, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quà tổ
chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện
Xn Trường, tỉnh Nam Định. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
là địa bàn huyện Xuân Trường.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng “Chính sách đối với người
có cơng với cách mạng trên địa bàn tinh Nam Định” (2015) của tác già Ngô
Công Viên. Luận văn nghiên cửu thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định, đưa ra định hướng và giải
pháp nâng cao năng lực thực thi chính sách ưu đãi đổi với người có cơng với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của
Luận văn là địa bàn tỉnh Nam Định.
- Luận văn Thạc sĩ "Quản lý nhà nước đối với người cỏ công trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” (2015) của tác giả Nguyễn Xuân Bách. Luận
văn nghiên cứu việc quản lý nhà nước đối với người có cơng, tổ chức quản lý và
thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở huyện Thanh Liêm,
tinh Hà Nam.
- Luận văn Thạc sĩ "Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội" (2017) của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương. Luận văn nghiên cứu việc thực thi chính sách ưu đãi
đối với người có cơng với cách mạng ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
6
Thiếu tướng Trần Quốc Dũng, Cục trưởng Cục Chính sách (2020), Quân đội
nỗ lực đẩy nhanh giải quyết các tồn đọng chính sách đối với người có cơng với
cách mạng. Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số tháng 7/2020; Nguyễn Bá Hoan, Thứ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2021), Hồn thiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, nâng mức trợ cấp phù hợp với điều kiện kinh tế của
đất nước, 15:33, ngày 17-07-2021, ; Tú Giang (2021),
Khơng ngừng hồn thiện chính sách, chăm lo tốt hơn đời sống người có cơng, Thứ
ba, 27/07/2021 06:44 (GMT+7), />Các cơng trình, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo
khoa học trên đã nghiên cứu, tìm hiểu chính sách NCCVCM theo nhiều góc độ.
Xác định các loại chính sách NCCVCM, phân tích luận giải vị trí, vai trị, ý
nghĩa chính trị - xã hội, giá trị nhân văn, bản sắc, truyền thống văn hố dân tộc
của chính sách NCCVCM. Xác định rõ chủ thể, lực lượng, đối tượng thụ
hưởng, trách nhiệm của hệ thống chính trị và tồn dân trong thực hiện chính
sách NCCVCM. Đánh giá được một số thực trạng, tổng kết một số kinh
nghiệm, xác định mục tiêu, phương hướng, yêu cầu, đề xuất nhiều giải pháp
khả thi để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, xây dựng và thực hiện chính sách
NCCVCM trong thời kỳ mới. Đây là những cơng trình nghiên cứu có giá trị
khoa học, kinh tế - xã hội rất lớn, tác giả xin học tập, kế thừa trong quá trình
nghiên cứu, xây dựng luận văn thạc sĩ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có đề tài
khoa học nào nghiên cứu thực sự cơ bản, hệ thống vê quản lý nhà nước về thực
hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng của thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang hiện nay. Vì vây, tên đề tài và hướng nghiên cứu mà
tác giả đã lựa chọn không trùng lặp với các đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ đã nghiệm thu, bảo vệ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và từ thực tiễn về quản lý nhà nước
7
về thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng của UBND thành phố
Tuyên Quang; luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về thực hiện chính sách đối với người có công với cánh mạng của UBND thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về thực hiện chính
sách đối với người có cơng với cách mạng của UBND thành phố trực thuộc tỉnh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện chính sách
đối với người có cơng của UBND thành phố Tun Quang từ năm 2016 đến nay,
rút ra nguyên nhân và một số kinh nghiệm từ thực tiễn.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước
về thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng của UBND thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chế độ chính sách đối với người
có cơng với cách mạng của UBND thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Về thời gian: từ 2016 đến tháng 6/2021.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận: chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội và thực hiện chính sách
xã hội.
Cơ sở thực tiễn: thực tiễn quản lý nhà nước về thực hiện chính sách đối
với người có cơng với cách mạng của UBND thành phố Tun Quang, tỉnh
Tuyên Quang hiện nay.
8
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng gồm: tổng hợp - phân
tích, thống kê, so sánh, lịch sử và logic, tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
So với các nghiên cứu đã được thực hiện từ trước đến nay, đề tài này có
những điểm mới như sau:
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước của thành phố Tun Quang về
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng, chỉ ra những nguyên
nhân và một số kinh nghiệm từ thực tiễn.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước của UBND thành phố Tuyên Quang về thực hiện
chính sách đối với người có cơng với cách mạng thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng của UBND thành
phố trực thuộc tỉnh.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn cung cấp một số kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý nhà nước về
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng của UBND thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước về thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng của
UBND thành phố Tuyên Quang. Những kinh nghiệm và giải pháp này có thể có
giá trị tham khảo đối với các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có điều kiện,
tương tự thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết cấu nội dung luận văn gồm 3 chương ( 7 tiết).
9
Chƣơng 1
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh và chính sách đối với
ngƣời có cơng với cách mạng
1.1.1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh - quan niệm, cơ cấu
tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn
1.1.1.1 Quan niệm Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thành phố trực thuộc tỉnh là đơn
vị hành chính trung gian giữa cấp tỉnh và cấp xã. Điều 110 của Hiến pháp 2013
(bổ sung và sửa đổi) quy định: Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc
tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị
hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố
thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Theo quy định này, thành phố trực thuộc tỉnh là đơn vị hành chính tương
đượng cấp huyện (dưới cấp tỉnh và trên cấp xã). Việc quản lý, điều hành các
lĩnh vực đời sống xã hội của thành phố trực thuộc tỉnh do chính quyền thành phố
trực thuộc tỉnh thực hiện theo thấm quyền, trách nhiệm, Chính quyền thành phố
trực thuộc tỉnh là chính quyền tương đương với chính quyền huyện (cấp huyện).
Luật số: 77/2015/QH13, ngày 19/6/2015 của Quốc Hội về Luật tổ chức
chính quyền địa phương quy định tại Điều 23: Chính quyền địa phương ở huyện
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân huyện.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Hiến pháp năm 2013, vị trí pháp lý
của UBND được xác định:
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
10
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
giao” [51].
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Điều 27 của Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định cơ cấu tổ
chức của Ủy ban nhân dân huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh) như sau:
1. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I có khơng q ba Phó Chủ tịch; huyện loại II
và loại III có khơng q hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng
và cơ quan tương đương phòng.
1.1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện được Điều 28, Luật tổ
chức chính quyền địa phương quy định, gồm:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này
và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng
điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
11
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
Người đứng đầu UBND huyện là Chủ tịch huyện, do HĐND huyện bầu ra
tại kỳ họp đầu tiên của nhiệm kỳ HĐND. Điều 29 của Luật tổ chức chính quyền
địa phương quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân
huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ cơng tác, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
12
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt của nền hành
chính; chỉ đạo cơng tác cải cách hành chính và cải cách cơng vụ, cơng
chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để
đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
13
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền”. [52]
1.1.2. Chính sách đối với người có cơng với cách mạng - quan niệm,
nội dung, đặc điểm và vai trò
1.1.2.1. Quan niệm về chính sách đối với người có cơng với cách mạng.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm: Chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời hạn nhất định, trên nhũng lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [59, Tr. 475].
Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của một
chính Đảng hay chính quyền Nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn
đề xã hội; là một công cụ quản lý xã hội hữu hiệu, có vai trị thúc đẩy hay kìm
hãm sự phát triển của xã hội. Chính sách xã hội ln gắn với chế độ chính trị xã hội, phản ánh bản chất chế độ chính trị - xã hội đó; bao qt nhiều lĩnh vực
xã hội rộng lớn, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, có nội dung hết sức
phong phú phản ánh mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và
sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, giai cấp, dân tộc…
Trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta có bộ phận
chính sách ưu đãi (CSƯĐ). Đó là sự ưu đãi (ưu tiên đãi ngộ) về vật chất, tinh
thần đối với các nhóm xã hội khác nhau, phụ thuộc vào mức độ cống hiến, kết
quả lao động hoặc yêu cầu phát triển của các nhóm xã hội. Mục tiêu, nhiệm vụ
cơ bản của CSƯĐ thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của chính sách xã
hội là hướng tới công bằng và tiến bộ xã hội, không ngừng nâng cao điều kiện
và chất lượng sống của con người, bảo đảm cho con người phát triển toàn diện;
tạo lập những điều kiện hưởng thụ sản phẩm vật chất, tinh thần của xã hội phù
hợp với trình độ phát triển sản xuất và những chuẩn mực giá trị về đạo đức, lối
sống XHCN bằng những quy định pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện, thể
14
hiện quan điểm, thái độ, trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với các đối
tượng xã hội.
Trong các đối tượng được hưởng CSƯĐ của nhà nước thì những
NCCVCM là nhóm đối tượng đặc biệt. Bởi lẽ, NCCVCM và thân nhân của họ là
những người đã có cơng lao, có sự hy sinh (kể cả xương máu, tính mạng và hạnh
phúc của mình), cống hiến cho sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc. Họ
xứng đáng được hưởng thành quả cách mạng do chính bản thân họ có đóng góp
lớn lao. Nhà nước cần có CSĐVNCCVCM để thay mặt nhân dân, thay mặt
Đảng thực hiện công bằng xã hội và thể hiện sự tri ân với họ.
Chính sách đối với người có cơng với cách mạng: Từ điển Thuật ngữ Lao
động Xã hội quan niệm:
Chính sách đối với người có công với cách mạng là những quy
định chung của nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp
về việc ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao cả của
NCCVCM, tạo mọi điều kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần đối với NCCVCM” [61.tr31]
Với cách tiếp cận như trên, có thể quan niệm: Chính sách đối với người
có cơng với cách mạng là một bộ phận chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước
đối với nhóm xã hội đặc thù, gồm tổng thể những chủ trương, kế hoạch, biện
pháp bảo đảm điều tiết, điều chỉnh lợi ích, hành vi, quan hệ xã hội, thực hiện
cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho
người có cơng với cách mạng ổn định cuộc sống và phát huy mọi khả năng
trong các lĩnh vực đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
* Mục đích của chính sách đối với NCCVCM nhằm giải quyết hài hịa mối
quan hệ giữa cơng hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi và trách nhiệm, bảo đảm
những lợi ích chính đáng của NCCVCM. Chính sách đối với NCCVCM cịn
nhằm tạo ra sự thống nhất cao về mục tiêu lý tưởng, lợi ích, cơng bằng xã hội,
15
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN, giải quyết hài hịa mối quan hệ các
lợi ích vật chất, tinh thần, góp phần phát triển, phát huy nguồn lực những người
có bản lĩnh, kinh nghiệm của các địa phương, tạo động lực thúc đẩy công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Đối tượng thụ hưởng của chính sách đối với NCCVCM là toàn bộ
những NCCVCM đã được các cấp có thẩm quyền cơng nhận.
Theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 9
tháng 12 năm 2020 gồm 12 đối tượng sau:
1. Người có cơng với cách mạng bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
f) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước
ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
g) Bệnh binh;
h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
i) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa
vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tê;
l) Người có cơng giúp đỡ cách mạng.
2. Thân nhân của người có cơng với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con ni), người có cơng ni liệt sĩ” [68].
Theo những quy định trên đây, có thể thấy: NCCVCM rất đa dạng.
Đáng chú ý nhất trong đó là các đối tượng sau:
16
Các cán bộ lão thành các mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa. Đây là lực lượng
có những đóng góp rất lớn cho cách mạng, cho dân tộc, nhiều người có những
đóng góp đặc biệt xuất sắc nhưng phần lớn tuổi cao, sức yếu, số lượng khơng
cịn nhiều;
Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng
lao động. Đây là lực lượng khá đông đảo, đã có những đóng góp to lớn cả sức
lực, máu xương, trí tuệ của bản thân và gia đình trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và bảo vệ Tổ quốc,xây
dựng đất nước. Nhiều người trong số này hiện nay tuổi đã cao, sức khỏe yếu,
nhất là các Mẹ Việt Nam anh hùng. Một bộ phận trưởng thành và có nhiều cống
hiến trong cơng cuộc đổi mới phần đơng cịn trẻ, có kiến thức, kinh nghiệm trên các
lĩnh vực hoạt động rất cần thiết cho công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cần
được quan tâm chăm sóc và phát huy;
Các thương bệnh binh, gia đình và thân nhân liệt sỹ, những người di chứng
chất độc da cam. Đây là bộ phận khá đông đảo hiện nay ở các địa phương. Phần
lớn trong bộ phận này có hồn cảnh gia đình và bản thân cịn gặp nhiều khó khăn
do nhiều lý do khác nhau như không được đào tạo cơ bản về nghề nghiệp, trình độ
thấp, sức khỏe có hạn…
1.1.2.2. Đặc điểm thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách mạng.
Thực hiện chính sách là q trình hiện thực hóa các nội dung chính sách
vào thực tiễn để hồn thành mục tiêu của chính sách (đảm bảo cho các đối tượng
hưởng thụ đầy đủ lợi ích từ chính sách. Chủ thể thực hiện chính sách là các tổ
chức và cá nhân có thẩm quyền trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Chính
sách đối với NCCVCM mang dặc tính chung của chính sách xã hội (vì nó cũng
là một loại CSXH) nhưng có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thực hiện chính sách đối với NCCVCM rất đa dạng, phức tạp,
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, lực lượng.
Tính đa dạng, phức tạp trong thực hiện chính sách đối với NCCVCM
17
được bắt nguồn từ chính đối tượng NCCVCM. Đối tượng NCCVCM rất đa dạng
về thành phần, gồm đội ngũ cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa,
các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao
động, thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ và các đối tượng khác, Với mỗi
loại đối tượng có đặc điểm về chính trị, kinh tế, hoàn cảnh sống cụ thể mang dấu
ấn riêng tác động trực tiếp đến việc xây dựng và thực hiện chính sách đối với
NCCVCM.
Hơn nữa, bản thân hệ thống thực hiện chính sách đối với NCCVCM có rất
nhiều loại khác nhau, từ chính sách về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm tăng thu
nhập, chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Với mỗi loại chính
sách có u cầu, nội dung và hình thức biện pháp riêng trong quá trình thực hiện
cần được xem xét tính đến.
Thực hiện chính sách đối với NCCVCM là trách nhiện chung của Đảng,
Nhà nước, các cấp, các ngành và của tồn dân. Vì vậy, trong quá trình tổ chức
thực hiện, các địa phương, các cấp, các ngành phải phối hợp và huy động được
sự tham gia của rất nhiều lực lượng, không chỉ các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp mà cịn có các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, các
công ty, các nhà hảo tâm, các tổ chức của nước ngồi, của quốc tế. Trong đó, cơ
quan ngành Lao động- Thương binh và Xã hội phải tham mưu cho chính quyền,
là trung tâm điều hành, phối hợp hoạt động của các tổ chức, các lực lượng nói
trên. Nếu điều hành, phối hợp khơng nhịp nhàng, chặt chẽ thì việc thực hiện
chính sách đối với NCCVCM sẽ kém hiệu quả.
Thứ hai, đối tượng thụ hưởng thành quả của việc thực hiện chính sách đối
với NCCVCM nhiều, đa dạng và luôn biến động.
Các địa phương ở nước ta đều có lịch sử truyền thống đấu tranh cách
mạng lâu dài và vô cùng oanh liệt. Rất nhiều các thế hệ người Việt Nam đã tham
gia kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ và chiến tranh bảo vệ biên giới và do
18
đó, rất nhiều cán bộ, chiến sỹ của cả nước đã cống hiến, hy sinh, đóng góp cơng
sức, mồ hơi, xương máu cho sự nghiệp cách mạng. Chiến tranh đã để lại những
hậu quả nặng nề và theo đó là để lại số lượng đông đảo, đa dạng về các đối
tượng NCCVCM. Đó là sự đa dạng của nhiều cấp độ, nhiều thế hệ, nhiều tầng
lớp với các độ tuổi, giới tính, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội, cơng lao đóng góp,
thời gian cống hiến cho cách mạng. Đồng thời, các đối tượng NCCVCM lại hoạt
động ở nhiều lĩnh vực khác nhau cả kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh
ở địa phương và trong phạm vi cả nước và có sự biến động thường xuyên, liên
tục. Sự đa dạng, phong phú và thường xuyên biến động của các đối tượng
NCCVCM địi hỏi cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng,
trước hết là ngành Lao động- Thương binh và Xã hội phải quan tâm. Tính phức
tạp, đa dạng của các đối tượng NCCVCM đã tạo nên sự đa dạng, phong phú của
các chính sách đối với NCCVCM, đến tính hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy, chính quyền địa phương, sự tham mưu hướng dẫn và tổ chức thực
hiện của ngành Lao động- Thương binh và Xã hội, đến hiệu quả thực hiện chinh
sách đối với NCCVM hiện nay.
Thứ ba, thực hiện chính sách đối với NCCVM là nguồn lực tổng hợp,
trong đó, nguồn từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương là cơ bản thường
xuyên, nguồn xã hội hóa là quan trọng.
Thực hiện chính sách đối với NCCVM là thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, nguồn lực chủ yếu, cơ bản thường xuyên
để thực hiện phải là nguồn kinh phí của Nhà nước và của địa phương. Nhiều
chính sách phải huy động và sử dụng 100% kinh phí nhà nước cấp.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta ln gắn kết
chặt chẽ với thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
tiến bộ, cơng bằng và xã hội hóa việc thực hiện chính sách xã hội, Đảng, Nhà
nước, các tổ chức, các lực lượng và tồn dân cùng tham gia thực hiện chính sách
xã hội. Khơng ít chính sách đối với NCCVCM đã được xã hội hóa, được huy
19
động từ nguồn lực tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng, cơ quan, đoàn thể,
các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các tổ chức quốc tế... Đặc biệt là các phong
trào tương thân, tương ái hỗ trợ, giúp đỡ NCCVCM, “Uống nước nhớ nguồn,
“Đền ơn đáp nghĩa”, xây nhà tình thương, nhà đồng đội, xóa đói giảm nghèo,
khắc phục hậu quả thiên tai...đã huy động được nguồn tài trợ, ủng hộ rất lớn của
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức từ thiện và các tầng lớp nhân dân. Đây là
nguồn lực rất quan trọng bảo đảm cho thực hiện chính sách xã hội nói chung,
chính sách đối với NCCVM nói riêng đạt mục đích, u cầu đề ra.
1.1.2.3. Vai trị của chính sách đối với NCCVCM
Đảng ta đã khẳng định: “Chế độ, chính sách đối với người có công được
mở rộng về đối tượng thụ hưởng với mức trợ cấp được nâng lên hàng năm
[26.43], là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính sách đối với NCCVCM được thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời có
tác dụng to lớn đối với sự ổn định chính trị, xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thúc
đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của các địa phương và trong phạm vi cả
nước. Vai trò to lớn của việc thực hiện chính sách đối với NCCVCM biểu hiện
cụ thể ở những vấn đề sau:
Một là, thực hiện chính sách đối với NCCVCM góp phần xây dựng, củng
cố niềm tin của các đối tượng NCCVCM, của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước
và chế độ XHCN.
Thực hiện chính sách đối với NCCVCM là sự thể hiện quan điểm, thái độ,
sự quan tâm của Đảng, nhà nước, của xã hội đối với những người đã đóng góp
một phần xương máu, cơng sức, trí tuệ cho đất nước, cho cách mạng. Việc thực
hiện chính sách đối với NCCVCM sẽ tác động, thẩm thấu đến lợi ích, nhận thức,
tư tưởng, tình cảm của từng người, từng gia đình, từng tổ chức. Thơng qua việc
thực hiện chính sách đối với NCCVCM thể hiện bản chất tốt đẹp và sự ghi nhận,
tơn vinh những cống hiến đóng góp của các thế hệ NCCVCM. Sự quan tâm của