Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Quản lý vốn đầu tư công tại bộ y tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN ĐẠI HÙNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CƠNG
TẠI BỘ Y TẾ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN ĐẠI HÙNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CƠNG
TẠI BỘ Y TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

9.34.02.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1- PGS, TS Đặng Văn Du
2- PGS, TS Nguyễn Hữu Huệ

HÀ NỘI - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi; các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Đại Hùng


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
MỤC LỤC...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƢ CÔNG CHO Y TẾ ............................................................................................. 17
1.1. Y TẾ VÀ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG CHO Y TẾ ..........................................17
1.1.1. Tổng quan về y tế .............................................................................. 17
1.1.2. Vốn đầu tƣ công cho y tế .................................................................... 30
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG CHO Y TẾ .....................................37
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế ....................... 37
1.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế...................................... 39
1.2.3. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ cơng cho y tế ........................................ 43
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế ....................... 54
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế ............. 63
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG CHO Y TẾ VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM ................................................................................ 72
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế của một số quốc gia, khu
vực

72

KẾT LUẬN CHƢƠNG I ............................................................................................ 80
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI BỘ Y
TẾ VIỆT NAM ........................................................................................... 81
2.1. BỘ Y TẾ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI BỘ Y TẾ ............................................................................................... 81


iii

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế .......................... 81
2.1.2. Cơ sở pháp lý quản lý vốn đầu tƣ công tại Bộ Y tế ............................. 83

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI BỘ Y TẾ GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 ...................................................................................... 91
2.2.1. Phân cấp quản lý vốn đầu tƣ công....................................................... 91
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tƣ công............................................ 94
2.2.3. Thực trạng chấp hành vốn kế hoạch đầu tƣ công .............................. 105
2.2.4. Thực trạng theo dõi, đánh giá, kiểm toán, quyết tốn vốn đầu tƣ cơng127
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
CÔNG TẠI BỘ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ..........................................134
2.3.1. Những thành quả đã đạt đƣợc ........................................................... 134
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 137
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 148
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI BỘ Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2022 – 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 ......................................... 149
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƢ
CÔNG ĐÁP ỨNG CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 ......................................................................149
3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành y tế giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến
2030 149
3.1.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ cơng đáp ứng cho phát triển ngành y tế giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 ................................................................. 154
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CƠNG TẠI BỘ Y
TẾ 158
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý vốn đầu tƣ cơng........................ 158
3.2.2. Hồn thiện lập kế hoạch vốn đầu tƣ cơng ......................................... 162
3.2.3. Hồn thiện chấp hành vốn kế hoạch đầu tƣ cơng .............................. 170

3.2.4. Hồn thiện theo dõi, đánh giá, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tƣ công175


iv


3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ...................................180
3.3.1. Môi trƣờng thể chế phù hợp ............................................................. 180
3.3.2. Ổn định kinh tế - xã hội .................................................................... 182
3.3.3. Năng lực thực hiện quyền làm chủ của ngƣời dân............................. 184
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................185
KẾT LUẬN ................................................................................................186
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................188
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ...........................................194
PHỤ LỤC ...................................................................................................195


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCQT

: Báo cáo quyết toán

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BQLDACTYT : Ban Quản lý dự án chun ngành xây dựng cơng trình y tế
BV


: Bệnh viện

CQĐP

: Chính quyền địa phƣơng

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe

ĐTC

: Đầu tƣ công

ĐTPT

: Đầu tƣ phát triển

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GNI

: Gross National Income – Thu nhập quốc dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân


HHCC

: Hàng hóa cơng cộng

HHCN

: Hàng hóa cá nhân

IPSAS

: International Public Sector Accounting Standards –
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

KBNN

: Kho bạc nhà nƣớc

KH, CN

: Khoa học, công nghệ

KH&ĐT

: Kế hoạch và Đầu tƣ

KH-TC

: Kế hoạch – Tài chính



vi

KTNN

: Kiểm toán nhà nƣớc

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NCS

: Nghiên cứu sinh

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

: Ngân sách trung ƣơng


PEFA

: Public Expenditure and Financial Accountability Trách nhiệm giải trình tài chính và chi tiêu công

PPP

: Public - Private Partner – Đối tác công - tƣ

PPP$

: Purchasing power parity international dollars – Sức
mua tƣơng đƣơng đô la quốc tế

QLDA

: Quản lý dự án

SARS-CoV-2

: Severe acute respiratory syndrome corona virus 2

SNYT

: Sự nghiệp y tế

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trƣờng

TP


: Thành phố

TSCĐ

: Tài sản cố định

TTB&CTYT

: Trang thiết bị và Cơng trình y tế

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNICEF

: United Nations International Children's Emergency
Fund - Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc


vii

VC-KT

: Vật chất – kỹ thuật

XDCB

: Xây dựng cơ bản


YDVS

: Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm

YTTĐ

: Y tế trọng điểm

WHO

: World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1- Điểm khác nhau giữa thị trƣờng y tế và thị trƣờng cạnh tranh chuẩn.24
Bảng 2.1. Tình hình quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại Bộ Y tế các năm 2016 2020 ............................................................................................................. 95
Bảng 2.2- Mức chênh lệch giữa số đề xuất với số kiểm tra khi lập kế hoạch
vốn ĐTC trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 .................................................. 101
Bảng 2.3- Tình hình lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch vốn ĐTC hằng năm
giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................................. 104
Bảng 2.4- Tình hình phân bổ vốn kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm ... 106
Bảng 2.5- Tình hình giải ngân vốn ĐTC giai đoạn 2016 - 2020 .................. 112
Bảng 2.6- Tình hình chấp hành vốn kế hoạch của các dự án YTTĐ ............ 113
Bảng 2.7- Tình hình chấp hành vốn kế hoạch của các dự án ngành, lĩnh vực . 120
Bảng 2.8- Danh mục các dự án hoàn thành bàn giao năm 2018 .................. 123
Bảng 2.9- Số liệu quyết toán vốn ĐTC giai đoạn 2016 - 2020 .................... 127
Bảng 3.1- Nhu cầu vốn đầu tƣ toàn ngành giai đoạn 2022 - 2025 ............... 155

Bảng 3.2- Các dự án và vốn đầu tƣ cho các dự án tại Bộ Y tế ........................ 157
Bảng 3.3- Kế hoạch vốn ĐTC theo các quý năm 20 ................................... 174


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.2- Trình tự lập, trình, quyết định kế hoạch vốn ĐTC cho y tế ........... 47
Hình 1.3- Trình tự lập, duyệt, tổng hợp, trình quyết tốn vốn ĐTC cho y tế
cùng hồ sơ BCQT NSNN, báo cáo tài chính nhà nƣớc năm .......................... 52
Hình 1.4- Các mối quan hệ phát sinh trong quản lý vốn ĐTC ngành y tế...... 63
ở cấp trung ƣơng .......................................................................................... 63
Hình 2.1- Cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế .......................................................... 82
Hình 2.2- Quy trình lập kế hoạch vốn ĐTC hằng quý ngành y tế cấp trung
ƣơng ............................................................................................................ 86
Hình 2.3- Mơ hình phân cấp quản lý vốn ĐTC tại Bộ Y tế ........................... 92
Hình 2.4- Tình hình quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại Bộ Y tế giai đoạn 2016 2020 ............................................................................................................. 96
Hình 2.5- Phân bổ vốn đầu tƣ trung hạn và từng năm cho 2 dự án YTTĐ .. 108
Hình 2.6- Cơ cấu phân bổ vốn kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
theo ngành, lĩnh vực của Bộ Y tế ................................................................ 109
Hình 2.7- Tỷ lệ phần trăm giá trị quyết tốn đƣợc duyệt/vốn giải ngân ...... 128
Hình 2.8. Trình tự quyết tốn vốn dự án hồn thành của Bộ Y tế ............... 130
Hình 2.9- Trình tự quyết tốn vốn ĐTC theo niên độ NSNN năm .............. 133
Hình 3.1- Mơ hình phân cấp quản lý vốn ĐTC cần áp dụng tại Bộ Y tế ..... 159
Hình 3.2- Mẫu phụ lục định mức kinh tế - kỹ thuật trang thiết bị y tế ......... 164
Hình 3.3- Mối quan hệ giữa các bên trong quy trình lập kế hoạch vốn ĐTC
trung hạn ngành y tế cấp trung ƣơng .......................................................... 166
Hình 3.4- Mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong quản lý đầu thầu và
giao, nhận thầu ........................................................................................... 171



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Y tế là một dịch vụ thiết yếu, tầm quan trọng của y tế đối với sự phát
triển KT-XH là không thể phủ nhận. Đó là thực tại khách quan mà đa số
ngƣời dân ở các mức trình độ văn hóa khác nhau đều thống nhất thừa nhận.
Tuy nhiên, muốn tổ chức đƣợc hoạt động y tế để góp phần bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân trên mọi phƣơng diện, rất cần có sự kết hợp
đồng bộ giữa các yếu tố đầu vào: nhân lực - vật lực - tài lực, đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động của y tế. Trong đó nguồn tài lực có tầm quan trọng đặc biệt
trong tổ chức hoạt động y tế; bởi: (i) nó quyết định đến quy mơ và chất lƣợng
nguồn vật lực; và (ii) có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến quy mô và chất lƣợng
nguồn nhân lực y tế. Thật vậy, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phòng bệnh,
chữa bệnh nhiều hay ít, tốt hay kém đều phụ thuộc phần lớn vào nguồn tài
chính đầu tƣ; số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực trong mỗi cơ sở y tế
nhiều hay ít, giỏi hay kém cũng bị chi phối bởi quy mơ nguồn tài chính có thể
trả cho ngƣời lao động trong mỗi cơ sở y tế theo số lƣợng và chất lƣợng lao
động mà mỗi ngƣời đã đóng góp cho mỗi cơ sở y tế đó. Sự chảy máu chất
xám từ khu vực công sang khu vực tƣ, từ cơ sở y tế này sang cơ sở y tế khác
trong thị trƣờng cung ứng dịch vụ y tế đã là những minh chứng điển hình cho
tầm quan trọng của nguồn tài lực đối với việc duy trì và phát triển nguồn nhân
lực trong hoạt động y tế theo cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta thời gian qua. Đến
nay nhận thức về tầm quan trọng của nguồn tài lực cho phát triển y tế đều
đƣợc các nhà chuyên môn, các nhà quản lý hiển nhiên thừa nhận.
Song vấn đề cốt lõi là, nguồn tài chính đầu tƣ cho y tế có thể lấy từ đâu
trong bối cảnh Việt Nam đã và đang từng bƣớc chuyển dần cơ chế quản lý
nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng, và tiềm năng kinh tế mới đạt đến “mức



2

sàn” của nƣớc đang phát triển? Bối cảnh KT-XH này có ảnh hƣởng rất lớn
đến hình thành khung pháp lý cũng nhƣ thiết lập cơ chế quản lý điều hành
hoạt động đầu tƣ tài chính cho y tế. Bởi, nếu tiếp tục duy trì cơ chế Nhà nƣớc
là ngƣời duy nhất đầu tƣ tài chính cho y tế nhƣ đã từng làm, thì khơng đủ
nguồn tài lực, và số lƣợng, chất lƣợng đầu ra của hoạt động y tế thấp; nhƣng
nếu tăng nhanh mức độ áp dụng cơ chế thị trƣờng trong cung ứng dịch vụ y
tế, thì vấp phải sự phản ứng của xã hội về mất công bằng trong tiêu dùng dịch
vụ y tế.
Thực tế những năm qua, đầu tƣ cơ sở vật chất cho y tế ở Việt Nam vẫn
chủ yếu dựa vào nguồn tài chính từ Nhà nƣớc. Nhờ đó ngành y tế của Việt
Nam cũng đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về nghiên cứu ứng dụng
trong y tế trọng điểm (YTTĐ) và y tế đại trà. Đặc biệt, từ cuối năm 2019 đến
nay khi dịch SARS-CoV-2 (thƣờng gọi tắt là Covid-19) bùng phát trên toàn
cầu, gây ra khủng hoảng y tế ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển, thì y tế Việt
Nam lại trở thành điểm sáng mà cả thế giới phải ngƣỡng mộ. Nhƣng xét trên
giác độ hiệu quả KT-XH thì quản lý vốn ĐTC cho y tế ở Việt Nam vẫn cịn
nhiều vấn đề hạn chế, nhƣ: bố trí kế hoạch đầu tƣ không phù hợp với khả
năng nguồn vốn có thể huy động; lựa chọn thứ tự ƣu tiên phân bổ vốn trong
đầu tƣ chƣa phù hợp, dẫn đến thời gian thi cơng và hồn thành các cơng trình
y tế kéo dài; những thao tác nghiệp vụ trong quản lý, sử dụng vốn ĐTC cho y
tế nhƣ đấu thầu, giao nhận thầu, kiểm tra giám sát thi công cịn bộc lộ nhiều
sai sót; suất đầu tƣ tính theo cơng năng của các cơng trình y tế q cao; chất
lƣợng của các tài sản sau đầu tƣ không tƣơng xứng với giá trị quyết toán đƣợc
duyệt; … đã trở thành những vấn đề “gây bão” trên công luận, hoặc bị xếp
vào một trong các vụ án trọng điểm mà “Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về phòng,
chống tham nhũng giai đoạn 2013 - 2020” phải theo dõi.
Là ngƣời trực tiếp tham gia hoạt động quản lý các dự án xây dựng công



3

trình y tế từ nguồn vốn ĐTC, tơi lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư công tại
Bộ Y tế Việt Nam”, để nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế. Thơng
qua đó, tơi hy vọng đóng góp một phần trí lực của mình để cải thiện kết quả
quản lý vốn ĐTC cho y tế, giúp ngành y tế Việt Nam có thể tổ chức hoạt động
hƣớng tới mục tiêu “Công bằng, hiệu quả” trong cung ứng dịch y tế mà Chính
phủ đã xác định.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
2.1. Ai là người chủ yếu phải đảm bảo vốn ĐTC cho y tế?
Y tế là một trong những lĩnh vực đƣợc quan tâm bàn luận nhiều mỗi khi
có xảy ra những tình huống buộc phải cân nhắc về thứ tự ƣu tiên trong phân
bổ NSNN ở mỗi quốc gia; bởi các dịch vụ y tế đã trở thành nhu cầu thiết yếu
và gắn kết chặt chẽ với đời sống của ngƣời dân, không phân biệt giàu, nghèo
hay vị thế của họ trong xã hội.
Nếu từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX trở về trƣớc – khi mơ hình Chủ nghĩa
xã hội cịn đang tồn tại ở một số quốc gia, Thế giới tồn tại hai mô hình đầu tƣ
tài chính cho y tế: (i) Nhà nƣớc đầu tƣ 100% ở các nƣớc theo mơ hình Chủ
nghĩa xã hội; (ii) tƣ nhân đầu tƣ là chủ yếu ở các nƣớc theo mơ hình Chủ
nghĩa tƣ bản.
Đến nay Cuba là quốc gia vẫn kiên định theo đuổi mô hình Chủ nghĩa
xã hội, nên 100% chi tiêu cơng cho y tế đƣợc đảm bảo từ NSNN. Do đó, ở
Cuba chăm sóc y tế đƣợc thực hiện miễn phí cho tất cả mọi ngƣời, các BV tƣ,
phòng khám tƣ hay những cơ sở y tế tƣ nhân đều không tồn tại. Mỗi ngƣời
dân ở đây đều phải đƣợc kiểm tra sức khỏe ít nhất 1 năm 1 lần [48].
Cịn ở các nƣớc theo mơ hình kinh tế thị trƣờng, chi tiêu công cho y tế
cũng đã xuất hiện từ nửa cuối thế kỷ XX và ngày càng phát triển thêm các

hình thức mới. Ví dụ, tại Vƣơng quốc Anh những ngƣời cƣ trú đƣợc sử dụng


4

dịch vụ y tế miễn phí thơng qua “Dịch vụ y tế quốc gia - National Health
Service”, trong các trƣờng hợp: cấp cứu (ngoại trừ dịch vụ sau cấp cứu); kế
hoạch hóa gia đình; chẩn đốn và điều trị các bệnh truyền nhiễm nhất định.
Dịch vụ y tế quốc gia còn đƣợc áp dụng cả cho các lƣu học sinh, sinh viên có
thời gian du học tại Vƣơng quốc Anh từ đủ 06 tháng trở lên.
Hoa Kỳ có Chƣơng trình CSSK ngƣời cao tuổi - Medicare. Chƣơng
trình này tài trợ cho việc CSSK của ngƣời già từ 65 tuổi trở lên và
ngƣời tàn tật. Đây là chƣơng trình tài trợ bởi ngân sách liên bang, từ
nguồn thuế y tế và đóng góp của ngƣời dân. Chƣơng trình tài trợ tất
cả các chi phí y tế từ khám bác sĩ, BV và thuốc điều trị. Chƣơng
trình này tiêu tốn một khoản ngân sách lớn của Chính phủ Mỹ, ƣớc
tính khoảng 500 tỷ đơ la/năm [38].
Bàn về cơ sở để chính phủ có vai trị trong việc cấp tài chính, cung cấp
và điều tiết CSSK, Joshep E. Stiglitz đã viết:
Có hai nhóm lý do để giải thích cho vai trị tích cực của chính phủ
trong thị trƣờng. Một là, có những thất bại của thị trƣờng làm cho thị
trƣờng khơng có hiệu quả Pareto. Những thất bại thị trƣờng trong thị
trƣờng CSSK là cạnh tranh khơng hồn hảo giữa những ngƣời cung
cấp, thông tin thiếu đầy đủ đối với ngƣời tiêu dùng và những yếu tố
ngoại lai. Hai là, bất công là một luận cứ khác để chính phủ can
thiệp. Thị trƣờng CSSK tƣ nhân có thể có hiệu quả Pareto, nhƣng
khơng cung cấp dịch vụ cho những ngƣời không dƣợc bảo hiểm và
quá nghèo không mua nổi những dịch vụ này [43, tr.348].
Để có đƣợc kết luận quan trọng về cơ sở chính phủ phải cung cấp tài
chính cho y tế, Stiglitz đã dựa vào nền tảng phúc lợi xã hội với 2 loại hàng

hóa: cơng cộng và cá nhân. Cách tiếp cận này đã làm cho vấn đề nghiên cứu
trở nên đơn giản, dễ nhận biết; bởi suy cho cùng mục đích lao động của con


5

ngƣời là nhằm thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu tiêu dùng các hàng hóa; và
các hàng hóa này nếu quy gọn lại cũng chỉ có hai thứ: HHCC và HHCN.
Theo cách tiếp cận đó, một số dịch vụ y tế đã đƣợc Stiglitz xếp vào HHCC.
Ngay từ những dòng mở đầu của chƣơng 1 cuốn Kinh tế học công cộng, ông
đã viết: “Chúng ta sinh ra ở các BV do nhà nước trợ cấp, nếu đó khơng phải
là sở hữu của nhà nước; chúng ta sinh ra trong thế giới này được sự chăm
sóc và giám sát của các bác sỹ, được đào tạo ở các trường y ít nhất cũng
được nhà nước hỗ trợ một phần” [43, tr.30].
Đồng quan điểm với Joseph E. Stiglitz, Lê Quang Cƣờng (2019) cũng
cho rằng:
… dịch vụ y tế là “HHCC” và mang tính chất “khác biệt”. Khái
niệm “khác biệt” ở đây là việc thụ hƣởng lợi ích của dịch vụ y tế
không chỉ giới hạn ở những ngƣời trả tiền để hƣởng dịch vụ mà có
những loại dịch vụ kể cả những ngƣời khơng trả tiền cũng có thể
đƣợc hƣởng các lợi ích này (ví dụ: các dịch vụ y tế dự phịng, giáo
dục sức khỏe...). Chính do tính chất nêu trên, nhiều loại dịch vụ y
tế không tạo ra đƣợc động cơ lợi nhuận cho ngƣời cung ứng sẽ
không khuyến khích đƣợc việc cung ứng các loại dịch vụ này. Do
vậy, để đảm bảo cung đáp ứng đủ cho cầu, rất cần có sự can thiệp
hỗ trợ của Nhà nƣớc trong cung ứng các dịch vụ y tế mang tính
cơng cộng [33].
Đỗ Thị Thu Trang (2010), đã thực hiện một nghiên cứu về quản lý tài
chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập do địa phƣơng quản lý ở Việt
Nam giai đoạn 2000 – 2008; khi bàn về sự hình thành nguồn tài chính cho y

tế ở địa phƣơng đã khẳng định: NSNN trong đó có NSĐP ln là một trong
những nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho hoạt động khám, chữa bệnh
của các cơ sở này. Cơ sở lý luận để tác giả bản luận án đƣa ra nhận xét chắc


6

chắn đó cũng xuất phát từ nhận diện kết quả của hoạt động y tế đã cung ứng
cho xã hội: “Trong khi sản phẩm dịch vụ phịng bệnh mang tính chất HHCC,
thì hoạt động điều trị cho cá nhân lại chủ yếu có tính chất hàng hóa cá nhân
(như hoạt động điều trị khám và chữa bệnh). Các hoạt động khác của ngành y
tế chỉ có mục đích chủ yếu là nhằm phục vụ tốt hơn công tác khám bệnh và
công tác chữa bệnh của ngành y tế …” [59, tr.14].
Dựa trên nền tảng của lý thuyết về sản xuất và cung ứng HHCC hƣớng
tới hiệu quả Pareto, khi bàn về nội dung chi ĐTPT của NSNN, các giảng viên
bộ mơn Quản lý tài chính cơng – Học viện Tài chính, xác định: “Các cơng
trình kết cấu hạ tầng KT-XH thuộc đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn ĐTPT
của NSNN bao gồm các cơng trình giao thơng; các cơng trình đê điều, hồ đập,
kênh mương; các cơng trình bưu chính viễn thơng, điện lực, cấp thốt nước;
các cơng trình giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, …” [40, tr.204].
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng tác giả hoặc nhóm tác
giả của các cơng trình nêu trên đều nhất trí rằng: Nhà nƣớc phải hoặc nên là
ngƣời chủ yếu đầu tƣ vốn – đặc biệt là vốn đầu tƣ XDCB – cho y tế.
2.2. Gánh nặng y tế và chia sẻ gánh nặng y tế?
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Phƣơng (2010) đã cho thấy rõ xu hƣớng
tỷ trọng chi công cho y tế trong tổng chi y tế luôn tỷ lệ thuận với mức thu
nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời (xem hình 1.1).
Với số liệu thu thập từ 165 nƣớc (là những nƣớc có số liệu về GNI và
chi y tế; 28 nƣớc khơng có) đƣợc chia thành 10 nhóm, theo thu nhập, từ thấp
đến cao. Nƣớc có thu nhập GNI theo đầu ngƣời thấp nhất là Liberia, 260 đô la

quốc tế (PPP$ - purchasing power parity international dollars), nƣớc cao nhất
là Luxembourg, 60.870 PPP$. Việt Nam là 2.310 PPP$, thuộc nhóm 3 (1.580
- 2.660 PPP$). Xu hƣớng chung cho thấy:
- Những nƣớc có GNI bình qn đầu ngƣời càng cao thì chi cơng cho y


7

tế càng cao với mức xấp xỉ 70%; trong đó phần chi của Nhà nƣớc khoảng gần
50%, còn lại là chi từ các quỹ an sinh xã hội.
- Những nƣớc có GNI bình qn đầu ngƣời thấp thì chi cơng cho y tế
cũng đạt mức khoảng trên 45% nhƣng chủ yếu là chi của Nhà nƣớc, chi của
các quỹ an sinh xã hội không đáng kể. Chỉ đến khi các nƣớc có GNI bình
qn đầu ngƣời đƣợc xếp vào nhóm thứ 3 thì sự đóng góp của các quỹ an sinh
xã hội vào chi công cho y tế mới đƣợc ghi nhận ở mức rõ nét hơn.

% Tổng chi y tế

100%

45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0


80%
60%
40%
20%
0%
1

2

3

4

5

6

7

8

9

GNI/dân số

So sánh quốc tế, 2006

10


Nhóm các quốc gia theo thu nhập
Chi tư khác
Chi tiền túi của HGĐ
Chi quĩ an sinh xã hội
Chi khác của nhà nước
GNI/capita (PPP$)

Hình 1.1- Xu hƣớng chi công trong tổng chi cho y tế
Ghi chú: Chi công cho y tế = Chi của Nhà nƣớc + Chi từ quỹ an sinh xã hội
Nguồn: [47]
- Gánh nặng chi cho y tế vẫn đang đe dọa ngân sách các hộ gia đình của
các nƣớc từ nhóm 3 trở xuống. Đây thực sự là thách thức không nhỏ đối với
các nƣớc chậm phát triển và một số nƣớc mới đƣợc chuyển đổi sang loại nƣớc


8

đang phát triển; trong đó có Việt Nam [47].
N. Nga (2020), với bài “Chi ngân sách cho y tế cao nhất 7 năm, chi tiền
túi vẫn vƣợt khuyến cáo”, cho thấy: Tổng chi NSNN cho y tế ƣớc thực hiện
năm 2020 khoảng 124.755,5 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 7,14% tổng chi NSNN),
cao hơn so với năm 2019 và cũng là tỷ lệ chi cao nhất từ năm 2013 trở lại
đây. Mặc dù vậy, vẫn chƣa đảm bảo đƣợc tốc độ chi cho y tế cao hơn tốc độ
chi chung của NSNN và dành tối thiểu 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng
qua các năm theo quy định của Nghị quyết 18/2008/QH12 ngày 03/06/2008
của Quốc hội khóa XII, “Về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội
hóa để nâng cao chất lƣợng CSSK nhân dân”. Tỷ lệ chi tiền túi của hộ gia
đình cho CSSK cịn ở mức cao (hơn 35%), cao hơn so với khuyến cáo của Tổ
chức Y tế thế giới (dƣới 30%) [45].
Lê Minh Sang và cộng sự (2020), với ấn phẩm: Đối tác công tư y tế ở

Việt Nam: Vấn đề và lựa chọn, do Ngân hàng Thế giới phát hành đã đƣa ra
các khuyến nghị về lựa chọn mơ hình PPP trong sản xuất và cung ứng dịch vụ
y tế ở Việt Nam, bao gồm:
Một là, về lựa chọn các phƣơng thức ký kết hợp đồng. Hợp đồng Xây
dựng – Thuê dịch vụ - Chuyển giao, Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ
dựa trên cơ chế thanh toán dựa trên hạng mục khả dụng và phù hợp với các
dự án y tế mà doanh nghiệp tƣ nhân không chấp nhận rủi ro về doanh thu liên
quan đến việc sử dụng của ngƣời bệnh (ví dụ dự án PPP về trang thiết bị và
cơ sở vật chất). Các hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, hoặc
Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh phù hợp với các dự án PPP cơ sở
hạ tầng y tế, nhƣng cũng có thể áp dụng cho các mơ hình PPP dịch vụ chuyên
khoa và PPP tích hợp nếu trách nhiệm và rủi ro về vận hành đƣợc xác định rõ
trong hợp đồng.
Hai là, về lâu dài, Chính phủ Việt Nam nên định hƣớng lại các dự án


9

PPP y tế theo hai mục tiêu chính của hệ thống y tế quốc gia: Công bằng và
Hiệu quả. Tất cả các dự án PPP y tế tiềm năng phải đƣợc sàng lọc nghiêm
ngặt để chứng minh tính phù hợp với lợi ích của ngƣời dân và đảm bảo giá trị
đồng tiền khi áp dụng phƣơng thức này. Chỉ có những dự án PPP y tế qua
sàng lọc mới đƣợc đƣa vào trong kế hoạch phát triển ngành y tế và kế hoạch
ĐTC trung hạn.
Ba là, Việt Nam đang xây dựng Luật đầu tƣ theo phƣơng thức PPP và
đây là cơ hội hoàn thiện các khái niệm về PPP và tối ƣu hóa quy trình, thủ tục
phát triển một dự án PPP y tế. Các hợp đồng PPP nên xác định rõ các sản
phẩm đầu ra mong muốn, đồng thời quy định việc thanh toán cho doanh
nghiệp dự án dựa trên kết quả thực hiện/đầu ra thực tế thay vì tập trung vào
các yếu tố đầu vào [54].

Phạm Văn Học (2020), với “Bài tốn cơng tƣ cho đầu tƣ y tế”, đã khẳng
định: “Việc đầu tư y tế cần rành mạch, công phải ra công và tư ra tư. Nếu lẫn
lộn như hiện nay sẽ là mảnh đất màu mỡ phát sinh tiêu cực và người chịu thiệt
là Nhà nước và nhân dân.” Hệ lụy xấu do kết hợp công - tƣ trong sản xuất và
cung ứng dịch vụ y tế theo mơ hình BV cơng liên kết với khu vực tƣ để đầu tƣ
mua sắm trang thiết bị y tế mà tác giả đã chỉ ra, bao gồm: (i) sự trùng lặp về chi
tiêu tài chính cả từ Nhà nƣớc và cả từ ngƣời dân khi BV công thực hiện huy
động vốn khu vực tƣ để đầu tƣ trang thiết bị y tế phục vụ khám, chữa bệnh; (ii)
vì lợi nhuận các chỉ định xét nghiệm sẽ bị lạm dụng q mức cần thiết; (iii) có
hai chế độ cơng và tƣ trong cùng BV công sẽ dẫn đến bất bình đẳng về phục vụ
dịch vụ y tế theo hƣớng ngƣời bệnh có thu nhập trung bình và thấp sẽ chỉ đƣợc
tiêu dùng các dịch vụ chất lƣợng thấp và chỉ nhận đƣợc sự chăm sóc “lạnh
nhạt” từ những chuyên viên y tế, khác xa so với những ngƣời giàu sẵn sàng chi
trả; (iv) ngay trong mỗi BV cũng đã tạo ra sự bất cơng và nảy sinh mâu thuẫn
vì những ngƣời có cùng trình độ nhƣng đƣợc phân cơng làm ở những vị trí


10

khơng liên quan đến dịch vụ tự nguyện thì cũng bị xem thƣờng và có thu nhập
thấp hơn, từ đó đã nảy sinh việc chạy chọt, tiêu cực [41].
2.3. Đầu tư công và hiệu quả vốn ĐTC?
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thắng (2009) về chất lƣợng ĐTC, đã
tiếp cận phân tích thực trạng ĐTC ở Việt Nam trong thời gian qua theo giác
độ là các sản phẩm XDCB hoàn thành (hay còn gọi là các sản phẩm đầu ra
của hoạt động ĐTC). Thơng qua đó, tác giả đã chỉ ra những yếu kém, hạn chế
của hoạt động ĐTC. Và chính những yếu kém, hạn chế đó đã gây ra nhiều
thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân và để lại gánh nặng nợ khổng lồ cho các thế
hệ kế tiếp. Từ đó tác giả đƣa ra những kiến nghị để nâng cao chất lƣợng ĐTC
ở nƣớc ta trong thời gian tới. Trong đó, một giải pháp quan trọng là xác định

lại vai trị của nhà nƣớc, khuyến khích khu vực tƣ hợp tác với nhà nƣớc trong
việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội [56].
Nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh (2011) đƣợc thể hiện qua cuốn sách
“Đầu tư công: Thực trạng và tái cơ cấu”, đã phân tích thực trạng ĐTC ở Việt
Nam trong 10 năm qua. Đánh giá những hạn chế trong chính sách và cơ chế
quản lý ĐTC trong mơ hình tăng trƣởng kinh tế hiện nay. Từ đó tác giả đƣa ra
một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách ĐTC trong mơ hình tăng trƣởng
kinh tế giai đoạn tới. Nghiên cứu này đƣợc coi nhƣ một trong những tƣ liệu
đƣợc Chính phủ lựa chọn để tham vấn trong quá trình tiến hành xây dựng bản
dự thảo Luật ĐTC ở Việt Nam. Trong đó có những quy định về ĐTC; quyền
hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến ĐTC; quy
định về quản lý Nhà nƣớc đối với ĐTC [1].
Phạm Minh Hoá (2017) với đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại
Việt Nam”, đã đánh giá hiệu quả ĐTC tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
thông qua các chỉ tiêu hiệu quả đƣợc xem xét dƣới góc độ thực hiện các mục
tiêu tăng trƣởng kinh tế, và giảm nghèo. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra mức


11

độ đạt hiệu quả ĐTC gắn với tăng trƣởng và giảm nghèo theo cả chiều rộng
và chiều sâu; đồng thời chỉ ra cả những vấn đề đƣợc coi là phi hiệu quả rất
cần phải đƣợc cải thiện. Từ đó tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả ĐTC tại Việt Nam cho các năm 2017 - 2020 và gợi ý
cho các năm tiếp theo [37].
2.4. Khái qt nội dung các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đè
tài luận án và định hướng nghiên cứu luận án
2.4.1. Khái quát nội dung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án
Các nghiên cứu thƣờng đƣợc tiếp cận ở một góc độ nhất định nhƣ kinh

tế học, xã hội học mà chƣa có sự tiếp cận liên ngành, toàn diện hơn về quản lý
vốn ĐTC. Bởi lẽ, lĩnh vực này khá phức tạp, có liên quan đến các khía cạnh
về chính sách, năng lực thể chế, kinh tế, xã hội, … nên nghiên cứu nó, đánh
giá nó ln là thách thức đối với các học giả. Chính vì vậy, các vấn đề mang
tính lý luận, thực tiễn có liên quan đến quản lý vốn ĐTC đều chƣa đƣợc đề
cập trên bình diện rộng, cũng nhƣ trên bình diện hẹp nhƣ lĩnh vực y tế ở các
cơng trình nghiên cứu nói trên.
Các nghiên cứu đã trình bày ở phân trên có một số điểm chung là xác
định các phƣơng pháp nghiên cứu khá rõ; phân tích tình hình hoạt động ĐTC
trong một thời kỳ nhất định. Trên cơ sở đó mà đƣa ra các giải pháp, các
khuyến nghị nhằm cải thiện kết quả hoạt động ĐTC phù hợp với bối cảnh KTXH trong tƣơng lai gần, theo dự đốn của tác giả hay nhóm tác giả của mỗi
cơng trình đó.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đã nêu vẫn còn một số vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu để làm rõ thêm:
- Quan niệm về y tế về cơ bản đã đạt đƣợc sự thống nhất khi xét theo
phạm vi hoạt động và công dụng của nó là phịng bệnh và chữa bệnh; nhƣng


12

một trong những nguồn lực đầu vào rất quan trọng là tài chính lại hầu nhƣ
chƣa đƣợc đề cập, hoặc có thì cũng rất sơ sài.
- Phần lớn các nghiên cứu đều nhất trí rằng dịch vụ y tế là HHCC; trong
đó phần lớn là HHCC khơng thuần túy. Do đó, nguồn tài chính đáp ứng cho
sản xuất và cung ứng loại hàng hóa này rất cần phải có sự cân nhắc về sự kết
hợp giữa khu vực công và khu vực tƣ sao cho có thể đạt hiệu quả KT-XH một
cách tốt nhất; nhƣng phƣơng thức kết hợp nhƣ thế nào đƣợc coi là tốt thì lại
chƣa đƣợc đề cập cả về lý thuyết và thực tiễn.
- Đã có một số nghiên cứu về ĐTC nhƣng hầu nhƣ chƣa có cơng trình
nào tập trung nghiên cứu vào quản lý ĐTC, đặc biệt là quản lý vốn ĐTC cho

y tế.
- Thiếu một quan niệm rõ ràng, chƣa bóc tách giữa ĐTC, dịch vụ
công và đầu tƣ tƣ nhân, dịch vụ của tƣ nhân. Đồng thời mới chỉ đứng ở góc
độ tổng quan, chƣa phản ánh đƣợc quá trình vận động và phát triên của dòng
vốn ĐTC cho y tế; chƣa chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu về thể chế
trong quản lý vốn ĐTC cho y tế ở khu vực, quốc gia, hay trong phạm vi một
ngành. Những khái niệm mới, công cụ mới, phƣơng thức quản lý mới đã đƣợc
áp dụng trong quản lý tài chính cơng trên thế giới và đã đƣợc quy định trong
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính cơng ở Việt Nam;
trong đó có quản lý vốn ĐTC cho y tế, nhƣng vẫn chƣa có cơng trình nghiên
cứu nào đề cập.
2.4.2. Định hướng nghiên cứu của luận án
Một là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về y tế và vốn
ĐTC cho y tế.
Hai là, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý vốn
ĐTC cho y tế trên các giác độ: (i) quản lý vốn ĐTC cho y tế đƣợc hiểu nhƣ
thế nào? (ii) nó phải dựa trên những nguyên tắc nào? (iii) nó cần phải đƣợc


13

thực hiện theo một quy trình nhƣ thế nào?
Ba là, thu thập các bằng chứng và tiến hành phân tích, đánh giá hoạt
động quản lý vốn ĐTC tại Bộ Y tế Việt Nam với trọng tâm là các dự án ĐTC
mà Bộ Y tế đƣợc giao quyền quản lý.
Bốn là, xác lập các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình quản
lý vốn ĐTC tại Bộ Y tế đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quản lý vốn ĐTC ở
nƣớc ta những năm tới.
Có thể nói nội dung nghiên cứu của đề tài luận án này rất thiết thực,
đáp ứng đƣợc các vấn đề cần giải quyết hiện nay của ngành y tế nói chung và

việc quản lý, sử dụng vốn ĐTC cho xây dựng cơ sở vật chất của các cơ sở y tế
do Bộ Y tế quản lý. Thơng qua đó, các cơ sở y tế do Bộ Y tế quản lý từng
bƣớc có thể nâng cao khả năng hoạt động và góp phần vào việc hồn thành
các mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra cho hoạt động y tế những năm
2022 - 2030.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận án
Mục đích nghiên cứu đề tài luận án là xác lập đƣợc các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý vốn ĐTC tại Bộ Y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 có cơ sở khoa học, thực tiễn, và có tính khả thi cao.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận án:
- Hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về
y tế, vốn ĐTC và quản lý vốn ĐTC cho y tế;
- Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về ĐTC và quản lý vốn ĐTC cho y
tế; rút ra các bài học kinh nghiệm có thể tham chiếu cho Việt Nam nói chung
và Bộ Y tế nói riêng;
- Tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng quản lý vốn ĐTC tại Bộ Y
tế - cơ quan có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ĐTC của NSTW cấp cho
ngành y tế - nhằm chỉ rõ những thành quả, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến


14

những hạn chế trong quản lý vốn ĐTC của cơ quan này;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ĐTC tại Bộ Y tế
phù hợp với hoàn cảnh KT-XH trong điều kiện mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận án là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về vốn ĐTC và quản lý vốn ĐTC cho y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Giới hạn nghiên cứu quản lý vốn ĐTC thuộc nguồn vốn
NSTW đáp ứng cho nhu cầu đầu tƣ của ngành y tế và Bộ Y tế với vai trò là cơ
quan chủ quản đầu tƣ. Vì vậy, phân cấp quản lý và quy trình quản lý vốn
ĐTC tại Bộ Y tế là nội dung trọng tâm nghiên cứu của luận án.
Về không gian: Giới hạn nghiên cứu quản lý vốn ĐTC tại các dự án đầu
tƣ do Bộ Y tế trực tiếp quản lý và đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc;
nhƣng các thông tin của mỗi dự án khơng có cơ hội xuất hiện trong toàn bộ
nội dung của luận án, mà chỉ đƣợc chọn lựa trình bày mang tính minh họa cho
từng nội dung cụ thể. Kinh nghiệm quốc tế về ĐTC và quản lý vốn ĐTC đƣợc
nghiên cứu ở các nƣớc và khu vực có điều kiện tƣơng đồng với Việt Nam.
Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu thực trạng quản lý vốn ĐTC tại Bộ
Y tế trong giai đoạn 2016 – 2020; các giải pháp và kiến nghị nghiên cứu áp
dụng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học đƣợc sử dụng nghiên cứu luận
án là phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cho sự nghiệp y tế.
Những phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng nghiên cứu bao gồm:
Phƣơng pháp thống kê kinh tế đƣợc vận dụng trong việc lựa chọn dự


×