Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Đa Dạng Bướm Ngày (Rhopalocera) Tại Xã Cổ Lũng, Huyện Bá Thước Thuộc Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Luông - Thanh Hóa.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 81 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Phòng đào tạo sau đại học cũng như của thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, Sở NN&PTNT, Chi cu ̣c Kiểm lâm tỉnh
Thanh Hóa, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Kiểm lâm của Ban quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho tôi trong quá
trình thu thâ ̣p số liêụ ngoa ̣i nghiê ̣p. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các
đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế đề tài khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Hiệp


ii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu bướm ngày trên thế giới ..................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ngày ở Việt Nam ...................................... 5
1.3. Tình hình nghiên cứu bướm ngày tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông .. 7
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................ 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 8
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 8
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 8
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 9
2.4.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 9
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn.................................................................. 9
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa ...................................................... 10
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu điều tra .............................................. 15
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN............................................................... 17
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 17
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 17
3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 17
3.1.3. Khí hậu, thời tiết ........................................................................... 17



iii

3.1.4. Thủy văn ....................................................................................... 18
3.2. Tài nguyên ............................................................................................ 18
3.2.1. Tài nguyên đất............................................................................... 18
3.2.2. Tài Nguyên rừng ........................................................................... 19
3.2.3. Tài nguyên nước ........................................................................... 20
3.3.Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20
3.3.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................................. 20
3.4 Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................. 25
3.4.1. Thu nhập ....................................................................................... 25
3.4.2. Hộ nghèo ....................................................................................... 28
3.4.3. Cơ cấu lao động ............................................................................ 28
3.4.4. Hình thức tổ chức sản xuất ........................................................... 29
3.5. Văn hố, xã hội và mơi trường............................................................. 29
3.5.1. Giáo dục ........................................................................................ 29
3.5.2. Y tế ................................................................................................ 30
3.5.3. Văn hóa ......................................................................................... 30
3.5.4. Mơi trường .................................................................................... 30
3.6. Hệ thống chính trị................................................................................. 32
3.6.1. Hệ thống tổ chức chính trị............................................................. 32
3.6.2. An ninh, trật tự xã hội ................................................................... 32
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
4.1 Đa dạng về thành phần loài ................................................................... 34
4.1.1. Thành phần loài ............................................................................. 34
4.1.2. Đa dạng một số bậc phân loại ....................................................... 39
4.1.3. Mức độ bắt gặp của các loài ở xã Cổ Lũng .................................. 39
4.2. Đa dạng về sinh cảnh các loài bướm ngày........................................... 41

4.3. Ý nghĩa của các loài bướm ngày tại xã Cổ Lũng Thuộc KBTTN Pù Lng... 45
4.3.1. Các lồi có tên trong sách đỏ ........................................................ 45
4.3.2. Các lồi có vai trị là sinh vật chỉ thị............................................. 45


iv

4.3.3. Các lồi có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái ............................. 47
4.4. Dẫn liệu về sinh học, sinh thái một số loài bướm ................................ 47
4.4.1. Bướm chai xanh thường - Graphium sarpedon (Linnaeus) ........ 48
4.4.2. Bướm thần tiên rừng sâu - Thaumantis diores (Doubleday) ........ 49
4.4.3 Bướm Phượng đốm kem - Papilio noblei (de Nicéville)............... 49
4.4.4. Bướm quạ đốm xanh tím - Euploea mulciber (Cramer) .............. 50
4.4.5 Bướm "trứng bay" mạo danh lớn - Hypolimnas bolina (Linnaeus) .... 51
4.4.6. Bướm trắng lớn chót cam đỏ - Hebomoia glaucippe (Linnaeus) . 52
4.4.7. Bướm rừng lớn Bắc Bộ - Stichophthalma howqua (Westwood). 52
4.4.8. Bướm hoa Păng xê đuôi công - Junonia almana (Linnaeus) ...... 53
4.4.9. Bướm đuôi kiếm xanh - Graphium antiphates (Cramer) ............. 53
4.4.10. Bướm trúc - Discophora sondaica (Boisduval).......................... 54
4.3.11. Bướm hổ vằn -Danaus genutia (Cramer) ................................... 54
4.4.12. Bướm Giáp vàng cam lớn - Vindula erota (Fabricius) .............. 55
4.4.13. Bướm vàng chanh di cư - Catopsilia pomona (Fabricius) ......... 56
4.4.15. Bướm Giáp ngọc lớn chót râu cam đỏ - Lexias pardalis (Moore) . 57
4.5. Thực trạng và giải pháp bảo tồn bướm ngày tại khu vực nghiên cứu . 58
4.5.1. Thực trạng bảo tồn ........................................................................ 58
4.5.2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học bướm ngày ........... 59
4.5.3. Giải pháp bảo tồn cụ thể ............................................................... 61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT


Văn hóa thơng tin

VH-TT-DL

Văn hóa – Thơng tin – Du lịch


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1 Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu

11

4.1 Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh của các loài

34

4.2 Số lượng loài, giống của các họ bướm ngày

39

4.4 Phân bố của bướm ngày theo sinh cảnh


42

4.6 Các loài chỉ thị cho hệ sinh thái rừng

46

3.1 Hiện trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã Cổ Lũng
bướm ngày tại xã Cổ Lũng

21

4.3 Các lồi thuộc nhóm thường gặp (P > 50%)

40

4.5 Sự phân bố bướm ngày theo các sinh cảnh tại xã Cổ Lũng

44


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
4.1

Độ bắt gặp các lồi Bướm tại xã Cổ lũng


Trang
40

Biểu đồ tỉ lệ Phân bố của bướm ngày phân bố theo sinh

42

4.3

Lamprotera curius

45

4.4

Stichophthalma howqua

46

4.5

Danaus genutia

47

4.6

Vindula erota


47

4.7

Graphium antiphates

47

4.8

Appias nero

47

4.9

Graphium sarpedon

48

4.2

cảnh

4.10 Thaumantis diores

49

4.11 Papilio noblei


49

4.12 Euploea mulciber

50

4.13 Hypolimnas bolina

51

4.14 Hebomoia glaucippe

52

4.15 Junonia almana

53

4.16 Discophora sondaica

54

4.17 Catopsilia

56

4.18 pomona

56


4.19 Appias albina

57


viii


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn trùng có mặt trên trái đất cách đây khoảng 370 triệu năm, chúng
sinh sôi và phát triển một cách nhanh chóng trong các khu rừng nguyên sinh
và là giống sinh vật đầu tiên biết bay. Trong khoảng 1.200.000 lồi động vật
có mặt trên trái đất thì cơn trùng đã chiếm hơn 1.000.000 loài và hơn nữa
những loài cơn trùng chưa được biết đến vẫn cịn rất nhiều, phạm vi phân bố
rất rộng.
Cơn trùng có vai trị hết sức quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên,
chúng là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn góp phần vào q trình tuần
hồn vật chất, tham gia tích cực vào quá trình hình thành đất nhờ ăn và phân
hủy các chất hữu cơ. Bên cạnh đó cơn trùng là người bạn thân thiết của con
người trong việc nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra những dòng tiến hóa
mới thơng qua việc thụ phấn cho các lồi thực vật…
Trong lớp côn trùng, bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng
và phong phú. Các loài bướm hoạt động vào ban ngày (Rhopalocera) có vai
trị quan trọng trong đời sống của con người. Chúng tham gia vào quá trình
thụ phấn cho hoa màu, tăng năng suất cho cây trồng. Đây là nhóm cơn trùng
rất phong phú và đa dạng cả về nơi ở lẫn số lượng, chúng có khả năng thích
ứng cao với sự biến đổi của mơi trường, chúng thường được dùng là sinh vật
chỉ thị để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn

thông qua sự biến động của quần thể các lồi bướm theo thời gian.
Biến đổi khí hậu hiện nay đang là hiện tượng diễn ra trên toàn cầu và
ảnh hưởng tới toàn bộ hệ sinh thái trên Trái đất. Bên cạnh việc ảnh hưởng đến
các loài thú, các hệ thực vật, biến đổi khí hậu cịn ảnh hưởng mạnh mẽ lên
cơn trùng, đặc biệt là các lồi bướm. Theo Jessica Hellmann, Bướm là côn
trùng biến nhiệt, không có khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, chúng rất
nhạy cảm trước biến đổi khí hậu – được coi như những chiếc nhiệt kế tý hon


2

của tự nhiên. Các lồi cơn trùng nói chung và các lồi bướm nói riêng, chúng
là sinh vật mang bệnh tật lây lan, chúng thụ phấn cho cây và có ảnh hưởng
lớn đến mùa màng và khai thác gỗ. Trên thực tế, gần 80% cây trồng trên thế
giới cần tới sự thụ phấn, và giá trị thu được từ việc thụ phấn từ cơn trùng ước
tính lên tới 20 tỉ USD mỗi năm ở riêng nước Mỹ [44]. Công tác nghiên cứu,
theo dõi biến động cơn trùng nói chung và lồi bướm ngày nói riêng cịn
mang ý nghĩa to lớn chỉ thị cho môi trường, mức độ biến động của khí hậu
thời tiết của khu vực.
Khi nghiên cứu về các lồi bướm ngày, ngồi việc nghiên cứu đặc điểm
về hình thái, cần phải quan tâm đến đặc điểm của cả quần thể để từ đó đề xuất
các giải pháp thích hợp làm cho chúng đa dạng về thành phần loài, phong phú
về số lượng và có lợi cho sản xuất, phục vụ tham quan du lịch…
Để quản lý các loài bướm ngày có hiệu quả, ngồi những thơng tin trên
cần có các phân tích về quan hệ của chúng với sinh cảnh, đặc biệt với thực vật
rừng, với các loài sinh vật khác. Vì vậy tơi đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đa dạng Bướm ngày (Rhopalocera) tại xã Cổ Lũng, huyện
bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng - Thanh Hóa”.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu bướm ngày trên thế giới
Với nền kinh tế canh tác nông nghiệp lâu đời, một số nước Châu Á đã
nhận thức sớm về tầm quan trọng của bướm. Do đó các nghiên cứu cơ bản về
bướm tại những quốc gia này được thực hiện sớm hơn. Nhờ vậy các nghiên
cứu về bướm cũng có điều kiện thuận lợi so với các nước có hệ thống thơng
tin cịn yếu.
Đầu tiên phải kể đến cuốn Bướm ngày chí Trung Quốc của Chu Nghiêu
(1994) gồm 2 tập và 880 trang, đã đã thống kê được tại Trung Quốc có 1225
lồi bướm ngày với 5.000 bức ảnh màu. Đây được xem là công trình nghiên
cứu về bướm ngày đầy đủ nhất của Trung Quốc từ trước cho đến thời điểm đó
[20]. Năm 1997, ông cũng đã ghi nhận 400 loài bướm tại Đài Loan. Các tài
liệu này chủ yếu mô tả đặc điểm hình thái, phân bố của các lồi. Dr.Benard d’
Abrera (2003) đã mơ tả đặc điểm hình thái và đặc điểm phân bố của 969 loài
bướm ngày trên thế giới [22].
Những khu rừng có tán rậm thường ít các lồi bướm cư trú hơn những
khu rừng thưa. Sự đa dạng của các loài bướm tăng lên với sự tăng thêm về
quy mô sinh cảnh và sự đa dạng của thực vật (Price, 1975) [38], hầu hết trong
số chúng phụ thuộc vào sự khép tán của rừng (Collins & Morris, 1985) [21].
Bướm ngày tồn tại trong những sinh cảnh rất cụ thể, và sinh cảnh này bị ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố phi sinh vật và sinh vật (Spitzer et al., 1993 & 1997)
[41;42].
Sinh cảnh bị tác động cũng ảnh hưởng rất lớn đến thành phần và số
lượng quần thể các loài Bướm. Sự đa dạng loài và sự phong phú của các loài
trong quần xã bướm cao nhất ở nơi rừng bị tác động vừa phải và giảm rất
mạnh ở khu vực rừng bị đơ thị hố, đặc biệt các lồi đặc hữu bị biến mất khi



4

sinh cảnh của chúng bị đơ thị hố (Brown, 1996) [18]. Nghiên cứu của
Schulze et al. (2004 b) cho thấy, sinh cảnh rừng thứ sinh có sự đa dạng quần
xã Bướm cao hơn rất nhiều so với ở khu đất canh tác nông lâm nghiệp. Tuy
nhiên, ở những sinh cảnh rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh có thảm thực vật
gần giống nhau thì sự khác biệt về thành phần lồi Bướm là khơng đáng kể.
Các lồi Bướm có phạm vi phân bố rộng thường được bắt gặp ở những khu
vực rừng thấp, thường bị tác động của con người [40]. Trong khi đó, các lồi
Bướm đặc hữu thường giới hạn ở các sinh cảnh rừng trên đai cao lớn hơn
500m (Lewis et al., 1998) [31].
Ngoài biến động theo sinh cảnh và độ cao, các lồi Bướm cịn là nhóm
động vật dễ bị tác động bởi những thay đổi của thời tiết. Sự phong phú của
các loài Bướm thường tăng lên trong những ngày có thời tiết ấm áp (Pollard,
1988) [37]. Thời tiết thuận lợi làm tăng số lượng cá thể của các loài bướm
trong những năm sau (Brunzel & Elligsen, 1999) [19]. Theo nghiên cứu của
Pollard (1988) ở Anh, vào những năm mùa hè ấm áp và khô ráo, quần thể của
các loài bướm tăng [37], trong khi Janzen & Schoener (1968) lại nhận thấy,
vào mùa khô ở rừng nhiệt đới, khu vực ẩm có sự phong phú cũng như đa dạng
côn trùng cao hơn so với khu vực khô [30].
Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học và bảo tồn các loài bướm ngày:
Khi nghiên cứu Bướm ngày trên quy mơ lớn như theo dõi tập tính di cư tránh
đơng của nhóm Danaidae tại Đài Loan, Wang và Emmel (1990) đã tìm hiểu
được nguyên nhân và cách thức cơn trùng di trú, trong đó có lồi bướm chúa
Monarch (Danaus plexippus) là loài di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và số
lượng cá thể đông đúc [43].
Trong khi đó, Kitahara (2008) với những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ
giữa Bướm ngày và thảm thực vật, đã khẳng định sự phong phú của Bướm ngày
trong một khu vực tỉ lệ thuận với sự phong phú của các thực vật có hoa [25].



5

Nhẳm cung cấp thêm thông tin về ảnh hưởng của con người trong nỗ lực
bảo tồn Bướm ngày, Lian Pin Koh (2007) đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc
chuyển đổi sử dụng đất rừng khu vực Đông Nam Á. Mặt khác, Danielsen và
Treadaway (2004) xem xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn
Bướm ngày ở quần đảo Philippine và từ đó đề xuất thêm những vùng cần
được ưu tiên bảo vệ [23].
Khi nghiên cứu về bướm trên quy mơ lớn như theo dõi tập tính di cư
tránh rét của nhóm bướm đốm (Danaidae) tại Đài Loan Heppner và Emmel
(1990) tìm hiểu được nguyên nhân và cách thức cơn trùng di trú, trong đó có
lồi bướm chúa (Danaus plexippus) là loài di cư nổi tiếng do màu sắc đẹp và
số lượng cá thể đông đúc [24]. Trong khi đó, Kitahara (2008) [25], với những
khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa Bướm ngày và thảm thực vật, đã
khẳng định sự phong phú của Bướm ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận với
sự phong phú của các lồi thực vật có hoa. Ngồi ra, để cung cấp thêm thông
tin về ảnh hưởng của con người nhằm nỗ lực bảo tồn Bướm ngày, Koh.L.P
(2007) [26], đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu
vực Đông Nam Á tới khu hệ bướm. Danielsen và Treadaway (2004) đã xem
xét, chỉ ra những bất cập trong công tác bảo tồn Bướm ngày ở quần đảo
Philippine, từ đó đề xuất thêm những vùng cần được ưu tiên bảo vệ [23]. Như
vậy, ở một số nước Châu Á, Bướm ngày đã trở thành một trong những đối
tượng được quan tâm nghiên cứu và bảo vệ.
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm ngày ở Việt Nam
Nghiên cứu về côn trùng đầu tiên ở Việt Nam được biết đến là công trình
nghiên cứu của Đồn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên Pavie,
Auguste đã tiến hành khảo sát ở Đông Dương trong 16 năm (1879 – 1895) đã
xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 lồi cơn trùng. Phần lớn mẫu thu thập ở

Lào, Campuchia, còn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật được lưu trữ
ở các Viện bảo tàng Paris, London, Geneve và Stockholm [36].


6

Danh sách khu hệ bướm của Việt Nam được công bố vào năm 1957,
trong danh sách này có 454 lồi (Metaye, 1957) [32]. Trong những năm gần
đây có nhiều cơng trình khảo sát về bướm do Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
tiến hành tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam
như: Vườn quốc gia Ba Bể (1996 – 1997), Ba vì (1996), Hồng Liên (1998 –
2000), Phong Nha – Kẻ Bàng (1999), Tam Đảo (2000 – 2001)… Đề tài “
Nghiên cứu thành phần các loài bướm ngày (Rhopalocera) của rừng Việt
Nam làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý và sử dụng” của Viện điều tra quy
hoạch rừng – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (Đặng Ngọc Anh,
2000) đã thống kê được nhiều loài cánh vẩy hoạt động vào ban ngày. Phát
hiện thêm nhiều loài mới cho khoa học cũng như Việt Nam [1]. Bên cạnh
những nghiên cứu trên Đặng Thị Đáp (2009) đã có những ghi nhận về cây chủ
sâu non Bướm ngày, cho thấy những bằng chứng vững chắc về tính phụ thuộc
của Bướm ngày đối với mơi trường sống của chúng [5]. Dựa trên mối liên hệ
đặc biệt của Bướm ngày, Vũ Văn Liên và Vũ Quang Công (2005) đề nghị sử
dụng một số họ Bướm làm sinh vật chỉ thị [8].
Tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, khu vực nằm trong dãy núi đá vôi
Cúc Phương - Pù Lng đã có nhiều nghiên cứu về khu hệ bướm ngày.
Những khảo sát đầu tiên về khu hệ bướm ở Cúc Phương đã được tiến hành
bởi một nhóm các nhà nghiên cứu Nhật bản do Kiyoho Ikeda dẫn đầu, họ đã
thu thập mẫu vật theo mùa ở khu vực này từ năm 1992 đến năm 1999. Kết
quả của nghiên cứu này được thể hiện trong một loạt các bài viết (Ikeda và
cs., 1998-2002) [27; 28; 29]. Danh mục hay đúng hơn là bản mô tả của họ đã
công bố gồm 251 lồi: trong đó Papilionidae - 25 lồi, Pieridae - 22 loài,

Danaidae - 16 loài, Satyridae - 23 loài, Amathusiidae - 6 loài, Acraeidae - 1
loài, Nymphalidae - 56 loài, Libytheidae - 1 loài, Riodinidae - 3 loài,
Lycaenidae - 50 loài và Hesperiidae - 47 loài. Những nghiên cứu này cũng ghi
nhận lần đầu ở Việt Nam 4 loài thuộc các họ Satyridae và Lycaenidae. Trong


7

ấn phẩm đó, những nghiên cứu về hiện trạng sinh thái, phân bố nơi sống, cây
chủ của mỗi loài bướm đã ghi nhận tại khu vực này cũng được mô tả. Các nơi
sống ở Vườn Quốc gia Cúc Phương được phân chia thành ba loại: rừng, khu
vực đồng cỏ và khu vực chịu tác động của con người (có hoạt động cánh tác
nông nghiệp). Rừng tự nhiên là nơi ghi nhận được số loài bướm phong phú
nhất với 228 loài (chiếm 91,2%), sau đó đến các khu vực đồng cỏ với 41 loài,
và cuối cùng là các vùng đất canh tác nơng nghiệp với 15 lồi được ghi nhận.
Nghiên cứu thứ hai về bướm ở Cúc Phương được tiến hành bởi các nhà khoa
học Việt Nam trong quãng thời gian 2 năm (Đặng Thị Đáp và cs., 1995) [6].
và đã ghi nhân được 94 loài thuộc 8 họ. Tuy nhiên, phần lớn những lồi và
dưới lồi được nói đến trong bài báo này đã được xếp vào những synonyms
(tên đồng nghĩa) khơng có giá trị hoặc dưới những tên taxon phân loại tương
tự nhau phân bố chủ yếu ở đảo Sunda. Hơn nữa, những nghiên cứu của danh
lục này đã cho thấy những dạng khác của loài đã được xếp vào các taxon phân
loại khác biệt. Khi xem xét lại kết quả trên, số lượng lồi thực chỉ có 80 loài ở
nghiên cúu này. Phần lớn số loài của danh lục đã chỉnh lại là những loài phổ
biến ở Việt Nam, ngoại trừ lồi Papilio elephenor (Papilionidae) có thể đã
được định loại nhầm.
1.3. Tình hình nghiên cứu bướm ngày tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
Theo kết quả điều tra của Alexander L. Monastyrskii trong tháng 10 và
11 năm 2003, có 158 lồi bướm ngày thuộc 10 họ tại khu vực đã được mơ tả:
Papilionidae (12 lồi); Pieridae (17 loài); Danaidae (7 loài); Satyridae (24

loài); Amathusiidae (5 loài); Acraeidae (1 loài); Nymphalidae (34 loài);
Riodinidae (4 loài); Lycaenidae (21 loài); và Hesperiidae (33 loài).[17]


8

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đa dạng Bướm ngày của khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Lng - Thanh Hóa nhằm đề xuất các giải pháp quản lý.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định được thành phần, phân bố của khu hệ Bướm ngày tại xã Cổ
Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng - Thanh Hóa.
2. Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài
bướm ngày chủ yếu tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Lng - Thanh Hóa, để có các giải pháp quản lý.
3. Đề xuất được giải pháp quản lý các loài bướm ngày cho phù hợp với
điều kiện của xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Lng - Thanh Hóa.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Pha trưởng thành các loài bướm ngày
(Rhopalocera) thuộc bộ Cánh Vẩy (Lepidoptera).
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực điều tra phải đi qua các dạng sinh
cảnh, các dạng trạng thái rừng điển hình của xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông - Thanh Hóa.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 04/2014 đến 08/2014
2.3. Nội dung nghiên cứu
Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra, các nội dung nghiên cứu bao gồm:

1. Xác định thành phần loài Bướm ngày trong khu vực nghiên cứu;
2. Đặc điểm phân bố của khu hệ Bướm ngày theo các dạng sinh cảnh
trong khu vực nghiên cứu;


9

3. Đánh giá tính đa dạng sinh học của các lồi Bướm ngày trong khu
vực nghiên cứu:
- Tính đa dạng về hình thái
- Đa dạng về tập tính thức ăn, nơi cư trú, sinh sản.
- Ý nghĩa của bướm ngày ở xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước thuộc khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Lng - Thanh Hóa:
+ Các lồi q hiếm
+ Các lồi có hình thái đẹp
+ Các lồi có ích
4. Một số đặc điểm hình thái của các lồi có giá trị hoặc các lồi có tính
chỉ thị mơi trường;
5. Đề xuất giải pháp quản lý nhằm tăng tính đa dạng của các loài bướm
ngày trong khu vực nghiên cứu;
- Các phương pháp quản lý chung;
- Đề xuất hướng gây ni các lồi có ý nghĩa.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa theo các phương pháp nghiên cứu của: Nguyễn Thế Nhã, Trần
Văn Mão và một số tác giả khác. Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương
pháp kế thừa, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra thực địa và
phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Luận văn kế thừa các tài liệu có liên quan như: các tài liệu về đặc điểm
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, các tài liệu về mơ

tả đặc điểm lồi, đặc điểm sinh học, sinh thái chung của loài.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vẫn ban Quản lý, cán bộ xã, người dân về tình hình quản lý và
khai thác bướm ngày tại khu vực nghiên cứu.


10

2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
* Phương pháp điều tra thực địa bao gồm:
1. Công tác chuẩn bị;
2. Điều tra ngoại nghiệp;
3. Công tác nội nghiệp.
2.4.3.1. Công tác chuẩn bị
Thu thập các tài liệu có liên quan: Bản đồ hiện trạng, địa hình, điều tra
sơ thám khu vực nghiên cứu, tài liệu phân loại.
Chuẩn bị dụng cụ cần thiết:
- Vợt bắt bướm: Làm bằng vải màn, miệng có đường kính 30cm làm
bằng sắt được gắn vào một cán gỗ dài 1 - 1,5m.
- Bao giấy giữ mẫu: Được làm bằng giấy, có tác dụng giữ mẫu khơng
bị rách nát, không bị mất màu, không bị hỏng. Trên bao mẫu ghi rõ ngày
tháng điều tra, vị trí thu bắt được. Kích thước bao đựng mẫu tùy thuộc vào
kích thước của mẫu vật. Cách gập bao giữ mẫu như sau:
- Đầu tiên ta gấp chéo tờ giấy vào theo đường sao cho tờ giấy thừa ra
bằng nhau và, chiều rộng từ 2 - 3cm, sau đó gấp tiếp hai đầu giấy vào. Cuối
cùng gấp hai đầu giấy và ta được bao giữ mẫu, mỗi bao đựng một loại mẫu
vật. Mẫu bắt được yêu cầu phải giữ nguyên trạng thái không bị xước, không
bị bay hết lớp phấn trên bề mặt mẫu và phải còn đầy đủ các bộ phận.
- Giá thể mềm dùng để cắm mẫu
- Kim cắm mẫu

- Hộp gỗ, hộp nhựa để bảo quản mẫu
- Địa bàn
- Máy ảnh, GPS
Xác định các dạng sinh cảnh có trong khu vực nghiên cứu.


11

Các dạng sinh cảnh được chọn theo tiêu chuẩn chung là các dạng sinh
cảnh điển hình của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu xác định được một số
dạng sinh cảnh tùy theo từng khu vực nghiên cứu, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Đặc điểm của các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu
Ký hiệu
SC01

Đặc điểm
+ Sinh cảnh khu dân cư, canh tác nông nghiệp: Là khu vực làng
bản sinh sống và đất canh tác nông nghiệp chủ yếu là ngô, lúa.
+ Sinh cảnh trảng cỏ cây gỗ rải rác (Ib,Ic): Khu vực đất trống
chủ yếu là cây bụi cây cỏ tranh cây gỗ nhỏ dải rác thực vật chủ

SC02

yếu là các lồi cây ưa sáng mọc nhanh như Thơi ba, Thơi tranh...
tầng cây bụi thì có Bùm bụp, Cỏ lào, Cỏ tranh...Với một số điểm
có nhiều nước ven suối thì cịn thấy có xuất hiện một số lồi như
Chuối rừng...
+ Sinh cảnh rừng tre nứa: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Trước
đây là kiểu phụ rừng phục hồi sau khai thác hoặc sau nương rẫy
nhưng tầng cây gỗ không tái sinh, phát triển được do bị các loài


SC03

tre nứa xâm lấn. Đến nay các loài tre nứa đã chiếm ưu thế.
Rừng tre thuần loài và hỗn giao giữa tre luồng và một số cây
mọc nhanh, thực bì ở đây rất ít do tầng cây tre cao khép tán
nhanh che hết ánh sáng cho thảm cây bụi bên dưới, chỉ có thấy
xuất hiện ít lồi như Hương nhu, Cỏ lào...
+ Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi: Phân bố ở một vài đỉnh
núi thuộc khu vực xã Cổ Lũng. Pinus kwangtungensis là loài ưu

SC04

thế, đặc trưng trong tầng tán của kiểu rừng này. Ngoài ra; ở một
vài địa điểm Taxus chinensis là loài đồng ưu thế trong tầng tán.
Thực vật sống bám rất phát triển, chúng nhiều vô số và thường phủ
kín 100% bề mặt các thân cây và các hịn đá. Các lồi lan như:


12

Ký hiệu

Đặc điểm
Coelogyne

fimbriata,

Dendrobium


dentatum,

Epigeneium

chapaense và Eria thao xuất hiện khá phổ biến. Kiểu rừng này có
tính nhạy cảm cao và rất dễ bị đe doạ tuyệt chủng.
+ Rừng phục hồi sau nương rẫy: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác.
SC05

Kiểu phụ này phân bố gần các khu dân cư, trước đây là nương
rẫy nhưng đã được khoanh nuôi bảo vệ. Bao gồm các trạng thái
rừng: IIA, IIB
+ Sinh cảnh rừng tự nhiên ven suối: Phân bố rộng rãi ở khu vực
xã Cổ Lũng . Kiểu rừng này mọc phần lớn ở các sườn núi cao và
đường đỉnh núi đá vôi trong khu vực ven dòng suối dòng thác
chảy từ trên núi xuống, chúng ít bị tàn phá hơn nhiều so với các

SC06

kiểu rừng khác vì những địa điểm này chủ yếu tập trung phát
triển du lịch. Tầng cây gỗ có các lồi như Eriobotrya
bengalensis, Pistacia weinmanifolia, Platycarya strobilacea,
Schefflera pes-avis và Sinosideroxylon wightianum,. Tầng cây
bụi và cỏ phát triển rất mạnh.

2.4.3.2. Xác định các tuyến điều tra
Căn cứ vào kết quả xác định dạng sinh cảnh ở bảng 2.01, tiến hành xác
định tuyến điều tra dựa vào địa hình khu vực nghiên cứu và kiểu thảm thực
vật. Các tuyến điều tra cần đảm bảo các tiêu chí sau:
+ Tuyến điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh chính trong khu vực

nghiên cứu;
+ Đảm bảo tính đại diện;
+ Thuận lợi cho việc điều tra và thu bắt mẫu;
Dựa vào các tiêu chí trên đã xác định được 4 tuyến điều tra.


13

- Tuyến 1: Dọc Bản Khuyên bố trí 6 điểm điều tra.
- Tuyến 2: Từ Bản Đốc đến Bản Nang bố trí 4 điểm điều tra.
- Tuyến 3: Từ Bản Đốc đến Bản Là Ca bố trí 7 điểm điều tra.
- Tuyến 4 : Từ Bản Khuyên đến Bản Hiêu bố trí 5 điểm điều tra.
Tổng khu vực có 22 điểm điều tra.
* Cách xác định điểm điều tra:
Tiến hành đi dọc tuyến điều tra, khi thấy có sự thay đổi về trạng thái
rừng hay sinh cảnh, lập một điểm điều tra tại đó
* Đặc điểm của các điểm điều tra bao gồm:
- Loại sinh cảnh, trạng thái rừng.
- Địa hình (Độ cao, hướng phơi, độ dốc).
- Đặc điểm lâm phần.
2.4.3.3. Phương pháp điều tra trên tuyến
- Các nội dung điều tra:
* Điều tra đặc điểm của các điểm điều tra.
* Thu thập mẫu vật bằng các phương pháp thông dụng là vợt cơn trùng,
ngồi ra cịn quan sát và ghi hình đối với những lồi khơng thể thu bắt và có
thể xác định tên được.
* Điều tra, ghi nhận sự có mặt của các lồi bướm trên các tuyến theo
phương pháp tuyến (Vũ Văn Liên, 2009). [9;10]
Pha trưởng thành của bướm hoạt động khá rộng và liên tục nên phương
pháp điều tra thích hợp là vợt bắt và quan sát. Tuy nhiên, cần chú ý đến đặc

điểm sinh học của loài như nơi cư trú, nơi trống trải và nhiều ánh sáng như
ven suối, đường mòn, bãi trống và các trảng cỏ, cây bụi,... Một số loài bướm
rừng (Amathusiidae) lại chỉ phân bố nơi rừng rậm. Ngoài ra, bướm là lồi có
chu kỳ sinh trưởng và hoạt động phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết. Thời tiết


14

lạnh và mưa rất khó có thể quan sát được các loài bướm ngày nhưng chúng lại
hoạt động mạnh vào những ngày có thời tiết ấm áo và nhiều nắng.
Tiến hành đi dọc tuyến điều tra,quan sát, chụp ảnh và vợt bắt pha trưởng
thành khi có cơ hội hoặc ghi nhận sự xuất hiện của các lồi khơng vợt bắt.
Trên từng điểm điều tra, dừng lại 30 phút để điều tra xung quanh điểm. Cách
thức điều tra và thu mẫu: Bướm thường tập trung ở những nơi ven suối, đất
ẩm, có nhiều hoa. Để việc điều tra thuận tiện và có hiệu quả, khi đi dọc tuyến
điều tra tiến hành quan sát kết hợp với thu bắt bướm bằng vợt. Với những loài
đã rõ tên khoa học tiến hành ghi ngay vào sổ tay tất cả các chỉ tiêu của lồi
đó. Những lồi chưa rõ tên tiến hành vợt bắt rồi cho vào bao giữ mẫu riêng và
ghi rõ điểm điều tra, tuyến điều tra, thời gian.
* Cách thu bắt và bảo quản mẫu bướm:
Dùng vợt bắt các loài bướm đậu trên hoa hay lá (chủ yếu vợt từ bên
sườn). Khi bướm nằm trong vợt, vặn cổ tay để miệng túi vợt được khép kín
khiến bướm khơng thốt ra được. Với những lồi bướm bay nhanh thì thường
vợt đón đầu. Với các loại bướm nhỏ được cho vào lọ thuốc độc từ trong vợt.
Với bướm to, có thể dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ bóp (từ phía ngồi vợt)
vào phần ngực cho chết ngất nhưng chỉ thực hiện khi cánh bướm đã giương
lên phía trên lưng
Đối với các mẫu thu bắt được tại các điểm điều tra đều được xử lý sơ
bộ và đánh mã số (Kể cả đối với mã ảnh). Các mẫu bướm ngày sau khi thu
bắt được xử lý sơ bộ bằng cách bóp chết, phơi sấy. Bao giấy bảo quản tạm

mẫu vật được giữ trong các dụng cụ như hộp gỗ. Để giám định mẫu bướm cần
xử lý mẫu trưởng thành theo phương pháp xử lý khô: Cố định trên các miếng
xốp… Số liệu điều tra được tập hợp theo mẫu biểu sau:


15

Mẫu biểu 2.1. Điều tra trưởng thành bộ Cánh Vẩy
Số hiệu tuyến:……...........

Thời tiết:……………

Số hiệu điểm:………........

Người điều tra:………

Ngày điều tra:...................
Tên Loài

STT

Mức độ phong phú

Ghi Chú

(Có Sơ đồ bố trí các tuyến và điểm điều tra kèm theo)
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu điều tra (Công tác nội nghiệp)
- Kiểm tra số liệu, sắp xếp theo trình tự thời gian....
- Xử lý mẫu và làm tiêu bản.
- Quan sát, đo đếm và giám định mẫu vật.

- Định tên loài theo tác giả Chou (1994), D’Abrera (1982-1984), Osada
et al. (1999), Monastyrskii (2007), và một số tác giả khác. [20;22;35;34]
- Lập bảng danh lục các lồi bướm có trong khu vực nghiên cứu
- Thống kê và phân tích số liệu.
Để xác định Độ bắt gặp (P) sử dụng cơng thức sau đây:

Trong đó:
P%: là độ bắt gặp
n: Số sinh cảnh bắt gặp
N: Tổng số sinh cảnh của khu vực nghiên cứu
Với: P% > 50% là loài thường gặp;
P% 25% - 50% là loài ít gặp;
P% <25 % là loài ngẫu nhiên gặp.


16

- Đánh giá mức độ đa dạng thông qua chỉ số Margalef (d): Chỉ số này
được sử dụng để xác định tính đa dạng hay sự phong phú về lồi ở khu vực
nghiên cứu:

S: Tổng số loài ở mỗi khu vực nghiên cứu
N: Tổng số cá thể các loài trong khu vực nghiên cứu
Với sinh cảnh nào có d cao thì mức độ đa dạng cao và ngược lại sinh
cảnh nào có d nhỏ thì mức độ đa dạng nhỏ.


17

Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Cổ Lũng là một xã vùng núi cao đặc biệt khó khăn, cách trum tâm huyện
18 km về phía bắc, có vị trí địa lý như sau:
- Phía bắc giáp xã Lũng Cao, huyện Bá Thước;
- Phía đơng nam giáp xã Hạ Trung và xã Ban Công, huyện Bá Thước;
- Phía đơng giáp xã Tự Do, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình;
- Phía tây giáp xã Lũng Niêm, huyện Bá Thước.
3.1.2. Địa hình
Là một trong 6 xã vùng cao của huyện bá Thước, có độ cao từ 500 1000 m so với mực nước biển và độ dốc trên 250 chiếm trên 70% diện tích tự
nhiên của xã.
Độ chia cắt đị hình tương đối cao, gây ảnh hưởng đến việc đi lại, sản
xuất nông, lâm nghiệp nhất là trong việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
3.1.3. Khí hậu, thời tiết
Cổ Lũng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành 2
mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm; mùa khô từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau. Theo tài liệu của trạm khí tưởng, thủy văn trong vùng,
đặc điểm khí hậu như sau:
- Nhiệt độ trung bình năm từ 24 – 250 C, nhiệt độ tối cao là 380 C, tối
thiểu từ (-3) đến (-50) C.
- Lượng mưa phân bố không đều rải rác từ tháng 4 đến tháng 10 trong
năm, tập trung chủ yếu vào tháng 7, 8, 9. Năm sớm hơn bắt đầu từ tháng 3 và
muộn hơn kéo dài đến tháng 11. Tháng 2 đến tháng 4 lượng mưa chiếm từ 2
đến 3% tổng lượng mưa trong năm, từ 48 đến 72 mm.


×