Tải bản đầy đủ (.pdf) (409 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HOC : TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY (dưới góc độ phân tích các nguồn lực)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 409 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO
TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2008

Mã số B.08-09

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
(DƯỚI GĨC ĐỘ PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC)

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS VÕ VĂN ĐỨC
THƯ KÝ KHOA HỌC: ThS. PHÍ THỊ HẰNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ:

VIỆN KINH TẾ

7254
26/3/2009

HÀ NỘI - 2008


DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1. TS. Trần Kim Chung

- Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương

2. GS.TS Trần Văn Chử



- Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

3. ThS. Phí Thị Hằng

- Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

4. TS. Trần Thị Hằng

- Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

5. GS.TS Hồng Ngọc Hịa - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh
6. TS. Nguyễn Thị Hường - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh
7. TS. Phạm Thị Khanh

- Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

8. ThS. Trần Tuyết Lan

- Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

9. CN. Đỗ Thị Loan

- Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh

10. ThS. Nguyễn Thị Miền - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh
11. PGS.TS Nguyễn Thị Thơm - Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh
12. TS. Nguyễn Từ

- Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh



BẢNG VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp

FPI

: Vốn đầu tư gián tiếp


GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân

GNI

: Tổng thu nhập quốc gia

HDI

: Chỉ số phát triển con người

ICOR

: Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

KCN

: Khu công nghiệp

NGOs


: Vốn của các Tổ chức phi chính phủ

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

TFP

: Năng suất nhân tố tổng hợp

TTKT

: Tăng trưởng kinh tế

WB

: Ngân hàng thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Mức thuế cá nhân ở một số nước và lãnh thổ ở châu Á và
phương Tây

34

1.2.

Tỷ lệ tiết kiệm trong nước ở một số quốc gia và lãnh thổ
(% GDP năm 2000)

35

2.1.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1991 - 1995 (%)

42


2.2.

Cơ cấu các ngành trong GDP (%)

43

2.3.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1996 - 2000 (tính theo

43

giá so sánh)
2.4.

Cơ cấu kinh tế từ năm 1996 - 2000 (tính theo giá thực tế)

43

2.5.

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ 2001 - 2005

45

2.6.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2006 - 2007

46


2.7.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới (%)

46

2.8.

Số lượng lao động có việc làm theo trình độ học vấn và
giới tính năm 2006

56

2.9.

Vốn đầu tư của quốc gia qua các năm từ 2000 - 2006

61

2.10.

Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn

62

2.11.

Đối tác và địa phương đầu tư và thu hút FDI tính từ đầu
năm đến 22/12/2007


63

2.12.

Tác động của ODA đối với tỷ lệ tăng trưởng thông qua chỉ

65

số ICOR
2.13.

Kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

69

2.14.

Mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản xuất, nhập khẩu chủ yếu

69

2.15.

Số liệu rừng trồng và rừng bị cháy, chặt phá qua các năm

72

2.16.


Kết quả khai thác tài nguyên biển nước ta

76


2.17.

Các nhóm khống sản hiện có ở nước ta

77

2.18.

Đánh giá đóng góp của các nhân tố sản xuất

89

2.19.

Đóng góp của năng suất lao động vào tăng trưởng GDP

90

2.20.

Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 1991 - 1995

92



MỤC LỤC
Trang
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC KINH TẾ

11

1.1. Một số khái niệm cơ bản về tăng trưởng kinh tế và nguồn lực

11

1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế

11

1.1.2. Quan niệm về nguồn lực kinh tế

15

1.2. Vai trò của nguồn lực tác động đến tăng trưởng kinh tế

21

1.2.1. Nguồn lực con người

21

1.2.2. Nguồn lực vốn

23


1.2.3. Nguồn lực tự nhiên

25

1.2.4. Nguồn lực khoa học - công nghệ

27

1.2.5. Nguồn lực phi vật thể

28

1.2.6. Mối quan hệ giữa các nguồn lực

29

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ về huy động và
sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

33

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN

42

LỰC KINH TẾ ĐÓNG GÓP CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

2.1. Phân tích sự đóng góp của các nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế

42


2.1.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời gian qua

42

2.1.2. Thực trạng đóng góp nguồn lực lao động vào tăng trưởng kinh tế

52

2.1.3. Thực trạng đóng góp của các nguồn vốn đầu tư vào tăng trưởng kinh tế

59

2.1.4. Đóng góp của tài nguyên thiên nhiên vào tăng trưởng kinh tế

66

2.1.5. Nguồn lực khoa học - công nghệ

78

2.1.6. Các nguồn lực phi vật chất

83

2.2. Đánh giá tổng quát sự đóng góp của các nguồn lực chủ yếu đối với
tăng trưởng kinh tế Việt Nam

86


2.2.1. Một số thành tựu cơ bản

86

2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế

88


Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ HUY ĐỘNG VÀ

97

SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC NHẰM ĐẢM BẢO NÂNG CAO TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM

3.1. Quan điểm về phát huy các nguồn lực nhằm đảm bảo tăng trưởng
kinh tế hiệu quả và bền vững

97

3.1.1. Huy động và kết hợp tốt các nguồn lực trong và ngoài nước

97

3.1.2. Chất lượng nguồn lực lao động - điều kiện cơ bản đề huy động, sử
dụng, phát triển các nguồn lực khác

99


3.1.3. Kết hợp tốt giữa Nhà nước và thị trường trong việc phân bổ, sử dụng
và phát triển các nguồn lực

100

3.1.4. Sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực đã được huy động

101

3.1.5. Thu hút và sử dụng các nguồn lực góp phần tăng trưởng kinh tế phải
đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng

103

3.2. Định hướng và mục tiêu, cơ hội và thách thức đối với tăng trưởng
kinh tế nước ta

104

3.2.1. Định hướng và mục tiêu tăng trưởng kinh tế nước ta

104

3.2.2. Cơ hội, thách thức của Việt Nam đối với huy động, sử dụng và phát
triển các nguồn lực trong điều kiện hội nhập kinh tế

114

3.3. Những giải pháp chủ yếu để huy động và sử dụng hợp lý các nguồn
lực nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời

gian tới

117

3.3.1. Huy động và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư

117

3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

123

3.3.3. Phát triển khoa học - công nghệ và thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ, kỹ thuật vào tăng trưởng kinh tế

125

3.3.4. Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững

128

3.3.5. Các giải pháp khác

130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

134

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


144


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm ở
mọi quốc gia trên thế giới. Với hầu hết các nước, tăng trưởng kinh tế luôn là điều
kiện tiên quyết để phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời sống người dân, giảm
thất nghiệp và thực hiện nhiều mục tiêu vĩ mô khác. Đối với các nước đang phát
triển thì tăng trưởng kinh tế lại càng có ý nghĩa cấp thiết hơn vì tăng trưởng kinh
tế là điều kiện số một để gia nhập nhóm các nước phát triển, tăng trưởng kinh tế
là nhân tố quyết định để đưa đất nước thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu, là điều kiện
để phát triển kinh tế, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện
công bằng xã hội, nâng cao đời sống người dân…
Ở Việt Nam, tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn được Đảng, Nhà
nước đặc biệt quan tâm trong các Cương lĩnh và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn đề cập đến vấn đề tăng
trưởng và phát triển kinh tế với mục tiêu: “…dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh…” mà điều kiện tiên quyết để thực hiện là phải phấn
đấu tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và vững chắc theo hướng bền vững.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh:
“phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công cuộc đổi mới, huy động và sử
dụng tốt mọi nguồn lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thực hiện
cơng bằng xã hội, … mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 (Khóa X) tiếp tục khẳng
định: “Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng
và hiệu quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và

công bằng xã hội… gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực,
1


phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngồi, tạo thành sức mạnh quốc gia. Tích cực tạo ra và sử dụng có hiệu
quả cao các lợi thế so sánh của đất nước”. Cũng từ mục tiêu này, dưới góc
nhìn của các nhà kinh tế, để đạt được từ nay đến 2020, mỗi năm Việt Nam phải
đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình ít nhất 7,5%. Việt Nam đã duy trì
được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục, trong giai đoạn 1991 - 1995 tốc độ
tăng trưởng là 8,18%; giai đoạn 1996 - 2000 là 6,94%; 2001 - 2005 là 7,5%,
tính chung cả thời kỳ 1998 - 2005 tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,5%. Năm
2006, tốc độ tăng GDP đạt 8,24% ; năm 2007 đạt 8,4%, năm 2008, do sự biến
động của kinh tế thế giới nên tăng trưởng kinh tế của chúng ta chỉ đạt 6,23%.
Từ những con số trên cho thấy tăng trưởng kinh tế của nước ta chưa thực sự ổn
định và vững chắc. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa theo chiều rộng: dựa vào tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, nguồn vốn từ
bên ngoài... Như vậy, chất lượng tăng trưởng kinh tế không cao. Đây là thách
thức to lớn cho những năm sắp tới, đặc biệt là từ năm 2010 trở đi, khi mà cơng
nghiệp hóa đất nước địi hỏi ở trình độ cao hơn, cạnh tranh và hội nhập kinh tế
sâu sắc hơn, các nguồn lực kinh tế hữu hạn trở nên khan hiếm hơn, giá cao hơn.
Một trong những nghịch lý hiện nay, là hầu hết các nước đang và chậm
phát triển có những lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn
lao động dồi dào thì lại là những quốc gia nghèo, lạc hậu. Ở Việt Nam, trong
những năm vừa qua, tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào lao động, cịn sự
đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) còn ở mức thấp và thay đổi
chậm. trong lúc đó, vốn, đặc biệt là vốn nước ngồi ngày càng “đắt”, khan
hiếm thì lại được sử dụng nhiều, còn nguồn lao động dồi dào, giá nhân cơng rẻ
sẽ khơng cịn là lợi thế lâu dài….
Có nhiều ngun nhân giải thích cho việc chúng ta có tốc độ tăng trưởng

kinh tế cao, nhưng chất lượng tăng trưởng thấp và khơng vững chắc, đó là: điều
kiện kinh tế thế giới và khu vực không thuận lợi, tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh

2


tế còn chậm, chất lượng nguồn nhân lực còn chưa tương xứng tiềm năng và lợi
thế, trong đó, nguyên nhân chủ yếu là chưa xác định rõ các nguồn lực tăng
trưởng kinh tế (có bao nhiêu?, giá thế nào?) và sử dụng chúng thế nào cho có
hiệu quả? Như Đại X đã nhận định: “Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với
khả năng, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều nguồn lực và tiềm năng trong nước chưa
được huy động và khai thác triệt để”.
Tháng 11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày
càng sâu rộng thì việc huy động và sử dụng các nguồn lực trong và ngồi
nước như thế nào cho có hiệu quả là vấn đề khơng chỉ mang ý nghĩa lý luận
mà cịn có ý nghĩa lớn về thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích các
nguồn lực đóng góp cho tăng trưởng kinh tế là một đòi hỏi cấp bách cần được
nghiên cứu. Đó là lý do mà chúng tơi lựa chọn đề tài này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong giai đoạn hiện nay, nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, các nguồn lực
kinh tế đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế với rất nhiều bài viết trên
các báo, tạp chí, nhiều luận án tiến sỹ kinh tế, luận văn thạc sỹ kinh tế, các
chương trình khoa học cấp Nhà nước, các đề tài khoa học của các cấp quản lý
khác nhau, cùng nhiều cơng trình khoa học khác dưới dạng sách giáo khoa, giáo
trình, tài liệu hội thảo. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dưới cách tiếp cận
khác nhau đã được các nhà khoa học trong và ngồi nước nghiên cứu, có thể kể
ra một số cơng trình tiêu biểu đã được cơng bố trong những năm gần đây:

1. S. S. Pack (1992), “Tăng trưởng và phát triển”, Viện Nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung ương.
2. Vũ Đình Bách (1995), “Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3


3. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú (1995), “Tăng trưởng kinh tế và
chính sách xã hội ở Việt Nam trong q trình chuyển đổi từ 1991 đến nay,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. GS.TS Vũ Ngọc Phùng chủ biên (2003), “Giáo trình Kinh tế phát
triển”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. GS.TS Nguyễn Văn Thường chủ biên (2004), “Tăng trưởng kinh tế
Việt Nam: Những rào cản cần phải vượt qua”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
6. PGS.TS. Nguyễn Khắc Minh, (2005): “Nhìn lại kinh tế Việt Nam
trong hai thập kỷ qua một vài dự báo và đề xuất”, Nxb. Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
7. Đinh Văn Ân (2005), Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã
hội tốc độ nhanh, bền vững và chất lượng cao ở Việt Nam, Nxb. Thống kê.
8. GS.TS Trần Văn Chử chủ biên (2006), “Kinh tế học phát triển”,
Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
9. Lê Xuân Bá - Nguyễn Thị Tuệ Anh (2005) “Tăng trưởng kinh tế Việt
Nam 15 năm (1991- 2005) từ góc độ phân tích đóng góp của các nhân tố sản
xuất”, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
10. GS.TS Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Trần Thọ Đạt (2006), “Tốc độ
và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
11. GS.TSKH Lê Du Phong chủ biên (2006), “Nguồn lực và động lực
phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”, Nxb.
Lý luận chính trị, Hà Nội.

12. PGS.TS Võ Văn Đức chủ biên (2006), “Tăng trưởng kinh tế Việt
Nam qua mơ hình tăng trưởng kinh tế của R. SoLow”, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
13. Vũ Thành Tự Anh “Tăng trưởng dưới mức tiềm năng”, Thời báo
Kinh tế Sài Gòn, 29/12/2006.

4


14. TS. Nguyễn Từ (2007), Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
đối với tăng trưởng kinh tế ở nước ta, Đề tài cấp Bộ Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh.
15. Thu Oanh “Vị thế kinh tế của Việt Nam”, Tạp chí Con số và Sự
kiện, tháng 10/2006.
16. PGS.TS Trần Đình Thiên “Kinh tế Việt Nam: Chất lượng mới cho
giai đoạn phát triển mới”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tháng 9/2005.
17. Vũ Quang Việt “Tăng trưởng tốt nhưng vẫn còn yếu kém”, Thời
báo Kinh tế Sài Gòn, 9/2/2006.
18. GS.TS Nguyễn Văn Thường, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (2008), Kinh
tế Việt Nam sau một năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Nxb. Đại học
KTQD, Hà Nội.
19. Kinh tế Việt Nam sau hơn một năm gia nhập WTO. Những tác
động, bài học quan trọng và một số kinh nghiệm, Tạp chí Ngân hàng 6/2008.
Hầu hết trong các cơng trình khoa học này, các tác giả đã sử dụng nhiều
mơ hình, lý thuyết và thuật tốn để đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
có liên quan đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Trong đó,
phải nhấn mạnh một số cơng trình: Như cuốn sách “Tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam” do GS.TS Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Trần Thọ
Đạt chủ biên đã hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến tốc độ và chất

lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Hoặc sách “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam:
Những rào cản cần phải vượt qua” do GS.TS Nguyễn Văn Thường chủ biên,
đã tìm ra những hạn chế của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Cuốn sách của
PGS.TS Nguyễn Khắc Minh lại đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ đối
với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Còn trong cuốn sách “Tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam 15 năm (1991 - 2005) từ góc độ phân tích đóng góp của các
nhân tố sản xuất” của tác giả Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Tuệ Anh lại phân tích
sự đóng góp của 3 nhân tố: vốn, lao động và năng suất nhân tố tổng hợp đến
5


tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hoặc PGS.TS Võ Văn Đức chủ biên cuốn
sách “Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam qua mơ hình tăng trưởng kinh tế của R.
Solow” đã phân tích tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ mơ hình cơ bản của
R.Solow, chủ yếu là dưới tác động của năng suất nhân tố tổng hợp. Cuốn sách
được xuất bản năm 2008 của GS.TS Nguyễn Văn Thường, GS.TS Nguyễn Kế
Tuấn đã đánh giá kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, đưa ra những
khó khăn, thách thức cho nền kinh tế Việt Nam.
Ở các bài báo và các tài liệu khác, nhiều nhà khoa học đã nhấn mạnh
rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có thể cao hơn nếu sử dụng tốt
các nguồn lực và có những chính sách kinh tế hiệu lực và kịp thời. Các tác giả
đã đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, phân tích những nỗ lực,
cố gắng và các thành tựu đạt được, cũng như phân tích những tồn tại, hạn chế
và những ngun nhân dẫn đến tình hình đó.
2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
1. Karl John trong bài “Vietnam’s WTO hopes and dreams”, Asia times
online (2007) cho rằng tăng trưởng của Việt Nam năm 2006 khoảng 8,2%,
mức tăng trưởng này là rất cao và chỉ sau mức tăng trưởng của Trung Quốc.
Nhưng theo tác giả, trong những năm tới, khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của WTO thì mức tăng trưởng này sẽ cịn cao hơn, thậm chí mức

tăng trưởng này cịn có khả năng vượt qua mức tăng trưởng của Trung Quốc.
Tác giả đã đề cập đến môi trường đầu tư thuận lợi của Việt Nam. Theo đó, rất
nhiều nhà đầu tư đang chờ đợi cho Việt Nam chính thức trở thành thành viên
WTO thì họ mới đặt chân đến Việt Nam. Tác giả đi đến kết luận rằng sự kiện
gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam có được cơ hội ngàn vàng trong việc gia
tăng mức tăng trưởng trong những thập kỷ tới.
2. Kei Stuart (2006) trong bài “Vietnam as an Emerging Economy”,
cho rằng nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tích đầy ngoạn mục là
do những thay đổi của Chính phủ trong chính sách kinh tế vĩ mô. Tác giả cho

6


rằng nguyên nhân bên trong của sự tăng trưởng này là do sự thay đổi trong
quá trình ra quyết định “new blood” (thay máu - chú thích tác giả). Kei Stuart
cho rằng chính sự điều chỉnh cần thiết về hành chính, kinh tế, đối ngoại và
việc áp dụng các cơng cụ của nền kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam đạt
mức tăng trưởng cao và vững chắc trong khi vẫn duy trì mối quan hệ rất tốt
với các nước trong khu vực và các nước láng giềng.
3. Ngoài ra cịn có các bài viết của James Riedel (2005); Finfact Team;
và một số tác giả khác đã đề cập đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trên nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều đánh giá cao những nỗ
lực của Chính phủ Việt Nam trong việc duy trì một nền kinh tế ổn định, một
mơi trường đầu tư ngày càng thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đến
Việt Nam.
4. Lant. Pri Chet: “50 năm lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại và
cuộc tìm kiếm vẫn cịn tiếp tục”, Tạp chí Ngân hàng số 23, tr.12, 2006. Tác
giả nhấn mạnh đến vai trò của tăng trưởng kinh tế, các lý thuyết khác nhau về
tăng trưởng kinh tế và vai trò của tăng trưởng kinh tế đối với kinh tế quốc gia
và tồn cầu.

Có thể nói, các tác giả trong và ngồi nước đã có nhiều cách tiếp cận
khác nhau đến thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và sự đóng góp của
các nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế. Nhiều nhà khoa học cũng đã chỉ ra
những nhân tố tích cực góp phần tạo ra động lực tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam trong những năm qua. Nhưng đa số các tác giả đã tiếp cận định tính và
cả định lượng hoặc tiếp cận dưới dạng chính sách, có nghĩa là xem xét từng
nguồn lực một cách riêng rẽ, đánh giá chủ yếu trên các con số tăng trưởng mà
chưa thực sự đi vào chiều sâu đánh giá một cách tổng hợp thực trạng thu hút,
khai thác và sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi cũng
đồng tình với tác giả Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Tuệ Anh: “Ở Việt Nam,
nghiên cứu nguồn lực tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bằng phương pháp ước
7


lượng đánh giá trực tiếp của các nhân tố sản xuất có rất ít”. Một số nghiên cứu
gần đây (như các tác giả Trần Thọ Đạt, 2006; Tổng cục Thống kê, 2003; Trần
Kim Chung, 2002; Lê Đăng Doanh, GS.TSKH Lê Du Phong 2002, 2003,
2004) cũng phân tích nguồn lực tăng trưởng, nhưng không đánh giá theo các
nguồn lực kinh tế mà theo phương pháp bóc tách tốc độ tăng trưởng để ước
lượng xem các nhân tố sản xuất và TFP đóng góp bao nhiêu điểm phần trăm
vào tăng năng suất lao động trong giai đoạn khảo sát, đặc biệt là sự đóng góp
của các nguồn lực trong nước và quốc tế vào tốc độ tăng trưởng và phát triển
kinh tế của nước ta thời gian qua, nhưng chưa đánh giá tổng hợp về các nguồn
lực kinh tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể dưới góc độ tiếp cận phân tích
các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì
đến nay chưa có một cơng trình khoa học nào. Như Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X đã nhận định: “Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại
lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát
huy nội lực, xem đó là nhân tố quyết định đối với sự phát triển. Đồng thời coi
trọng huy động các nguồn ngoại lực thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế,

tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra
sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh và bền vững”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
3.1. Mục tiêu: phân tích sự đóng góp các nguồn lực kinh tế cho tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam thời gian qua, đề xuất một số quan điểm và giải
pháp để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của các nguồn lực đối
với tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở
Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian qua.
8


- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp để huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực nhằm đảm bảo chất lượng tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam.
4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài những phương pháp truyền thống: duy vật lịch sử, duy vật biện
chứng, quan điểm của Đảng và Nhà nước, đề tài chú trọng sử dụng các phương
pháp nghiên cứu kinh tế thơng dụng như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
kinh tế lượng, toán kinh tế, phương pháp chuyên gia, điều tra xã hội học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển là rất rộng và phức tạp, do
vậy chúng tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu các nguồn lực kinh tế chủ yếu: tài
nguyên thiên nhiên, vốn, lao động và khoa học cơng nghệ, cịn các nguồn lực
phi vật thể chỉ nghiên cứu dưới góc độ là các nhân tố tác động.
- Thời gian nghiên cứu: chủ yếu từ năm 2000 đến nay.

5. Nội dung nghiên cứu:
Chương I: Những vấn đề lý luận về nguồn lực kinh tế
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tăng trưởng, phát triển kinh tế và nguồn lực
1.2. Vai trò của nguồn lực tác động đến tăng trưởng kinh tế
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ về huy động và
sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
Chương II: Phân tích thực trạng huy động và sử dụng các nguồn
lực kinh tế đóng góp cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam
2.1. Phân tích sự đóng góp của các nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế

9


2.2. Đánh giá tổng quát sự đóng góp của các nguồn lực chủ yếu đối với
tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Chương III: Quan điểm và những giải pháp để huy động và sử
dụng các nguồn lực nhằm đảm bảo nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam
3.1. Quan điểm về phát huy các nguồn lực nhằm đảm bảo tăng
trưởng kinh tế hiệu quả và bền vững.
3.2. Định hướng và mục tiêu, cơ hội và thách thức đối với tăng
trưởng kinh tế nước ta
3.3. Những giải pháp chủ yếu để huy động và sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong
thời gian tới

10


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC KINH TẾ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ NGUỒN LỰC

1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Ngày nay, trên thế giới mặc dù có những quan điểm khác nhau trong
đường lối chính trị, xã hội, nhưng nhìn chung có sự nhìn nhận tương đối
thống nhất về sự tiến bộ của một nước thường được đánh giá trên hai mặt: đó
là tăng trưởng về kinh tế và sự tiến bộ về mặt xã hội - môi trường. Trước đây,
người ta thường dùng hai thuật ngữ “tăng trưởng” và “phát triển” để phản ánh
sự tiến bộ đó, vào những năm cuối của thế kỷ XX, đã bổ sung thêm một thuật
ngữ đánh dấu sự phát triển đó là “phát triển bền vững”.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về TTKT, nhưng đa số đều thống
nhất: "Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân trong một
thời kỳ nhất định, là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ
trong nền kinh tế tạo ra, không kể việc sản xuất được thực hiện trong nước
hay nước ngồi".
Như vậy có thể hiểu: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về mặt quy
mô, sản lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ được sáng tạo ra trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm) và không phân biệt chủ sở hữu. Để biểu thị
sự tăng trưởng kinh tế, trước đây, người ta đo lường tổng của cải xã hội tạo ra
trong thời kỳ nhất định bằng hai đại lượng chính: GNP (Tổng sản phẩm quốc
dân), GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) và GDP là tổng giá trị sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng về kết quả hoạt động kinh tế được tạo ra trên phạm
vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm), không phân biệt nguồn vốn và chủ sở hữu ở trong nước hay nước
ngoài. Ngày nay để đánh giá đầy đủ và chính xác hơn người ta thường dùng
GNI (Tổng thu nhập quốc gia) thay cho GNP. GNI là tổng giá trị thu nhập do
11



công dân của một nước tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm) không kể tạo ra trong nước hay nước ngồi. Cách tính GNP và GNI là
tương đối giống nhau.
GNI là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh trình độ kinh
tế ở tầm vĩ mơ. Tổng thu nhập quốc gia phản ánh tồn bộ thu nhập cuối cùng
của sản xuất và các yếu tố sản xuất của quốc gia từ sản xuất trong nước
(GDP) với chênh lệch thu nhập về lợi tức sở hữu, về nhân tố sản xuất như: lao
động, vốn tài nguyên và quyền sở hữu tài sản khác với nước ngoài. Ở đây, nội
dung của GNI đã bao gồm yếu tố sở hữu trong nước và từ bên ngoài.
Tổng thu nhập quốc gia được tính theo phương pháp sau:
GNI = Tổng sản phẩm quốc nội + Thu lợi tức sở hữu về các
nhân tố sản xuất - Chi trả lợi tức sở hữu về các nhân tố sản xuất
Tổng sản phẩm quốc nội là: Tổng giá trị tăng thêm của tồn bộ sản phẩm
hàng hố và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên lãnh thổ một nước trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm), không phân biệt nguồn vốn và chủ sở hữu
trong nước hay nước ngoài.
Sự tăng trưởng của một nước được thể hiện qua chỉ số GNI và GDP, có
GNI, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. Do đó có mức tăng trưởng danh
nghĩa và mức tăng trưởng thực tế.
Tăng trưởng kinh tế là một nội dung cơ bản của phát triển kinh tế, của
tiến bộ kinh tế - xã hội. Song nếu tăng trưởng kinh tế với bất kỳ giá nào thì có
thể làm chệch hướng đường lối chính trị, khai thác kiệt quệ tài nguyên, làm ô
nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, tăng tệ nạn xã hội...
Phát triển là sự đi lên, sự tiến bộ của toàn xã hội một cách toàn diện,
bao gồm sự tổng hợp rất nhiều nhân tố: tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập
quốc dân tính theo đầu người tăng liên tục, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, mức
sống của đại đa số dân cư được cải thiện, các giá trị văn hoá, tinh thần được


12


đề cao. Như vậy, khái niệm phát triển có nội dung phong phú và toàn diện
hơn khái niệm tăng trưởng. Phát triển bao hàm sự vận động của một hệ thống,
sự tương hợp của các động lực, sự thống nhất cao của tồn xã hội và tính mục
đích cụ thể. Đồng thời phát triển cũng là sự gạt bỏ, loại trừ, hạn chế các cản
trở, tác động ngược của tăng trưởng.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Phát
triển kinh tế là tăng trưởng kinh tế bền vững, vừa đảm bảo tăng trưởng trước
mắt vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Ngay từ năm 1992,
trong Báo cáo phát triển về thế giới của Liên Hợp Quốc đã khẳng định: "Phát
triển là nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống và cải tiến
giáo dục sức khoẻ và bình đẳng về cơ hội là tất cả những thành phần cơ bản
của phát triển kinh tế. Bảo đảm các quyền chính trị và công dân là một mục
tiêu phát triển rộng hơn. Tăng trưởng kinh tế là cách cơ bản để có thể được
phát triển, nhưng bản thân nó chưa hồn tồn phản ánh cho sự tiến bộ"1. Cụ
thể mức độ gia tăng của sản phẩm quốc dân tính theo đầu người phản ánh
mức độ tăng trưởng của một quốc gia trong một giai đoạn nhất định. Mức độ
gia tăng của thu nhập thực tế mà mỗi người dân được hưởng phản ánh mức độ
công bằng, dân chủ. Tăng thu nhập thực tế và sự phân phối thu nhập bình
đẳng hơn là những yếu tố cơ bản để tăng chất lượng cuộc sống.
Sự gia tăng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số, đi liền với sự thay đổi
cơ cấu kinh tế - xã hội, đi đôi với tăng thu nhập thực tế nhờ phân phối hợp lý
kết quả của tăng trưởng và ổn định được lạm phát, bảo vệ và tái tạo mơi trường
tự nhiên, nâng cao dân trí và sự chăm sóc y tế mới gọi là phát triển kinh tế.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, ở một số nước có sự tăng trưởng kinh tế mà
khơng có sự phát triển kinh tế. Bởi phát triển đòi hỏi sự tiến bộ tồn diện, sự

1
GS.TS Vũ Đình Bách (chủ biên), Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội 1998, tr.9.

13


đánh giá tổng hợp nhiều mặt của sự tiến bộ xã hội. Các nước có chế độ chính
trị khác nhau có trình độ phát triển xã hội khác nhau về nhiều mặt tạo nên sự
đa dạng khi đánh giá trình độ phát triển ở mỗi nước. Trên cơ sở đó Liên Hợp
Quốc đưa ra khái niệm chỉ số phát triển con người HDI (Human Development
Index) là chỉ số đánh giá sự phát triển của một quốc gia, gọi là sự phát triển
con người. HDI đo lường sự tiến bộ kinh tế kết hợp với tiến bộ xã hội dựa
trên 3 chỉ tiêu thể hiện sự phát triển: Tuổi thọ bình quân, tỷ lệ người biết chữ,
mức thu nhập bình quân theo đầu người. HDI là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá sự
phát triển của xã hội, phản ánh ba mặt quan trọng của chất lượng cuộc sống
của người dân mà sự tăng trưởng kinh tế thuần tuý không thể tạo ra được.
Nếu phát triển đồng bộ, cân đối hài hoà về ba chỉ tiêu này sẽ có HDI cao,
ngược lại nếu phát triển khơng cân đối thì HDI bị hạ xuống.
Ngày nay tiêu chí phát triển kinh tế được bổ sung thêm về chất lượng
sản phẩm cao, an toàn, thân thiện với môi trường…, phù hợp với sự biến đổi
của nhu cầu xã hội, nhu cầu con người, môi trường xã hội và công bằng xã hội.
Như vậy ở một khía cạnh nào đó phát triển kinh tế cũng là sự phản ánh
sự vận động nền kinh tế của một quốc gia từ trạng thái thấp lên trạng thái cao
cả về chất lượng và số lượng bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Ngày nay, để xem xét trình độ phát triển của một quốc gia, người ta
thường dùng khái niệm phát triển bền vững. Khái niệm này được xem như đỉnh
cao của tư tưởng phát triển hiện nay. Phát triển bền vững là một thuật ngữ được
các chính trị gia, các nhà khoa học trên toàn thế giới sử dụng rộng rãi, mặc dù
quan niệm này còn mới mẻ và chưa có sự thống nhất trong cách diễn giải.

Có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về phát triển bền
vững. Các nhà thống kê đã tính có khoảng 70 định nghĩa về phát triển bền
vững, nhưng có lẽ một định nghĩa được nhiều quốc gia, nhiều nhà chính trị,
khoa học đồng tình ủng hộ, đó là định nghĩa của Hội đồng thế giới về môi
trường và phát triển WCED (World Commission on Environment and
Development) đưa ra vào năm 1987. "Phát triển bền vững là phát triển đáp
14


ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ mai sau"2.
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, liên
tục trong một thời gian dài.
Tại các Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ
chức ở Rio De Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh Thế giới
về phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm
2002 đã xác định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp
chặt chẽ (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến
bộ, cơng bằng xã hội: xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, an sinh xã hội)
và bảo vệ môi trường (nhất là bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường, phục
hồi và cải thiện chất lượng mơi trường, phịng chống cháy và chặt phá rừng,
khai thác tràn lan tài nguyên thiên nhiên).
Quan điểm phát triển bền vững đã được Đảng ta khẳng định qua các kỳ
Đại hội đó là "phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường". Phát
triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam và chính sách của Nhà nước. Về định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam, Chính phủ đã có Quyết định 153/2004/QĐ-TTg để cụ thể
hố những chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thực tiễn phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.

1.1.2. Quan niệm về nguồn lực kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế chịu sự chi phối của nhiều nhân tố
kinh tế và phi kinh tế khác nhau. Trong số các nhân tố kinh tế bao gồm các
loại nhân tố kinh tế tác động đến khả năng sản xuất (tổng cung) và các nhân
tố tác động đến sự thay đổi quy mô và cơ cấu tổng cầu của nền kinh tế. Với
các điều kiện khác không đổi sự cân bằng cung cầu do giá cả thị trường điều

2

Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21), Hà Nội, tháng 8/ 2004. tr.4.

15


tiết sẽ tác động đến quy mô và cơ cấu sản lượng của nền kinh tế, nhờ đó mà
tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các nhân tố kinh tế tác động đến khả năng sản xuất (hay các nhân tố
đầu vào của sản xuất) là: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, vốn, khoa
học và công nghệ, được quan niệm là các nguồn lực kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có nguồn gốc hình thành khác nhau: Tài nguyên
thiên nhiên được hình thành một cách khách quan do tự nhiên ban tặng;
nguồn lao động gắn với bản thân con người; trong khi đó vốn, khoa học và
cơng nghệ là do con người sáng tạo ra.
Các nguồn lực kinh tế tham gia vào các quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế với những vai trò khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên là đối tượng
của lao động là lực lượng vật chất cơ bản, ban đầu của các sản phẩm hoặc là
nguồn “năng lượng”, hay lực lượng trợ giúp cho hoạt động sản xuất các sản
phẩm và dịch vụ. Các loại vốn, khoa học và công nghệ là các loại công cụ ,
phương tiện và phương thức khác nhau để lao động của con người tác động
vào các yếu tố để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ. Lao động của con người với

tư cách là chủ thể sáng tạo có vị trí trung tâm trong việc tổ chức và sử dụng
có hiệu quả cao nhất các nguồn lực kinh tế.
Quy mô, cơ cấu, chất lượng và khả năng sử dụng các nguồn lực kinh tế
bị tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội, trong đó trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết
định. Chính vì vậy, sự khác nhau về sự giàu có của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và trình độ phát triển kinh tế, xã hội giữa các quốc gia làm cho quy mô,
cơ cấu, chất lượng và trình độ sử dụng các nguồn lực kinh tế khác nhau. Từ đó
tác động của chúng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế là khác nhau.
Ngày nay, đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, để
tăng trưởng kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá được coi là con
đường duy nhất để thốt khỏi một nền nơng nghiệp lạc hậu, nhỏ lẻ, manh mún.
Để tăng trưởng kinh tế, thì phải khai thác và sử dụng các nguồn lực
16


kinh tế khác nhau. Có rất nhiều nguồn lực, nhân tố tác động đến tăng tưởng
kinh tế và cũng có rất nhiều cách phân loại các nguồn lực phát triển. Dưới các
góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể hiểu, nguồn lực là lực lượng vật chất để
thực hiện tăng trưởng và phát triển kinh tế. Theo nhiều nhà khoa học thì
nguồn lực là bao gồm cả nguồn lực kinh tế, văn hố, chính trị, xã hội...
Cho đến nay, có thể nói rằng chưa có một tài liệu chính thức nào đưa ra
định nghĩa và khái niệm nguồn lực, mà chỉ đưa ra quan niệm dưới dạng tổng
quát, dễ hiểu nguồn lực là toàn bộ các yếu tố cả vật chất và tinh thần đã và
đang góp phần thúc đẩy cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội và
chính trị của quốc gia đó.
Gần đây trong cuốn sách "Nguồn lực và động lực phát triển trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” do GS. TSKH Lê Du
Phong làm chủ biên thì "Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật thể và phi vật
thể tạo nên nền kinh tế của một đất nước và thúc đẩy nó phát triển"3.

Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã đưa ra thuật ngữ
cụ thể và chi tiết hơn về nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế về
nguồn lực phát triển đó là "Điều kiện vật chất được sử dụng cho phát triển (các
nguồn tài nguyên thiên nhiên cơ sở vật chất, nguồn vốn, nguồn nhân lực...)4.
TS. Chu Tiến Quang, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương:
“Theo nghĩa hẹp, nguồn lực được hiểu là các nguồn lực vật chất cho phát
triển, ví dụ như tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền… Theo nghĩa
rộng, nguồn lực hiểu gồm tất cả các lợi thế, tiềm năng vật chất để phục vụ
cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó… Nguồn lực phát triển của một
quốc gia được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho việc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước”5.

3

GS.TSKH Lê Du Phong chủ biên, Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, 2005, tr.12.
4
Viện Chiến lược phát triển "Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb
Chính trị quốc gia. H. 2004, tr.70.
5
Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Chu Tiến Quang (chủ biên) Huy động và sử dụng các nguồn
lực trong phát triển kinh tế nông thôn. Thực trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, 2005.

17


Các Mác đóng góp lớn vào lý thuyết tăng trưởng với cơng trình nổi
tiếng “Tư bản”. Theo Mác, “Nguồn lực của tăng trưởng kinh tế là sự tích lũy
tư bản, trong đó là các yếu tố tác động đến quá trình này là đất đai, lao động,
vốn và tiến bộ kỹ thuật. Xét trên quy mơ tồn xã hội, nguồn gốc của tư bản

tích lũy là giá trị thặng dư do lao động làm thuê tạo ra”6.
Theo chúng tôi quan niệm về nguồn lực có phạm vi, quy mơ rất rộng,
nó khơng chỉ chứa đựng những yếu tố, nhân tố sẵn có, đã và đang tạo ra sức
mạnh trên thực tế mà cả các nhân tố, tiềm năng có thể góp phần và tạo ra sức
mạnh trong tương lai.
Như vậy, nguồn lực đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
khơng phải chỉ có các yếu tố vật chất như các quan niệm cổ đại, mà nó cịn có
các yếu tố phi vật thể. Đặc biệt trong xu thế hội nhập và mở cửa, do đó nguồn
lực bên ngồi, nguồn lực phi vật thể lại có khi cịn có tác động nhiều hơn.
Cơ cấu quy mô, tỷ trọng của nguồn lực kinh tế khơng cố định, mà có sự
thay đổi tỷ trọng, vai trị và vị trí của từng nguồn lực cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới và định hướng của từng quốc gia đó.
Từ đó, theo quan niệm của chúng tơi: Nguồn lực cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế bao gồm toàn bộ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản,
con người trong nước và từ nước ngoài và các yếu tố phi vật thể khác đã,
đang và sẽ được khai thác, sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Như vậy, khái niệm nguồn lực là rất rộng và
phức tạp.
Sự tác động đến quá trình phát triển nền kinh tế do nhiều nhân tố,
trong đó có cả nhân tố kinh tế và phi kinh tế. Song chúng ta không thể liệt kê
và nghiên cứu tất cả, chỉ nghiên cứu các nguồn lực phát triển cơ bản nhất,
bao quát nhất.

6
Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (chủ biên), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 15 năm (1991 - 2005) từ góc
độ phân tích đóng góp của các nhân tố sản xuất, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, H. 2006, tr. 55.

18



×