Tải bản đầy đủ (.pdf) (462 trang)

Kinh tế hàng hoá của thăng long hà nội đặc trưng và kinh nghiệm phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 462 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ C«NG NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHƯƠNG TRÌNH KX.09



BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI KHOA HỌC
CẤP NHÀ NƯỚC
M· sè KX 09.06

KINH TẾ HÀNG HOÁ
CỦA THĂNG LONG - HÀ NỘI:
ĐẶC TRƯNG VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN



Chñ nhiÖm ®Ò tµi: GS.TS NGUYỄN TRÍ DĨNH
















6998
09/10/2008



HÀ NỘI, 2008


2
TẬP THỂ TÁC GIẢ

1. Ban chủ nhiệm:
- GS.TS. Nguyễn Trí Dĩnh, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, chủ nhiệm.
- PGS.TS. Hoàng Văn Hoa, Trường ĐH kinh tÕ quốc dân, phó chủ nhiệm.
- GS.TSKH. Lương Xuân Quỳ, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, uỷ viên.
- GS.TS. Nguyễn Quang Ngọc, Viện Việt Nam học và KHPT, uỷ viên.
2. Ban thư ký:
- TS. Phạm Huy Vinh, Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
- PGS.TS. Phạm Thị Quý, Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
- PGS.TS. Hoàng Văn Cường, Tr
ường ĐH Kinh tế quốc dân.
- Ths. Nguyễn Anh Tuấn, Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
- Ths. Hồ Hải Yến, Trường ĐH Kinh tế quốc dân
3. Các thành viên tham gia đề tài:
- GS.TS. Nguyễn Đình Phan, Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- GS.TS. Phạm Đức Thành, Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- PGS.TS. Phạm Hồng Chương, Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Ths. Nguyễn Đức Thành, Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- CN. NguyÔn §×nh H−ng, Trường

ĐH Kinh tế quốc dân
- PGS.TS. Nguyễn Văn Khánh,Trường ĐH KHXH & nhân văn
- Ths. Phạm Kim Thanh,Trường ĐH KHXH & nhân văn
- PGS.TS. Nguyễn Thừa Hỷ, Trường ĐH KHXH & nhân văn
- CN. Nguyễn Lan Dung, Trường ĐH KHXH & nhân văn
- PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh, Viện Kinh tÕ vµ ChÝnh trÞ thế giới
- PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, Viện Kinh tÕ vµ ChÝnh trÞ thế giới
- TS. Nguyễn Bình Giang, Viện Kinh tÕ vµ ChÝnh trÞ thế giới
- Ths. Nguyễn Hồng Bắc, Viện Kinh tÕ vµ ChÝnh trÞ thế
giới
- TS. Lê Ái Lâm, Viện Kinh tÕ vµ ChÝnh trÞ thế giới
- PGS.TS. Vũ Huy Phúc, Viện Sử học

3
- TS. Nguyễn Minh Phong, Viện NC Ph¸t triÓn kinh tÕ- x· héi Hà Nội
- TS. Hoàng Xuân Nghĩa, Viện NC Ph¸t triÓn kinh tÕ- x· héi Hà Nội
- TS. Trương Thị Yến, Viện Việt Nam học & KHPT
- NCS. Đỗ Thuỳ Lan, Viện Việt Nam học & KHPT
4. Các cộng tác viên:
- GS. Lê Văn Lan, Viện Sử học
- GS.TS. Đàm Văn Nhuệ, Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
- Ths. Ngô Thị Thanh Hằng, UBND Thành phố Hà Nội.
- Và 28 nhà khoa học viết bài cho hội thảo.


























4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- KT-XH: Kinh tế-xã hội
- TBCN: Tư bản chủ nghĩa
- CNTB: Chủ nghĩa tư bản
- KTTT: Kinh tế thị trường
- KH-CN: Khoa học -công nghệ
- CNXH: Chủ nghĩa xã hội
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- LLSX: Lực lượng sản xuát
- PTSX: Phương thức sản xuát

- QHSX: Quan hệ sản xuất
- GNP: Tổng sản phẩm quốc dân
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
- FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
- HDI: Chỉ số phát triển con người
- VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng
- KTTN: Kinh tế tư nhân
- CCHC: Cải cách hành chính
- TTHC: Thủ tục hành chính
- CPH: Cổ phần hoá
- DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
- KTQT: Kinh tế quốc tế
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

5
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới
- ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam A
- GD-ĐT: Giáo dục- đào tạo
- CSHT: Cơ sở hạ tầng
- HTX: Hợp tác xã
- CLB: Câu lạc bộ
- KH &ĐT: Kế hoạch và đầu tư
- ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
- GPMB: Giải phóng mặt bằng.
- CEPT:
Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
- AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
- UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hiệp Quốc

- DN: Doanh nghiÖp
- TPKT: Thµnh phÇn kinh tÕ



















6

DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ

Bảng số Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số tàu và hàng hoá vào cảng Hà Nội và Hải Phòng 153
Bảng 2.2: Cơ cấu thuế môn bài và thành phần kinh doanh giữa người
Việt, Âu, Á tại Hà Nội
157

Bảng 2.3: Một số mặt hàng chính của công nghiệp chế biến (1952-1954) 164
Bảng 2.4: Tốc độ phát triển bình quân hàng năm của các thời kỳ 5 năm
của một số chỉ tiêu chủ yếu
186
Bảng 2.5: Số lượng và cơ cấu tổng mức bán lẻ thương nghiệp 193
Bảng 2.6: Tổng giá trị hàng hoá do ngành thương nghiệp Hà Nội thu mua
(1961-1985)
196
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hà Nội trong 20 năm đổi mới 209
Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nội so với cả nước và Thành
phố Hồ Chí Minh
210
Bảng 2.9: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Thủ đô giai ®o¹n 1985-2005 211
Bảng 2.10: Cơ cấu thành phần kinh tế Hà Nội (theo GDP) 212
Đồ thị 2.1: Giá trị tổng sản lượng công nghiệp ë Hà Nội 187
Đồ thị 2.2: Sản lượng lương thực quy thóc của Hà Nội 189
Đồ thị 2.3: Cơ cấu tổng mức bán lẻ thương nghiệp xã hội Hà Nội 194










1



UBND thành phố Hà Nội
Chơg trình KX.09

Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu nổi bật đ đạt đợc của đề
tài khoa học cấp nhà nớc
"Kinh tế hàng hoá của Thăng Long - Hà Nội: Đặc trng và kinh
nghiệm phát triển", M số KX 09.06

1. Làm rõ lý luận cơ bản về kinh tế hàng hoá và phát triển kinh tế hàng hoá ở
một số thủ đô; nêu bật các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế hàng hoá ở
Thăng Long - Hà Nội: vừa chịu sự chi phối bởi những quy luật chung, vừa chịu ảnh
hởng của các nhân tố đặc thù về địa - tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hoá, thể chế
và chính sách.
2. Rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hàng hoá ở thủ đô
một số nớc: Băng - Cốc (Thái Lan), Seun (Hàn Quốc), Bắc Kinh (Trung Quốc),
Tokyo (Nhật Bản) nh: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại;
chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng đi trớc một bớc, khai thác những chính sách a
đãi của quốc gia đối với thủ đô để phát triển kinh tế hàng hoá; phát triển kinh tế văn
phòng, kinh tế triển lãm, kinh tế toàn cầu, kinh tế Olimpic và tận dụng lợi thế kinh
tế tự nhiên và xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá.
3. Khái quát các đặc trng chung của kinh tế hàng hoá Thăng Long - Hà Nội
trải qua 4 thời kỳ lịch sử: Thời kỳ phong kiến, thời kỳ thực dân Pháp đô hộ và tạm
chiếm, thời kỳ xây dựng CNXH theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời
kỳ đổi mới. Kinh tế hàng hoá Thăng Long - Hà Nội xa và nay luôn là nơi tiếp nhận
và hội tụ của nhiều ngành nghề từ các địa phơng trong nớc, là nơi có lịch sử phát
triển sản xuất hàng hoá lâu đời nhất ở nớc ta; những sản phẩm hàng hoá của Thăng
Long - Hà Nội luôn gắn với kỹ thuật sản xuất tinh xảo nhằm phục vụ cho một thị
trờng tiêu dùng có chọn lọc so với nhiều địa phơng khác trong nớc.
4. Làm nổi bật đặc điểm của kinh tế hàng hoá và đội ngũ doanh nhân Hà Nội
thời kỳ đổi mới.

Trong hơn 20 năm đổi mới, kinh tế hàng hoá của Hà Nội đã đạt đợc nhiều
thành tựu rất quan trọng: Tốc độ tăng trởng kinh tế cao và khá toàn diện, cơ cấu
kinh tế đợc chuyển dịch theo hớng CNH và từng bớc hiện đại hoá, diện mạo
kinh tế - xã hội của Thành phố ngày càng đợc thay đổi nhanh chóng. Điều đó
chẳng những có ý nghĩa to lớn đối với thủ đô Hà Nội mà còn có sự tác động mạnh
mẽ đối với các địa phơng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và trong cả n
ớc.
Trải qua các bớc thăng trầm của lịch sử, nói chung đội ngũ doanh nhân Hà
Nội ngày càng đông đảo, lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, đa số
doanh nhân Hà Nội là những ngời có văn hoá kinh doanh.

2
5. Từ thực tiễn 1000 năm lịch sử, đề tài đã rút ra một số kinh nghiệm phát triển
kinh tế hàng hoá của Thăng Long - Hà Nội, nh: Cần khai thác và phát huy vị thế
địa tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thăng Long - Hà Nội; phát triển kinh tế hàng hoá ở
Thủ đô cần chú ý đến quy trình và kết cấu của nền kinh tế đó; Kết hợp hài hoà yếu
tố truyền thống và hiện đại trong phát triển kinh tế hàng hoá Thủ đô; khuyến khích
khu vực kinh tế t nhân phát triển và khuyến khích cạnh tranh; kiểm soát độc quyền
tạo động lực cho sự phát triển của kinh tế hàng hoá, nuôi dỡng và tôn vinh doanh
nhân, chú trọng tạo dựng và phát triển tinh thần kinh doanh trong xã hội; phát triển
kinh tế hàng hoá Thủ đô cần có sự gắn kết chặt chẽ với thị trờng trong nớc và thị
trờng quốc tế.
6. Đề xuất định hớng và một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hàng hoá,
từng bớc xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng ở Hà Nội đến năm 2020, trong
đó có một số giải pháp cơ bản nh sau:
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao nhận thức về kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở Thủ đô.
- Tăng cờng năng lực và hiệu quả quản lý nhà nớc đối với sự phát triển kinh
tế hàng hoá.
- Tiếp tục cải thiện môi trờng kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính ở

Thủ đô.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cờng hợp tác, liên kết kinh tế.
- Chủ động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại; tập trung
phát triển các ngành công nghệ cao và dịch vụ chất lợng cao, từng bớc hình thành
nền kinh tế tri thức.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế t nhân và kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài.
- Phát triển nguồn nhân lực Thủ đô, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế
hàng hoá trình độ cao.
7. Cuối cùng, đề tài nêu lên 3 kiến nghị đối với Nhà nớc và 9 kiến nghị đối
với Hà Nội.
Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2008
Chủ nhiệm đề tài




GS.TS. Nguyễn Trí Dĩnh


7
Lời nói U
1. Tớnh cp thit ca ti
Mựa thu - thỏng 7 nm Canh tut (1010), Vua Lý Thái Tổ ó di ụ t
Hoa L (Ninh Bỡnh) v Thành Đại La và đổi tên thành Thăng Long - vựng t
ven sụng Hng, tớnh k cho con chỏu muụn vn i, trờn kớnh mnh tri,
di theo ý dõn.
Vi v trớ a lý c bit, nm gia vựng ng bng Bc B cựng vi iu
kin giao thụng thu b thun li, Thng Long ó thc s tr

thnh trung tõm
kinh t, chớnh tr, vn hoỏ ca mt quc gia phong kin c lp. Trong sut thi
k phong kin, nhiu triu i u chn Thng Long lm kinh ụ ca t nc.
T nm 1802 khi triu Nguyn di ụ vo Hu, Thng long ch l trn thnh v
sau ú l tnh thnh. Nm 1831 tnh H Ni xut hin. Trc nhng bin ng
thng trm ca l
ch s dõn tc, Thng Long - H Ni vn l mnh t ngn nm
vn hin.
Trong lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca mỡnh, Thng Long - H Ni ó
t c nhiu thnh tu to ln, cú ý ngha rt quan trng. c bit, trong hơn
20 nm tin hnh cụng cuc i mi do ng ta khi xng v lónh o, H Ni
ó to ra nhng chuyn bin sõu sc trờn tt c cỏc lnh vc: chớnh tr
, kinh t,
vn hoỏ, xó hi, an ninh, quc phũng.
Thi gian qua, cụng cuc i mi kinh t ó lm thay i din mo kinh
t-xó hi ca H Ni, vi tc tng trng kinh t cao, c cu kinh t cú s
chuyn dch theo hng sn xut hng hoỏ, kinh t hng hoỏ bc u cú s
khi sc, hỡnh thc sn xut kinh doanh, chng loi, cht lng, mu mó hng
hoỏ cú s
a dng, giao lu kinh t ca H Ni vi cỏc a phng trong nc v
nc ngoi c tng cng.
Nhng thnh tu ó t c trong phỏt trin kinh t H Ni l do kt qu
trc tip t ng li, chớnh sỏch i mi kinh t ca ng, s nng ng v vn
dng sỏng to ca cỏc cp lónh o ng, chớnh quyn v nhõn dõn Th ụ.
ng th
i, ú cũn l do s k tha, phỏt huy nhng di sn kinh t - vn hoỏ ca
nghỡn nm Thng Long - H Ni.

8
Tuy nhiên, kinh tế hàng hoá của Hà Nội thời gian qua phát triển chưa

tương xứng với vị thế và tiềm năng của Thủ đô và cũng còn có những hạn chế
nhất định. Để thúc đẩy kinh tế thị trường của Hà Nội phát triển mạnh mẽ hơn
nữa trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc nghiên cứu sự phát triển
kinh tế hàng hoá của Thăng Long-Hà Nội qua các thời k
ỳ lịch sử nhằm khai
thác, kế thừa và phát huy những đặc trưng, những bài học kinh nghiÖm thành
công cũng như chưa thành công có vai trò rất quan trọng.
Do vậy, đề tài “ Kinh tế hàng hoá của Thăng Long - Hà Nội : đặc trưng và
kinh nghiệm phát triển”- một trong 12 đề tài thuộc chương trình khoa học cấp
nhà nước KX09, kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội có ý nghĩa thực tiễn
và lý luận sâu sắc.
Đây là đề tài vừa có ý nghĩ
a nghiên cứu cơ bản vừa có tính chất ứng dụng.
2. Tình hình nghiên cứu ë trong và ngoài nước cã liªn quan ®Õn ®Õn ®Ò tµi
2.1. Ngoài nước
Thăng Long - Hà Nội luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
nước ngoài, đặc biệt là các học giả Pháp. Nổi bật nhất là những nghiên cứu về
một số thay đổi nền kinh tế Hà Nội thời kỳ thuộc Pháp (1858-1945). Các tác giả
cuốn Note sur le tissage de la soie au village de La Khê, BCEAIC 1886, đã giới
thiệu tiềm năng sản xuất các m
ặt hàng lụa tinh xảo và sang trọng của La Khê,
một trong những làng nghề nổi tiếng của Việt Nam cho đến tận bây giờ. La Khê
được biết đến với tư cách là một mắt xích quan trọng trong qui trình sản xuất-
phân phối- lưu thông sản phẩm lụa. Các tác giả cho rằng: Thăng Long- Hà Nội
với tư cách là một trung tâm buôn bán lớn nhất lúc bấy giờ đóng vai trò rất quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất củ
a các vùng lân cận. Cơ chế liên kết sản xuất
giữa các phố hàng, phố nghề ở Hà Nội với các vùng lân cận đã được thiết lập từ
rất lâu đời.
Bằng cách sưu tầm và khảo cứu những tư liệu lịch sử , tác giả Maybon

(Ch.B) trong ấn phẩm Marchands europpean en Cochichine et en Tonkin-RI
1916 đã đề cập đến những nội dung cơ bản của quan hệ thương mại hàng hoá
giữ
a Châu Âu với các thành phố của các nước Đông Dương, trong đó có Hà
Nội. Maybon nhìn nhận Việt Nam nói chung, Thăng Long- Hà Nội nói riêng như

9
là một địa chỉ buôn bán nhiều tiềm năng của châu Âu. Thăng Long- Hà Nội là
đầu mối xuất các mặt hàng nông sản , thủ công mỹ nghệ, đồng thời là đầu mối
nhập khẩu máy móc công nghiệp, các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ
Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập tới một số khía cạnh về kinh tế,
làng nghề, về quan hệ ngoại thương của Thăng Long- Hà Nội thời phong kiến và
chủ yếu là thời thu
ộc Pháp.
2.2. Trong nước
Qua các thời kỳ phát triển của Thăng Long- Hà Nội đã có một số công
trình nghiên cứu, sách, tạp chí đề cập đến sự phát triển kinh tế của Thành phố từ
năm 1010 đến nay.
Về thời kỳ phong kiến có các công trình của Nguyễn Thừa Hỷ: Thăng
Long- Hà Nội thế kỷ 17, 18,19; Nguyễn Thừa Hỷ,
Đỗ Bang,Nguyễn Văn Đăng:
Đô thị Việt Nam dưới triều Nguyễn; Vương Hoàng Tuyên: Tình hình công
thương nghiệp Việt Nam thời Lê Mạt; Trần Quốc Vượng, Vũ Tuấn San: Hà Nội
nghìn xưa ; Trần Huy Liệu: Lịch sử Thủ đô Hà Nội Những công trình trên, về
phương diện kinh tế, đã đề cập đến những vấn đề nông, công, thương nghiệp,
làng phường th
ủ công nghiệp và cả quan hệ ngoại thương của Thăng long -Hà
Nội với nước ngoài . Các tác giả tuy có cách tiếp cận khác nhau nhưng đều có
chung một quan điểm về tiềm năng to lớn của Thăng Long-Hà Nội trong phát
triển kinh tế.

Một số công trình còn đề cập đến những biến đổi về kinh tế Hà Nội thời
kỳ Pháp đô hộ (1858-1945), chẳng hạn như cuốn Hà Nộ
i, capitale du Tonkin R.I
1883 của Labarthe (Ch); `Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX, tập II, Nhà XB Hà Nội,
1995 của Nguyễn Văn Uẩn.
Từ năm 1954 đến nay, việc nghiên cứu kinh tế Hà Nội đã được nhiều nhà
khoa học, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các sở, ban, ngành thuộc
UBND thành phố Hà Nội ngày càng được tăng cường. Đó là các công trình: Bàn
về vị thế Thủ đô và các định hướng chuyển dịch c
ơ cấu kinh tế của Hà Nội đến
năm 2010 của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà Nội; Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội của Thủ đô giai đoạn 2001-2010 và mục tiêu, nhiệm vụ chủ
yếu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 của Thành uỷ Hà Nội; Báo cáo tổng hợp qui

10
hoạch tổng thể kinh tế-xã hội đến năm 2010 và 2020 của UBND Thành phố Hà
Nội; Báo cáo chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu tư của Sở kế
hoạch và đầu tư. Các công trình này đã chỉ ra những định hướng quan trọng cho
quá trình phát triển kinh tế của Hà Nội đến năm 2020. Các tác giả thống nhất
quan điểm phát triể
n kinh tế hàng hoá ở Thủ đô Hà Nội phải dựa trên những lợi
thế vốn có và vị thế quan trọng của Hà Nội đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ cũng như cả nước. Hà Nội được qui hoạch để phát triển trở thành trung tâm
thương mại, tài chính và dịch vụ lớn của cả nước.
Trong báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài:” Nghiên cứ
u, phân tích,
đánh giá tính chất, vị trí, và xu hướng phát triển của các mô hình kinh tế ở Hà
Nội qua 10 năm đổi mới (1991-1999), Ban Kinh tế Thành uỷ đã chỉ ra những xu
hướng quan trọng trong phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 1991-1999. Các đặc
trưng của các mô hình kinh tế được các tác giả tổng kết khá đầy đủ, trong đó xu

hướng phát triển gắn với nhu cầu thị trường và yêu cầu hội nhập nổi lên như mộ
t
đặc trưng cơ bản nhất .
Các công trình khác như Chiến lược tài chính Thủ đô đến năm 2010 của
Sở Tài chính vật giá; Giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế Thành phố
Hà Nội của Nghiêm Xuân Đạt, Nguyễn Minh Phong; Phát triẻn đồng bộ các loại
thị trường trên địa bàn Hà Nội của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà
Nội năm 2002-2003, cũng đề cập đến nhiề
u khía cạnh trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường ở Thủ đô như huy động các nguồn lực tài chính, phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, thị trường bất động sản
Các tác giả Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa, Nguyễn Văn Áng (Trường đại
học kinh tế quốc đân), với đề tài Nghiên cứu giải quyết một số vấn đề kinh tế-xã
hội bức xúc để phát triển kinh tế t
ư nhân ở Hà Nội, đã chỉ ra nhiều vấn đề mang
tính quy luật trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội. Bên cạnh việc
đổi mới cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế tư nhân, việc
tôn vinh các doanh nhân cũng được các tác giả nhấn mạnh như là một giải pháp
quan trọng thúc đẩy kinh tế tư nhân ở Hà Nội phát triển .
Ngoài ra, nhiều chương trình, đề tài, luận án tiến sỹ, luậ
n văn thạc sỹ đã đề
cập, phân tích, đánh giá nhiều vấn đề liên quan đến sự phát triển kinh tế thị

11
trng H Ni. Vic nghiờn cu, ỏnh giỏ v tỡnh hỡnh kinh t H Ni mi ch
ch yu cp n tng khớa cnh: cụng nghip, nụng nghip, ti chớnh, quan h
kinh t i ngoi
Mc dự ó cú nhiu cụng trỡnh nghiờn cu song cho n nay vn cha cú
cụng trỡnh no nghiờn cu mt cỏch ton din về phỏt trin kinh t hng hoỏ ca
1000 nm Thng Long - H Ni để rút ra các đặc trng và bài học kinh nghim;

trên cơ sở đó xut quan
im, nh hng, gii phỏp và kiến nghị cho vic
phỏt trin kinh t hàng hóa ca H Ni trong thi k CNH, HH.
3. Mc tiờu nghiờn cu của đề tài
- Phác hoạ tin trỡnh phỏt trin, thực trạng và đặc trng kinh tế hng hoỏ ca
Thng Long-H Ni qua cỏc thi k lịch sử.
- Tổng kết bi hc kinh nghim, khai thác, bồi đắp tiềm năng phỏt trin kinh
t hng hoỏ Thăng Long - Hà Nội.
- Vn dng cỏc kinh nghim lch s v ng li phỏt trin kinh t ca ng
hin nay
đề xuất quan im, nh hng, gii phỏp và kiến nghị về phỏt trin
kinh t th trng ở H Ni trong thi k cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ.
4. i tng v phm vi nghiờn cu của đề tài
4.1. i tng nghiờn cu
i tng nghiờn cu ca ti ny l kinh t hng hoỏ Thng Long-H
Nụi qua cỏc thi k, ngha l nghiờn cu quỏ trỡnh sn xut, trao i v lu thụng
hng hoỏ ca Thng Long - H Ni t khi thnh lp cho n nay.
phc v
cho quỏ trỡnh nghiờn cu, ti nghiờn cu cỏc nhõn t (chớnh tr, a lý, vn hoỏ
- xó hi, nhõn t bờn trong, nhõn t bờn ngoi ) tỏc ng n s phỏt trin ca
kinh t hng hoỏ Thng Long-H Ni.
4.2. Phm vi nghiờn cu
- Ni dung nghiờn cu l kinh t hng hoỏ trờn a bn Thng Long-H Ni.
- ti nghiờn cu kinh t hng hoỏ trờn a bn Thng Long-H Ni t
nm 1010 n nay, trong ú tp trung ch yu vo thi k cn, hin
i (t nm
1888 n nay).
5. Cách tiếp cận, phng phỏp nghiờn cu
5.1. Cách tiếp cận


12
- Tiếp cận thực tế thông qua điều tra khảo sát
Để có đầy đủ thông tin nhằm đánh giá đúng thực trạng và rút ra đặc trng,
bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hàng hoá của 1000 năm Thăng Long
Hà Nội, ngoài những thông tin thứ cấp thu thập đợc từ các nguồn, các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nớc, đề tài đã chú trọng khảo cứu các thông tin sơ
cấp, coi đó là nguồn thông tin quan trọng và tin cậy cho việc tiến hành nghiên
cứu. Những thông tin này đợc thu thập thông qua khảo sát, điều tra thực tế tại
các địa phơng, kết hợp với việc tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề để xin
ý kiến chuyên gia.
Việc điều tra, khảo sát là nhằm mục đích tiếp cận tốt hơn và xác thực hơn
với lịch sử phát triển kinh tế hàng hoá Thăng Long Hà Nội. Quá trình khảo sát
đợc thực hiện bằng nhiều phơng pháp nh: Điều tra trực tiếp, tổ chức thảo luận
nhóm và hội nghị chuyên đề tại các địa phơng. Nhiệm vụ điều tra khảo sát đợc
tiến hành tại một số cơ sở sản xuất, kinh doanh ở Hà Nội, một số tỉnh và thành
phố: H Tây, Bắc Ninh, Ninh Bình, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh.
Phơng pháp tiếp cận này sẽ đảm bảo thu thập số liệu và thực trạng về phát
triển kinh tế hàng hoá ở một số địa phơng, trên cơ sở đó phân tích so sánh, rút ra
đặc trng và bài học kinh nghiệm đối với kinh tế hàng hoá Thăng Long Hà Nội.
- Kết hợp phân tích và tổng hợp xử lý mối quan hệ giữa cái phổ biến và cái
đặc thù
Cách tiếp cận này tổng hợp các yếu tố, các điều kiện tác động đến sự phát
triển kinh tế hàng hoá Thăng Long Hà Nội trong lịch sử. Việc đánh giá kinh tế
hàng hoá Thăng Long Hà Nội theo cách tiếp cận này đợc kết hợp một cách
chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hàng hoá, vai trò của kinh
tế hàng hoá ở thủ đô.
Trên cơ sở đó, đề tài đã phân tích, đánh giá đặc trng của kinh tế hàng hoá
Thủ đô, những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với sự phát triển kinh tế
hàng hoá ở Thủ đô hiện nay và những năm tới.


13
- Thực hiện cách tiếp cận hệ thống, đề tài đặt việc nghiên cứu kinh tế hàng
hoá Thăng Long Hà Nội trên quan điểm lịch sử và gắn với điều kiện cụ thể
của kinh tế Thủ đô trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Việc nghiên cứu lịch sử phát triển kinh tế hàng hoá Thăng Long Hà Nội
đã đợc gắn liền với hàng loạt các nhân tố, điều kiện cụ thể trong và ngoài nớc;
gắn sự phát triển kinh tế hàng hoá Thăng Long Hà Nội với tình hình kinh tế -xã
hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, đặc biệt với các chính sách đổi mới ở
nớc ta từ năm 1986 đến nay và đến năm 2020.
Việc nghiên cứu đề xuất các kiến nghị để thúc đẩy phát triển kinh tế hàng
hoá Thủ đô trong những năm tới đợc đặt trong tổng thể với sự tác động của
nhiều nhân tố, trong đó nhân tố cơ chế chính sách và trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, cách tiếp cận hệ thống đòi hỏi
phải nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện để trên cơ sở đó xây dựng đợc các
giải pháp có tính khả thi cao, đáp ứng thực hiện mục tiêu chiến lợc phát triển
kinh tế thị trờng hiện đại ở Thủ đô đến năm 2020.
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
- ti s dng phng phỏp lun ca ch ngha duy vt bin chng v
ch ngha duy vt lch s nghiờn cu.
- ti s dng cỏc phng phỏp nghiên cứu cụ thể nh:

+ Phơng pháp lịch sử kết hợp với phơng pháp logic: Su tầm các t
liệu lịch sử để phân tích, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó rút ra đặc trng và bài
học kinh nghiệm phát triển của kinh tế hàng hoá Thăng Long Hà Nội.
+ Phơng pháp tổng hợp, phân tích kinh tế: Trên cơ sở tổng hợp phân
tích một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nớc, đề tài rút ra những vấn đề
lý luận về phát triển kinh tế hàng hoá.
+ Phơng pháp điều tra khảo sát, thống kê để rút ra những kết luận có
tính khoa học trong việc đánh giá thực trạng, nêu lên đặc trng, bài học kinh
nghiệm và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế hàng hoá Thủ đô đến năm

2020. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất những kiến nghị cụ thể về phát triển kinh tế thị
trờng ở Thủ đô trong những năm tới.

14
+ Đề tài đã tổ chức khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh
tế hàng hoá ở thủ đô Bắc Kinh, đặc khu kinh tế Hải Nam (Trung Quốc). Trên cơ
sở đó , đề tài rút ra một số bài học có ý nghĩa tham khảo và khả năng vận dụng
đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá Thủ đô Hà Nội.
+ Đề tài sử dụng phơng pháp chuyên gia, tổ chức các hội thảo khoa
học, các buổi toạ đàm khoa học để thu thập ý kiến của các nhà khoa học, nhà
quản lý nhằm làm rõ hơn thực trạng, đặc trng, bài học kinh nghiệm và giải pháp
phát triển kinh tế hàng hoá Thủ đô trong những năm tới.
6. Kt cu ca ti
Ngoi lời nói u, kt lun, danh mc ti liu tham kho, ti gm bốn
chơng:
Chơng I: Kinh t hng hoỏ v phỏt trin kinh t hng hoỏ Th ụ-một số
vn lý lun v thc tin.
Chơng II: Phỏt trin kinh t hng hoỏ Thng Long-H Ni qua cỏc thi k
.
Chơng III: Đặc trng và bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế hàng hoá
của Thăng Long Hà Nội (từ năm 1010 đến nay).
Chơng IV: Phng hng, gii phỏp nhm y mnh phỏt trin kinh t
hng hoỏ v tng bc xõy dng, phỏt trin kinh t th trng Th ụ H Ni
n nm 2020.

15
Chơng I
kinh tế hàng hoá và phát triển
kinh tế hàng hoá ở Thủ đô - một số vấn đề
lý luận và thực tiễn


1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế hàng hoá ở
thủ đô
1.1.1. kinh tế hàng hoá và Quá trình vận động của kinh tế
hàng hoá
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế hàng hoá
Lịch sử hình thành và phát triển của loài ngời cũng là lịch sử hình thành, phát
triển kinh tế. Lúc đầu, hoạt động kinh tế còn hết sức đơn giản, chủ yếu khai thác các
nguồn lợi sẵn có trong tự nhiên, nhằm kiếm sống và sinh tồn. Về sau, con ngời tích
luỹ đợc tri thức và kinh nghiệm lao động, đã chuyển sang chủ động tổ chức chăn
nuôi & trồng trọt, chế tác các sản phẩm thô sơ để phục vụ đời sống của cá nhân và
cộng đồng. Công cụ lao động đợc cải tiến, phân công hoàn thiện, sản phẩm tạo ra
ngày càng nhiều hơn, đã thúc đẩy trao đổi các sản phẩm d thừa giữa những cá
nhân, cộng đồng với nhau trên cơ sở t hữu và lợi thế tự nhiên. Nền kinh tế đã trút
bỏ hình thái tự nhiên để khoác lấy hình thái hàng hoá, dù hãy còn đơn giản và mang
tính ngẫu nhiên.
Để hiểu rõ khái niệm kinh tế hàng hoá cần giải thích các phạm trù liên quan,
trớc hết là phạm trù hàng hoá và lao động sản xuất hàng hoá. Hàng hoá là sản
phẩm đợc chế tạo dành cho trao đổi (để bán trên thị trờng). Nhng sản phẩm để
có thể trao đổi đợc với nhau, tức trở thành hàng hoá thì phải có thuộc tính hai mặt,
là vật mang giá trị sử dụng và đồng thời mang giá trị, với t cách là kết tinh lao
động của con ngời. Tơng ứng, hoạt động lao động cá nhân của ngời sản xuất
hàng hoá (gồm những lao động cụ thể trong các ngành nghề và lĩnh vực nhất định
để chế tạo ra các giá trị sử dụng có ích) cũng trở thành hoạt động lao động xã hội
(thứ lao động trừu tợng gồm các hao phí về thần kinh, trí lực và thể lực của con
ngời nói chung - lao động sản xuất ra hàng hoá nhằm mục đích trao đổi).

16
C.Mác khẳng định: Hàng hoá chỉ có giá trị trong chừng mực là những biểu
hiện của cùng một thể thống nhất có tính chất xã hội, tức là lao động của con ngời,

nhờ đó giá trị của hàng hoá chỉ có một tính chất thuần tuý xã hội, thì giá trị chỉ có
thể thể hiện ra trong mối quan hệ xã hội giữa hàng hoá này so với hàng hoá khác mà
thôi. Điều này khác biệt hẳn với nền kinh tế tự nhiên, khi mà mỗi gia đình nông
dân dờng nh tự cấp tự túc hoàn toàn, sản xuất ra đại bộ phận những cái mình tiêu
dùng và do đó, kiếm t liệu sinh hoạt cho mình bằng cách trao đổi với thiên nhiên
hơn là giao tiếp xã hội
1
.
Trong kinh tế hàng hoá, hoạt động sản xuất hàng hoá luôn gắn chặt với trao
đổi và thị trờng. Trao đổi hàng hoá đợc hiểu là giai đoạn kế tiếp tất yếu của sản
xuất hàng hoá, nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá và đây mới chính là mục tiêu
của ngời sản xuất hàng hoá. Bởi thông qua trao đổi trên thị trờng, ngời sản xuất
hàng hoá mới bán đợc sản phẩm của mình và thu về một khoản tiền đủ bù đắp chi
phí bỏ ra ban đầu và có lãi, nhờ thế có thể tiếp tục quá trình sản xuất mới với quy
mô ngày càng lớn hơn (TSX mở rộng). Trong kinh tế hàng hoá, việc thực hiện giá
trị hàng hoá (bán hàng) là vô cùng quan trọng; bởi nếu không thực hiện đợc, quá
trình sản xuất hàng hoá sẽ bị phá vỡ nguy cơ khủng hoảng luôn tiềm ẩn trong kinh
tế hàng hoá.
Cùng với hoạt động trao đổi, thị trờng cũng là phạm trù không thể tách rời
của kinh tế hàng hoá. Thị trờng theo cách hiểu thông thờng, là một địa điểm cụ
thể nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá. Nhng về sau, khái niệm thị
trờng đợc mở rộng ra, bao hàm cả các hoạt động mua bán và quan hệ trao đổi, với
các định chế và hạ tầng tơng ứng, cho phép trao đổi thông tin và hàng hoá, gắn liền
giữa sản xuất với lu thông, sản xuất với tiêu dùng. Trong kinh tế hàng hoá, thị
trờng có ý nghĩa quan trọng, vì xét cho cùng thì nó là căn cứ xuất phát và quy định
sản xuất hàng hoá. Thị trờng phát triển hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thụân lợi cho
sản xuất hàng hoá diễn ra thông suốt và mở rộng.
Đồng thời với hoạt động trao đổi và thị trờng, cơ chế thị trờng và hệ thống
các quy luật thị trờng cũng phát huy tác dụng và giữ vai trò điều tiết đối với sản
xuất hàng hoá. Sự vận động của kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở cơ chế thị trờng và


1
C.Mac & AngGhen. Tuyển tập, tập II, NXB ST Hà Nội 1981, tr.515.

17
các quy luật thị trờng. Cơ chế thị trờng là cơ chế về mối liên hệ và tác động qua
lại giữa các bộ phận chủ yếu của thị trờng nh cung, cầu và giá cả. Cơ chế thị
trờng thực hiện vai trò phối hợp hoạt động giữa các chủ thể kinh tế riêng và điều
tiết sự phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế thị trờng.
Các quy luật thị trờng là một hệ thống bao gồm quy luật giá trị, quy luật giá
trị thặng d, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ Đáng lu ý là các quy
luật sau:
- Quy luật giá trị là quy luật chung của kinh tế hàng hoá, nó yêu cầu sản xuất
và trao đổi hàng hoá trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Điều quan trọng là
khi thừa nhận sự tồn tại và vận hành của quy luật giá trị, thì mọi hình thức can thiệp
trực tiếp của nhà nớc hay các chủ thể kinh doanh vào mức giá cả thị trờng đều
làm méo mó giá cả. Quy luật giá trị tự bản thân nó không mang bản chất xã hội, các
chủ thể kinh tế và nhà nớc cần và có thể sử dụng mặt tích cực của quy luật giá trị
nhằm hạch toán các chi phí và quản lý nền kinh tế.
- Quy luật giá trị thặng d là quy luật tất yếu của nền kinh tế hàng hoá phát
triển, kinh tế tăng trởng và tích luỹ, tái sản xuất mở rộng không ngừng. Sản xuất
giá trị thặng d là quá trình sản xuất giá trị đợc kéo dài vợt quá một điểm nào đấy
hay vợt quá giá trị sức lao động; nhng về nguyên tắc thì quá trình sản xuất giá trị
và giá trị thặng d là thống nhất. Các nớc muốn phát triển đều phải vận dụng tốt
quy luật giá trị thặng d.
- Quy luật cung - cầu cũng là quy luật kinh tế quan trọng, thể hiện tơng quan
và tác động mật thiết giữa hai đại lợng cơ bản của kinh tế hàng hoá là cung và
cầu. Sự vận động của hai đại lợng này theo chiều hớng ngợc nhau và tác động
mạnh mẽ tới mức giá cả thị tr
ờng. Khi cung tăng lên vợt cầu thì giá cả hạ thấp và

ngợc lại, khi cầu tăng lên vợt cung thì giá cả tăng cao; do đó, chúng sẽ kích thích
hay hạn chế sản xuất hàng hoá. Có thể nói, cân bằng cung cầu và giá cả giống nh
hàn thử biểu trong kinh tế hàng hoá.
Vận động của kinh tế hàng hoá đợc thực hiện dới tác động của các quy luật
thị trờng. Điều này có nghĩa rằng các phạm trù của kinh tế hàng hoá nh cung -
cầu, giá trị, giá cả, giá thành, lợi nhuận, tiền tệ, cạnh tranh phải đợc tôn trọng và
vận dụng phù hợp với quy luật thị trờng. Chỉ trong những điều kiện này, quy luật

18
và cơ chế thị trờng mới thực sự phát huy tác dụng điều tiết phân bổ nguồn lực, kinh
tế hàng hoá mới thực tế vận hành nh một hệ thống chỉnh thể, thay cho hệ thống
kinh tế tự nhiên hay kinh tế chỉ huy.
Có thể nói, kinh tế hàng hoá là phát minh vĩ đại nhất của con ngời, có ý nghĩa
to lớn đối với sản xuất và đời sống xã hội:
Thứ nhất, phát triển kinh tế hàng hoá là biện pháp cơ bản để nâng cao các
LLSX, phá vỡ trạng thái kinh tế tự cấp tự túc lạc hậu. Sự tác động của quy luật kinh
tế hàng hoá đã thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động, tạo nên sức sản xuất xã hội
to lớn. Kinh tế hàng hoá là sản phẩm và thành tựu của văn minh nhân loại. Các quốc
gia, không ngoại trừ có chế độ xã hội chính trị khác nhau, để phát triển đều phải
sử dụng kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trờng.
Thứ hai, phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá trên cơ sở tôn trọng quy luật
giá trị, chấp nhận cạnh tranh bình đẳng, mở cửa với nền kinh tế thế giới là điều kiện
cần thiết để kích thích cải tiến công nghệ và áp dụng các phơng pháp quản lý hiện
đại, tăng năng suất lao động và thúc đẩy tăng trởng bền vững.
Thứ ba, phát triển kinh tế hàng hoá, thực hiện đầy đủ quyền tự chủ và bình
đẳng kinh doanh theo pháp luật cho mọi thành phần kinh tế là cơ sở của dân chủ
kinh tế, góp phần khắc phục ảnh hởng của cơ chế quan liêu bao cấp. Mặt khác, dân
chủ trong kinh tế là điều kiện của dân chủ trong đời sống chính trị xã hội và hình
thành nền dân chủ XHCN.
ở Việt Nam, lý thuyết kinh tế hàng hoá đợc phát triển cùng với thực tiễn kinh

tế thị trờng. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Kinh tế hàng hoá là loại hình kinh tế
tạo ra sản phẩm nhằm để trao đổi kinh doanh trên thị trờng; Kinh tế thị trờng là
kinh tế hàng hoá trong đó sản xuất theo yêu cầu của thị trờng, phân biệt với
Kinh tế tự nhiên là loại hình kinh tế dựa chủ yếu khai thác tự nhiên để đảm bảo đời
sống và nói chung không có sản phẩm hàng hoá
1
.
Đại Từ điển Kinh tế thị trờng đa ra khái niệm kinh tế hàng hoá khá hoàn
chỉnh: Kinh tế hàng hoá, hình thức sản xuất xã hội lấy sản xuất hàng hoá và trao
đổi để liên kết giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng() Ngay từ đầu, kinh tế hàng

1
Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (XB lần thứ 2), 2001, tr.530.

19
hoá đã quyết định sản xuất là vì ngời khác, vì xã hội; sản phẩm mà ngời sản xuất làm
ra không phải để tự tiêu dùng mà để cho xã hội tiêu dùng() Vì vậy, sản xuất hàng
hoá là sản xuất nhằm mục đích trao đổi; sản xuất hàng hoá phải đợc bổ sung bằng
trao đổi hàng hoá, hai cái đó kết hợp làm một mới hình thành kinh tế hàng hoá
1
.
1.1.1.2. Quá trình vận động của kinh tế hàng hoá
Trong lịch sử tiến hoá của nhân loại, xét về mặt tính chất xã hội, hoạt động
kinh tế của con ngời đã trải qua ba giai đoạn chủ yếu, tơng ứng với ba nền kinh
tế lớn. Căn cứ vào cách thức giải quyết những vấn đề cơ bản của nền sản xuất xã
hội mà kinh tế học đã chỉ ra là sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất
cho ai, có thể phân chia thành ba nền kinh tế nh sau: Kinh tế tự nhiên, kinh tế
hàng hóa và kinh tế thị trờng.
Ngoài ra, còn có một nền kinh tế đặc thù cũng đã từng tồn tại trong lịch sử
là kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hay kinh tế mệnh lệnh, kinh tế phi thị trờng ở

Liên Xô và các nớc XHCN cũ trớc đây.
- Nền kinh tế tự nhiên, là nền kinh tế sớm nhất và sơ khai, gắn với thời kỳ
bình minh của xã hội loài ngời, nó phản ánh trình độ phát triển thấp của lực
lợng sản xuất cũng nh quan hệ sản xuất. Kinh tế tự nhiên có một số đặc điểm
cơ bản sau đây:
+ Mục đích và sản phẩm sản xuất ra là nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ hay tiêu dùng nội bộ của con ngời. Hệ thống kinh tế này còn đợc gọi là
kinh tế tự cung, tự cấp, khép kín, vắng bóng của trao đổi và thị trờng. Vì vậy,
nền kinh tế này còn đợc gọi là kinh tế hiện vật.
+ Tổ chức kinh tế và sản xuất mang tính khép kín trong mỗi đơn vị cơ sở
(chủ yếu là hộ gia đình nhỏ). Tình trạng này cũng đồng nghĩa với sự tách rời, cô
lập và phân tán của các đơn vị kinh tế, không có sự phân công, hiệp tác giữa các
đơn vị sản xuất.
+ Kỹ thuật sản xuất chủ yếu là thủ công, phơng pháp sản xuất theo
kinh nghiệm và thói quen, mang tính bảo thủ và lạc hậu. Vì lẽ đó, kinh tế tự

1
Đại Từ điển Kinh tế thị trờng (Sách dịch). Viện Nghiên cứu & Phổ biến tri thức Bách khoa. Hà
Nội, 1998, tr.111.


20
nhiên đã từng tồn tại hàng ngàn năm mà không đa lại tiến bộ gì đáng kể trong
kỹ thuật sản xuất, năng suất lao động cũng nh tổ chức sản xuất xã hội.
Nh vậy, cơ sở của kinh tế tự nhiên là trình độ thấp kém của lực lợng sản
xuất và phân công lao động xã hội. Kết quả là, năng suất sản xuất xã hội rất thấp
kém; sản phẩm làm ra chỉ đủ thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng hạn hẹp của
chính bản thân ngời sản xuất. Kinh tế tự nhiên cũng đồng nghĩa với giai đoạn
nông nghiệp thuần tuý, truyền thống, theo hàm nghĩa là sản xuất chủ yếu dựa vào
nông nghiệp và lấy việc khai thác độ mầu mỡ phì nhiêu của đất đai làm yếu tố

chính tạo ra sự phát triển. Kinh tế tự nhiên đã tồn tại trong xã hội nguyên thuỷ,
thời kỳ trung cổ và tàn d của nó vẫn còn tiếp tục tồn tại dai dẳng, nhất là ở các
nớc phơng Đông. Tuy nhiên, theo yêu cầu phát triển ngày càng cao của lực
lợng sản xuất, khoa học - kỹ thuật và phân công lao động, quan hệ trao đổi hàng
hoá cũng dần dần xuất hiện làm phá vỡ kinh tế tự nhiên khép kín để chuyển sang
thời đại kinh tế hàng hoá và thị trờng.
- Nền kinh tế hàng hoá, là nền kinh tế kế tiếp và phát triển tiến bộ so với
kinh tế tự nhiên. Kinh tế hàng hoá là hình thái tổ chức kinh tế xã hội mà ở đó
mục đích của sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội
thông qua trao đổi. Trong nền kinh tế này, các vấn đề cơ bản của sản xuất (nh
sản xuất cái gì, nh thế nào và cho ai?) đều đợc giải quyết thông qua thị trờng
và do thị trờng quyết định. Trong lịch sử, kinh tế hàng hoá ra đời gắn với những
điều kiện - tiền đề cơ bản là:
+ Sự phát triển ở trình độ cao hơn của lực lợng sản xuất và phân công
lao động xã hội, tức là sự phân công xã hội về lao động và hình thành những lĩnh
vực sản xuất vật chất hay ngành kinh tế khác nhau.
+ Sự tách biệt về kinh tế giữa những ngời sản xuất, tức phân chia xã hội
về sở hữu và hình thành sở hữu t nhân đối với các yếu tố sản xuất chủ yếu.
Kinh tế hàng hoá có u thế rõ rệt so với kinh tế tự nhiên là kích thích sản
xuất, cải tiến công cụ lao động và thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển; mở rộng
phân công, chuyên môn hoá và phát huy lợi thế so sánh của sản xuất xã hội; phát
triển giao lu và hợp tác sản xuất, tạo lập nền kinh tế thống nhất trong phạm vi
quốc gia, dân tộc và toàn cầu.

21
Những mầm mống của kinh tế hàng hoá xuất hiện từ rất sớm, ngay trong
thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ. Tuy nhiên, trong suốt thời kỳ
trung cổ hàng ngàn năm, nghĩa là ở các phơng thức sản xuất tiền TBCN, nó vẫn
ở trình độ thấp, phổ biến vẫn là kinh tế hàng hoá nhỏ, giản đơn.
Trong quá trình phát triển, kinh tế hàng hoá vừa phụ thuộc vào thể chế chính

trị-xã hội và không phải lúc nào cũng phát triển theo chiều đồng hành tiến hoá ở
các thời kỳ khác nhau. Với các chế độ chính trị xã hội khác nhau thì mức độ phát
triển kinh tế hàng hoá cũng khác nhau.
- Nền kinh tế thị trờng, không phải là giai đoạn hoàn toàn độc lập, khác
biệt so với kinh tế hàng hoá, mà là sự phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Chỉ khi
lực lợng sản xuất và phân công đạt tới trình độ cao, sản xuất hàng hoá phát triển
mạnh, trao đổi trở nên phổ biến và thị trờng mở rộng, các quan hệ thị trờng
đợc hoàn thiện bao gồm cơ cấu các quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và thể chế
phù hợp, các loại hình thị trờng (thị trờng hàng hoá và dịch vụ, thị trờng lao
động, thị trờng bất động sản, thị trờng tài chính, thị trờng khoa học và công
nghệ) hình thành đồng bộ và vận hành thông suốt, nghĩa là hoạt động nh một hệ
thống (chỉnh thể) kinh tế - xã hội hữu cơ, thì mới thực sự có kinh tế thị trờng.
Nh vậy, kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển xã hội hoá tất yếu của sản
xuất, là thành tựu của văn minh nhân loại. Các quốc gia không phân biệt chế độ
chính trị, vẫn có thể sử dụng kinh tế thị trờng phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế.
Trong lịch sử, sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng trong giai
đoạn đầu đợc gắn liền với sự ra đời của CNTB, hay đợc gọi là kinh tế hàng hoá
TBCN. Những điều kiện - tiền đề kinh tế và xã hội cho sự ra đời kinh tế hàng hoá
TBCN là:
+ T bản tiền tệ đợc tích tụ vào tay các nhà t bản cá biệt ở mức độ đủ
lớn để hình thành các xí nghiệp sản xuất tập trung, quy mô lớn. Trong thời kỳ
đầu, nếu chỉ dựa vào tác động phân hoá của quy luật giá trị làm phân hoá những
ngời sản xuất nhỏ và tập trung t bản vào giới chủ doanh nghiệp thì sẽ mất
nhiều thời gian. Để rút ngắn quá trình này, giai cấp t sản đang lên đã sử dụng
phơng pháp tích luỹ nguyên thuỷ. Họ chủ trơng đẩy mạnh buôn bán và phát

22
triển thơng nghiệp, đặc biệt là ngoại thơng nhằm cớp bóc thuộc địa, khai thác
lợi thế so sánh và sự chênh lệch năng suất tự nhiên giữa các quốc gia. Chủ nghĩa

trọng thơng và chính sách bảo hộ mậu dịch đợc nhà nớc t sản áp dụng để
thúc đẩy tích luỹ của cải vào tay giới chủ. Sự ra đời của kinh tế hàng hoá TBCN
ở nớc Anh trong thế kỷ XVI - XVII là ví dụ điển hình.
+ Xuất hiện loại hàng hoá đặc biệt - sức lao động. Đây cũng là quá trình
tách lao động khỏi các t liện sản xuất để biến họ thành ngời lao động tự do,
nhà nớc ban bố các đạo luật - thiết chế cho sự hình thành thị trờng lao động,
nhằm cung cấp nguồn nhân công rẻ cho các công xởng TBCN vừa mới ra đời;
giới chủ ở nớc Anh đã tiến hành nhiều biện pháp khác nhau, kể cả tớc đoạt
ruộng đất, để tách nông dân khỏi ruộng đất - t liệu sản xuất chủ yếu của họ.
Nông dân bị tớc đoạt t liệu sản xuất và gia nhập vào đội quân lao động ở các
công xởng. Nhà nớc t sản đã đóng vai trò bà đỡ tích cực cho quá trình này,
khi ban bố các đạo luật cho phép nông dân giải phóng khỏi ruộng đất và trở
thành ngời lao động tự do.
Nh C.Mac đã chỉ ra: nhờ có thứ hàng hóa đặc biệt - sức lao động và cách
kết hợp t bản chủ nghĩa (sức lao động + t liệu sản xuất), mà một phơng thức
sản xuất mới đã ra đời, gắn liền với chiếm đoạt giá trị thặng d. Điều này cũng
gợi ý rằng: nếu loại bỏ tính chất TBCN của quá trình tích lũy nguyên thủy cũng
nh loại bỏ cách kết hợp TBCN giữa sức lao động với các yếu tố sản xuất, thì sự
tích lũy vốn và phát triển thị trờng lao động cũng chính là quá trình phát triển
kinh tế thị trờng nói chung.
Ngoài ra, sự phát triển của kinh tế hàng hoá TBCN và kinh tế thị tr
ờng nói
chung còn có các điều kiện khác nh:
+ Sự phát triển của thị trờng tài chính với hai bộ phận cấu thành là thị
trờng vốn và thị trờng tiền tệ ở mức độ nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng
phát triển, mọi quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá và biểu hiện dới hình thái
chung nhất là t bản - tiền tệ. T bản - tiền tệ mà hình thái cao nhất là t bản - tín
dụng giữ vai trò chi phối chứ không phải t bản - hàng hoá. Việc đảm bảo cung
cấp vốn cũng nh yêu cầu chu chuyển các dòng vốn là rất to lớn và nghiêm ngặt


23
cũng nh lu thông của máu cho cơ thể nền kinh tế. Thị trờng tài chính đợc coi
là thể chế bậc cao và trái tim của nền kinh tế thị trờng hiện đại.
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng cũng nh các loại thị trờng phải phát triển
mạnh, đồng bộ nhằm đảm bảo lu thông hàng hoá và thông tin thông suốt, đáp
ứng yêu cầu mở rộng quy mô, tăng dung lợng thị trờng một cách nhanh chóng,
kịp thời. Mặt khác, cho phép phát huy hiệu quả các yếu tố vật chất của quá trình
sản xuất, tạo môi trờng thuận lợi - hấp dẫn để kích thích các hoạt động đầu t và
kinh doanh.
+ Cuối cùng, vai trò của nhà nớc là điều kiện cần và đủ" cho phát triển
kinh tế thị trờng. Thực tiễn lịch sử cho thấy trong giai đoạn chuyển từ kinh tế
hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trờng, nhà nớc t sản đã đóng vai trò "bà
đỡ" nhằm thúc đẩy cho kinh tế thị trờng ra đời nh: nhà nớc can thiệp trực tiếp
nhằm tạo ra những tiền đề kinh tế - xã hội cần thiết cho kinh tế thị trờng, thi
hành chính sách bảo hộ mậu dịch và khuyến khích ngoại thơng. Nhng sang
thời kỳ sau, khi giai cấp t sản đã tích luỹ đợc nhiều của cải và mạnh lên trong
kinh doanh, họ lại chủ trơng chủ nghĩa tự do kinh tế và phản đối sự can thiệp
của nhà nớc. Nhà nớc TBCN từ vai trò "bà đỡ" chuyển sang vai trò ngời gác
đêm để định ra các luật lệ - chính sách nhằm giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã
hội t sản.
Từ sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933, nhiều nhà kinh tế chủ trơng nhà
nớc phải can thiệp vào kinh tế. Nhà n
ớc t sản lúc này từ vai trò "ngời gác
đêm" và nhân tố bên ngoài chuyển thành chủ thể lớn nhất và nhân tố cấu thành
hữu cơ của nền kinh tế thị trờng hiện đại.
ở đây, một mặt, nhà nớc đợc xác
định là chủ thể thống nhất giữ vai trò quan trọng về quản lý vĩ mô; mặt khác, nhà
nớc còn tham gia trực tiếp vào kinh doanh nh một lực lợng thị trờng đối
trọng, nhng đợc giới hạn trong những phạm vi nhất định, chỉ ở đâu mà quy luật
thị trờng không phát huy tác dụng hay t nhân không thể đảm đơng, hoặc

nhằm cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho khu vực t nhân hoạt động.
Trong điều kiện hiện đại, khi KTTT đã hình thành những liên hệ và cân đối
vĩ mô, thậm chí là mang tính toàn cầu, nó không thể ra đời tự phát cũng nh tự

×