ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NƠNG THỊ HỒI TÚ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ
THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI QUẾ DƯƠNG TẠI
TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khoa học cây trồng
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2015-2019
Thái Nguyên, năm 2019
h
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NƠNG THỊ HỒI TÚ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ
THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI QUẾ DƯƠNG TẠI
TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học cây trồng
Lớp
: K47 – TT POHE – N02
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Lợi
Thái Nguyên, năm 2019
h
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài em đã được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể trong và ngồi trường.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Sỹ Lợi cùng với tập
thể các thầy, cô giáo khoa Nông học, trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong q
trình học tập và hồn thành thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn tồn thể cơng nhân trong trang trại Bùi Huy Hạnh
và đặc biệt là thầy giáo Bùi Huy Hanh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực tập tại trang trại.
Thực sự cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè gần xa đã chia sẻ, động
viên tạo niềm tin và động lực cho em trong suốt quá trình thực tập để em có thể
hồn thành tốt thực tập này.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái ngun, tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Nơng Thị Hồi Tú
h
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương ............ 4
2.1.1. Đặc điểm hình thái của bưởi Quế Dương ............................................... 4
2.1.2. Yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương ............................. 5
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới và tại Việt Nam ......... 7
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới ................................. 7
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam ................................. 11
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt
Nam ................................................................................................................. 15
2.2.4. Tình hình và kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh
bưởi Quế Dương tại Việt Nam ........................................................................ 16
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......................... 19
3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập............................................................... 19
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 19
3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh .................. 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 21
4.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi và bưởi Quế Dương tại trang trại 25
h
iii
4.2.1. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi tại trang trại .............................. 25
4.2.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi Quế Dương tại trang trại........... 26
4.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại .. 27
4.3. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất bưởi Quế Dương và
một số công việc khác trong thời gian thực tập tại trang trại ......................... 27
4.3.1. Tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất bưởi Quế
Dương ............................................................................................................. 27
4.3.2. Tình hình thực hiện một số công việc trong thời gian tập tại trang trại Bùi
Huy Hạnh ........................................................................................................ 37
4.4. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh
nghiệm trong quá trình thực tập tại trang trại Bùi Huy Hạnh ......................... 41
4.4.1. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình
thực tập tại trang trại ....................................................................................... 41
4.4.2. Bài học kinh nghiệm từ quá trình đi thực tập tốt nghiệp tại trang trại.. 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận
................................................................................................ 44
5.2. Đề nghị
................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
h
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
: Thứ tự
ĐVT
: Đơn vị tính
UBND
: Ủy ban nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
TTTN
: Thực tập tốt nghiệp
PRA
: Đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ASIAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
FAO
: Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc
GAP
: Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
VietGAP
: Quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam.
h
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới giai
đoạn 2013 - 2017 ............................................................................................... 8
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi mười nước trồng bưởi nhiều
nhất thế giới năm 2017 ...................................................................................... 9
Bảng 2.3. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi tại Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2017 ............................................................................................. 11
Bảng 4.1: Diện tích sản xuất của một số cây trồng chính của trang trại trong 3
năm gần đây .................................................................................................... 23
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi tại trang trại Bùi Huy Hạnh .. 24
Bảng 4.3: Cơ cấu các giống bưởi tại trang trại năm 2018 .............................. 25
Bảng 4.4: Diễn biến diện tích bưởi Quế Dương tại trang trại......................... 26
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện ghép bưởi Quế Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh,
vụ thu năm 2018 .............................................................................................. 29
h
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1: Hình ảnh cây sau khi ghép thành cơng tại trang trại....................... 30
Hình 4.2: Dấu hiệu nhận biết lá bưởi bị sâu vẽ bùa hại .................................. 33
Hình 4.3: Hai loại thuốc đặc trị sâu vẽ bùa được sử dụng tại trang trại ......... 34
Hình 4.4: Sâu đục thân, đục cành trên cây bưởi tại trang trại......................... 34
Hình 4.5: Các loại thuốc phịng trừ nhện đỏ được sử dụng tại trang trại ....... 36
Hình 4.6: Dấu hiệu bệnh loét trên lá bưởi ....................................................... 37
Hình 4.7: Hình ảnh ghép áp mít được thực hiện tại trang trại. ....................... 39
Hình 4.8: Ủ phân bằng chế phẩm tại trang trại ............................................... 41
h
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Hiện nay cây ăn quả đã trở thành một trong những loại cây có thế mạnh
kinh tế ở Việt Nam, được xem là đối tượng quan trọng tham gia tích cực vào
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện môi
trường sinh thái, nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Cây ăn quả có
múi nói chung và một số giống bưởi đặc sản của từng vùng miền nói riêng hiện
nay là một nghề kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cây bưởi có tên khoa học là (Citrus grandis L. Osbeck), thuộc chi Citrus,
nhóm cam quýt, họ Rutaceae, bưởi được trồng hầu hết khắp các tỉnh thành trong
cả nước, đặc biệt đã hình thành những vùng quả đặc sản cho từng vùng sinh
thái khác nhau như bưởi Đoan Hùng – Phú Thọ, bưởi Diễn – Từ Liêm – Hà
Nội, bưởi Quế Dương – Hoài Đức – Hà Nội, bưởi Phúc Trạch – Hương Khê –
Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà – Hà Tĩnh, bưởi Năm Roi – Vĩnh Long, bưởi Da Xanh
– Bến Tre. Hiện nay cây ăn quả có múi trở thành một trong những cây ăn quả
chủ lực ở Việt Nam và được trồng từ Bắc vào Nam với bộ giống gồm khoảng
70 giống khác nhau.
Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sơng Hồng, có tiềm năng
phát triển nhiều loại cây ăn quả. Năm 2017 tồn tỉnh có năm loại cây ăn quả đã
được đưa vào sản xuất hàng hóa và chứng nhận theo quy trình GAP là vải, ổi,
na, cam, bưởi với diện tích 442 ha, tăng 115 ha so năm trước. Cây bưởi đang
hiện đang được sản xuất theo quy trình VietGAP với diện tích 39,7 ha. Việc
thực hiện sản xuất theo mơ hình này, người nơng dân có thể thu 225
triệu/ha/năm, trừ chi phí, lãi 190 triệu/ha/năm, giúp nhiều gia đình vươn lên
làm giàu ()[17].
h
2
Bưởi Quế Dương một trong nhiều giống bưởi đặc sản ở Việt Nam có khả
năng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bưởi Quế Dương là giống bưởi thuộc loại
chín sớm, có thể thu hoạch từ rằm tháng tám âm lịch, sớm hơn bưởi Diễn
khoảng 2 - 3 tháng. Điều này giúp cho cây có thời gian phục hồi để ra hoa, tạo
quả vào đầu năm sau, và lâu bị già cỗi ()[15].
Trong những năm gần đây, cây bưởi Quế Dương được trồng phổ biến ở
nhiều tỉnh miền Bắc, đặc biệt là Hải Dương. Tận dụng ưu thế về đất đai, khí
hậu, tạo được cơng ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Được sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, cùng với các chính sách hỗ trợ cho hệ thống
các cơng trình thủy lợi phục vụ công tác tưới tiêu được đầu tư đã tạo điều kiện
cho việc sản xuất nông nghiệp được thuận lợi. Từ đó, người dân có thể yên tâm
sản xuất với nhiều loại cây trồng phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao
tổng sản phẩm trong sản xuất. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương thì
việc sản xuất, kinh doanh cây bưởi Quế Dương còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu
kém. Diện tích trồng bưởi chưa được mở rộng nhiều tiềm năng đất đai vốn có,
năng suất chưa đạt hiệu quả cao. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân
cịn mang tính nhỏ lẻ thủ cơng, dựa vào kinh nghiệm và học hỏi nhau là chính.
Hợp tác trong khâu tiêu thụ còn lỏng lẻo, thiếu sự liên kết. Người dân đầu tư
dàn trải thiếu định hướng nên chi phí đầu tư cao. Việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật chưa hiệu quả, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao. Chất
lượng sản phẩm chưa đạt được yêu cầu của khách hàng, thị trường.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình
hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Quế
Dương tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương”.
h
3
1.2. Mục tiêu
Đánh giá được hiện trạng sản xuất, kinh doanh bưởi Quế Dương tại trang
trại Bùi Huy Hạnh.
Đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn, trong áp dụng kỹ thuật của
sản xuất bưởi Quế Dương tại trang trại.
Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.
h
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương
2.1.1. Đặc điểm hình thái của bưởi Quế Dương
Bưởi Quế Dương cịn có tên gọi là bưởi Ta (hoặc bưởi Tháp Thượng).
Giống bưởi đường Quế Dương có khả năng sinh trưởng khoẻ, cho năng suất,
chất lượng tốt đạt hiệu quả kinh tế cao.
Theo nghiên cứu của Vũ Mạnh Hải và các cộng sự (2015)[2] về đặc điểm
hình thái thân cây bưởi Quế Dương được trồng tại xã Cát Quế - Hoài Đức của
thành phố Hà Nội đã chỉ ra rằng cây trên dưới 10 tuổi cao 5 - 9m, đường kính
gốc 20 - 25cm, đường kính tán 4 - 7m. Cây trồng bằng cành chiết thường có 5
- 6 thân chính, dạng tán dù. Cây trồng bằng hạt chỉ có một thân chính, tán hình
trụ thẳng đứng.
Tuổi thọ của cây bưởi có thể tới 50 năm nhưng hiện nay do sự chăm sóc
khơng tốt mặt khác chúng bị nhà vườn (chủ yếu là ở những vườn trồng chuyên
canh sản xuất mang tính hàng hóa) tìm mọi cách để khai thác triệt để như xiết
nước, phun, bón hóa chất để xử lý ra hoa trái vụ, ép cây ra nhiều đợt hoa, đợt
trái… nhằm thu được lợi nhuận cao nên tuổi thọ đã giảm đi rất nhiều. Hiện tại
ở xã Cát Quế có một số cây đã trên 40 năm tuổi mà vẫn phát triển tốt, cho năng
suất cao và ổn định.
Lá bưởi thuộc loại lá đơn, dạng phiến, có bộ lá to, xanh thẫm, mỏng hơn
bưởi Diễn, eo lá to, phiến lá thường cong lên ở phần giữa và mép lá vênh kiểu
vỏ đỗ, dài trung bình 11,1cm, rộng 5,4cm. Số lượng lá trên cây quyết định đến
năng suất, sản lượng bưởi. Vì vậy đặc điểm hình thái, kích thước, màu sắc lá
rất quan trọng để cây có thể quang hợp tạo ra năng suất cao nhất. Mỗi năm cây
có 3 đợt lộc chính: lộc xuân, lộc hè và lộc thu.
h
5
Hoa bưởi Quế Dương thuộc loại hoa chùm 6 - 8 hoa, 5 cánh, 30 nhị/hoa.
Cây ra hoa vào đầu tháng 2 đến đầu tháng 3 dương lịch. Thời gian nở hoa là
một yếu tổ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đậu quả của cây bưởi
Quế Dương tại các tỉnh miền núi phía Bắc, vì khu vực này chịu ảnh hưởng nặng
của gió mùa Đơng Bắc và mưa Xn.
Quả có dạng hình cầu dẹt, vỏ quả khi chín màu vàng, túi tinh dầu nhỏ, quả
khá to, trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, cũng có quả nặng tới 5 kg. Múi quả ngọt nhiều
nước, khơng có vị the đắng, vỏ mỏng, 13 - 17 múi/quả, dễ tách, rép táo, màu
vàng nhạt, tỉ lệ phần ăn được của quả đạt 68,5 - 76,5%. Múi bưởi đều, dài trung
bình 9 - 10 cm, dày từ 3 - 4 cm. Tôm bưởi lúc mới thu hoạch tương đối ráo và
mọng nước, nhưng khi để lâu hơi bị nhão. Bưởi Quế Dương có vị ngọt vừa phải
(11 - 12 độ đường). Quả có 115 hạt/quả.
2.1.2. Yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của bưởi Quế Dương
Yêu cầu về nhiệt độ
Cây có múi nói chung, bưởi nói riêng có thể trồng ở vùng nhiệt độ từ 12
- 39C, trong đó nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23 - 29C. Nhiệt độ thấp hơn
12,5C và cao hơn 40C cây ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sống của cây cũng như năng suất, chất lượng
quả (Vũ Mạnh Hải và cộng sự, 2000; Vũ Công Hậu, 1996)[1],[3].
Nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng các đợt lộc trong mùa xuân là từ 12 20C, trong mùa hè từ 25 - 30C, còn cho hoạt động của bộ rễ từ 17 - 30C.
Đối với thời kỳ phân bố mầm hoa nhiệt độ phải thấp hơn 25C trong
vịng ít nhất 2 tuần, hoặc phải gây hạn nhân tạo ở những vùng nhiệt đới nóng.
Ngưỡng nhiệt độ tối thiểu cho nở hoa là 9,4C. Trong ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn
20C sẽ kéo dài thời gian nở hoa, còn từ 25 - 30C quá trình nở hoa ngắn hơn
(Trần Thế Tục và cộng sự, 1996)[7].
h
6
Nhiệt độ thích hợp cho phát triển của quả từ 14 - 40C, tốt nhất là ở nhiệt
độ xung quanh 32C, nhiệt độ từ 29 - 35C tích luỹ đường tốt nhất và vỏ quả
cũng đạt tới màu sắc tốt nhất.
* Yêu cầu về ánh sáng
Bưởi là loại cây ưa ánh sáng hơn các lồi cây có múi khác, song vẫn cần
chế độ ánh sáng thích hợp. Ánh sáng thích hợp nhất với bưởi là ánh sáng tán
xạ có cường độ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6 cal/cm², ứng với ánh
sáng lúc 8h và 16 - 17h những ngày quang mây mùa hè.
Ánh sáng trực xạ kết hợp với nhiệt độ cao làm cho cây khơng cịn khả
năng quang hợp, lá có thể bị khơ héo, rụng do bốc hơi nước mạnh, ngược lại
nếu trời âm u thiếu ánh sáng, đặc biệt trong thời kỳ ra hoa, đậu quả có thể làm
cho hoa quả non rụng hàng loạt và nếu kết hợp với ẩm độ khơng khí cao sẽ tạo
điều kiện cho sâu bệnh phát triển. Bởi vậy phát triển trồng bưởi cần có những
biện pháp kỹ thuật thích hợp để điều chỉnh chế độ chiếu sáng như trồng dày
hợp lý, cắt tỉa cành, trồng cây che bóng,...
Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng
Theo Trần Thế Tục (1995)[5] và một số tác giả cho rằng cây bưởi có thể
trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa
châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát pha, đất bạc màu.... Tuy
nhiên nếu trồng bưởi trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm canh
cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn. Cây bưởi có thể trồng được trên đất có độ pH
từ 4 - 8 nhưng thích hợp nhất là từ 5,5 - 6, tầng canh tác dày trên 1m. Đối với
giống bưởi Quế Dương thích hợp trồng với loại đất thịt cát pha hay đất giàu
phù sa. Đặc tính của cây có thể chịu được úng ngập khá cao tuy nhiên đất cũng
nên tơi xốp và thống khí.
Để phát triển tốt cây cần được cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố
dinh dưỡng đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố vi lượng Cu, Mg, B.
h
7
Yêu cầu về ẩm độ và lượng mưa
Bưởi là cây ưa ẩm nhưng khơng chịu được úng vì rễ của bưởi thuộc loại
rễ nấm (hút dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh) nếu ngập nước đất bị thiếu
oxy rễ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm rụng lá, quả non. Tuy nhiên
giống bưởi Quế Dương có khả năng chịu úng khá tốt. Yêu cầu lượng nước tưới
rất khác nhau phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, loại đất, tuổi cây,...
Nhìn chung vùng trồng bưởi cần có lượng mưa trung bình năm từ 1.600
- 1.800mm và phân bố đều để đáp ứng yêu cầu sinh trưởng, phát triển của bưởi,
đặc biệt là các thời kỳ bưởi cần nhiều nước như: Thời kỳ bật mầm, phân hoá
mầm hoa, ra hoa và phát triển quả. Trong thời kỳ này lượng mưa phải đủ để
duy trì ẩm độ đất đạt từ 60 - 70% độ ẩm bão hoà.
Độ ẩm khơng khí thích hợp là 75 - 80%. Ở thời kỳ nở hoa cần độ ẩm
khơng khí thấp 70 - 75%. Thời kỳ quả phát triển ẩm độ cao vừa phải quả sẽ
phát triển nhanh, phẩm chất tốt, sản lượng cao và mã quả đẹp. Độ ẩm khơng
khí q cao, nắng to ở thời kỳ tháng 8 - 9 hay gây hiện tượng nứt rụng quả. Ẩm
độ đất và ẩm độ khơng khí có ảnh hưởng đến khả năng phân hoá mầm hoa và
tỷ lệ đậu quả của cam quýt. Nếu đủ ẩm trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12
đến tháng 2 năm sau hoa quả sẽ nhiều. Tháng 3 - 4 khơ hạn có khả năng giảm
số lượng quả trên cây.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới và tại Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở trên thế giới
Tình hình sản xuất
Trên thế giới sản xuất khoảng 8 - 9 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm
(Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), trong đó chủ yếu là bưởi chùm (chiếm
6,5 - 6,8 triệu tấn) còn lại bưởi chiếm một lượng khá khiêm tốn khoảng (1,5 2,2 triệu tấn) (FAO, 2019)[13]. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các
nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được sản
h
8
xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc,
Ấn Độ, Argentina, Thái Lan, Mỹ, Bangladesh,... được sử dụng để ăn tươi là
chủ yếu.
Tính đến năm 2017, diện tích trồng cây bưởi đạt 348.212 ha, năng suất
đạt 260,277 tạ/ha, sản lượng đạt 9.063.143 tấn. Trong vịng 05 năm từ 2013 2017 diện tích, năng suất, sản lượng bưởi trên thế giới có sự thay đổi. Năm
2013 diện tích bưởi trên thế giới là 320.906, từ năm 2014 - 2016 diện tích tăng
lên từ 319.311 ha lên đến 361.032 ha, năm 2017 diện tích giảm xuống còn
348.212 ha. Năng suất bưởi trên thế giới giảm từ 264,617 tạ/ha năm 2013 xuống
còn 248,428 tạ/ha năm 2016, đến năm 2017 sản lượng tăng lên đạt 260,277
tạ/ha. Sản lượng bưởi có xu hướng tăng, năm 2013 đạt 8.491.714 tấn, đến năm
2017 sản lượng bưởi đạt 9.063.143 tấn (FAOSTAT, 2019)[13].
Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
giai đoạn 2013 - 2017
Năng suất
Năm
Diện tích (ha)
2013
320.906
264,617
8.491.714
2014
319.311
260,689
8.324.062
2015
354.836
250,091
8.874.138
2016
361.032
248,428
8.969.054
2017
348.212
260,277
9.063.143
(tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[13]
Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cây bưởi là vùng châu Mỹ, châu
Phi và châu Á. Trong đó châu Á là vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Mỹ và
châu Phi. Theo thống kê của FAO, năm 2017 sản lượng bưởi của châu Á là
6,594 triệu tấn chiếm 72,8% sản lượng bưởi của thế giới, tiếp theo là châu Mỹ
chiếm 17,3% và châu Phi chiếm 8,8%.
h
9
Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây bưởi và cũng là khu vực sản xuất
bưởi lớn trên thế giới. Theo FAO, 2019[13] diện tích bưởi của châu Á năm
2017 là 211.797 ha, năng suất 311,366 tạ/ha và sản lượng 6.594.638 tấn. Một
số nước ở châu Á có sản lượng bưởi cao như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và
Việt Nam, nhưng do hạn chế về trình độ canh tác nên năng suất và chất lượng
các giống bưởi ở vùng này còn thấp so với các vùng khác. Công tác chọn tạo
giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn
chế so với các vùng trồng bưởi khác trên thế giới.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi mười nước trồng bưởi
nhiều nhất thế giới năm 2017
Nước
TT
Diện tích (ha)
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(tấn)
1
Trung Quốc
90.917
512,411
4.658.672
2
Mỹ
24.440
259,088
633.210
3
Việt Nam
46.791
121,466
568.352
4
Mexico
17.709
249,522
441.873
5
Ấn Độ
14.922
235,899
352.000
6
Nam Phi
10.511
307,918
323.662
7
Thổ Nhĩ Kỳ
5.359
485,165
260.000
8
Thái Lan
25.350
93,299
236.510
9
Sudan
23.702
95,581
226.548
10
Israel
1.621
976,280
158.255
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[13]
Trung Quốc: Năm 2017 diện tích bưởi ở Trung Quốc là 90.917 ha, năng
suất đạt 51,24 tấn/ha và đạt sản lượng cao nhất thế giới là 4.658.672 tấn quả
(FAO, 2019)[13]. Ở Trung Quốc, bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng
Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan...
h
10
Một số giống bưởi nổi tiếng như bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quân
Khê,… được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất
lượng cao. Năm 2008, riêng bưởi Sa Điền có diện tích đạt tới 30.000 ha, sản
lượng 750.000 tấn (Cục Nông nghiệp Quảng Tây, 2009)[9]. Ở Phúc Kiến, bưởi
Quan Khê cũng đạt tới diện tích 40.000 ha và sản lượng 20.000 tấn (Cục Nơng
nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến, 2009)[10].
Mỹ: Mỹ là quốc gia có sản lượng bưởi quả đứng thứ hai thế giới, trong đó
chủ yếu là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, việc chọn tạo giống cam quýt nói chung
và giống bưởi nói riêng rất được chú trọng, vì vậy là quốc gia có bộ giống bưởi
đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với nhiều giống cho quả không hạt (thể bất
dục đực, bất dục cái, thể tam bội,…). Năm 2017, sản lượng bưởi của Mỹ đạt
633.210 tấn và là một trong nhiều quốc gia xuất khẩu bưởi lớn trên thế giới
(FAO, 2019)[13].
Ấn Độ: bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số vùng.
Bưởi chùm là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước, những
vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể trồng
được ở những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm
2005, Ấn Độ sản xuất được 148.000 tấn bưởi và bưởi chùm. Năm 2012, sản
lượng bưởi quả đạt 322.500 tấn xếp thứ 3 về sản xuất bưởi quả ở các nước châu
Á. Năm 2017, sản lượng bưởi đạt 352.000 tấn (FAO, 2019)[13].
Thái Lan: Bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần miền
Bắc và miền Đông với các giống bưởi nổi tiếng như Cao Phuang, Cao Phan,….
Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn với giá trị
28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995)[5]. Đến năm 2007, diện tích bưởi ở Thái
Lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, bao gồm cả bưởi
chùm. Năm 2017, Thái Lan trồng 25.350 ha và đạt sản lượng 236.510 tấn (FAO,
2019)[13].
h
11
Về tình hình tiêu thụ
Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm
2004/2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng
(80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005/2006: 6 - 7 triệu thùng (102 - 119 nghìn tấn),
năm 2006/2007: 8 triệu thùng (136 ngàn tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật
khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần 1,55
triệu thùng so với năm 2003/2004 (Nguyễn Hữu Thọ, 2015)[4].
Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa thích.
Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại
quả có múi quý hiếm. Năm 2004, Nga nhập 4 ngàn tấn bưởi, tăng so với 32
ngàn tấn năm 2003, 33 ngàn tấn của năm 2002 và 22 ngàn tấn năm 2001. Trong
9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy, Nga đứng thứ
ba thế giới về nhập khẩu bưởi, sau Nhật Bản (288 ngàn tấn) và Canada (51 ngàn
tấn), trong tổng số 464 ngàn tấn của toàn thế giới. Các nước cung cấp bưởi chủ
yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Nam Phi và Argentina (Nguyễn Hữu Thọ,
2015)[4].
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam
Tình hình sản xuất
Tình hình sản xuất bưởi tại Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.3
Bảng 2.3. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng bưởi tại Việt Nam
Năm
giai đoạn 2013 - 2017
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
2013
37.733
116,505
439.602
2014
38.813
120,225
466.630
2015
39.547
119,195
471.380
2016
42.100
118,120
497.288
2017
46.791
121,466
568.352
(Nguồn: FAOSTAT,2019)[13]
h
12
Diện tích trồng bưởi ở nước ta ngày càng tăng, năm 2013 diện tích trồng
bưởi là 37.733 ha và tăng lên 46.791 ha vào năm 2017. Năng suất bưởi bấp
bênh tăng giảm nhưng khơng đáng kể, thay vào đó sản lượng tăng liên tục qua
các năm, năm 2013 sản lượng bưởi đạt 439.062 tấn đến năm 2017 sản lượng
bưởi đã tăng lên và đạt 568.352 tấn.
Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, cây bưởi nói riêng được coi
là một trong 4 loại cây ăn quả chủ lực có năng suất, sản lượng cũng như mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Nước ta là nước trồng nhiều loại bưởi như bưởi Đoan
Hùng, Diễn, Da xanh, Phúc Trạch, Năm Roi, Quế Dương,... ở khắp các vùng
miền của cả nước nhưng bưởi có giá trị kinh tế cao nhất là bưởi Da Xanh được
trồng chủ yếu ở miền Nam, hiện nay loại bưởi này đang được rất nhiều người
cũng như thị trường ưa chuộng và tin dùng.
Theo các tác giả Vũ Mạnh Hải và các cộng sự (2000)[1]. Nước ta có 3
vùng trồng cây có múi chủ yếu là:
- Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long: cây có múi (cam, qt, bưởi, chanh)
ở đồng bằng sơng Cửu Long có tổng diện tích 74.400 ha, chiếm 54% và sản
lượng 880.800 tấn/năm, chiếm 65% so với cây có múi của cả nước. Đặc biệt,
có các giống cây có múi đặc sản nổi tiếng được người tiêu dùng ưa chuộng và
mua với giá cao (bưởi Da Xanh của Bến Tre; bưởi Năm Roi của Vĩnh Long,
Hậu Giang; quýt Hồng của Đồng Tháp; quýt Đường của Trà Vinh; cam Sành
và bưởi Lơng Cổ Cị của Tiền Giang,...).
- Vùng Bắc Trung bộ: theo thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ
NN&PTNT)[11] năm 2016 diện tích bưởi tồn vùng là 54,7 nghìn ha, năng suất
116,8 tạ/ha, sản lượng 474,5 nghìn tấn. Trong vùng này có hai vùng bưởi đặc
sản đó là bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương Khê. Với ưu
việt của mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày được mở rộng.
h
13
- Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: cây có múi ở vùng này được trồng
ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sơng
Chảy. Tổng diện tích cây có múi của vùng đạt khoảng 43.500 ha, chiếm 60%
diện tích cây có múi các tỉnh phía Bắc (72.600 ha) và bằng 27,6% diện tích cây
có múi cả nước (157.400 ha) ()[14].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2013, 2018)[12], năm 2013 cả nước
có 56,6 nghìn ha cây có múi, sản lượng đạt 708,6 nghìn tấn, trong đó diện tích
bưởi, bịng là 45,2 nghìn ha. Cho đến năm 2018 diện tích cây có múi cả nước
là 157,4 nghìn ha, sản lượng cam, quýt, bưởi đạt 1.697,9 nghìn tấn. Trong
những năm gần đây diện tích cây có múi ngày càng được mở rộng.
Theo thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), cam, bưởi, quýt nằm
trong top 15 loại cây trồng có diện tích lớn nhất (trên 100.000ha) và sản lượng
lớn nhất (trên 100.000 tấn/năm) cùng với chuối, xồi, vải, nhãn, thanh long,
dứa, sầu riêng, chơm chơm, mít, chanh và ổi. Năm 2017, đã tăng thêm 22.000
ha cây ăn quả có múi so với năm 2016, trong đó, diện tích cam hiện tại là 90.000
ha, tăng 10.000 ha; diện tích bưởi tăng 13.000 ha so với năm 2016
()[14].
Theo Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, chỉ riêng bưởi Năm Roi ở
Đồng bằng sông Cửu Long diện tích đã khoảng trên 10.000 ha, sản lượng đạt
60.000 tấn/năm, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long với diện tích 4,5 nghìn ha cho
sản lượng 31,3 nghìn tấn, chiếm 48,6% về diện tích và 54,3% về sản lượng
Năm Roi của cả nước, trong đó tập trung ở huyện Bình Minh: 3,4 nghìn ha với
sản lượng gần 30 nghìn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang: 1,3 nghìn ha. Giống
bưởi Da Xanh mới chọn lọc cách đây khoảng chục năm nhưng diện tích trồng
giống bưởi này ở Bến Tre đã có 1.544 ha (Hồng Văn Việt, 2014)[8].
Tình hình tiêu thụ
h
14
Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản xuất bưởi của
nước ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Vài năm gần đây đã có
một số cơng ty, như Hồng Gia, Đông Nam đã đầu tư sản xuất, áp dụng các
biện pháp quản lý chất lượng theo GAP, đăng ký thương hiệu một số giống
bưởi ngon, như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch,... với mục đích xuất khẩu ra
thị trường nước ngồi. Bưởi Năm Roi ở đồng bằng sơng Cửu Long được nhiều
khách nước ngoài ưa chuộng. Hội Làm vườn huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai) đã
ký hợp đồng xuất khẩu trên 40.000 quả bưởi đặc sản Tân Triều sang thị trường
Singapore với giá 18.000 đồng/kg (khoảng 220.000 đồng/chục). Riêng 2007,
bán được trên 100.000 trái bưởi và 25.000 lít rượu bưởi. Tồn huyện hiện có
gần 2.000 hộ trồng bưởi với tổng diện tích khoảng 700 ha, tập trung chủ yếu tại
hai xã Tân Bình, Bình Lợi (Hồng Văn Việt, 2014)[8]. Hiện nay mặt hàng bưởi
Da Xanh là đặc sản của tỉnh Bến Tre, đã được xuất khẩu sang 50 thị trường
khác nhau trên thế giới.
Trồng bưởi mang lại giá trị kinh tế cao, người ta tính được hiệu quả của
việc trồng bưởi Diễn gấp 4 - 5 lần trồng lúa, giá trị thu nhập của 1 sào bưởi
(360 m²) khoảng trên 10 triệu đồng. Đối với bưởi Đoan Hùng, thông thường
những nhà trồng 30 cây bưởi thu từ 15 - 20 triệu đồng/năm. Với các giống bưởi
Năm Roi, Da Xanh thu nhập lên tới 120 - 150 triệu đồng/ha.
Giá trị xuất khẩu cây có múi của Việt Nam trong những năm vừa qua đã
tăng lên đáng kể, nếu năm 2011 giá trị xuất khẩu đạt 1.156.000 USD thì sang
năm 2012 giá trị xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đã tăng lên 2.702.000
USD. Giá trị xuất khẩu tăng mạnh nhất ở mặt hàng quả bưởi, chiếm tới gần
50% giá trị xuất khẩu quả của Việt Nam (đạt 1.291.000 USD năm 2012). Điều
này chứng tỏ rằng, không những thị trường thế giới có nhu cầu về sản phẩm
bưởi quả của Việt Nam, mà ngành sản xuất bưởi cũng đã tăng đáng kể về diện
h
15
tích, năng suất và sản lượng trong những năm vừa qua (Nguyễn Hữu Thọ,
2015)[4].
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt
Nam
Thuận lợi
- Có lịch sử trồng cây ăn quả lâu đời, người nơng dân cân cù, thơng minh,
tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý giá từ trong sản xuất thực tế, từ các vùng
chuyên canh.
- Kế thừa và tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật trong trong nghề
trồng cây ăn quả ở các lĩnh vực: Chọn tạo giống, sử dụng phân bón, chất điều
hồ sinh trưởng, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật,…
Khó khăn
- Điều kiện khí hậu khơng thuận lợi, nóng ẩm tạo diều kiện phát triển
nhiều loại sâu bệnh hại, gây tác hại không nhỏ đến sự sinh trưởng, phát triển và
khả năng cho năng suất phẩm chất của các loại quả.
- Địa hình của nước ta phức tạp, độ dốc cao (đất vùng cao chiếm 38%
quỹ đất nông nghiệp tồn quốc, có 58,2% diện tích đổi núi có độ dốc > 20°),
lượng mưa lớn gây xói mịn, thối hoá đất dẫn đến tuổi thọ của cây ăn quả thấp,
nhiệm kỳ kinh tế ngắn.
- Sản xuất vẫn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch và kế hoạch phát
triển cụ thể, chưa điều tra khảo sát toàn diện trong cả nước và từng vùng sinh
thái để định hình và phát triển các giống bưởi phù hợp với từng vùng sinh thái,
hình thành vùng sản xuất chun canh mang tính hàng hóa.
- Giống bưởi của nước ta hiện nay hầu hết là giống địa phương, đã thối
hố, quy trình canh tác không hợp lý, năng suất thấp, chất lượng kém, sâu bệnh
nhiều. Sản xuất chưa tạo được khối lượng sản phẩm hàng hố lớn cho chế biến
cơng nghiệp và xuất khẩu.
h
16
- Thực trạng sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng bưởi không đồng
đều, thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong việc tiếp cận những thơng tin
thị trường cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch yếu
kém.
- Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong trồng
trọt vào sản xuất chưa đạt hiệu quả cao. Hoạt động khuyến nơng cịn yếu; hệ
thống quản lý và cung cấp giống cho nhân dân cịn chưa hồn chỉnh, thiếu đổng
bộ và chưa được quan tâm đầy đủ.
- Ý thức chấp hành các quy định về giống và bảo vệ thực vật của người
dân chưa cao nên trong sản xuất còn nhiều giống xấu, giống bị sâu bệnh, dẫn
đến năng suất, chất lượng quả còn thấp.
- Trong những năm gần đây việc mở rộng diện tích cây có múi tăng lên,
sản xuất ồ ạt khơng theo quy hoạch gây khó khăn trong việc tiêu thụ trong tương
lai cũng như dễ dàng lây lan dịch bệnh, đặc biệt là bệnh vàng lá greening.
2.2.4. Tình hình và kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh
doanh bưởi Quế Dương tại Việt Nam
Giống bưởi Quế Dương từ xưa đã là loại quả được ưa chuộng bởi quả
ngọt, to, múi dày, mọng nước. Giống bưởi quý này hiện đã được người dân ở
xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, Hà Nội nhân rộng và phát triển theo hướng hàng
hóa. Năm 2014 cây bưởi Quế Dương đã được công nhận là nhãn hiệu tập thể
và đây được coi như một cơ hội lớn để người dân địa phương phát huy giá trị
kinh tế của giống bưởi này.
Cây bưởi Quế Dương mang lại giá trị kinh tế không nhỏ cho người trồng.
Những cây trồng bằng cành chiết vào năm thứ 6 - 7 có thể cho năng suất từ 5 6 kg quả/m² đất phủ tán. Ước tính, mỗi sào trồng giống bưởi này có thể cho
năng suất từ 1,5 - 2 tấn quả/năm, giá bán trung bình từ 8.000 - 10.000 đồng/kg
quả (tương đương) 15 - 20 triệu đồng ()[15].
h
17
Tuy nhiên sau nhiều năm, cùng với sự biến đổi về khí hậu lại khơng được
đầu tư chăm sóc nên chất lượng quả ngày càng giảm. Trước sự hao hụt, giảm
thiểu về giá trị và có nguy cơ mất dần giống cây trồng quý, năm 1998 tiến sĩ
nông nghiệp Nguyễn Khắc Quỳnh cùng cộng sự đã xây dựng dự án bảo tồn
giống cây bưởi đường quý Quế Dương. Năm 2013, bưởi đường Quế Dương đã
được Trung tâm phát triển cây trồng (Sở NN&PTNT) nghiên cứu, từ đó tiến
hành tập huấn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân theo mơ hình VietGAP.
Đây là mơ hình nhân giống cây trồng bao gồm những quy trình thực hành sản
xuất nơng nghiệp tốt cho rau quả tươi nhằm đảm bảo sản phẩm an toàn, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Với những ưu thế đặc thù như chịu hạn, chịu ngập
úng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh cao lại được áp dụng khoa học kỹ thuật
nên vườn bưởi của các hộ gia đình ở xã Cát Quế cho năng suất cao hơn, nhờ đó
thu nhập của mỗi gia đình cũng tăng lên đáng kể, đời sống của bà con ngày
càng được cải thiện. Anh Nguyễn Duy Hà (Đội 7, thôn Thượng Tháp, xã Cát
Quế, Hoài Đức) là một trong những hộ gia đình tham gia trồng bưởi theo tiêu
chuẩn VietGAP cho biết: “Giống bưởi Quế Dương vốn là giống cây trồng tốt,
nay lại được chăm sóc và thâm canh, hệ thống tưới tiêu hợp lý, bón phân đúng
thời điểm, sử dụng túi bao quả để tránh ruồi vàng nên chất lượng quả ngày càng
tăng, trung bình mỗi quả sẽ nặng khoảng 1,2kg đến 1,8kg, múi bưởi dày, vị
ngọt vừa, đặc biệt có thể ăn được ngay mà không bị đắng như bưởi Diễn”.
Bưởi Quế Dương đến nay đã được đăng ký thương hiệu trên thị trường,
trở thành một loại đặc sản quý sánh với bưởi Diễn, bưởi Da xanh, bưởi Đoan
Hùng… Sau khi ứng dụng mơ hình VietGAP của Trung tâm phát triển cây trồng
Hà Nội, chất lượng sản phẩm được kiểm duyệt và đảm bảo, nhờ đó bưởi Quế
Dương được đưa vào siêu thị và trở thành một mặt hàng được người tiêu dùng
ưa chuộng.
h