Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Nguồn lực và các động lực phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 215 trang )


chơng trình khoa học công nghệ cấp nhà nớc kx.01
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa


đề tài kx.01.08

nguồn lực và động lực phát triển
trong nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .

chủ nhiệm đề tài: GS. TSKH. Lê Du Phong







6550
21/9/2007

Hà nội, năm 2004


2
mục lục

Trang
Lời nói đầu 2
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và động


lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
10
I- Các nguồn lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng 10
1- Quan điểm về phát triển kinh tế 10
2- Khái niệm và vai trò của các nguồn lực phát triển kinh tế 11
3- Các nguồn lực phát triển kinh tế của một quốc gia 12
II- Động lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng 21
1- Khái niệm, vai trò của động lực phát triển kinh tế 21
2- Các động lực phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trờng 22
III- Yêu cầu phân bổ, sử dụng các nguồn lực và phát huy các động lực phát
triển trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
39
1- Vai trò của các yếu tố nguồn lực và động lực trong phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
39
2- Những yêu cầu về phân bổ và sử dụng các nguồn lực 44
3- Những yêu cầu về phát huy các động lực phát triển trong nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
49
IV- Kinh nghiệm về phân bổ, sử dụng các nguồn lực và phát huy động lực
phát triển của một số nớc trên thế giới.
53
1- Trung Quốc 53
2- Hàn Quốc 62
3- Nhật Bản 68
Phần thứ hai: Thực trạng sử dụng các nguồn lực và phát huy các động
lực phát triển trong nền kinh tế Việt Nam từ đổi mới đến nay.
75
I- Thực trạng các nguồn lực phát triển kinh tế ở Việt Nam trong những năm
đổi mới.

75
1- Thực trạng nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên. 75

3
2- Thực trạng nguồn nhân lực 77
3- Thực trạng nguồn lực vốn 79
4- Thực trạng nguồn lực khoa học-công nghệ 81
5- Thực trạng nguồn lực văn hoá vật thể và phi vật thể 83
II- Thực trạng sử dụng các nguồn lực phát triển ở Việt Nam trong những
năm đổi mới.
84
1- Thực trạng sử dụng nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên. 84
2- Thực trạng phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực 94
3- Thực trạng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực vốn 108
4- Thực trạng sử dụng nguồn lực khoa học - công nghệ 118
5- Thực trạng sử dụng nguồn lực phi vật thể 127
III- Thực trạng phát huy các động lực phát triển 128
1- Xây dựng cơ chế thị trờng 129
2- Xây dựng, phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và tác động của cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần tới khai thác các nguồn lực phát triển.
135
3- Tạo lập, cơ chế kích thích lợi ích kinh tế và tác động kích thích lợi ích
kinh tế tới khai thác các nguồn lực phát triển.
140
4- Tạo lập cơ chế cạnh tranh và tác động của cơ chế cạnh tranh tới khai thác
các nguồn lực phát triển.
145
5- Phát huy động lực truyền thống văn hoá nhằm khai thác các nguồn lực
phát triển.
150

IV- Đánh giá chung 151
1- Ưu điểm 151
2- Nhợc điểm 153
Phần thứ ba: Chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng các
nguồn lực, sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy đầy đủ các động lực
phát triển trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
154
I- Bối cảnh phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới 154
1- Bối cảnh phát triển 154
2- Cơ hội phát triển 159

4
3- Về thách thức phải vợt qua 160
II- Những quan điểm cơ bản đối với việc huy động, sử dụng các nguồn lực
và phát huy các động lực phát triển kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn mới.
162
1- Việc huy động, phân bố và sử dụng các động lực phải bảo đảm cho nền
kinh tế phát triển nhanh, mạnh mẽ, bền vững và theo định hớng XHCN.
162
2- Phải gắn việc sử dụng với việc nâng cao chất lợng các nguồn lực và tăng
cờng sức mạnh các động lực
163
3- Phải lấy hiệu quả làm thớc đo cơ bản để đánh giá việc phân bố và sử
dụng các nguồn, cũng nh phát huy các động lực phát triển.
166
4- Nhà nớc phải là ngời giữ vai trò quyết định trong việc phân bổ và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cũng nh tạo ra và phát huy các động lực phát
triển.
168
III- Phơng hớng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực và phát huy

các động lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
Việt Nam những năm sắp tới.
170
1- Phơng hớng phát triển kinh tế - xã hội nớc ta đến năm 2010 và 2020. 170
2- Phơng hớng huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực. 171
3- Phơng hớng phát huy các động lực phát triển 176
IV- Chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng các nguồn lực, sử
dụng hợp lý các nguồn lực và phát huy đầy đủ các động lực phát triển trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
177
1- Chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng các nguồn lực phát
triển.
177
2- Chính sách và giải pháp nhằm phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn lực phát triển.
184
3- Chính sách và giải pháp nhằm phát huy đầy đủ các động lực phát triển. 202
Kết luận 210
Danh mục các tài liệu tham khảo 212



5

lời nói đầu

I- sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
Trong hơn mời năm đổi mới vừa qua, nhờ đờng lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã phát triển khá mạnh mẽ, liên tục và
ổn định. Nớc ta từ một nớc đói nghèo, dân thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu các

vật dụng sinh hoạt cần thiết đã trở thành một nớc sản xuất cung cấp đủ cho
mọi nhu cầu ở trong nớc và còn d thừa để xuất khẩu ra thế giới với số lợng
mỗi năm một tăng. Một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam đã giữ vị trí khá cao
nh: xuất khẩu hạt tiêu đứng thứ nhất thế giới, gạo đứng thứ hai, cà phê, hạt
điều đứng thứ ba.
Tuy nhiên, nhìn toàn cục, Việt Nam vẫn là nớc có nền kinh tế chậm
phát triển so với nhiều nớc trong khu vực và thế giới. Bởi vậy, nhiệm vụ
hàng đầu của Việt Nam trong 10-15 năm tới là phải tập trung mọi nỗ lực đẩy
mạnh việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để đến năm 2020 biến
Việt Nam về cơ bản thành một nớc công nghiệp, nh Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra.
Để làm đợc điều đó đòi hỏi Đảng và Chính phủ Việt Nam phải giải
quyết nhiều vấn đề, trong đó việc huy động tối đa các nguồn lực, phân bổ hợp
lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó, cũng nh tạo ra đợc các động
lực mạnh mẽ để thúc đẩy kinh tế - xã hội nớc nhà phát triển, là những giải
pháp giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Đề tài khoa học cấp Nhà nớc KX.01.08 đợc giao nhiệm vụ nghiên
cứu, giải quyết những vấn đề quan trọng đó.
II- Tên đề tài.
Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở Việt Nam.

6
III- Mã số:
KX.01.08
IV- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm vào hai mục tiêu chính:
1- Làm rõ lý luận về nguồn lực, động lực và các quan điểm phân bổ, sử
dụng và phát huy chúng trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
Việt Nam.

2- Xuất phát từ thực trạng nguồn lực, phân bổ nguồn lực và phát huy
động lực của nớc ta hiện nay để kiến nghị các quan điểm, chính sách và giải
pháp phát triển, phân bổ, sử dụng các nguồn lực và phát huy động lực trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
V- Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nguồn lực và các động lực chủ yếu của
nền kinh tế ở tầm vĩ mô và trên phạm vi cả nớc là chính, có liên quan đến
một số ngành, lĩnh vực và địa phơng đại diện.
VI- Phơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Để giải quyết thành công mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, ngoài các
phơng pháp nghiên cứu truyền thống nh: duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh, đề tài đặc biệt chú trọng sử dụng
phơng pháp điều tra, khảo sát thực tế và phơng pháp chuyên gia. Đề tài đã
tiến hành điều tra tình hình huy động, sử dụng các nguồn lực và phát huy các
động lực phát triển tại 7 địa phơng đại diện cho 7 vùng kinh tế của cả nớc:
tỉnh Phú Thọ, tỉnh Hải Dơng, tỉnh Thanh Hoá, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Đak
Lak, thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh An Giang - đã tham gia cùng Ban chủ
nhiệm chơng trình KX01 đi khảo sát, tìm hiểu thêm tình hình tại tỉnh Quảng
Nam, tỉnh Cần Thơ, tỉnh Điện Biên cũng nh học hỏi kinh nghiệm của các
nớc Hungary, Singapo, Malaixia và Trung Quốc. Để tham khảo ý kiến của
các nhà khoa học, nhà quản lý chung quanh những vấn đề mà đề tài quan tâm,
ngoài việc tham gia các hội thảo do Ban Chủ nhiệm chơng trình KX.01,
cũng nh các đề tài trong chơng trình tổ chức, đề tài cũng đã tổ chức hai
cuộc hội thảo chuyên đề tại Hà Nội và Thành phố Đà Nẵng. Mặt khác đề tài

7
cũng đã cố gắng thu thập các tài liệu có liên quan từ các bộ, ban ngành ở
Trung ơng, từ các Trờng đại học và các Viện nghiên cứu trong cả nớc để
phục vụ cho việc nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, đề tài đã mời các nhà khoa học am hiểu tơng đối sâu

sắc vấn đề nguồn lực và động lực phát triển, đi sâu nghiên cứu giải quyết từng
nội dung cơ bản của đề tài, cụ thể:
a- CN Nguyễn Ngô Hạo, chuyên viên cao cấp của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chủ nhiệm đề tài nhánh KX.01.08.01.
Thực trạng và giải pháp phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả
nguồn lực đất đai trong phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
b- Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng - Viện trởng Viện Khoa học lao động và
xã hội Bộ Lao động thơng binh và xã hội, chủ nhiệm đề tài nhánh
KX.01.08.02: Thực trạng và giải pháp phát triển, phân bổ hợp lý và sử dụng
hiệu quả nguồn lực con ngời trong phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở Việt Nam.
c- TS Võ Minh Điều - giảng viên chính, Học viện Tài chính, chủ nhiệm
đề tài nhánh KX.01.08.03 - Thực trạng phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng
hiệu quả nguồn lực vốn trong phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
d- PGS.TS Đặng Bá Lãm, Viện trởng Viện Nghiên cứu phát triển giáo
dục - Chủ nhiệm đề tài nhánh KX.01.08.04 - Thực trạng và giải pháp, phân bố
hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực khoa học - công nghệ trong phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
đ- GS.TS Hoàng Vinh, giảng viên cao cấp Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Chủ nhiệm đề tài nhánh KX.01.08.05. Bảng giá trị văn hóa dân
tộc - nguồn lực phi vật thể của sự phát triển kinh tế - xã hội ở nớc ta, thực
trạng và giải pháp.
e- GS.TSKH Lê Du Phong, Đại học Kinh tế quốc dân, Chủ nhiệm đề tài
nhánh KX.01.08.07. Thực trạng và giải pháp phát huy động lực cơ cấu kinh tế

8
nhiều thành phần nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát
triển kinh tế ở Việt Nam tới năm 2010.

f- TS Nguyễn Hữu Đạt - Phó Tổng biên tập Tạp chí nghiên cứu kinh tế
- Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia - Chủ nhiệm đề tài nhánh
KX.01.08.08 - Thực trạng và giải pháp phát huy động lực lợi ích kinh tế nhằm
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế ở Việt Nam tới
năm 2010.
h- TS Phạm Văn Sinh - Phó chủ nhiệm khoa Mác - LêNin - Đại học
Kinh tế quốc dân, Chủ nhiệm đề tài nhánh KX.01.08.10 - Thực trạng và giải
pháp phát huy động lực tinh thần nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
g- TS Phạm Huy Vinh - Giảng viên chính Đại học Kinh tế quốc dân -
Chủ nhiệm đề tài nhánh KX.01.08.09 - Thực trạng và giải pháp phát huy động
lực cạnh tranh nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển
kinh tế ở Việt Nam đến năm 2010.
Báo cáo tổng hợp của đề tài là công trình khoa học chắt lọc những ý
tởng tinh tuý nhất của các đề tài nhánh, của các cuộc khảo sát và hội thảo,
đặc biệt là những suy nghĩ đã đợc Ban chủ nhiệm đề tài nung nấu từ nhiều
năm nay - Báo cáo do GS.TSKH Lê Du Phong chủ nhiệm đề tài thực hiện.
VIII- Nội dung nghiên cứu của đề tài.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của đề tài gồm 3 phần:
- Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và
động lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
- Phần thứ hai: Thực trạng sử dụng các nguồn lực và phát huy các
động lực trong nền kinh tế Việt Nam từ đổi mới đến nay.
- Phần thứ ba: Chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng, các
nguồn lực, sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy đầy đủ các động lực phát
triển trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.

9
VIII- Các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài.

1- GS.TSKH Lê Du Phong - Đại học KTQD - Chủ nhiệm đề tài.
2- GS.TS Hoàng Việt - Đại học KTQD, Phó Chủ nhiệm đề tài.
3- TS Nguyễn Thanh Hà - Đại học KTQD, Th ký
4- GS. Hoàng Vinh - Học viện Chính trị quốc gia HCM - Uỷ viên.
5- PGS.TS Đặng Bá Lãm - Viện trởng Viện Nghiên cứu phát triển
Giáo dục - Uỷ viên.
6- TS Nguyễn Hữu Dũng - Viện trởng Viện KH Lao động và Xã hội
Bộ LĐTB - XH - Uỷ viên.
7- TS Võ Minh Điều - Học viện Tài chính - Uỷ viên.
8- TS Nguyễn Hữu Đạt - Phó Tổng biên tập TC NCKT - TTKHXH và
Nhân văn quốc gia - Uỷ viên.
9- TS Phạm Văn Sinh - Đại học KTQD - Uỷ viên.
10- TS. Phạm Huy Vinh - Đại học KTQD - Uỷ viên.
11- PGS.TS Phạm Văn Khôi - Đại học KTQD - Uỷ viên.
12- PGS.TS Nguyễn Văn áng - Đại học KTQD - Uỷ viên.
13- PGS.TS Vũ Thắng - Đại học KTQD - Uỷ viên.
14- TS. Hoàng Văn Cờng - Đại học KTQD - Uỷ viên.
15- PGS.TS Trần Quốc Khánh - Đại học KTQD - Uỷ viên.
16- TS. Nguyễn Quang Hồng - Đại học KTQD - Uỷ viên.
17- CN- Nguyễn Ngô Hạo - Bộ Nông nghiệp và PTNT - Uỷ viên.
18- CN- Nguyễn Minh Hà - Đại học KTQD - Uỷ viên.
19- Th.s Trần Ngọc Thìn - Đại học KTQD - Uỷ viên.
Ngoài ra còn có nhiều nhà khoa học thuộc các cơ quan khác nhau tham
gia nghiên cứu trong các đề tài nhánh nữa.







10

Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và
động lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng.

I- Các nguồn lực phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng.
1- Quan điểm về phát triển kinh tế.
Hiện tại ngời ta đang có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển kinh
tế, tuy nhiên, Đại học KTQD cho rằng: Phát triển kinh tế có thể hiểu là một
quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản xuất (tăng
trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Từ định nghĩa trên ta thấy phát triển kinh tế có những đặc trng cơ bản
sau đây:
- Một là, sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lợng của cải
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi theo hớng tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời
sống xã hội.
- Hai là, cần phải thấy rằng sự tăng thêm về qui mô sản lợng và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội là hai mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa
độc lập tơng đối của lợng và chất.
- Ba là, phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do những
nhân tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định (tất nhiên trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sự hỗ trợ của bên
ngoài cũng giữ vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia).
- Bốn là, kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của một
quá trình vận động khách quan của nền kinh tế.

11

Tóm lại, phát triển kinh tế là một khái niệm chỉ sự chuyển biến của nền
kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác. Hiện tại thế giới đang chia các
nền kinh tế thành 3 trạng thái: kém phát triển, đang phát triển và phát triển.
Bởi vậy, có nền kinh tế phát triển ngày càng cao là ớc vọng của mọi
quốc gia.
2- Khái niệm và vai trò của các nguồn lực phát triển kinh tế.
Khái niệm nguồn lực chúng tôi đề cập trong đề tài này chỉ giới hạn
trong phạm vi phục vụ cho sự phát triển kinh tế, chứ không bàn đến các lĩnh
vực khác nh chính trị, an ninh quốc phòng v.v Mặt khác khái niệm này nó
cũng nghiêng về nhận thức vĩ mô nhiều hơn là vi mô.
Trên tinh thần đó chúng tôi cho rằng: nguồn lực là tổng hợp các yếu tố
vật thể và phi vật thể tạo nên nền kinh tế của một đất nớc và thúc đẩy nó
phát triển.
Khái niệm trên cho chúng ta thấy hai điều:
- Một là, nguồn lực tạo ra một nền kinh tế không phải chỉ có các yếu tố
vật thể nh các quan niệm cổ đại, mà nó còn có các yếu tố phi vật thể nữa, và
trong nền kinh tế hiện đại ngày nay các yếu tố phi vật thể có vị trí hết sức
quan trọng.
- Hai là, cơ cấu của nguồn lực không cố định, mà có sự biến động (biến
động về thành phần, về vai trò và vị trí của từng yếu tố) cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới và sự phát triển của xã hội loài ngời.
Trong thời đại ngày nay - thời đại mà khoa học - công nghệ phát triển
nhanh nh vũ bão, thời đại tri thức đang trở thành yếu tố quyết định của sự
phát triển và toàn cầu hoá là một tất yếu không thể cỡng lại đợc, thì nguồn
lực của một nền kinh tế theo chúng tôi nó gồm 5 nhóm cơ bản sau đây:
a- Nguồn lực con ngời mà trung tâm là nguồn lực lao động.
b- Nguồn lực đất đai và tài nguyên (rừng, biển, nguồn nớc, khoáng
sản v.v ).
c- Các nguồn lực vốn tài chính.
d- Nguồn lực khoa học - công nghệ.


12
e- Nguồn lực phi vật thể.
Nguồn lực có thể coi là những thành phần cốt lõi tạo ra nền kinh tế của
một quốc gia và bảo đảm cho nó phát triển liên tục, bền vững.
Trong cơ cấu các nguồn lực, mỗi nhóm nguồn lực có vị trí, vai trò khác
nhau, tuỳ thuộc vào thời đại, vào thực trạng và chiến lợc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
3- Các nguồn lực phát triển kinh tế của một quốc gia.
a- Nguồn lực con ngời.
Hiện tại trên thế giới và trong nớc ta đang tồn tại khá nhiều định nghĩa
về nguồn lực con ngời. Theo chúng tôi thì: Nguồn lực con ngời đợc hiểu
là tổng hoà trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con ngời
(thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con ngời. Tính
thống nhất đó đợc thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con ngời thành vốn
con ngời. Có thể thấy rõ hơn định nghĩa này qua mô hình dới đây:










Nh vậy, theo cách tiếp cận trên, nguồn lực con ngời có nội hàm rất
rộng, bao gồm các yếu tố cấu thành về lực lợng (số lợng), tri thức, khả năng
nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội và sức sáng tạo, cũng
nh truyền thống lịch sử và nền văn hoá mà con ngời đợc thụ hởng v.v

ở nền kinh tế nào cũng vậy, nguồn lực con ngời đều giữ vai trò quyết
định đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh và dịch vụ. Trong nền kinh
tế kém phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc, con
Năng lực xã hội của
con ngời
Tính năng động xã hội
của con ngời
Vốn con
ngời
Nguồn
lực con
ngời

13
ngời tuy trình độ hiểu biết về mọi mặt, nhất là hiểu biết về thế giới tự nhiên
còn hết sức hạn chế, song vẫn là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển
của nền kinh tế.
Trong thế giới hiện đại, khi nền kinh tế của nhân loại đang dần chuyển
sang nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức nhanh
chóng thì vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với phát triển lại càng rõ
nét hơn. Các lý thuyết tăng trởng kinh tế gần đây đã chỉ ra rằng, một nền
kinh tế muốn tăng trởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột
cơ bản là: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng
cao chất lợng nguồn nhân lực. Trong đó, yếu tố và cũng là động ực quan
trọng nhất của sự tăng trởng kinh tế bền vững chính là nguồn lực con ngời,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lợng cao, tức là những nhân lực đợc đàu t
phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng
tạo để trở thành nguồn vốn con ngời, vốn nhân lực. Bởi vì, trong nền kinh
tế toàn cầu hoá đầy biến động và canh tranh quyết liệt, thì u thế cạnh tranh
luôn nghiêng về các quốc gia có nguồn nhân lực chất lợng cao. Bởi vậy, hiện

nay trong chiến lợc phát triển của mình, nhiều quốc gia đã xác định phát
triển nguồn vốn nhân lực nh là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất.
Nếu xem xét dới góc độ phát triển bền vững, bao gồm tăng trởng
kinh tế, an toàn xã hội và bảo vệ môi trờng, thì phát triển nguồn vốn con
ngời, vốn nhân lực vừa là nguồn lực, vừa là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh cao
nhất của quá trình phát triển ở mỗi quốc gia.
Tầm quan trọng của nguồn lực con ngời không chỉ dừng lại ở nhận
thức lý luận, ở t duy của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách,
mà luôn luôn đợc khẳng định trong cuộc sống sinh động. Nguồn lực con
ngời, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lợng cao, luôn luôn là nguồn lực to
lớn của sự phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết
định nhất của lực lợng sản xuất, của nền kinh tế, của xã hội, cũng nh của
việc sử dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào qui trình sản xuất - và
vì vậy nó là một trong những yếu tố quyết định nhất của tăng trởng kinh tế.
b- Nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tặng vật của tự nhiên cho con
ngời, là điều kiện của lao động; đất đai kết hợp với lao động là nguồn gốc

14
sinh ra mọi của cải vật chất trên đời - William Petty đã từng nói rất hay là:
Đất đai là cha, còn lao động là mẹ của mọi của cải vật chất.
Đất đai là cái nôi để cho con ngời và xã hội loài ngời tồn tại và phát
triển. Con ngời sinh ra từ đất, lớn lên nhờ đất và khi mất đi lại trở về với đất -
Chính vì con ngời gắn bó với đất nh vậy, nên lúc đầu, khi cha có con
ngời, đất đai là một phạm trù tự nhiên, nhng từ khi loài ngời xuất hiện,
con ngời luôn tác động vào đất đai, bắt đất đai biến đổi không ngừng để
phục vụ cho lợi ích của con ngời, thì đất đai không còn là phạm trù tự nhiên
đơn thuần nữa, mà vừa là phạm trù tự nhiên, vừa là phạm trù xã hội.
Đất đai không chỉ cho con ngời chỗ ở, mà còn tham gia vào mọi hoạt
động kinh tế - xã hội của con ngời. Tất nhiên, sự tham gia này có khác nhau

giữa các ngành, các lĩnh vực.
Đối với các ngành công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, văn hoá, xã hội
v.v đất đai là nền móng để dựng nhà, xởng và các công trình cần thiết, cái
mà không có nó thì mọi hoạt động không thể diễn ra đợc
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai lại có vai trò hoàn toàn khác - con
ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải có ăn, tức là phải có lơng
thực và thực phẩm. Điều đáng nói là nhu cầu về lơng thực, thực phầm của
con ngời không ngừng tăng lên cả về số lợng, chất lợng và chủng loại. Sự
tăng lên này một mặt là do dân số tăng, mặt khác là do nhu cầu của bản thân
từng con ngời cũng tăng lên cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân
loại. Nông nghiệp là ngành đảm nhận việc sản xuất và cung cấp lơng thực,
thực phẩm cho con ngời - nhng sản xuất nông nghiệp muốn tiến hành đợc
phải có đất - nếu nh ở các ngành kinh tế khác, đất đai chỉ là điều kiện, là nền
móng của hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ thì ở sản xuất nông
nghiệp đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu, t liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế đợc - T liệu sản xuất có nghĩa là đất đai vừa là đối tợng lao động
(khi con ngời thông qua các công cụ và phơng tiện khác tác động lên đất),
vừa là t liệu lao động (đất đai thông qua tính chất hoá, lý tác động lên cây
trồng vật nuôi làm cho chúng sinh trởng và phát triển). Còn không thể thay
thế đợc tức là không có đất thì cũng không có sản xuất nông nghiệp.

15
Điều đáng nói ở đây là khác với các nguồn lực khác, nguồn lực đất đai
rất có hạn về mặt diện tích (cả thế giới bị giới hạn bởi diện tích của trái đất,
trong từng quốc gia bị giới hạn bởi biên giới giữa các quốc gia, từng địa
phơng bị giới hạn bởi địa giới hành chính - Mặt khác còn giới hạn bởi cơ cấu
các loại đất ở từng nơi nữa - đất đồi núi, sông suối v.v và lại cố định về mặt
vị trí, không thể di chuyển đi đâu đợc. Song cũng rất may mắn là các t liệu
sản xuất khác thì cùng với thời gian sử dụng, cùng với sự tiến bộ của khoa học
- công nghệ, chúng không ngừng bị đào thải ra khỏi quá trình sản xuất do hao

mòn vô hình và hữu hình, còn đất đai trái lại biết sử dụng hợp lý thì sức sản
xuất của nó không ngừng tăng lên.
Vì những đặc điểm nêu trên của đất đai, nên đòi hỏi con ngời trong
quá trình sử dụng phải biết phân bổ hợp lý nguồn lực này giữa các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt là phải biết tiết kiệm đất và làm cho
độ màu mỡ của nó không ngừng tăng lên (trong nông nghiệp).
Tóm lại, đất đai là một trong 3 yếu tố chủ yếu hợp thành đầu vào của
quá trình sản xuất (đất đai - lao động - vốn). Trong nền kinh tế thị trờng, các
yếu tố này cũng là hàng hoá và chịu sự tác động, sự chi phối của các qui luật
của nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng do tính chất và đặc
điểm của nó (nh đã trình bày) nên là hàng hoá, song đất đai là một loại hàng
hoá đặc biệt - không thể xử sự với nó nh một loại hàng hoá thông thờng
đợc.
Cùng với đất đai, rừng, biển, khoáng sản cũng là những tặng vật vô giá
của tự nhiên cho con ngời và chúng cũng là những nguồn lực quan trọng đối
với sự phát triển của mọi nền kinh tế. Nớc nào có nhiều khoáng sản (kể cả số
lợng, chất lợng và chủng loại) thì nớc đó sẽ có điều kiện bật nhanh trong
phát triển kinh tế (Mỹ, Anh, Đức là những nớc khá điển hình về vấn đề này).
Còn rừng và biển ngoài việc cung cấp cho con ngời và nền kinh tế những sản
phẩm đặc biệt quí giá nh gỗ, các loài động vật và thực vật quí, các loại thảo
dợc, các loài hải sản, các loài rong và tảo v.v chúng còn góp phần giữ cho
môi trờng sống của con ng
ời (đất, nớc, không khí, thời tiết khí hậu) luôn
luôn trong sạch và cân bằng.

16
c- Nguồn lực vốn tài chính:
Nguồn lực vốn tài chính chúng ta có thể hiểu đó là lợng vốn thực tế
dới dạng tiền tệ và qui đổi ra tiền tệ đã và đang đợc huy động để phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nớc.

Trong điều kiện ngày nay, khi mà hội nhập khu vực và thế giới đã trở
thành một xu hớng mạnh mẽ, mang tính tất yếu của tất cả các nền kinh tế,
thì ngồn lực vốn tài chính của một quốc gia thờng xuất phát từ hai nguồn
gốc: trong nớc và ngoài nớc.
- Nguồn vốn trong nớc gồm có phần tích luỹ đợc của ngân sách Nhà
nớc, của các doanh nghiệp và của mọi tầng lớp dân c. Thông thờng, để
phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia đều phải tìm mọi cách để huy động
một cách tối đa nguồn lực vốn tài chính có trong nớc và coi đó là yếu tố
quyết định của sự phát triển.
- Nguồn vốn ngoài nớc gồm có vốn tài trợ của các quốc gia, các tổ
chức quốc tế và cá nhân ngời nớc ngoài, vốn đầu t trực tiếp của các nhà
sản xuất kinh doanh, vốn tín dụng của các ngân hàngvà tổ chức tài chính quốc
tế, đối với nớc ta còn có vốn do ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài gửi về
cho gia đình, hoặc đầu t cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh ở trong
nớc.
Ngày nay, nguồn vốn nớc ngoài giữ vai trò hết sức quan trọng trong
sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong việc tiếp thu
các công nghệ mới để tạo ra sự phát triển đột biến cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, nớc nào cũng vậy, muốn phát triển nhanh và ổn định bao
giờ cũng phải kết hợp hài hoà giữa nguồn lực trong nớc và ngoài nớc.
Nếu nh trong nền kinh tế kém phát triển, sản xuất mang nặng tính tự
nhiên, tự cấp, tự túc, nguồn lực lao động với trình độ thủ công và nguồn lực
đất đai là các nguồn lực giữ vai trò hàng đầu, thì trong nền kinh tế thị trờng
với sự phát triển của công nghiệp - dịch vụ, bên cạnh các nguồn lực lao động,
đất đai, tài nguyên, nguồn lực vốn tài chính trở thành nguồn lực cơ bản nhất.
Sở dĩ nh vậy vì:

17
- Có vốn, các quốc gia sẽ có điều kiện đầu t mạnh mẽ cho việc đào tạo
và bồi dỡng nguồn nhân lực cho mình, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ

cao, đáp ứng đợc những đòi hỏi khắt khe của nền sản xuất có kỹ thuật và
công nghệ hiện đại.
- Có vốn, các nớc mới có thể hoặc là đầu t cho việc nghiên cứu, tạo
ra các kỹ thuật, công nghệ, máy móc, thiết bị mới, hiện đại (đối với các nớc
có tiềm lực khoa học - công nghệ mạnh), hoặc là đầu t để nhập khẩu các thứ
đó (đối với các nớc tiềm lực khoa học - công nghệ hạn chế) nhằm làm cho
nền kinh tế phát triển nhanh, tạo ra đợc nhiều sản phẩm mới có chất lợng
tốt, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trờng quốc tế.
- Có vốn, mỗi nớc mới có điều kiện để xây dựng và hiện đại hoá
nhanh hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội (gồm cơ
sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng phục vụ
cho việc bảo vệ môi trờng).
Và cuối cùng là, có vốn ngời ta mới có điều kiện để chuyển dịch cơ
cấu lại một cách nhanh chóng các ngành, các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh -
dịch vụ theo hớng hiệu quả và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
d- Nguồn lực khoa học - công nghệ.
Nguồn lực khoa học - công nghệ chúng ta có thể hiểu đó là: Khả năng
nghiên cứu, sáng tạo ra các công nghệ mới và năng lực tổ chức chuyển giao
các kết quả nghiên cứu đó vào ứng dụng trong các hoạt động sản xuất - kinh
doanh - dịch vụ, nhằm tạo cho nền kinh tế phát triển nhanh, vững chắc, đạt
năng suất, chất lợng và hiệu quả cao.
Từ định nghĩa trên, chúng ta thấy nguồn lực khoa học - công nghệ bao
gồm hai nội dung hết sức quan trọng:
- Một là, nghiên cứu khoa học và tạo ra các công nghệ mới - nghiên
cứu khoa học giúp cho con ngời hiểu đợc bản chất của thế giới tự nhiên,
nắm đợc các qui luật vận động tự thân của nó, trên cơ sở đó tìm tòi, sáng tạo
ra các công nghệ mới ngày càng hiện đại để chinh phục thế giới tự nhiên, bắt

18

nó phục vụ ngày càng tốt hơn cho cuộc sống của con ngời và sự phát triển
không ngừng của xã hội loài ngời.
- Hai là, tổ chức chuyển giao các kết quả nghiên cứu đợc vào sản xuất
và đời sống. Nghiên cứu đã là vấn đề khó khăn, phức tạp, song việc đa đợc
kết quả nghiên cứu vào cuộc sống càng không phải là chuyện dễ - Thực tiễn
phát triển của xã hội loài ngời đã cho chúng ta thấy không ít những nghiên
cứu, phát minh làm ra bị bỏ trong các ngăn kéo của các nhà khoa học, hoặc
phải đến hàng chục, thậm chí vài chục năm sau mới đợc đa ra ứng dụng.
Bởi vậy, một quốc gia muốn có tiềm lực khoa học - công nghệ hùng
mạnh, phải luôn luôn chú trọng gắn kết một cách chặt chẽ giữa nghiên cứu,
sáng chế, phát minh và tổ chức chuyển giao các kết quả đó vào ứng dụng
trong thực tiễn. Tất nhiên, cũng cần lu ý là, những quốc gia không mạnh về
nghiên cứu cơ bản thì cần đầu t mạnh cho nghiên cứu ứng dụng để có thể bắt
kịp với trình độ phát triển chung của nhân loại, điều này hoàn toàn có thể làm
đợc, vì trong xu hớng toàn cầu hoá hiện nay việc nhập khẩu công nghệ mới
không còn khó khăn nh trớc nữa.
Để có đợc tiềm lực khoa học - công nghệ mạnh lại phải chú trọng giải
quyết tốt hai vấn đề:
- Một là, phải đầu t một cách thoả đáng cho việc đào tạo, bồi dỡng
cho đất nớc một đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật đông đảo về số lợng và
có trình độ cao về chuyên môn, có đủ năng lực nghiên cứu, giải quyết những
vấn đề lý luận - khoa học - công nghệ do thực tiễn phát triển của đất nớc đặt
ra, cũng nh có khả năng tiếp thu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát
minh mà nhân loại đã đúc kết, đã tích luỹ đợc vào thực tiễn trong nớc.
- Hai là, phải đầu t thoả đáng kinh phí cho cả hai lĩnh vực nghiên cứu
và ứng dụng. Nghiên cứu khoa học là công việc đầy khó khăn, gian khổ,
muốn có kết quả phải có sự đầu t kinh phí rất lớn, và đừng bao giờ nghĩ rằng
đầu t cho khoa học là phải có kết quả ngay - mà phải thấy đây là lĩnh vực
đầu t khá rủi ro, thất bại trong nghiên cứu đó là chuyện bình thờng, có
những nghiên cứu phải làm đi làm lại hàng chục lần, thậm chí đến 99 lần vẫn


19
không có kết quả, phải đến lần thứ 100 mới thành công. Nhng khi nghiên
cứu đạt kết quả cao và đợc đa vào cuộc sống, thì giá trị nó mang lại cho con
ngời và xã hội loài ngời khó mà tính đợc bằng tiền.
Nghiên cứu đã tốn kém nh vậy, song việc tổ chức đa các kết quả
nghiên cứu vào cuộc sống còn tốn kém hơn nhiều. Các nhà khoa học và quản
lý đã tính là nếu đầu t cho nghiên cứu là một, thì phải đầu t cho triển khai,
ứng dụng là từ 8 đến 9.
Ngày nay, nhân loại đang thực hiện bớc chuyển quan trọng từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức - Nền kinh tế mà hàm lợng trí
tuệ chiếm trong giá trị hàng hoá và dịch vụ tới 60-70%, thì nguồn lực khoa
học - công nghệ trở nên vô cùng quan trọng, đúng hơn nó đang dần dần chiếm
vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
ở xã hội hiện đại.
e- Nguồn lực phi vật thể.
Nguồn lực phi vật thể (nguồn lực vô hình) là nguồn lực đợc tạo nên
bởi các giá trị tinh thần mà một quốc gia, một dân tộc tích luỹ đợc trong suốt
chiều dài phát triển của lịch sử, trong đó cốt lõi nhất là bảng giá trị văn hoá.
Từ định nghĩa trên chúng ta thấy nguồn lực phi vật thể chứa đựng ba
yếu tố: một là văn hoá, hai là bảng giá trị văn hoá của một dân tộc; và ba là
truyền thống quật cờng của dân tộc.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về văn hoá, song nhiều ngời
đồng tình với định nghĩa do ông Federico Mayor, nguyên tổng giám đốc
UNESCO đa ra nhân dịp phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hoá
1988-1997 là: Văn hoá là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong
quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành
nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố
xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
Phần đông các nhà khoa học ngày nay xem văn hoá và văn minh là hai

từ có nội dung ý nghĩa vừa có điểm chung nhau, vừa có điểm khác nhau. Văn
hoá, văn minh đều là thành tựu của loài ngời, đạt đợc trong quá trình hoạt

20
động trong thực tiễn. Văn minh thể hiện những thành tựu về vật chất - kỹ
thuật, còn văn hoá hiện ra trong những tập quán tinh thần, mà thành tựu của
nó thể hiện trong các lĩnh vực t tởng, triết học, tôn giáo và nghệ thuật.
Trong đời sống tâm lý, văn minh thiên về lý trí, văn hoá nghiêng về thế giới
tinh thần. Nếu chấp nhận mỗi hình thái kinh tế - xã hội đợc xem nh là một
nền văn minh, nh các nền văn minh cổ đại, trung cổ và cận đại, bao gồm các
giá trị về t tởng, triết học, tôn giáo và nghệ thuật của các xã hội ấy. Nh
vậy văn hoá biểu hiện nh là bình diện tinh thần, là linh hồn của mỗi nền văn
minh.
- Bảng giá trị văn hoá.
Văn hoá khởi đầu từ tri thức, những tri thức ấy phải hớng về và kết
tinh thành giá trị thì văn hoá mới tồn tại đợc. Nh vậy, nói đến văn hoá là
đụng chạm đến vấn đề giá trị, bảng giá trị văn hoá trở thành yếu tố cốt lõi của
một cộng đồng xã hội. Bảng giá trị văn hoá có thể hiểu là cái dùng để chỉ các
phẩm chất cao quí, là cái có ý nghĩa đợc đa số ngời trong xã hội ao ớc và
cùng chia sẻ. Giá trị đợc cộng đồng xã hội chấp nhận và tự nguyện thực thi
và dựa trên sự chọn lọc và đánh giá của đa số thành viên cộng đồng ấy về
những cái mà họ ngỡng vọng nh: cái đúng, cái tốt, cái đẹp, cái có ích, cái
cao cả , và ngợc lại là cái họ không mong đợi nh: cái sai, cái không tốt,
cái xấu, cái có hại, cái tầm thờng , không đợc xem là những giá trị.
Giá trị là hạt nhân tinh thần liên kết của cộng đồng, nó biểu hiện giống
nh ngọn cờ định hớng, vẫy gọi các thành viên trong cộng đồng thống nhất
hành động. Đồng thời giá trị cũng có khả năng điều tiết hành động của mỗi
ngời, hớng hoạt động của mọi ngời nhằm vào mục tiêu chung của toàn xã
hội.
Truyền thống quật cờng của dân tộc là một nguồn lực đặc biệt quan

trọng, ng
ời dân có truyền thống quật cờng trong đấu tranh giữ nớc thì
chắc chắn cũng sẽ hết sức quật cờng trong làm kinh tế, nếu chúng ta biết
khai thác.
Nh vậy nguồn lực phi vật thể là nguồn lực tiềm ẩn, chứa đựng nội lực
mạnh mẽ, tác động và thẩm thấu tới mọi nguồn lực trong phát triển kinh tế.

21
Nguồn lực này có thể là những lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, mỗi khu vực, nguồn lực phi vật thể có giá trị hai mặt.
Một mặt, nó là nguồn lực trực tiếp, tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh, đóng góp giá trị trực tiếp vào thu nhập tổng sản phẩm quốc nội
một khi nó đợc nhận biết, khai thác dới các hình thức vật phẩm, thơng
hiệu hoá hoặc dịch vụ. Mặt khác, nó là nguồn lực giá trị tinh thần, tác động
vô hình, làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn khác. Cũng vì vậy, các nhà
khoa học kinh tế hiện đại cho rằng trong việc xác định hàm sản xuất, không
chỉ tính tới các tác động của các nguồn lực vật thể, mà còn phải tính tới giá trị
của các nguồn lực phi vật thể.
Năm nguồn lực chúng tôi trình bày ở trên, mỗi nguồn lực có một vị trí,
vai trò nhất định đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên,
muốn cho nền kinh tế phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao, cần phải sử
dụng hài hoà cả 5 nguồn lực đó.

II- Động lực phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
1- Khái niệm, vai trò của động lực phát triển kinh tế.
Động lực phát triển kinh tế có thể hiểu đó là tổng thể các yếu tố vật
chất và tinh thần tạo ra sức mạnh, giúp con ngời khai thác tốt nhất mọi
nguồn lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, phát triển bền
vững và hiệu quả.
Định nghĩa trên cho chúng ta thấy động lực phát triển kinh tế cũng có

hai loại, động lực vật chất và động lực tinh thần - cả hai loại động lực đều có
vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế - Tuy nhiên, cần phải thấy rằng trong
nền kinh tế thị trờng, động lực vật chất giữ vai trò quyết định.
Tạo động lực phát triển chính là tạo điều kiện để giải phóng một cách
mạnh mẽ, giải phóng triệt để lực lợng sản xuất ra khỏi những trói buộc phi lý
- từ đó mà tạo ra sức mạnh thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong lực lợng sản
xuất thì con ngời giữ vai trò quan trọng nhất. Động lực vật chất và tinh thần
nếu đợc sử dụng hợp lý sẽ giúp cho con ngời hăng say, phấn khởi, tự giác,
sáng tạo và có trách nhiệm. Trong công việc, nhờ đó mà công việc đợc hoàn

22
thành với năng suất - chất lợng và hiệu quả cao - nếu ngợc lại, con ngời sẽ
chán nản, mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ vì thế sẽ bị ngng trệ
- nền kinh tế sẽ lâm vào cảnh khó khăn, trì trệ, thậm chí sẽ rơi vào khủng
hoảng trầm trọng.
2- Các động lực phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
Có nhiều động lực thúc đẩy phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, và chủ yếu là
ở tầm vĩ mô, chúng tôi xin đề cập đến một số động lực chính sau đây:
a- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trờng.
GS.TSKH Lơng Xuân Quỳ, trong đề tài khoa học cấp Nhà nớc
KX.03.04 Cơ chế thị trờng và vai trò của Nhà nớc trong quản lý nền kinh
tế nớc ta hiện nay (1994), đã cho rằng: Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự
tơng tác giữa các yếu tố kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể tồn
tại (có nghĩa rằng: hệ thống có thể vận hành, hoạt động). Chính vì lẽ đó mà có
thể hiểu cơ chế trong mối quan hệ với phơng thức vận động và cơ chế là một
cái gì đó vốn có của sự kiện, tồn tại khách quan với t tởng của con ngời.
Vì vậy, cũng theo giáo s, Cơ chế kinh tế là khái niệm dùng để chỉ
phơng thức tự vận hành của nền kinh tế.
Điều đó có nghĩa là, cơ chế kinh tế là cái khách quan vốn có của một

nền kinh tế. Mặc dù sự tồn tại, sự hoạt động của cơ chế kinh tế biểu hiện
thông qua hoạt động của con ngời nhng không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của con ngời. Đặc điểm đó cũng chính là đặc thù của qui luật kinh tế
nói riêng và của các qui luật xã hội nói chung. Sở dĩ nh vậy là vì trong khi
các nhà sản xuất - sản xuất và những ngời tiêu dùng - tiêu dùng, họ đều hành
động trớc hết vì lợi ích của mình, nhng cũng đồng thời hành động vì mục
đích chung của toàn xã hội. Do đó, dù muốn hay không, dù nhận thức đợc
hay cha nhận thức đợc họ cũng vô hình trung tạo nên lực đẩy toàn xã hội
vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác: trạng thái ổn định, không ổn
định, tăng trởng hay suy thoái.
Mỗi nền kinh tế vận động theo những qui luật riêng có của nó. Điều đó
cũng có nghĩa là mỗi nền kinh tế đợc đặc trng bởi một cơ chế vận hành.

23
Chính vì vậy trên bình diện kinh tế học chuẩn tắc (tức là trên bình diện nhận
thức luận, khi xem xét từ góc độ triết học) ngời ta có thể phân loại các nền
kinh tế khác nhau theo cơ chế vận hành của nó. Chẳng hạn:
- Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung là nền kinh tế vận hành theo cơ
chế chỉ huy. Hoặc nền kinh tế chỉ huy là nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung.
- Trái lại, nếu một nền kinh tế mà phần lớn (chứ không phải là toàn bộ)
các quan hệ kinh tế đợc thực hiện thông qua thị trờng, phần còn lại tuy
không theo quan hệ thị trờng nhng dựa trên kết quả hoạt động của thị
trờng thì ngời ta nói rằng đó là nền kinh tế thị trờng.
Từ đó chúng ta có thể hiểu cơ chế kinh tế thị trờng là khái niệm dùng
để chỉ phơng thức tự vận động của nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng vận động theo kiểu gì? đó là sự vận động tự do
theo qui luật giá trị, qui luật cung - cầu, qui luật cạnh tranh v.v Trong đó qui
luật giá trị là đặc trng nhất. Trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ cung cầu
phản ánh khách quan mối quan hệ giữa hai chủ thể mua và bán. Trạng thái

cân bằng cung - cầu luôn luôn biến đổi theo không gian và thời gian theo chu
trình: cân bằng - biến đổi - không cân bằng - biến đổi - cân bằng v.v sự biến
đổi không ngừng này đã thờng xuyên tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Nh vậy là nền kinh tế thị trờng luôn tự điều chỉnh, luôn tạo ra động
lực và luôn hớng đến việc nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng
sản phẩm và hiệu quả của các hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ.
Tuy nhiên, đối với các nớc từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
chuyển sang nền kinh tế thị trờng nh nớc ta, phải có sự đầu t xây dựng và
tạo lập thì mới hy vọng sớm có đợc cơ chế kinh tế thị trờng - có nhiều việc
phải làm, song quan trọng nhất là:
- Phải xây dựng chế độ đa sở hữu về t liệu sản xuất - đây là yếu tố có
tính quyết định, bởi lẽ không có chế độ đa sở hữu về t liệu sản xuất, thì sẽ
không thể có nền kinh tế nhiều thành phần đợc, và càng không thể có nền

24
kinh tế thị trờng. Vấn đề này càng nhận thức sớm bao nhiêu, càng đỡ phải
trả giá bấy nhiêu.
- Phải thúc đẩy sự hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố thị
trờng trong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trờng chỉ thực sự có khi các yếu tố
đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất trở thành hàng hoá và đợc mua bán
tự do trên thị trờng. Các yếu tố đó là: đất đai, sức lao động, vốn, khoa học -
công nghệ và toàn bộ các sản phẩm làm ra phục vụ cho sản xuất cũng nh đời
sống của con ngời.
Trong các loại yếu tố nói trên, việc hình thành thị trờng đất đai, sức
lao động, khoa học - công nghệ là tơng đối khó, cần có sự quan tâm đúng
mức.
- Phải xây dựng đầy đủ, đồng bộ hệ thống luật kinh tế, nhằm tạo ra môi
trờng pháp lý chặt chẽ, song hết sức bình đẳng cho các chủ thể của nền kinh
tế thị trờng hoạt động - Mặt khác cũng phải xác định đúng vai trò của Nhà

nớc trong quản lý nền kinh tế, Nhà nớc không can thiệp thô bạo vào nền
kinh tế, song cũng không đợc thả nổi nó.
b- Phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Thành phần kinh tế hiểu một cách giản đơn, đó là phạm trù chỉ bản
chất các hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ của một tầng lớp dân c
nhất định trong xã hội. Còn hiểu một cách triết lý thì đó là một bộ phận của
nền kinh tế quốc dân, đợc phân biệt với nhau bởi quan hệ sản xuất và lực
lợng sản xuất tồn tại trong bản thân nó.
Lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới cho chúng ta thấy rõ một
điều là, mỗi một thành phần kinh tế ra đời, phát sinh, phát triển và suy tàn đều
bắt nguồn từ sự biến đổi của quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất, trong đó
điểm mấu chốt là sự biến đổi trong quan hệ sở hữu. Bởi vậy, ngời ta thờng
lấy quyền sở hữu (đối với các t liệu sản xuất chủ yếu) để làm tiêu thức phân
định giữa các thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế ra đời kể từ khi chế độ t hữu về t liệu sản xuất
xuất hiện trong xã hội loài ng
ời, và nó ngày càng phát triển (về số lợng, về
tính chất, về qui mô và trình độ) cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời,

25
nó chỉ mất đi khi chế độ t hữu về t liệu sản xuất không còn tồn tại, tức là
khi chủ nghĩa cộng sản đợc xác lập.
Còn trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội thì theo Lênin, nền
kinh tế phải là nền kinh tế nhiều thành phần. Trong điều kiện của nớc Nga
sau cách mạng tháng 10 năm 1917, Lênin cho rằng nền kinh tế có 5 thành
phần, đó là:
- Kinh tế nông dân kiểu gia trởng, nghĩa là một bộ phận lớn có tính tự
nhiên.
- Sản xuất hàng hoá nhỏ trong đó bao gồm bộ phận nông dân bán lúa
mì.

- Chủ nghĩa t bản t nhân
- Chủ nghĩa t bản Nhà nớc
- Chủ nghĩa xã hội.
Lênin cho rằng kinh tế nhiều thành phần là động lực của sự phát triển
trong thời kỳ quá độ. Vì thế phải huy động nguồn lực và sức mạnh của mọi
thành phần kinh tế vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế nớc nhà.
Phải có chính sách và cơ chế phù hợp khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ
của nông dân, thợ thủ công, của kinh tế t bản t nhân, t bản Nhà nớc; phải
củng cố và không ngừng nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc
và phải chuyển toàn bộ các hoạt động sản xuất -kinh doanh - dịch vụ sang chế
độ hạch toán kinh tế. Đồng thời phải phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác với
các nớc t bản phát triển để tranh thủ họ về vốn, về kỹ thuật và công nghệ
phục vụ cho việc xây dựng và phát triển nền kinh tế, sớm đuổi kịp họ về mặt
kinh tế trong một thời gian không xa.
Việc xác định có bao nhiêu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở
mỗi nớc, theo Lênin là hoàn toàn tuỳ thuộc vào sự phát triển trong mối quan
hệ tơng thích giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất của nớc đó, thậm
chí còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng ở nớc đó. Lênin còn
cho rằng các thành phần kinh tế không chỉ có biến đổi theo không gian mà
còn theo cả thời gian nữa. Đây là một trong những căn cứ lý luận quan trọng

×