Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy giáo dục stem trong dạy học sinh học trong trường thpt cảm nhân đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƢỜNG THPT CẢM NHÂN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Sinh học)

TÊN SÁNG KIẾN:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY GIÁO DỤC STEM TRONG
MÔN SINH HỌC TẠI TRƢỜNG THPT CẢM NHÂN ĐÁP ỨNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI

Tác giả/đồng tác giả : ĐỖ BÌNH MINH
Trình độ chun mơn: Cử nhân Sinh học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Cảm Nhân

Yên Bái, ngày 15 tháng 01 năm 2022
1


2

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp thúc đẩy giáo dục Stem trong môn
Sinh học tại trường THPT Cảm Nhân đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thơng mới”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Sinh học
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường THPT Cảm Nhân.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 đến ngày 27 tháng 04 năm 2021.


5. Tác giả:
Họ và tên: ĐỖ BÌNH MINH
Năm sinh: 09/01/1982
Trình độ chun mơn: Cử nhân Sinh học.
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Cảm Nhân.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Cảm Nhân.
Điện thoại: 0848289393
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn.
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Maths (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được
hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan
đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học.
Dạy học STEM là cách thức tổ chức chương trình giảng dạy thực tế có sự
tích hợp của khoa học cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học.
Một số mơn khoa học gắn với dạy học STEM gồm: Tốn học, Cơng nghệ,
Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học.
Những năm học trước không phải là trong giáo dục của nhà trường hồn
tồn khơng có giáo dục STEM. Thực chất, giáo dục STEM là một phương thức
giáo dục nhấn mạnh đến thực hành, trải nghiệm sáng tạo của HS nhằm giải
quyết các vấn đề gắn liền với cuộc sống thông qua dạy học tích hợp liên mơn.
Đối với mơn Sinh học tại trường THPT Cảm Nhân đã triển khai và thường
xuyên thực hiện một số giải pháp sau:
* Giải pháp cũ 1: Hoạt động thực hành trong dạy học Sinh học (Giải
pháp mới: Bài học STEM là bài học được soạn theo chủ đề tích hợp nội mơn
hoặc liên mơn đề gắn liền với thực tế).
Ví dụ về một số chủ đề đã được thực hiện thường xuyên trong dạy học Sinh

học tại trường THPT Cảm Nhân.
Môn Sinh học
Chủ đề: Trồng cây trong dung dịch (Bài 7 – Thí nghiệm thốt hơi nước và
thí nghiệm về vai trị của phân bón – Trang 32 – môn Sinh học 11)
Chủ đề: Chế biến Siro từ quả - Làm Siro từ trái cây (Bài 12 – Trang 51 –
Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh – môn Sinh học 10)
2


3

Chủ đề: Lên men etilic và lactic (Bài 24 – Trang 95 – Thực hành – Lên
men Etilic và lên men Lactic – môn Sinh học 10)
Làm sữa chua hoặc sữa đậu nành (đậu tương) bằng phương pháp đơn giản
→ Tình trạng và nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ:
+ Rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp để thu nhận
các kiến thức đã học và hình thành kiến thức mới.
+ Rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện thí nghiệm.
+ Tổ chức hoạt động dạy học:
Bƣớc
Cách thực hiện
1. Giới thiệu - GV lưu ý về những quy tắc an toàn trong thực hành
bài thực hành - Giới thiệu mục tiêu, mẫu vật, dụng cụ, cách tiến hành.
- GV tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu, giới thiệu và đặt một
số câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng của học sinh hiểu về mục
tiêu, mẫu vật, cách tiến hành.
- GV giao cho các nhóm tự chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ phù
hợp.
2. Học sinh - GV chia nhóm, phát hoặc kiểm tra mẫu vật, dụng cụ, hóa
thực hành

chất cho từng nhóm.
- Các nhóm phân cơng nhiệm vụ phù hợp cho từng thành
viên.
- Có thể thực hiện theo 3 cách:
+ GV làm mẫu, HS bắt chước (đối với các nội dung thực hành
khó, phức tạp, kĩ năng thực hành của học sinh chưa tốt).
+ GV hướng dẫn, gợi ý học sinh làm thực hành, HS tự lực
thực hiện thực hành (đối với các thí nghiệm đơn giản, HS có
thể chủ động hỏi, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn).
+ HS làm thực hành theo trình tự các bước, theo dõi, ghi chép,
vẽ, chụp hình lại kết quả thực hành. Một số thực hành dài
ngày, HS có thể làm trước một số bước ở nhà theo hướng dẫn
của giáo viên.
- GV cần theo dõi, quan sát, hướng dẫn các thao tác thực hành
cho HS.
- HS làm báo cáo theo mẫu do giáo viên quy định.
* Lưu ý:
Nếu buổi học có nhiều thí nghiệm, GV nên tổ chức cho HS
thực hiện xen kẽ các thí nghiệm để đảm bảo thời gian.
+ Trước lúc thực hiện thí nghiệm, GV có thể hướng dẫn HS
đặt giả thuyết, dự đốn kết quả, nhằm tăng tính kích thích, tò
mò, hứng thú của người học.
3.Báo
cáo, - HS báo cáo kết quả và giải thích kết quả thực hành.
thảo luận
- GV tổ chức cho HS thảo luận mở rộng vấn đề hoặc vận dụng
vào thực tiễn.
4. Nhận xét, - HS sử dụng bảng tiêu chí tự đánh giá, đánh giá chéo. GV
đánh giá
đánh giá chung.

3


4

- GV nhận xét về tinh thần, thái độ, khả năng hợp tác, kết quả
thực hành,…
- GV kết luận về kết quả rút ra từ bài học thực hành và kinh
nghiệm tổ chức,…
- HS dọn dẹp, vệ sinh.
* Giải pháp cũ 2: Hoạt động ngoại khóa (Giải pháp mới: Hoạt động trải
nghiệm STEM là hoạt động có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như
trường trung học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp
giúp học sinh được khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn
đời sống).
Thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện, các cuộc vận động và
phong trào thi đua yêu nước được triển khai sâu rộng trong ngành giáo dục.
Hàng năm, nhà trường tổ chức Hội nghị công nhân, viên chức để xây dựng
phương hướng, nhiệm vụ năm học.
Các cuộc vận động và phong trào thi đua gắn với học tập và làm theo tư
tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh đã được nhà trường và tổ chun mơn
triển khai sâu rộng, có chủ đề, mục tiêu, chỉ tiêu rõ ràng tới toàn thể giáo viên.
Nhờ vậy, các cuộc thi đổi mới phương pháp dạy học đã được cán bộ, giáo viên
toàn trường hưởng ứng sơi nổi, phát huy sức sáng tạo, lịng nhiệt tình, say mê
của nhà giáo. Qua đó, tơi đã tìm được phương pháp dạy học hiệu quả, phù hợp
với đối tượng, có phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu
kém, giáo dục học sinh cá biệt; tạo hứng thú cho học sinh mỗi giờ lên lớp, nâng
cao chất lượng mỗi giờ dạy và phát huy năng lực, phẩm chất của người học
thông qua các buổi ngoại khóa như:


Hoạt động ngoại khóa của tổ Tốn – Lý – Hố – Sinh tại trường THPT Cảm
Nhân
→ Tình trạng và nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ:
+ Bổ sung kiến thức, nâng cao chất lượng dạy các nội dung lí thuyết.
+ Minh họa cho các tri thức lí thuyết đã học rõ ràng hơn.
+ Trong q trình học tập trải nghiệm học sinh được giới thiệu về mặt lí
thuyết như được nghe, được quan sát, nhìn thấy nhưng chưa chủ động làm ra sản
phẩm cụ thể cho hoạt động học.
4


5

* Giải pháp cũ 3: Hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc
thử nghiệm để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội; Đề tài/Dự án khoa học là một hình thức tổ chức nghiên cứu
khoa học do một học sinh hoặc một nhóm học sinh thực hiện dựa trên kiến thức
để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, hoặc áp dụng kiến thức để giải
quyết những vấn đề trong hoạt động thực tế.
Trước đó, Sở GD&ĐT Yên Bái đã triển khai các phong trào, các cuộc thi
trong nhà trường phổ thông theo hướng này, điển hình như: Cuộc thi khoa học kĩ
thuật dành cho HS trung học; Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết tình
huống thực tiễn; Cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo KHKT”…Từ những phong trào,
cuộc thi này bước đầu đã có những lan tỏa, tác động tích cực, làm chuyển biến
trong dạy và học tại nhà trường. Từ đó, HS được thực hành, trải nghiệm nhiều
hơn, học tập gắn với cuộc sống thực hơn.

Sản phẩm KHKT môn công nghệ đạt giải thi cấp tỉnh trường THPT Cảm
Nhân

→ Tình trạng và nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ:
Từ những phong trào, cuộc thi này bước đầu đã có những lan tỏa, tác động
tích cực, làm chuyển biến trong dạy và học tại nhà trường. Từ đó, HS được thực
hành, trải nghiệm nhiều hơn, học tập gắn với cuộc sống thực hơn. Tuy nhiên,
các phong trào vẫn dừng lại ở hình thức các cuộc thi, thao giảng mà chưa trở
thành hoạt động thường xuyên, phổ biến và tự nguyện của giáo viên.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của giải pháp
- Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về vị trí, vai trị và ý nghĩa
của giáo dục STEM trong mơn Sinh học tại trường trung học THPTCảm Nhân;
thống nhất nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức thực hiện giáo dục
STEM trong nhà trường đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới;
- Nâng cao năng lực của giáo viên về việc tổ chức, xây dựng và thực hiện
dạy học theo phương thức giáo dục STEM, từ đó giúp người học làm chủ kiến
5


6

thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt
đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển
hài hồ các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn
phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự
phát triển của đất nước và nhân loại.
2. Nội dung giải pháp mới hoặc cải tiến
A - GIẢI PHÁP 1:
1. Tên giải pháp: Thành lập câu lạc bộ STEM - Ngày hội STEM (tổ
chức hoạt động trải nghiệm STEM)
2. Nội dung:
2.1. Về phía nhà trƣờng

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh nhằm nâng
cao nhận thức về vị trí, vai trị và ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường học.
- Hàng tháng tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên đề, thống nhất nội dung,
phương pháp và các hình thức tổ chức thực hiện giáo dục STEM để trang bị kiến
thức cho người học thông qua thực hành và ứng dụng giúp học sinh phát triển
năng lực giải quyết vấn đề, nâng cao khả năng sáng tạo. Thông qua các hoạt
động STEM, người học sẽ biết cách vận dụng lí thuyết vào thực tiễn và phát
triển các khả năng thích ứng được với những cơng việc địi hỏi trí óc, giúp đào
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao và luôn theo hướng đổi mới.
- Tổ chuyên môn (Tổ Toán – Lý – Hoá – Sinh) đã thành lập câu lạc bộ
STEM – phối hợp với đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
ngày hội STEM vào ngày đoàn viên 21/3/2021 (tổ chức hoạt động trải nghiệm
STEM), tạo môi trường để phát hiện những học sinh có sở trường, hứng thú, yêu
khoa học,…được phát huy năng lực, sở trường của mình; cũng từ đó phát hiện
và hướng dẫn những học sinh say mê nghiên cứu thực hiện các dự án khoa học,
dự án kĩ thuật để tham gia các cuộc thi như: “Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành
cho học sinh trung học” hàng năm do Sở GD&ĐT Yên Bái tổ chức; “Cuộc thi
Thanh niên khởi nghiệp”; “Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng”
tỉnhYên Bái; “Cuộc thi ý tưởng khoa học” …Tích cực tuyên truyền cho giáo
viên và học sinh thấy được ý nghĩa của giáo dục STEM.
- Nhà trường phối hợp với Ban CMHS có hình thức động viên, khuyến
khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên và học sinh có những đóng góp
cho sự phát triển phong trào dạy học STEM của nhà trường.
- Xây dựng phòng thực hành, phòng dạy học bộ mơn có kết nối CNTT
đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên có cơ hội thể hiện dạy học theo hướng
tiếp cận giáo dục STEM.
2.2. Về phía giáo viên
- Tích cực tham gia các buổi tập huấn do Sở GD & ĐT Yên Bái, nhà
trường, tổ chuyên môn tổ chức.


6


7

- Tham gia các diễn đàn về việc học tập STEM trên trang web, đó là nơi
giáo viên có thể thảo luận về cách xây dựng kế hoạch dạy học, về phương pháp
và các thức tổ chức triển khai về bài học STEM…
- Tích cực nghiên cứu, xây dựng kế hoạch theo định hướng giáo dục
STEM, hướng dẫn học sinh cách học tập và nghiên cứu theo phương pháp này
để học sinh Cảm Nhân được tính ưu việt, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống mang lại những bài giảng phong phú hấp dẫn cho học sinh.
2.3. Về phía học sinh
Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa,
phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể:
– Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập
trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa
của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển
khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực
thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu
khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh.
– Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo
dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật
chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ
thơng cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
– Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung

học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự
phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực
STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu
hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các
ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
3. Các bƣớc tiến hành thực hiện giải pháp:
Thực hiện kế hoạch của nhà trưởng, tổ chuyên môn về việc triển khai thực
hiện giáo dục STEM trong môn Sinh học tại trường THPT Cảm Nhân, là giáo
viên giảng dạy môn Sinh học của trường tôi mạnh dạn xây dựng kế hoạch dạy
học bài học STEM với chủ đề: XÂY DỰNG QUY TRÌNH LÀM RƯỢU NẾP.
Đề thực hiện tốt cho việc xây dựng và thực hiện bài học STEM ngay từ
đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát về thái độ của học sinh đối với bộ môn
Sinh học trong trường THPT Cảm Nhân.
Đối tượng: Học sinh trường THPT Cảm Nhân – Yên Bình – Yên Bái
Phạm vi: Học sinh khối 10, 11.

7


8

Số lượng học sinh tham gia khảo sát: 123 học sinh (gồm 3 lớp 10A1 có 40
học sinh; 11A1 có 43 học sinh; 11A2 có 40 học sinh).
Phương pháp điều tra: Điều tra qua mẫu hỏi thông tin về thái độ của học
sinh đối với môn Sinh học trong trường THPT Cảm Nhân (trả lời dưới dạng trắc
nghiệm); thu thập số liệu, phân tích - tổng hợp, tính % điểm trung bình từng
mục.
4. Kết quả khi thực hiện giải pháp:
Cuối năm học 2020-2021 sau khi thực nghiệm thí điểm phương pháp

STEM tại lớp 10A1, 11A1, 11A2 tôi đã khảo sát lại 123 học sinh đã được tham
gia khảo sát vào đầu năm học và thu được kết quả như sau:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHIẾU SỐ 1
(Cảm nhận chung về môn Sinh học)
Trƣớc thực
Sau thực
nghiệm
nghiệm
Câu
Nội dung
Số
Số
Tỉ
Tỉ lệ %
lƣơng
lƣơng
lệ %
1.
Sự hứng thú học môn Sinh học
ở các em thuộc mức độ nào
dƣới đây?
Rất thích
6
4,88
25
20,33
Thích
28
22,76
74

60,16
Bình thƣờng
81
65,85
22
17,89
Khơng thích
8
6,5
2
1,63
2
Em thích học mơn Sinh học vì?
Mơn sinh là một trong những 19
15,45
21
17,07
môn thi vào các trường ĐH, CĐ
Bài học sinh động, thầy cô dạy 53
43,09
24
19,51
vui vẻ, dễ hiểu
Kiến thức dễ nắm bắt
20
16,26
9
7,32
Kiến thức gắn thực tế nhiều
25

20,32
69
56,1
Ý kiến khác (nêu cụ thể)
6
4,87
0
0
3
Theo em môn Sinh học dễ hay
khó?
Rất khó
14
11,38
7
5,7
Khó
78
63,41
42
34,15
Vừa
29
23,58
66
53,66
Dễ
2
1,63
8

6,5

Câu

KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHIẾU SỐ 2
(Cảm nhận về việc học tập môn Sinh học)
Trƣớc thực
Nội dung
nghiệm
8

Sau thực
nghiệm


9

Số
lƣơng
1

2

3

Trong giờ học mơn sinh em
thích đƣợc học nhƣ thế nào?
Tập trung nghe giảng, phát biểu
ý kiến, thảo luận và làm việc
Nghe giảng và ghi chép một cách

thụ động
Đƣợc làm các thí nghiệm thực
hành để hiểu sâu sắc vấn đề về
Sinh học
Làm các bài tập nhiều để ôn thi
đại học
Phƣơng pháp học mơn Sinh học
của em là gì?
Học lí thuyết trƣớc làm bài tập
sau
Vừa làm bài tập vừa coi lí thuyết
Chỉ làm được những bài tập giáo
viên đã chữa
Bắt tay vào làm đến khi không
làm đƣợc nữa mới thôi
Ý kiến khác (nêu cụ thể)
Nội dung dạy học
Khơng cần thí nghiệm thực hành
nhiều
Tăng cƣờng học lí thuyết và giải
bài tập tính tốn gắn với kì thi
Đại học, Cao đẳng
Giảm tải lí thuyết, vận dụng
kiến thức đã học để đƣa kiến
thức vào thực tiễn. Tăng cƣờng
thí nghiệm thực hành.

Tỉ
lệ %


Số
lƣơng

Tỉ
lệ %

45

36,59

47

38,21

16

13,01

6

4,89

28

22,76

54

43,90


34

27,64

16

13,01

67

54,47

25

20,33

12
20

9,76
16,26

8
16

6,50
13,01

17


13,82

74

60,16

7

5,69

0

0

25

20,33

6

4,88

70

56,91

25

20,33


28

22,76

92

74,8

Với sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và đào tạo Yên Bái về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học phổ thông từ
năm học 2020-2021. Nhà trường, tổ chuyên môn lên kế hoạch hướng dẫn, thống
nhất nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức thực hiện đã bắt đầu có sự
lan toả với nhiều hình thức khác nhau kết quả đạt được như sau:
Hoạt động câu lạc bộ STEM – ngày hội STEM được tổ Tốn – Lí – Hố
– Sinh duy trì tổ chức và vận hành ở dạng CLB ngoại khoá nhằm trang bị cho
học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng trong thực tiễn.
9


10

Buổi sinh hoạt ngoại khóa của câu lạc bộ STEM
Một trong những ý nghĩa quan trọng của Ngày hội STEM đối với giáo
dục STEM chính là yếu tố truyền thơng cộng đồng, kết nối xã hội, kết nối Hệ
sinh thái giáo dục STEM tại trường THPT Cảm Nhân. Dưới đây là một số hình
ảnh trong ngày hội STEM:

Chủ đề: Lên men etilic và lactic (Bài 24 – Thực hành: Lên men Etilic và
Lactic – Trang 95 - môn Sinh học 10)
Làm sữa chua hoặc sữa đậu nành (đậu tương) bằng phương pháp đơn giản


10


11

Ứng dụng STEM trong mơn Tốn, Vật lí, Cơng nghệ

Ứng dụng STEM trong mơn Vật lí với chủ đề: “Tên lửa nước”

Ứng dụng STEM trong mơn Hóa học với chủ đề:
“Xà phòng rửa tay; Giấy chỉ thị”
11


12

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM THAM GIA NGÀY HỘI STEM
Lớp
Tên sản phẩm
Các tiêu chí đánh giá sản phẩm STEM Tổng
điểm
Vấn đề

Thiết

Thực

Sự sáng


Trình

nghiên

kế và

hiện:

tạo (20

bày (35

cứu

phƣơn

Xây

điểm)

điểm)

(10

g pháp

dựng và

điểm)


(15

kiểm tra

điểm)

(20
điểm)

11A1 Lồng đèn kéo quân

20

12

18

15

30

95

11A2 Xà phòng rửa tay
Giấy chỉ thị
11A3 Tên lửa nước
11A4 Quy trình làm sữa
chua hoa quả
11A5 Quy trình làm rượu
nếp

11A6 Quy trình làm son
dưỡng

15

13

18

15

30

91

10
10

12
12

19
18

18
19

33
30


92
89

9

12

15

15

29

80

9

13

18

15

30

85

Giải nhất
Giải nhì
Giải ba

Giải khuyến khích

11A1
11A3
11A2
11A4, 11A5, 11A6

Cảm Nhân, ngày 21/3/2021
Thư ký tổng hợp

Đại diện Ban giám khảo

Đặng Thị Nhâm

Nguyễn Văn Quyền

12


13

Thường xuyên phối hợp với Đoàn thanh niên, Ban giám hiệu nhà trường
trong việc giáo dục STEM cho các em trong các hoạt động “giáo dục về mơi
trường”.

Đồn trường THPT Cảm Nhân đã ứng dụng STEM trong bộ môn Sinh học

Ứng dụng STEM trong Sinh học với chủ đề:“Trồng cây trong dung dịch”
Qua hoạt động này, học sinh đã có thêm trải nghiệm về phương pháp
trồng cây cũng như giúp vườn trường thêm phong phú hơn biết vận dụng kiến

thức vào thực tiễn. Đồng thời, giúp các em biết hiểu được tầm quan trọng của
việc cung cấp các nguyên tố khoáng cần thiết đúng và đủ nhằm thúc đẩy sự phát
triển khỏe mạnh của cây trồng theo ý muốn, phát huy tính sáng tạo, tư duy, làm
việc nhóm, khả năng phân tích, phản biện…
A. GIẢI PHÁP 2:
1. Tên giải pháp: Xây dựng và thực hiện bài học STEM trong môn Sinh
học
2. Nội dung:
2.1. Mục đích
- Giáo viên: xác định được các bài học thuộc các mơn học có nội dung
gắn kết với các vấn đề thực tiễn đời sống xã hội, khoa học, công nghệ trong
13


14

chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng tiếp cận tích hợp nội mơn hoặc tích
hợp liên mơn bám sát nội dung chương trình của các mơn học nhằm thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng, đảm bảo thời lượng quy định của các môn
học.
- Học sinh: thực hiện bài học STEM chủ động nghiên cứu sách giáo khoa,
tài liệu học tập, tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua các hoạt động học
tập để tìm được các giải pháp giải quyết vấn đề, chiếm lĩnh kiến thức, đáp ứng
yêu cầu cần đạt của bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.2. Quy trình thiết kế: Gồm 8 bước
Bước 1: Xác định vấn đề (lựa chọn chủ đề bài học): Căn cứ vào nội dung
kiến thức trong chương trình mơn học và các hiện tượng, q trình gắn với các
kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị cơng nghệ có sử dụng của
kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học.
Bước 2: Nghiên cứu kiến thức nền, học sinh tìm hiểu những kiến thức liên

quan đến lựa chọn (kiến thức trong sách giáo khoa hoặc từ các nguồn tài liệu
tham khảo).
Bước 3: đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề: Sau khi đã xác định
vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải
pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết
khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
Bước 4: Lựa chọn giải pháp tối ưu nhất trong các giải pháp đã đề xuất.
Bước 5: Chế tạo mơ hình/sản phẩm theo phương án thiết kế đã lựa chọn.
Bước 6: Thử nghiệm và đánh giá mơ hình/sản phẩm đã thiết kế.
Bước 7: Chia sẻ, thảo luận về mơ hình/sản phẩm đã thiết kế.
Bước 8: Điều chỉnh thiết kế dể hoàn thiện thiết kế ban đầu.
3. Các bƣớc tiến hành thực hiện giải pháp
Tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực với từng hoạt động cụ thể. Mỗi hoạt động học được thiết
kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn
thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học
đảm bảo mục tiêu dạy học của phần nội dung kiến thức trong chương trình.
Cách thức tổ chức hoạt động dạy học thường chia thành 5 hoạt động dưới đây:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học
tập chứa đựng vấn đề. Trong đó, học sinh phải hồn thành một sản phẩm học tập
hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể với các tiêu chí địi hỏi học sinh phải sử dụng
kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Tổ chức cho
học sinh thực hiện hoạt động tích cực, tăng cường mức độ tự lực tùy thuộc từng
đối tượng học sinh dưới sự hướng dẫn một cách linh hoạt của giáo viên. Khuyến
khích học sinh hoạt động tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề
xuất, thiết kế sản phẩm.

14



15

Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp Tổ chức cho học sinh trình bày, giải
thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học
và kiến thức đã có); giáo viên tổ chức góp ý, chú trọng việc chỉnh sửa và xác
thực các thuyết minh của học sinh để học sinh nắm vững kiến thức mới và tiếp
tục hoàn thiện bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá Tổ chức cho học sinh
tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế, kết hợp tiến hành thử nghiệm trong quá
trình chế tạo. Hướng dẫn học sinh đánh giá mẫu và điều chỉnh thiết kế ban đầu
bảo đảm mẫu thiết kế tạo là khả thi.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Tổ chức cho học sinh trình
bày sản phẩm học tập hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều
chỉnh, hoàn thiện.
4. Kết quả khi thực hiện giải pháp
Trong chủ đề STEM “Quy trình làm rượu nếp” học sinh được đặt trước
một vấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức khoa học của phần Vi sinh
vật để giải quyết vấn đề, học sinh được trải nghiệm thực tiễn, được tìm tịi,
nghiên cứu những kiến thức thuộc các mơn học có liên quan, được tham gia vào
quy trình cơng nghệ dưới sự cố vấn, định hướng của giáo viên để giải quyết vấn
đề và có thể vận dụng các giải pháp vào thực tiễn. Với phong cách học tập mới
này, học sinh rất hứng thú tham gia các hoạt động học tập khi được giao nhiệm
vụ, từ đó các em có thêm động cơ trong học tập cũng như phát triển được năng
lực của bản thân. Tuy nhiên, việc dạy học môn học theo định hướng giáo dục
STEM ở các trường THPT nói chung cịn gặp nhiều khó khăn, địi hỏi sự nỗ lực
cố gắng đồng bộ của cả lãnh đạo, giáo viên và học sinh của trường, trong đó đặc
biệt là giáo viên trong việc nâng cao sự hiểu biết về giáo dục STEM nói chung
và sự đầu tư cả trí lực trong việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề theo
định hướng giáo dục STEM góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và nâng cao

chất lượng, hiệu quả dạy học.

Hoạt động nghiên cứu kiến thức (tìm hiểu kiến thức nền)

15


16

Hoạt động chia sẻ giải pháp (báo cáo sản phẩm)

Quy trình mơ tả các bƣớc làm rƣợu nếp cẩm
16


17

Quy trình mơ tả các bƣớc làm rƣợu nếp cái hoa vàng

Cơm rượu nếp cái Hoa Vàng

Cơm rượu nếp cẩm
17


18

Kết luận: STEM áp dụng trong môn sinh học sẽ hướng nhiều đến các
buổi thực hành, thí nghiệm, nghiên cứu, thảo luận, hoạt động ngồi trời… Từ
đó, giúp các buổi học trở nên thú vị, các em sẽ linh hoạt và nhạy bén trước mọi

vấn đề. Biết cách phân tích, quan sát, tìm hiểu để định hướng giải quyết vấn đề
theo cách khoa học đúng đắn. Có thể nói STEM sẽ giúp học sinh rèn luyện toàn
diện các kỹ năng nhằm phục vụ cho học tập, công việc sau này.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Đề tài có hiệu quả cao trong phạm vi đơn vị Trường THPT Cảm Nhân.
Thực tế cho thấy, giáo dục STEM được nhà trường tổ chức thường tập trung qua
các hình thức: Dạy học tích hợp theo định hướng giáo dục STEM; sinh hoạt câu
lạc bộ STEM; phối hợp tổ chức các hoạt động STEM giữa nhà trường và Đoàn
thanh niên qua ngày hội STEM. Qua đó đã đạt được những kết quả bước đầu,
tạo tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo mang tính đại trà và hiệu quả.

Sản phẩm “rau mầm ba không: không đất, không chất bảo quản, không thuốc
bảo vệ thực vật” không chỉ trồng được trong phạm vi gia đình mà cịn có thể
nhân rộng ra để sản xuất rau mầm sạch cung cấp cho thị trường.

Sản phẩm “rau mầm ba không: không đất, không chất bảo quản, không thuốc
bảo vệ thực vật”
18


19

Đánh giá:
- Đã được áp dụng trong thực tế với quy mơ cấp đơn vị, có khả năng áp
dụng rộng rãi trong tỉnh hoặc có khả năng nhân rộng.
- Đã được áp dụng trong thực tế tại trường THPT Cảm Nhân.
4. Hiệu quả, lợi ích thu đƣợc hoặc dự kiến có thể thu đƣợc do áp dụng
giải pháp
Giáo dục STEM có ưu điểm là trang bị kiến thức cho người học thông qua
thực hành và ứng dụng, đề cao sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề và nâng

cao khả năng sáng tạo. Thông qua các hoạt động STEM, người học sẽ biết cách
vận dụng lí thuyết vào thực tiễn và phát triển các kĩ năng thích ứng được với
những cơng việc địi hỏi trí óc. Giáo dục STEM sẽ giúp đào tạo ra nguồn nhân
lực chất lượng cao và luôn theo hướng đổi mới.
Đối với giáo dục STEM, các kiến thức khoa học, tốn học, cơng nghệ và kĩ
thuật không chỉ được dạy theo hướng trang bị kiến thức thông thường mà
thường được vận dụng nhằm giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc
sống. Việc này đem lại 2 tác dụng lớn:
→ Giúp cho trải nghiệm học tập của HS trở nên thú vị hơn, tạo động lực
thúc đẩy các em hứng thú với việc học tập và nghiên cứu khoa học, công
nghệ ngay từ những lứa tuổi nhỏ;
→ Giúp gắn kết nhà trường với địa phương, cộng đồng cũng như các tổ
chức thông qua những vấn đề mang tính tồn cầu (ơ nhiễm khơng khí, hiệu
ứng nhà kính...).
Như vậy, giáo dục STEM trong mơn Sinh học là một phạm trù rộng và
liên quan tới nhiều lĩnh vực với 2 đặc điểm nổi bật là tính tích hợp liên mơn và
hoạt động thực hành gắn với lí thuyết. Với giáo dục STEM trong môn Sinh học
tại trường THPT Cảm Nhân, HS có thể học để “Sản xuất, kinh doanh một số sản
phẩm lên men từ vi sinh vật” nhưng cũng có thể đơn giản là việc trồng “rau
mầm ba không: không đất, không chất bảo quản, không thuốc bảo vệ thực vật”
trong phạm vi gia đình trong thời gian phịng chống dịch Covid mà cịn có thể
nhân rộng ra để sản xuất rau mầm sạch cung cấp cho thị trường. Qua đó cho
thấy, việc dạy và học STEM không nhất thiết cần điều kiện cơ sở vật chất, cơng
nghệ hiện đại mà hồn tồn tùy thuộc vào ý tưởng triển khai bài dạy của giáo
viên (GV).
Trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri
thức, các quốc gia đều chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Với Việt Nam, để không tụt hậu xa so với trình độ chung của các
nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, chúng ta phải có các chính sách đổi
mới cơng tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong đó, thúc

đẩy giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông đáp ứng Chương trình giáo dục
phổ thơng mới đóng một vai trị quan trọng đối với việc đổi mới căn bản, toàn
19


20

diện GD-ĐT; đồng thời xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội trong thời đại ngày nay.
5. Những ngƣời tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
6. Các thông tin cần đƣợc bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không
8. Tài liệu gửi kèm: (Thuyết minh chi tiết về sáng kiến - nếu cần giải
thích rõ hơn so với báo cáo này, bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm
các tài liệu, văn bằng, chứng chỉ, kết quả và lợi ích mang lại.... - nếu có)
III. Cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép
hoặc vi phạm bản quyền.
Yên Bái, ngày 15 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Đỗ Bình Minh

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
(Nhận xét về việc triển khai sáng kiến tại đơn vị, số người đã áp dụng, hiệu quả,
ký tên, đóng dấu xác nhận)


20



×