Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

Nghiên Cứu Kết Quả Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Bàng Quang Chưa Xâm Lấn Cơ Bằng Phẫu Thuật Cắt Nội Soi Lưỡng Cực Qua Niệu Đạo (Full Texxt).Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

HUỲNH THÁI SƠN

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
BIỂU MÔ BÀNG QUANG CHƯA XÂM LẤN CƠ BẰNG
PHẪU THUẬT CẮT NỘI SOI LƯỠNG CỰC QUA NIỆU ĐẠO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2023


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1 Giải phẫu bàng quang.

4

1.1.1. Cấu tạo.



4

1.1.2. Liên quan bàng quang và thần kinh.

4

1.2. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư bàng quang.

5

1.2.1. Thuốc lá.

5

1.2.2. Nghề nghiệp.

5

1.2.3. Tuổi và giới tính.

6

1.2.4. Yếu tố di truyền và chủng tộc.

6

1.2.5. Các nguy cơ khác.

6


1.3. Chẩn đoán.
1.3.1. Các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản.
1.3.2. Các phương pháp mới để tìm u.
1.4. Điều trị.
1.4.1. Điều trị phẫu thuật mở.

6
6
11
12
13

1.4.2. Điều trị nội soi cắt đốt ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ. 13
1.4.3. Điều trị nội soi bốc hơi ung thư biểu mô BQ chưa xâm lấn cơ. 16
1.4.4. Điều trị nội soi cắt đốt ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ
bằng dao điện lưỡng cực.

17

1.4.5. Các nghiên cứu ứng dụng tê TK bịt trong vô cảm mổ nội soi qua
niệu đạo cắt u bàng quang.
1.4.6. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật nội soi.

23
24

1.5. Vai trị mơ bệnh học và hóa mô miễn dịch trong tiên lượng ung thư
bàng quang chưa xâm lấn cơ.


29

1.5.1. Các đặc điểm giải phẫu bệnh có ý nghĩa tiên lượng.

29

1.5.2. Các hóa mơ miễn dịch có ý nghĩa tiên lượng.

31


CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu.

34

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.

34

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.

34

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

34

2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu.


35

2.3.1. Chẩn đoán ung thư bàng quang.

35

2.3.2. Chẩn đoán ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ.

36

2.3.3. Chỉ định và quy trình kỹ thuật cắt ung thư biểu mơ bàng quang
chưa xâm lấn cơ bằng dao điện lưỡng cực qua nội soi niệu đạo.37
2.4. Thu thập các biến số và chỉ số nghiên cứu.

46

2.4.1. Sơ lược một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu.

46

2.4.2. Kết quả phẫu thuật điều trị UTBQ CXLC

48

2.4.3. Một số yếu tố liên quan kết quả điều trị và nguy cơ tái phát sau
PT.

51

2.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.


57

2.6. Đạo đức nghiên cứu.

57

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ

59

3.1. Sơ lược một số đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu.
3.1.1. Đặc điểm chung.

59
59

3.2. Kết quả phẫu thuật điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ 67
3.2.1. Một số tiêu chí phẫu thuật.

67

3.2.2. Kết quả sớm sau phẫu thuật.

69

3.2.3. Đánh giá tái phát sau phẫu thuật.

70


3.3. Một số yếu tố liên quan kết quả điều trị và nguy cơ tái phát sau phẫu
thuật

73

3.3.1. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị

73

3.3.2. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ tái phát sau phẫu thuật.

81

CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN

89

4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu.

89


4.1.1. Các đặc điểm chung.

89

4.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.

91


4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực điều trị ung thư
biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ.

95

4.2.1. Một số tiêu chí phẫu thuật.

95

4.2.2. Kết quả phẫu thuật sớm.

103

4.2.3. Đánh giá tái phát sau phẫu thuật

105

4.3. Phân tích một số yếu tố liên quan kết quả điều trị và nguy cơ tái phát
sau phẫu thuật.

106

4.3.1. Đặc điểm đại thể của u bàng quang liên quan kết quả điều trị và
nguy cơ tái phát sau phẫu thuật.

106

4.3.2. Xuất độ tái phát liên quan kết quả điều trị và tỷ lệ tái phát sau
phẫu thuật ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ.


111

4.3.3. Đặc điểm mô bệnh học vi thể liên quan nguy cơ tái phát sau
phẫu thuật ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ.

112

4.3.4. Các nhóm nguy cơ sau phẫu thuật liên quan tỷ lệ tái phát.

114

4.3.5. Các nhóm dự đoán tái phát liên quan tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật
ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ.

115

4.3.6. Điều trị bổ trợ sau mổ liên quan tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật. 116
4.3.7. Quy trình kỹ thuật cắt lưỡng cực liên quan kết quả điều trị
UTBQ chưa xâm lấn cơ.
KẾT LUẬN

126

KIẾN NGHỊ

128

119

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

129


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

BN

Bệnh nhân

BQ

Bàng quang

BCG

Bacille calmette – Guerin

BV

Bệnh viện

CT scanner


Chụp cắt lớp vi tính

CIS

Carcinoma in situ (Ung thư tại chỗ)

cs

Cộng sự

COPD

Chronic Obstructive Pulmonary Disease
(Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).

EORTC

European Organization for the Research and Treatment of
Cancer - Tổ chức chống ung thư của cộng đồng châu Âu

EAU

European Association of Urology (Hội niệu khoa Châu Âu)

GPB

Giải phẫu bệnh

G


Grade (Độ mô học)

HA

Huyết áp

HG

High grade (Độ mô học cao)

h

Hours (giờ)

HR

Hazard Ratio (Tỷ số rủi ro)

KT

Kỹ thuật

LG

Low grade (Độ mô học thấp)

NC

Nghiên cứu


MMC

Mitomycin C

MIBC

Muscle invasive bladder cancer
Ung thư bàng quang xâm lấn cơ

MRI

Magnetic resonance imaging (Chụp cộng hưởng từ)

NMIBC

Non muscle invasive bladder cancer
Ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ


Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

NBI

Narrow band imaging (Ánh sáng dải hẹp)

NKN

Nhiễm khuẩn niệu


NKQ

Nội khí quản

ONB

Obturator Nerve Block (Tê thần kinh bịt)

OR

Odds Ratio (Tỷ số của 2 xác suất)

PT

Phẫu thuật

PDD

Photodynamic dignosis (Chẩn đoán quang động học)

PUNLMP

Papillary urothelial neoplasm of low malignant potential
Khối u biểu mô dạng nhú tiềm năng ác tính thấp

PTV

Phẫu thuật viên


RR

Relative Risk (Tỷ số của: 2 tỷ lệ hoặc 2 nguy cơ)

T

Stage (Độ xâm lấn – Giai đoạn xâm lấn)

TK

Thần kinh

TLT

Tiền liệt tuyến

TUR

Transurethral resection (Cắt nội soi qua niệu đạo)

TURBT

Transurethral resection bladder tumor
Nội soi cắt u bàng quang qua niệu đạo

TNM

Tumour, node, metastasis (U, hạch, di căn)

TB


Tai biến

UIV

Urographie intraveineuse (Chụp niệu đồ tĩnh mạch)

UICC

Union for international control cancer
Tổ chức chống ung thư thế giới

UTBQ

Ung thư bàng quang

UTBQ CXLC

Ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ

UTBQ XLC

Ung thư bàng quang xâm lấn cơ

XN

Xét nghiệm

VI-RADS


Vesical Imaging-Reporting and Data System
Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh bàng quang


Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

WLI

White light imaging (Ánh sáng trắng)


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1.

Phân loại u theo nhóm nguy cơ. 44

2.2.


Bảng điểm tái phát và xâm lấn của u. 56

3.1.

Tuổi.

3.2.

Nghề nghiệp. 60

3.3.

Tiền sử hút thuốc.

3.4.

Số lượng điếu thuốc/ngày. 61

3.5.

Thời gian mắc bệnh.62

3.6.

Lý do vào viện.

63

3.7.


Kết quả siêu âm.

63

3.8.

Siêu âm kích thước u.

64

3.9.

Kết quả CT scanner.

64

3.10.

Số lượng u qua nội soi bàng quang trước mổ.

3.11.

Độ mô học mẫu u qua nội soi bàng quang trước mổ.

3.12.

Các thay đổi chỉ số máu trước và sau mổ.

3.13.


Thời gian phẫu thuật.

3.14.

Thời gian rửa bàng quang sau mổ.

3.15.

Thời gian nằm viện sau mổ.

3.16.

Kết quả tái khám soi BQ nhóm < 6 tháng đầu sau mổ.

70

3.17.

Kết quả tái khám soi BQ nhóm từ 6-12 tháng sau mổ.

71

3.18.

Đánh giá độ xâm lấn của u sau tái phát.

3.19.

Số lượng u qua nội soi bàng quang trong mổ.


3.20.

61

65
66

67

67
68

68

72
73

Liên quan thời gian phẫu thuật với nhóm số lượng u trong
mổ

3.21.

59

73
So sánh giá trị của số lượng u bàng quang giữa soi bàng

quang trước mổ và đánh giá trong phẫu thuật. 74



3.22.

Kích thước u bàng quang soi trong mổ.

TT

75

Tên bảng

Trang

3.23.

Liên quan kích thước u với thời gian phẫu thuật.

3.24.

Liên quan kích thước u trong mổ với kết quả siêu âm.

3.25.

Vị trí u trong mổ theo khối u lớn nhất và phân bố vị trí theo
tần suất khối u.

76
76

77


3.26.

Bề mặt u bàng quang trong mổ

78

3.27.

Liên quan tình trạng u trước mổ với độ xâm lấn (T). 78

3.28.

Phương pháp vô cảm. 79

3.29.

Vô cảm có phối hợp tê thần kinh bịt.

3.30.

Liên quan kích thích thần kinh bịt với kỹ thuật tê TK bịt. 80

3.31.

Kỹ thuật cắt u bàng quang. 80

3.32.

Tái phát bệnh liên quan với số lượng u. 81


3.33.

Tái phát bệnh liên quan kích thước u.

3.34.

Liên quan tái phát bệnh với vị trí u (tính theo khối u lớn nhất)

79

81

82
3.35.

Tiền sử điều trị u bàng quang.

82

3.36.

Liên quan của tái phát bệnh với tình trạng u trước mổ.

3.37.

Độ xâm lấn (T) của u bàng quang sau mổ.

3.38.

Liên quan của tỷ lệ tái phát sau mổ với độ xâm lấn (T).


3.39.

Độ mô học của u bàng quang sau mổ.

3.40.

Liên quan của tỷ lệ tái phát sau mổ với độ mô học (G).

3.41.

Tái phát bệnh liên quan với các nhóm nguy cơ.

3.42.

Các nhóm dự đốn nguy cơ tái phát.

3.43.

Tái phát bệnh liên quan với các nhóm dự đốn tái phát.

87

3.44.

Các nhóm dự đốn nguy cơ tiến triển giai đoạn xâm lấn.

87

3.45.


Tác dụng phụ sau điều trị doxorubicin. 88

83

83
84

84
85

86

86


4.1.

Tuổi trung bình của BN UTBQ CXLC trong một số nghiên
cứu

4.2.

89

Tỷ lệ bệnh nhân u BQ có hút thuốc lá trong một số nghiên cứu.
90

TT
4.3.


Tên bảng

Trang

So sánh giảm trung bình Hb máu trước và sau mổ của TURBT
lưỡng cực và TURBT đơn cực trong một số nghiên cứu.

4.4.

94

So sánh thời gian nằm viện sau mổ giữa TURBT lưỡng cực và
TURBT đơn cực trong một số nghiên cứu.97

4.5.

So sánh tỷ lệ kích thích TK bịt giữa TURBT lưỡng cực và
TURBT đơn cực ở một số nghiên cứu.

4.6.

99

Tai biến thủng bàng quang, chảy máu lớn phải truyền máu
trong một số nghiên cứu về TURBT lưỡng cực. 100

4.7.

So sánh giảm Natri máu trung bình trong một số nghiên cứu về

TURBT lưỡng cực và TURBT đơn cực.

102

4.8.

Tỷ lệ tái phát sau mổ cắt UTBQ CXLC trong một số NC.

4.9.

Phân bố vị trí u bàng quang trong một số nghiên cứu. 108

105

4.10. Liên quan độ mô học và tỷ lệ tái phát trong một số nghiên cứu
113


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TT

Tên biểu đồ

3.1.

Giới tính.

3.2.


Kết quả sớm sau phẫu thuật.

3.3.

Phân loại nguy cơ. 85

TT
2.1.

Trang

60

Tên sơ đồ
Sơ đồ nghiên cứu

69

Trang
58



DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
1.1.

Tên hình

Trang


(A) Siêu âm vi mơ (B) Mơ bệnh học của thành BQ bình thường.
7

1.2.

CT scanner u bàng quang (kích thước 1,9 x 0,9cm).

1.3.

Hình ảnh u bàng quang khơng có cuống. 9

1.4.

Tế bào nước tiểu (+) ung thư biểu mô BQ độ mô học cao.

1.5.

Mức độ xâm lấn vào thành bàng quang theo tổ chức chống ung
thư thế giới (UICC).

8
9

10

1.6.

Vi thể ung thư tế bào chuyển tiếp bàng quang. 10


1.7.

Tổn thương bàng quang soi dưới ánh sáng trắng và chẩn đoán
quang động học. 11

1.8.

Tổn thương BQ dưới ánh sáng trắng và ánh sáng dải hẹp.

1.9.

Hóa mơ miễn dịch Ki67 và TP53

32

2.1.

Các mức độ xâm lấn của u T1.

37

2.2.

Quai cắt lưỡng cực và điện cực hình nấm. 40

2.3.

Bộ máy cắt đốt và nguồn điện lưỡng cực (Olympus). 40

2.4.


Kỹ thuật cắt u BQ xi dịng và ngược dịng.

2.5.

Kỹ thuật cắt u bàng quang có chân rộng. 42

2.6.

Kỹ thuật cắt ở đáy và mảnh bên của khối u.

4.1.

Kết quả CT scanner bệnh nhân Nguyễn Trọng Q.

4.2.

Cắt nguyên khối u bàng quang

123

42
43
91

12


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư bàng quang là u ác tính đường tiết niệu thường gặp, phổ biến là
ung thư biểu mơ. Theo tạp chí ung thư GLOBOCAN, ung thư bàng quang có
tỷ lệ mắc đứng hàng thứ 8 trên thế giới và tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 11, từ
năm 2018 đến 2022 bệnh nhân ung thư bàng quang mới trên thế giới tăng từ
549.400 lên 573.278 người, số lượng tử vong do ung thư bàng quang từ
199.900 tăng lên 212.536 người [1], [2]. Tại Việt Nam ung thư bàng quang
đứng vị trí thứ 2 sau ung thư tuyến tiền liệt. Số lượng mỗi năm khoảng 2000
trường hợp bệnh, tỷ lệ nam/nữ thay đổi từ 1,2/1 lên 3,5/1 [3].
Theo hướng dẫn của hội niệu khoa Châu Âu ung thư bàng quang được
chia thành hai loại: ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ (Tis, Ta, T1) và ung
thư bàng quang xâm lấn cơ (T2, T3, T4) [4]. Tại thời điểm chẩn đốn có
khoảng 75-80% là ung thư biểu mơ chưa xâm lấn cơ, trong đó 70% là ung thư
dạng nhú chưa xâm lấn: Ta, 20% u xâm lấn đến màng đáy dưới biểu mô: T1,
và 10% là u bề mặt: Tis [5]. Sau phẫu thuật nội soi cắt ung thư bàng quang
chưa xâm lấn cơ, bệnh tái phát khoảng 61%, tăng độ mô học 16,3% và 4,5%
tiến triển giai đoạn, xâm lấn hơn trước [6].
Bệnh ung thư bàng quang đứng thứ hai trong các ung thư đường tiết
niệu, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết do bệnh và tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật vẫn
còn cao. Cho đến nay ung thư bàng quang ở giai đoạn chưa xâm lấn cơ được
điều trị cơ bản bằng phẫu thuật nội soi để loại bỏ khối u đồng thời dự phòng
tái phát và tiến triển xâm lấn sau phẫu thuật bằng liệu pháp bổ trợ gồm hóa
chất hoặc miễn dịch trị liệu.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng phương pháp cắt đốt u bằng dao điện
đơn cực, các nghiên cứu tổng kết của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ tai biến biến
chứng còn khá cao: tỷ lệ biến chứng chung có nghiên cứu lên đến 43,3%;
người ta đã ghi nhận các nguy cơ bất lợi như: tỷ lệ phản xạ thần kinh bịt cao


2
gây co giật khối cơ khép đùi dễ gây tai biến thủng bàng quang (1,3 - 5%),

chảy máu trong lúc phẫu thuật và hậu phẫu (13%), khó cắt hết tổ chức ung
thư....[7]. Ngoài ra dao điện đơn cực hoạt động ở nhiệt độ 400⁰C nên mơ cắt
bị hóa than đáng kể, cản trở việc cắt lớp mô bên dưới, mẫu bệnh phẩm bị đốt
cháy nhiều ảnh hưởng đến chẩn đoán giai đoạn xâm lấn và độ mô học [8].
Gần đây sự phát minh ra dao điện lưỡng cực khắc phục được những
nhược điểm của dao điện đơn cực, cắt lưỡng cực dịng điện khơng đi qua cơ
thể nên hạn chế kích thích thần kinh bịt, từ đó giảm tỷ lệ tổn thương bàng
quang, chảy máu… [9], [10]. Ngoài ra khi cắt bằng dao điện lưỡng cực, năng
lượng tần số vô tuyến (RF) ở nhiệt độ 40-70⁰C nên mơ ít bị hóa than, đường
cắt vào mơ sắc nét và chính xác, cầm máu tốt hơn, từ đó việc cắt và lấy lớp cơ
bên dưới thuận lợi hơn, đảm bảo cắt hết u đồng thời có được mẫu bệnh phẩm
chất lượng góp phần phân tầng chính xác bệnh nhân vào các nhóm nguy cơ,
nhằm tiên lượng và theo dõi điều trị, từ đó nâng cao chất lượng chẩn đốn và
điều trị bệnh ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ [8], [11].
Gần đây trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy tính
ưu việt của dao điện lưỡng cực so với đơn cực trong ứng dụng cắt u bàng
quang, cùng với phối hợp điều trị bằng đa mô thức đã góp phần nâng cao chất
lượng trong điều trị bệnh ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ [12], [13],
[14].
Tại Việt Nam, ứng dụng dao điện lưỡng cực trong phẫu thuật nội soi tiết
niệu mới chỉ thực hiện ở một vài trung tâm tiết niệu lớn, đã có nhiều nghiên
cứu cho thấy tính ưu việt của dao điện lưỡng cực trong phẫu thuật tuyến tiền
liệt, rất ít nghiên cứu ứng dụng dao điện lưỡng cực trong nội soi điều trị ung
thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ.
Nhằm khảo sát đánh giá ứng dụng của dao điện lưỡng cực điều trị ung
thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên


3
cứu kết quả điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ bằng

phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực qua niệu đạo”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt nội soi lưỡng cực qua niệu đạo điều
trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ tại Bệnh viện Quân y 103.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan kết quả điều trị và nguy cơ tái phát
sau phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân trên.


4

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giải phẫu bàng quang.
1.1.1. Cấu tạo.
Thành bàng quang được cấu tạo bởi 4 lớp: lớp ngoài là thanh mạc, lớp
giữa là các lá cơ và lớp trong cùng là niêm mạc, ở giữa lớp cơ và lớp niêm
mạc có lớp dưới niêm mạc. Cơ bàng quang được cấu tạo gồm các cơ dọc ở
ngoài cùng, cơ vịng ở giữa và thớ cơ dọc ở phía trong.
Niêm mạc bàng quang có màu hồng nhạt, khi bàng quang rỗng niêm
mạc xếp nếp tạo thành các nếp niêm mạc. Hai lỗ niệu quản và lỗ niệu đạo là 3
đỉnh của tam giác bàng quang (trigone) [15].
Lớp cơ là ranh giới để xác định UTBQ đang ở giai đoạn nào đã xâm lấn
hay chưa, trong phẫu thuật nội soi khi cắt hết đáy khối u cần cắt thêm mảnh
cơ dưới đáy u làm giải phẫu bệnh nhằm xác định độ xâm lấn.
1.1.2. Liên quan bàng quang và thần kinh.
Các dây thần kinh đều tách ở đám rối hạ vị và thần kinh cùng II, III chi
phối vận động cơ và cảm giác của bàng quang.
Dây TK bịt được hợp thành từ các nhánh trước của dây thần kinh thắt
lưng 2, 3, 4. TK bịt đi ở bờ trong của cơ thắt lưng, chạy xuống dưới rồi đi vào

rãnh bịt cùng với động mạch bịt. Dây TK đi qua lỗ bịt chia thành nhánh trước
và sau kẹp lấy bờ trên cơ khép ngắn. Nhánh trước chi phối cho khớp háng, cơ
khép dài, cơ khép ngắn và các nhánh da cho mặt sau đùi, nhánh sau chi phối
cho cơ khép lớn và thường tách ra một nhánh cho khớp gối [16].


5
Dây TK bịt chạy qua hố bịt nằm sát thành bên của BQ. Tùy thuộc vào
thể tích nước trong BQ mà mối liên quan của thành bên và dây bịt có chặt chẽ
hay khơng. Khi cắt u BQ khơng nên để BQ đầy nước rửa nhằm giảm tiếp xúc
của thành BQ với TK bịt, ngoài ra nên dùng dao điện có cường độ tối thiểu để
cắt u ở vị trí thành bên BQ nhằm giảm kích thích mạnh lên dây TK bịt tránh
gây co giật cơ khép đùi, phòng ngừa tai biến tổn thương thành BQ.
1.2. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư bàng quang.
1.2.1. Thuốc lá.
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với UTBQ, được
đánh giá chiếm khoảng 50% các trường hợp u BQ. Khói thuốc lá chứa các
amin thơm như β naphthylamine và hydrocarbon thơm đa vòng, được đào thải
qua thận và gây ra chất sinh ung thư ảnh hưởng lên toàn bộ đường tiết niệu.
Phơi nhiễm mơi trường với khói thuốc lá cũng có liên quan đến việc tăng
nguy cơ mắc UTBQ [17].
Nguy cơ ung thư BQ tăng dần theo thời gian hút và nguy cơ càng tăng
cao khi hút hơn 15 điếu thuốc mỗi ngày và 50 gói năm. Sự ngừng hút có lợi
nhất là từ 20 năm trước khi chẩn đoán, do vậy ngay cả khi ngừng hút trong
thời gian dài, nguy cơ ung thư BQ vẫn tăng cao [18].
1.2.2. Nghề nghiệp.
Phơi nhiễm nghề nghiệp với các amin thơm (benzidine, 4aminobiphenyl, 2-naphtylamine, 4-chloro-o-toluidine), hydrocarbon thơm đa
vòng và hydrocarbon clo hóa là yếu tố nguy cơ quan trọng thứ hai đối với ung
thư BQ. Chất Naphtylamine vào cơ thể qua mũi, miệng, da. Theo đường máu
đến gan, nó được oxy hóa thành 2-amin 1-naphtyl, sau đó tiếp hợp với

glucuronic thành 2-amin 1-naphtyl glucuronic. Chất này qua thận xuống BQ,
tại đây 2-amin 1-naphtyl glucuronic bị beta glucuronidase của nước tiểu phân
hủy thành axit glucuronic + 2- amin 1-naphtyl. Chất 2-amin 1-naphtyl là
nguyên nhân chủ yếu gây ung thư khi nó hấp thu qua niêm mạc BQ.


6
Khoảng 20% UTBQ liên quan đến phơi nhiễm nghề nghiệp. Loại tiếp
xúc nghề nghiệp xảy ra chủ yếu trong các nhà máy cơng nghiệp, trong đó xử
lý sơn, thuốc nhuộm, kim loại và sản phẩm dầu khí [17].
1.2.3. Tuổi và giới tính.
Khả năng bị UTBQ tăng lên theo độ tuổi. Gặp tỷ lệ cao ở người già độ
tuổi trung bình 73 tuổi (64-80 tuổi) [19]. Bệnh cũng có thể gặp ở người dưới
30 tuổi hoặc trên 90 tuổi.
Phụ nữ có tỷ lệ mắc UTBQ thấp hơn bốn lần so với nam giới khả năng là
do tỷ lệ hút thuốc lá thấp hơn và ít phơi nhiễm nghề nghiệp với chất gây ung
thư hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do UTBQ ở nữ lại cao hơn nam giới và
nguyên nhân này vẫn còn chưa được xác định rõ [17], [20].
1.2.4. Yếu tố di truyền và chủng tộc.
Yếu tố di truyền được nghiên cứu ở đây là do sự thay đổi bất thường
trong quá trình sao chép từ ADN sang ARN dẫn tới sự thay đổi trong quá
trình tổng hợp protein. Nhiều thống kê cho thấy người da trắng dễ bị UTBQ
gấp 2 lần so với người da đen. Người Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
Trong khi tiền sử gia đình dường như có ít tác động và cho đến nay, khơng có
nội dung của bất kỳ biến thể di truyền cho UTBQ được thông báo [4].
1.2.5. Các nguy cơ khác.
Ơ nhiễm mơi trường tiếp xúc với asen trong nước uống được công nhận
là nguyên nhân của UTBQ. Sử dụng thuốc nhuộm tóc cá nhân có liên quan
đến UTBQ hay khơng. Trong một NC kiểm sốt trường hợp dân số, Koutros
S. và cs (2011) khơng tìm thấy mối liên quan giữa sử dụng thuốc nhuộm tóc

và nguy cơ UTBQ ở nữ [21]. Các mối nguy cơ khác như nước uống có chất
khử trùng trihalomethan, cà phê, rượu… cịn gây tranh cãi, nhưng qua các
nghiên cứu gần đây cho thấy chưa có mối liên quan đến UTBQ [17].
1.3. Chẩn đoán.
1.3.1. Các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản.


7
1.3.1.1. Siêu âm.
Siêu âm là một XN cận lâm sàng tiện lợi và đạt hiệu quả cao, ngày càng
được sử dụng nhiều hơn như một công cụ khởi đầu để đánh giá đường tiết
niệu. Siêu âm qua thành bụng cho phép khảo sát các đặc tính của khối bất
thường ở thận, phát hiện thận ứ nước hay có thể nhìn thấy các khối u trong
BQ [22].
Gần đây nhất (2019) một công nghệ mới là siêu âm vi mô
(MicroUltrasound), với độ phân giải 29-MHz cho phép phân giải cao hơn
khoảng 300% so với các hệ thống siêu âm thông thường, đã được đề xuất như
là một giải pháp thay thế không thua kém so với MRI đa thông số (mpMRI)
nhằm phát hiện ung thư BQ cũng như phân biệt được rõ ràng ba lớp của thành
BQ: niệu mạc, cơ BQ, ngoại mạc. Tất cả những ung thư ≥ 0,5cm được nhìn
thấy rõ. Tuy số lượng NC cịn ít nhưng bước đầu cho thấy siêu âm vi mơ có
khả năng phân biệt được khối u BQ đã phát triển xâm lấn cơ hay chưa [23].

Hình 1.1. (A) Siêu âm vi mơ (B) Mơ bệnh học của thành BQ bình thường.
3 lớp cấu trúc gồm: niêm mạc bên trong (tăng âm), lớp cơ BQ (tính chất siêu âm trung
tính đồng nhất) và thanh mạc ngoài cùng (vệt tăng âm mỏng).
*Nguồn: theo Alberto S. và cs (2019) [23].

1.3.1.2. Chụp cắt lớp điện toán (CT-scanner).
Ở nhiều trung tâm, chụp cắt lớp điện toán hệ tiết niệu được sử dụng như

là một sự lựa chọn trong chẩn đoán UTBQ, đặc biệt ở các UTBQ xâm lấn cơ



×