Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng bệnh viện da liễu hà nội năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.66 KB, 44 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN DA LIỄU HÀ NỘI NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
BỆNH VIỆN DA LIỄU HÀ NỘI NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS NGUYỄN THỊ MINH CHÍNH

NAM ĐỊNH - 2022


i


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi chun đề tốt nghiệp đang được hồn
thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Minh
Chính - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định – người thầy đã tận tình hướng
dẫn tơi trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các khoa phòng, Bác
sĩ, Điều dưỡng tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô
giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, gia đình và bạn bè đã ln giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Xin trân trọng cảm ơn!.
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Liên Hương


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Liên Hương , tôi xin cam đoan đây là cơng trình của
riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được cơng
bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Nếu có gì sai trái tơi xin hồn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2022
Người cam đoan

Nguyễn Thị Liên Hương



iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................
.............................................................................. iError! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG............................................................................. .......... Error!
Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ......................................................................................................... 3
Chương 1 ............................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................. 4
1.1

Cơ sở lý luận............................................................................................. 4

1.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................12
Chương 2 ...........................................................................................................14
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ..............................................................14
2.1

Một số thông tin khái quát về Bệnh viện Da liễu Hà Nội..........................14

2.2 Đối tượng và các biến số nghiên cứu ...............................................................14
2.3 Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của Điều dưỡng tại các khoa
lâm sàng Bệnh viện Da liễu Hà Nội. .....................................................................15
Chương 3: BÀN LUẬN ...................................................................................22

3.1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của Điều dưỡng tại các khoa lâm
sàng Bệnh viện Da liễu Hà Nội. ............................................................................22
3.2 Một số tồn tại, nguyên nhân và giải pháp tăng cường tuân thủ vệ sinh tay
thường quy của Điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Hà Nội. .....24
KẾT LUẬN .......................................................................................................26
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB

Cán bộ

CBYT

Cán bộ y tế

ĐD

Điều dưỡng

ĐTV

Điều tra viên


KBCB

Khám bệnh chữa bệnh

VST

Vệ sinh tay

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

KTV

Kĩ thuật viên

NB

Người bệnh

TCYTTG

Tổ chức Y tế thế giới

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT


Nhân viên y tế

VSTTQ

Vệ sinh tay thường quy


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố số điều dưỡng theo đặc điểm chung của điều dưỡng .....................16
Bảng 2.2. Số lượng cơ hội vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng ..........................16
Bảng 2.3. Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung ................................................................18
Bảng 2.4. Phân bố phương tiện vệ sinh tay ............................................................18
Bảng 2.5. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo thời điểm .................................................18
Bảng 2.6. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo giới tính.............................. 20
Bảng 2.7. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo nơi làm việc .....................20
Bảng 2.8. Tỷ lệ sử dụng găng đúng chỉ định trong chăm sóc bệnh nhân .................21


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là
các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh ( NB) nhập viện và
khơng hiện diện cũng như khơng có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
NKBV thường do các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc gây bệnh như: tụ cầu vàng
kháng methicilin, cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin, trực khuẩn gram âm
sinh men β-lactamase phổ rộng.
NKBV hay cịn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế
(Healthcare Associated Infection - HAI) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng

tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày nằm viện và tăng chi phí điều trị.
NKBV là một trong những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại Việt Nam cũng
như trên toàn thế giới. Theo thống kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5 - 10% ở các
nước phát triển và 15 - 20% ở các nước đang phát triển[1]. Tại Việt Nam, năm
2014 theo nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là
2,5%, nhiễm trùng vết mổ trên những người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% –
8,45% và viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh có thở máy từ 40% – 50%[2].
Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chính NB, gia đình và xã hội, có thể làm
nặng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí cho y tế đồng thời ảnh
hưởng đến uy tín và tăng gánh nặng cho các cơ sở y tế[3].
Có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng NKBV như: môi trường ô nhiễm, bệnh
truyền nhiễm, xử lý dụng cụ, các thủ thuật xâm lấn nhưng nhiễm bẩn bàn tay của
nhân viên y tế (NVYT) là một mắt xích quan trọng trong dây truyền NKBV.
Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn trong thực hành
khám bệnh, chữa bệnh (KBCB), là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc NB tại các cơ sở KBCB. Trong các biện pháp KSNK, vệ sinh tay
(VST) từ lâu luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất, khơng chỉ
trong chăm sóc NB mà ngay cả ở cộng đồng khi đang phải đối mặt với nhiều
bệnh dịch nguy hiểm xảy ra trên diện rộng như dịch tả, cúm A (H5N1, H1N1), và
đặc biệt hơn là dịch COVID 19 đang diễn biến phức tạp như hiện nay… Vệ sinh
tay thường quy (VSTTQ) trước và sau khi tiếp xúc với mỗi NB luôn được coi là


2
biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV. Tỷ lệ NKBV là
một trong những chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng chuyên môn của bệnh
viện, liên quan đến sự an toàn của NB và NVYT, vì thế mang tính nhạy cảm về
phương diện xã hội[4]. Một trong số những nguyên nhân quan trọng gây ra tình
trạng NKBV là việc tuân thủ của NVYT về VSTTQ còn hạn chế đặc biệt là khối

điều dưỡng.
Tuân thủ về VSTTQ có ảnh hưởng rất lớn trong việc hạn chế NKBV, hạ
thấp tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ lây chéo trong điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và
tiết kiệm chi phí điều trị, chi phí chăm sóc và chi phí cơ hội chung của gia đình
và xã hội.
Bệnh viện Da liễu Hà Nội là bệnh viện da liễu đầu ngành của thành phố về
khám và điều trị các bệnh da liễu, hoa liễu… mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận rất
nhiều NB đến khám, điều trị tại viện…Điều này đồng nghĩa với tần suất chăm
sóc và thăm khám của NVYT trên người bệnh rất nhiều, vì vậy khi NVYT thực
hành tốt VSTTQ sẽ làm giảm nguy cơ NKBV. Bệnh viện đã và đang triển khai
các chương trình VST theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tuy nhiên chưa có nhiều
nghiên cứu đánh giá khảo sát về thực trạng tuân thủ VST của NVYT tại bệnh
viện. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của Điều dưỡng tại các khoa lâm sàng
Bệnh viện Da liễu Hà Nội năm 2022”


3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của Điều dưỡng tại các khoa
lâm sàng Bệnh viện Da liễu Hà Nội năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường tuân thủ vệ sinh tay thường quy của Điều
dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Hà Nội.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vệ sinh tay thường quy
Vệ sinh tay(hand hygiene): là làm sạch tay bằng nước với xà phịng có
hay khơng có chất sát khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn. Theo
WHO (2009) VST là nền tảng trong việc phòng chống nhiễm trùng và KSNK [3].
Rửa tay(Hand washing): là rửa tay với nước và xà phòng.
Rửa tay khử khuẩn(Antiseptic handwash):: là rửa tay với nước và xà
phòng khử khuẩn.
Chà tay khử khuẩn(Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng
dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi
khuẩn có trên bàn tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa 60%
đến 90% cồn ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một
chất khử khuẩn khác.
Xà phòng khử khuẩn(Antimicrobial soap): Là xà phòng ở dạng bánh
hoặc dung dịch có chứa chất khử khuẩn.
Xà phịng thường (Normal/Plain soap): Là hợp chất có hoạt tính làm sạch,
khơng chứa chất khử khuẩn.
Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (Alcohol-based handrub): Là chế phẩm vệ sinh
tay dạng dung dịch, dạng gel hoặc dạng bọt chứa cồn isopropanol, ethanol hoặc npropanol, hoặc kết hợp hai trong những thành phần này hoặc với một chất khử
khuẩn và được bổ sung chất làm
ẩm dưỡng da, được sử dụng bằng cách chà tay cho tới khi cồn bay hơi hết, không
sử dụng nước.
Vệ sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử khuẩn
hoặc chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật
nhằm loại bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay).
Phổ vi khuẩn vãng lai (Transient flora): Là các vi khuẩn ở bề mặt da tay,
chủ yếu do ô nhiễm khi tay tiếp xúc với NB và bề mặt môi trường, dễ dàng loại
bỏ bằng VSTTQ.
Phổ vi khuẩn định cư (Resident flora): Là các vi khuẩn tồn tại và phát
triển trong tế bào biểu bì da tay, đồng thời cũng thấy ở bề mặt da tay và được loại



5
bỏ (diệt khuẩn) bằng VST ngoại khoa.
Vùng kề cận NB (Patient zone): Là vùng xung quanh NB như: giường
bệnh, bàn, ga trải giường, các dụng cụ thiết bị trực tiếp phục vụ NB. Vùng kề cận
NB thường ô nhiễm các vi sinh vật có từ NB.
Tuân thủ vệ sinh tay trong nghiên cứu này là: rửa tay với nước và xà
phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn/ cồn tại các thời điểm cần VST.
1.1.2 Phổ vi khuẩn trên bàn tay
Năm 1938, Price P.B chia vi khuẩn trên da bàn tay làm 2 nhóm: Vi khuẩn
vãng lai và vi khuẩn định cư.
Vi khuẩn định cư: Gồm các cầu khuẩn gram (+): S. epidermidis, S. aurers,
S. hominis, v.v. và các vi khuẩn gram (-): Acinetobacter, Enterobacter... Các vi
khuẩn gram (-) thường chiếm tỷ lệ cao ở tay NVYT thuộc đơn vị hồi sức cấp
cứu, đặc biệt ở những người VST dưới 8 lần/ngày. Phổ vi khuẩn định cư thường
cư trú ở lớp sâu của biểu bì da. VST thường quy không loại bỏ được các vi khuẩn
này khỏi bàn tay nhưng VST thường xuyên có thể làm giảm mức độ định cư của
vi khuẩn trên tay. Để loại bỏ các vi khuẩn này trên da tay trong VST ngoại khoa,
các thành viên kíp phẫu thuật cần VST bằng dung dịch VST chứa cồn hoặc dung
dịch xà phòng chứa chlorhexidine 4% trong thời gian tối thiểu 3 phút.
Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này gồm các vi khuẩn trên da NB hoặc
trên các bề mặt môi trường bệnh viện (chăn, ga giường, dụng cụ phương tiện
phục vụ NB) và làm ơ nhiễm bàn tay trong q trình chăm sóc và điều trị. Mức
độ ô nhiễm bàn tay phụ thuộc vào loại thao tác sạch/bẩn, thời gian thực hiện thao
tác và tần suất VST của NVYT.
Phổ vi khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây NKBV, tuy nhiên phổ vi
khuẩn này có thể loại bỏ dễ dàng bằng VST thường quy (rửa tay với nước
và xà phòng thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian
20 giây-30 giây). Do vậy, VST trước và sau tiếp xúc với mỗi NB là biện pháp
quan trọng nhất trong phòng ngừa NKBV. VST trước phẫu thuật cần loại bỏ cả

hai phổ vi khuẩn vãng lai và định cư, do vậy cần áp dụng quy trình VST ngoại
khoa.
1.1.3 Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy
NVYT hàng ngày dùng bàn tay là công cụ để khám chữa bệnh và chăm


6
sóc người bệnh, do đó bàn tay của NVYT thường xuyên tiếp xúc với da, máu,
dịch tiết sinh học, dịch tiết của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh từ bệnh nhân
truyền qua tay của NVYT, làm cho bàn tay của NVYT là nguồn chứa các vi
khuẩn gây bệnh tiềm năng. 5 bước bàn tay phát tán mầm bệnh:
- Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề mặt các đồ vật.
- Mầm bệnh bám vào da tay của NVYT.
- Mầm bệnh sống trên da tay.
- Vệ sinh tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn.
- Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ vật.
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VSTTQ bằng dung dịch có chứa cồn
là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong
các cơ sở y tế. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến năm 1997 trên
20.000 cơ hội VST của NVYT tại bệnh viện Geneva đã cho thấy: Khi tỷ lệ tuân
thủ VST của NVYT tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ NKBV giảm từ
16,9% (1994) xuống cịn 6,9% (1997). Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân
thủ VST của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỷ lệ
NKBV từ 17,1% trước can thiệp xuống còn 4,8% sau can thiệp [4].
Đánh giá được tầm quan trọng của VSTTQ trong việc phòng ngừa và
giảm bớt tỷ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y Tế đã ban hành Quy trình VSTTQ có
minh họa bằng hình ảnh. Năm 2009, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 18/2009/TT BYT: “Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK tại các cơ sở khám chữa
bệnh” [5]. Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế).
1.1.4 Chỉ định và thời điểm vệ sinh tay thường quy.

* Thời điểm:Mọi đối tượng trực tiếp chăm sóc NB cần rửa tay bằng nước và xà
phịng thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn vào những thời điểm
sau:
- Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
- Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/vô khuẩn.
- Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
- Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
- Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh.


7
Ngồi ra, các thời điểm chăm sóc sau cũng cần VST:
- Khi chuyển từ chăm sóc bẩn sang chăm sóc sạch trên cùng người bệnh.
- Trước khi mang găng và sau khi tháo găng.
- Trước khi vào buồng bệnh và sau khi ra khỏi buồng bệnh.
Mọi NVYT trong buồng phẫu thuật không trực tiếp động chạm vào NB (phụ
mê, chạy ngoài, học viên…) phải VST trước khi vào buồng phẫu thuật. Trong
buồng phẫu thuật, bất kỳ khi nào bàn tay chạm vào bề mặt thiết bị phương tiện phải
VST ngay bằng dung dịch VST chứa cồn.
- NVYT khi làm việc trong buồng xét nghiệm cần tuân thủ nghiêm thời
điểm 3 và 5 về VST để phòng ngừa lây nhiễm cho bản thân.
*Chỉ định
- Thực hiện kỹ thuật VST với nước và xà phịng khi tay nhìn thấy vấy bẩn
bằng mắt thường hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.
- VST bằng dung dịch có chứa cồn khi tay không thấy bẩn bằng mắt thường.
- Phải đảm bảo tay ln khơ hồn tồn trước khi bắt đầu hoạt động chăm sóc
NB.
1.1.5 Phương tiện vệ sinh tay thường quy
* Hóa chất vệ sinh tay.
- Xà phòng thường: Dạng bánh hoặc dạng dung dịch không chứa tác nhân

diệt khuẩn.
- Dung dịch VST chứa cồn (isopropanol, ethanol, n-propanol hoặc kết hợp
hai trong các thành phần này hoặc kết hợp với 1 chất khử khuẩn).
Mọi hóa chất VST sử dụng trong y tế phải được Bộ Y tế cấp phép sử
dụng. Các hóa chất VST cần có chất làm ẩm da hoặc chất dưỡng da. Bình cấp
hóa chất VST cần kín, có bơm định lượng tự động hoặc bằng cần gạt hoạt động
tốt, có nhãn ghi rõ loại dung dịch VST và cịn hạn sử dụng, được gắn tại các vị trí
thuận lợi cho người sử dụng. Hạn chế sử dụng xà phòng dạng bánh, nếu sử dụng
thì cần lựa chọn loại bánh nhỏ, để trong giá đựng có nắp đậy kín và có lỗ thốt
nước.
* Bồn rửa tay
Bồn rửa tay thường quy: Vịi cấp nước có cần gạt hoặc khóa vặn hoạt
động tốt; bồn sạch, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác.


8
* Nước rửa tay
Nước rửa tay thường quy: Nước sạch (ví dụ nước máy đạt tiêu quy chuẩn
Quốc gia về nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT được cấp qua vòi có khóa hoạt
động tốt).
* Khăn lau tay
Khăn lau tay cho rửa tay thường quy: Khăn sạch sợi bông hoặc khăn giấy
sử dụng một lần. Nếu là khăn sợi bông, cần giặt khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng,
được đựng trong hộp cấp khăn kín tại mỗi điểm rửa tay.
* Trang bị phương tiện vệ sinh tay
Phương tiện VST thường quy phải ln có sẵn ở mọi buồng phẫu thuật,
thủ thuật, mọi khu vực chăm sóc NB, khu hành chính, khu tiếp đón NB và các
buồng vệ sinh. Tại các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, các giường NB nặng,
xe tiêm, xe thủ thuật, buồng phẫu thuật, thủ thuật cần được trang bị dung dịch
VST tay chứa cồn. Các buồng thủ thuật, buồng hành chính, buồng NB nặng, khu

tiếp đón NB và khu vệ sinh phải có bồn rửa tay.
Tại mỗi bồn rửa tay thường quy, ngồi xà phịng thường rửa tay cần trang
bị đồng bộ các phương tiện khác gồm quy trình rửa tay, khăn lau tay sử dụng một
lần và thùng thu gom khăn đã sử dụng (nếu là khăn sợi bông sử dụng lại) hoặc
thùng chất thải thông thường (nếu sử dụng khăn giấy dùng một lần).
Nhìn chung, nên ưu tiên lựa chọn dung dịch xà phòng thường và cồn VST
tay cho VST thường quy.
Để hạn chế rủi ro của NVYT trước bất kỳ hoạt động chăm sóc sức khỏe
như tiếp xúc với chất hoặc các bề mặt bị ơ nhiễm thì họ đều thực hiện thói quen
mang đầy đủ phương tiện phịng hộ cá nhân.
1.1.6 Quy trình (Kỹ thuật) vệ sinh tay thường quy: Theo Hướng dẫn của Bộ
Y tế có hai phương pháp vệ sinh tay thường quy [5]. Ban hành theo Quyết
định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
- Vệ sinh tay với nước và xà phòng
- Sát khuẩn tay nhanh với chế phẩm chứa cồn


9
Quy trình VSTTQ của NVYT với nước và xà phịng hoặc với dung dịch sát
khuẩn tay chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau:

Hình 1.1: Quy trình rửa tay thường quy
1.1.6.1Quy trình vệ sinh tay bằng xà phịng
Quy trình này được thực hiện khi bắt đầu hoặc kết thúc một ngày làm
việc, khi tay dây bẩn mà mắt nhìn thấy được hoặc cảm giác có dính bẩn, dính
máu, dịch cơ thể.
Phải tháo trang sức ở tay trước khi tiến hành các bước sau: [5]
- Bước 1: Lấy 3 - 5ml dung dịch vệ sinh tay hoặc chà bánh xà phòng lên
lòng và mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho dung dịch xà phòng
dàn đều.

- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và
ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngồi các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lịng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược
lại.
- Buớc 6: Xoay đầu ngón tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại.
* Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian vệ sinh tay tối thiểu là 30 giây
1.1.6.2 Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn
Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn là một trong những giải pháp quan
trọng nhất để tăng số lần vệ sinh tay của nhân viên y tế. Vì vậy, các khoa cần
trang bị các lọ đựng chế phẩm chứa cồn có sẵn ở những nơi cần thiết để nhân


10
viên y tế sử dụng. Tối thiểu ở các vị trí sau đây:
- Ðầu giường bệnh trong các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Truyền
nhiễm, khoa Gây mê - Hồi sức.
- Trên các xe tiêm, xe thay băng, xe dụng cụ làm thủ thuật.
- Trên các bàn khám bệnh
- Tường cạnh cửa ra vào, cửa chính của mỗi khoa.
Quy trình: [5].
- Bước 1: Lấy 3ml chế phẩm chứa cồn. Chà hai lòng bàn tay vào nhau cho
dung dịch dàn đều.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và
ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngồi các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược
lại.

- Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại. Chà
sát tay đến khi tay khô.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian chà sát tay từ 20-30 giây,
hoặc chà sát cho đến khi tay khơ.
Khi thực hiện quy trình VST thường quy cần lưu ý một số điểm sau:
-

Lựa chọn đúng phương pháp VST.

-

Lấy đủ 3ml -5 ml dung dịch VST cho mỗi lần VST.

-

Tuân thủ đúng kỹ thuật VST

-

Tuân thủ đúng thời gian VST

- Không rửa lại tay bằng nước và xà phòng sau khi đã chà tay bằng dung
dịch VST chứa cồn.Tránh làm ô nhiễm lại bàn tay sau VST: Sử dụng nước sạch
để rửa tay, sử dụng khăn sợi bông/khăn giấy sạch dùng 1 lần để lau khô tay, sử
dụng khăn đã dùng lau khơ tay để đóng vịi nước. Khơng dùng một khăn lau tay
chung cho nhiều lần rửa tay.
- Phải đảm bảo bàn tay khơ hồn tồn trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động
chăm sóc nào cho người bệnh. Không sử dụng máy sấy tay để làm khô tay. Xem



11
xét lựa chọn loại găng tay khơng có bột talc để thuận lợi cho việc khử khuẩn tay
bằng dung dịch VST chứa cồn.
1.1.2 Một số yếu tố liên quan tới việc tuân thủ vệ sinh tay ở điều dưỡng
* Các yếu tố nhận biết được qua giám sát trực tiếp
- Nam và nữ tuân thủ như nhau.˙
- Thời gian làm việc trong tuần (không phải cuối tuần)
- Mang găng tay
- Các thực hành chăm sóc có nguy cơ lây nhiễm cao
- Khu vực chăm sóc địi hỏi tần suất vệ sinh tay cao
* Các yếu tố phát hiện được qua phỏng vấn điều dưỡng:
- Hoá chất vệ sinh tay gây khơ da hoặc kích ứng da
- Bồn vệ sinh tay thiếu hoặc bố trí ở nơi khơng thuận tiện
- Thiếu dung dịch vệ sinh tay, thiếu hoặc khơng có khăn lau tay
- Quá bận, không đủ thời gian
- NB quá đông, thiếu nhân viên
- Cần tập trung thời gian cho chăm sóc người bệnh
- Vệ sinh tay làm ảnh hưởng tới mối liên hệ giữa cán bộ y tế và người
bệnh
- Nguy cơ lấy nhiễm chéo không cao
- Quên không VSTTQ
- Không được yêu cầu hoặc hướng dẫn từ người có trách nhiệm
- Khơng tin tưởng về hiệu quả VSTTQ trong phịng ngừa nhiễm khuẩn
bệnh viện
- Khơng đồng ý với quy trình VSTTQ
* Một số yếu tố khác:
- Thiếu các biện pháp thúc đẩy vệ sinh tay từ lãnh đạo/ bệnh viện
- Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo khoa/ bệnh viện
- Thiếu các biện pháp hành chính liên quan tới thực hành VSTTQ (phê
bình, khiển trách, khen thưởng).

Có một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ vệ sinh tay thường quy: trình
độ học vấn, đặc điểm của nhân viên y tế (tuổi, giới, thâm niên công tác…), vị trí
cơng việc, tính khẩn cấp, tác dụng khơng mong muốn của các hoá chất vệ sinh tay


12
thường quy …
Về vị trí cơng việc (chức danh): cơng tác vệ sinh tay thường quy là khâu rất
quan trọng trong các bệnh viện hiện nay. Để NVYT có thể trang bị cho mình kiến
thức và thái độ tốt thì rất cần sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo.
* Tính khẩn cấp: Cấp cứu NB ln là vấn đề quan tâm hàng đầu của NVYT.
Khi CBYT đứng giữa hai sự lựa chọn tuân thủ VSTTQ và cấp cứu để cứu sống
NB thì đa phần họ đều chọn cấp cứu bởi do họ khơng có thời gian tn thủ quy
định đó.
Ngồi ra có một yếu tố ảnh hưởng tới tn thủ vệ sinh tay ở cán bộ y tế
gồm thiếu phương tiện, thiếu kiến thức, thiếu cán bộ y tế (quá tải), lạm dụng
găng tay, thiếu kiểm tra giám sát và thiếu các biện pháp tạo dựng thói quan vệ
sinh tay thường quy.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.1.7 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ tuân thủ VST ở NVYT thay
đổi từ 13% - 81%, tính chung là 40,5%. Tỷ lệ tuân thủ VST không đồng nhất
giữa các khu vực lâm sàng, khu vực hồi sức cấp cứu thường cao hơn các khu vực
khác. Tỷ lệ tuân thủ VST ở bác sỹ thấp hơn các nhóm NVYT khác.
Tại Hoa Kỳ, một số nghiên cứu về tỷ lệ này được thực hiện trong khoảng
từ năm 1991 đến năm 2000 cho thấy tỷ lệ tuân thủ chỉ đạt 29% đến 40% [6].
Một nghiên cứu nhằm thu thập các thông tin về VSTTQ để từ đó đưa ra
các biện pháp KSNK. Trong số các sinh viên điều dưỡng Thổ Nhĩ Kỳ được hỏi
theo bộ câu hỏi, có 80,2% sinh viên trả lời có VSTTQ sau mỗi lần làm thủ thuật
cho bệnh nhân, thời gian trung bình một lần VSTTQ từ 1 phút trở lên chiếm

71,9%. Kết luận từ nghiên cứu cho thấy tất cả các sinh viên đều được học về
cách vệ sinh tay nhưng thực sự sinh viên vẫn chưa quan tâm tới vệ sinh tay và
chưa thực hành được kiến thức đã học [7].
Nghiên cứu của Ogoina và cộng sự năm 2015 cũng chỉ ra 43% những
người tham gia nghiên cứu có kiến thức kém, 42% có thực hành trung bình và
37% có thái độ vừa phải về nhiễm khuẩn bệnh viện. Có một mối quan hệ đáng kể
giữa kiến thức và giới tính (r=0,08; p=0,02). Tuy nhiên, các biến số của tuổi tác,
tình trạng hơn nhân, việc làm, kinh nghiệm làm việc, giáo dục và nơi làm việc
không thiết lập mối quan hệ đáng kể với thực hành về sinh tay (p>0,05) [37].


13
1.1.8 Tại Việt Nam
Năm 2010, Đặng Thị Vân Trang đã khảo sát tỷ lệ tuân thủ VST theo 5 thời
điểm tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT trung
bình là 25,7%, tỷ lệ tuân thủ VST của điều dưỡng (67,5%) cao hơn so với bác sĩ
(24,6%), kỹ thuật viên (3,1%), nhân viên khác (4,8%). Tỷ lệ tuân thủ VST lần lượt
là 17,0% trước khi tiếp xúc NB, 31,8% trước thao tác vô khuẩn, 56,7% sau tiếp xúc
dịch, 29,2% sau tiếp xúc NB và 12,3% sau khi chạm vào môi trường xung quanh
NB. Tỷ lệ tuân thủ rửa tay khác nhau ở khoa Hồi sức (36,1%), các khoa Nội
(21,6%), và các khoa Ngoại (28,4%) [8].
Năm 2012, nghiên cứu khảo sát thực trạng sự tuân thủ VSTTQ của NVYT
tại bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả cho thấy, Khi quan sát 400 cơ hội VSTTQ của
NVYT tại 3 khoa lâm sàng, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ VST đạt 68,5%. Khi so
sánh giữa các đối tượng NVYT tại 3 khoa lâm sàng số cơ hội VST của điều dưỡng
là cao nhất (290; 72,5 %) BS là 75;18,6%, ít nhất là hộ lý có 35; 8,7% và sự tuân
thủ VST của điều dưỡng cũng cao hơn bác sĩ và hộ lý (73,1% trong 290 cơ hội), hộ
lý là đối tượng có tỉ lệ tuân thủ VST kém nhất (37,1% trong 35 cơ hội). VST thấp
tại những khu vực có cường độ chăm sóc và điều trị cao, khối lượng chăm sóc điều
trị càng lớn hay số cơ hội VST càng lớn thì tỷ lệ tuân thủ VST càng thấp. Về sự

tuân thủ thực hành VST của NVYT theo từng thời điểm cho thấy 90 -100% NVYT
đều có ý thức vệ sinh tay tại thời điểm ngay sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể
và trước, sau khi làm thủ thuật xâm lấn, sau khi tháo găng [9].
Nghiên cứu “ Đánh giá kiến thức và khảo sát sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân
viên y tế tại một số khoa lâm sàng bệnh viện Quan y 103” năm 2013 tác giả tiến
hành khảo sát 383 NVYT cho kết quả 30,81% cho rằng mang găng có thể thay thế
được VST bằng nước và xà phòng hiệu quả hơn VST bằng chế phẩm chứa cồn. Tỷ
lệ tuân thủ VST tại 5 thời điềm trước khi tiếp xúc người bệnh (15,78%); sau khi tiếp
xúc bề mặt các vật dụng trong buồng bệnh (47,32%), sau khi tiếp xúc với người
bệnh (70,86%); trước khi làm thủ thuật vô khuẩn (81,42%) và sau khi tiếp xúc với
dịch tiết của người bệnh (93,65)[38].


14

Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1 Một số thông tin khái quát về Bệnh viện Da liễu Hà Nội.
Bệnh viện Da liễu Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng II, là bệnh viện
chuyên khoa da liễu đầu ngành của thành phố Hà Nội. Nhân sự có 184 cán bộ,
trong đó có 39 hợp đồng cịn lại là viên chức. Trải qua nhiều thăng trầm trong quá
trình phát triển, hiện tại bệnh viện có cơ sở vật chất khang trang, máy móc hiện đại,
chuyên nghiệp phục vụ trong chẩn đoán, điều trị và thẩm mỹ., là một địa chỉ tin cậy
phục vụ bệnh nhân nội thành Hà Nội và các tỉnh lân cận đến khám, điều trị các
bệnh về da liễu, hoa liễu, điều trị thẩm mỹ…
2.2 Đối tượng và các biến số nghiên cứu
Để có thơng tin khách quan về việc tuân thủ rửa tay thường quy trong chăm
sóc người bệnh của điều dưỡng ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội
chúng tôi tiến hành chọn mẫu thuận tiện lấy tất cả các điều dưỡng thuộc 4 khoa lâm
sàng: khoa Khám bệnh, khoa Phẫu thuật Laser, khoa Y Học Cổ Truyền, khoa Điều

trị tổng hợp của bệnh viện trong thời gian thực hiện chuyên đề, có 2052 cơ hội vệ
sinh tay (được thực hiện bởi 54 điều dưỡng)
- Thời gian nghiên cứu: 22/6/2022 đến 22/7/2022
*Các biến số và chỉ số nghiên cứu chuyên đề:

STT

Tên biến
số

Phương
Khái niệm biến số

Chỉ số

pháp thu
thập

I.

Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh

của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện

1

Trước

Cơ hội vệ sinh tay vào Tỷ lệ % cơ hội tuân thủ


bệnh

thời điểm trước khi tiếp vệ sinh tay trước khi tiếp

Bảng

nhân

xúc với bệnh nhân

kiểm

xúc với bệnh nhân


15
Cơ hội vệ sinh tay vào Tỷ lệ % cơ hội tuân thủ
2

Trước vô thời điểm trước khi thực vệ sinh tay trước khi

Bảng

hiện các thủ thuật sạch, thực hiện các thủ thuật

kiểm

khuẩn

vô khuẩn


3

sạch, vô khuẩn

Sau

Cơ hội vệ sinh tay vào Tỷ lệ % cơ hội tuân thủ

người

thời điểm sau khi tiếp vệ sinh tay sau khi tiếp

Bảng

bệnh

xúc với NB

kiểm

xúc với NB

Cơ hội vệ sinh tay vào Tỷ lệ % cơ hội tuân thủ
4

Sau dịch

thời điểm sau khi tiếp vệ sinh tay sau khi tiếp


Bảng

cơ thể

xúc với máu, dịch cơ thể xúc với máu, dịch cơ thể

kiểm

người bệnh
Sau xung
quanh

5

người
bệnh

người bệnh

Cơ hội vệ sinh tay vào Tỷ lệ % cơ hội tuân thủ vệ
thời điểm sau khi tiếp sinh tay sau khi tiếp xúc

Bảng

xúc với đồ dùng, bề mặt với bề mặt, đồ dùng xung

kiểm

vùng xung quanh người quanh người bệnh
bệnh

Loại dung dịch dùng để Tỷ lệ % cơ hội tuân thủ

6

Phương

VST: bằng nước và xà vệ

sinh

tay

bằng

2

Bảng

pháp vệ

phòng, bằng cồn/ dung phương pháp: bằng nước

kiểm

sinh tay

dịch chứa cồn

và xà phòng, bằng cồn/
dung dịch chứa cồn


7

Đeo găng

Cơ hội vệ sinh tay có sửTỷ lệ % cơ hội có đeo
dụng găng

găng

Bảng kiểm

Cơ hội vệ sinh tay có sử Tỷ lệ % cơ hội đeo găng
8

Chỉ định

dụng găng đúng chỉ đúng chỉ định

đeo găng

định

Bảng kiểm

2.3 Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của Điều dưỡng tại các
khoa lâm sàng Bệnh viện Da liễu Hà Nội.
Chúng tôi tiến hành quan sát thực hành vệ sinh tay thường quy của nhân
viên y tế tại 4 khoa phòng của bệnh viện về các lần rửa tay trước khi tiếp xúc với



16
người bệnh, trước khi làm thủ thuật , sau khi tiếp xúc với người bệnh, sau khi tiếp
xúc với máu và dịch tiết, sau khi tiếp xúc với đồ dùng bề mặt vùng xung quanh
người bệnh kết quả thu được như sau:
2.3.1. Đặc điểm chung của người bệnh khảo sát
Bảng 2.1. Phân bố số NVYT theo đặc điểm chung của NVYT
Đặc điểm chung

Số lượng

Tỷ lệ

(số người)

(n)

(%)

Giới
1.

Nữ

52

96,29

2.


Nam

2

3,71

1 Khám bệnh

20

37,03

2. Phẫu thuật Laser

15

27,78

3 Y học cổ truyền

11

20,37

4. Điều trị tổng hợp

8

14,82


Nơi làm việc (Khoa)

Nhận xét:

- Đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu là nữ giới có 52 người, chiếm
96,29%, nam giới có 2 người chiếm 3,71%.

- Đối tượng tham gia nghiên cứu làm việc nhiều nhất là ở khoa Khám
bệnh ( 37,03), sau đó lần lượt là các khoa Phẫu thuật Laser(27,78%),khoa Y
học cổ truyền(20,37%), khoa Điều trị tổng hợp (14,82%).
Bảng 2.2. Số lượng và số cơ hội vệ sinh tay thường quy của điều
dưỡng (n=2052)
Tổng số cơ hội vệ sinh

Số lượng nhân viên y

tay
2052

Số cơ hội VST trung

tế
54

bình/NVYT
38

Nhận xét:
Có tổng số 2052 cơ hội vệ sinh tay được thực hiện bởi 54 điều dưỡng
tại 4 khoa lâm sàng trong bênh viện



17
3.71, %

Nam
Nữ

96.29,%

Hình 2.1. Phân bố cơ hội VST của NVYT theo giới
Nhận xét:
Trong 2052 cơ hội vệ sinh tay quan sát được thì số cơ hội xuất hiện khi
quan sát nhân viên y tế là nữ chiếm chủ yếu với 96,29%, trong khi số này ở
nhân viên y tế là nam chiếm ít hơn với 3,71%.

14.82%
37.03%
Khoa Khám Bệnh

20.37%

Khoa PT Laser
Khoa Y học cổ truyền
27.78%

Khoa Điều trị tổng hợp

Hình 2.2. Phân bố cơ hội VST theo khoa
Nhận xét:


- Trong số 2052 cơ hội vệ sinh tay quan sát thì số cơ hội vệ sinh tay xuất


18
hiện nhiều nhất tại khoa Khám bệnh ( 37,03), sau đó lần lượt là các khoa Phẫu
thuật Laser(27,78%),khoa Y học cổ truyền(20,37%), khoa Điều trị tổng hợp
(14,82%).
Bảng 2.3: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung
Vệ sinh tay thường quy

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Tuân thủ

1368

66,67

Không tuân thủ

684

33,33

Tổng

2052


100

Nhận xét:
Tỷ lệ tuân thủ VSTTQ của nhân viên y tế cao hơn không tuân thủ VSTTQ, chiếm
66,67%
Bảng 2.4 : Phân bố phương tiện vệ sinh tay
Phương tiện vệ sinh tay

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Dung dịch VST chứa cồn

1218

89,04

Nước và xà phòng

150

10,96

Tổng

1368

100


Nhận xét: Trong số 1368 cơ hội có vệ sinh tay, thì tỷ lệ vệ sinh tay bằng
cồn là chủ yếu chiếm 89,04%, tỷ lệ vệ sinh tay với nước và xà phòng chiếm 10,96
Bảng 2.5: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo thời điểm

VST

Thời

Có VST
Bằng cồn/dung
dịch chứa chất
cồn

Bằng nước và xà
phịng

Khơng VST

Tổng

điểm
Số
Số
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)

lượng
lượng (n)
(n)
(n)
(n)
Trước khi tiếp
xúc với NB

536

58,90

34

3,74

340

37,36

910

100


×