Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đề Cương Quản Trị Học Neu.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.13 KB, 57 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ HỌC CÔ SÂM
Ngọc Mai K59
TỔNG QUẢN TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
1. Tổ chức là gì? Hãy nêu các đặc điểm của tổ chức và cho ví dụ minh họa?
2. Hãy mơ tả mơ hình tổ chức là hệ thống mở? Tại sao tổ chức là hệ thống mở?
3. Quản trị là gì? Quản trị có những chức năng nào? Hãy phân tích các chức năng
đó.
4. Phân tích các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Ý nghĩa ?
5. Phân tích 10 vai trị của nhà quản trị trong hoạt động tổ chức. Trong bối cảnh hoạt
động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trị nào?
6. Mơ tả các kỹ năng cần thiết cho nhà quản trị. Theo anh/chị trong bối cảnh hoạt
động ngày nay kỹ năng nào là kỹ năng quan trọng nhất với nhà quản trị?
7. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp
Việt Nam thường không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là
hoạch định chiến lược? Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan
tâm đến công tác hoạch định như thế nào?
LÝ THUYẾT LÃNH ĐẠO
1.
Hãy nêu nội dung cơ bản của chức năng lãnh đạo? Trong đó nội dung nào
là quan trọng nhất?
2.

Phân biệt nhà lãnh đạo và nhà quản trị.

3.
Hãy cho biết tầm quan trọng của việc tạo động lực cho nhân viên? Nhà
quản trị tạo động lực cho nhân viên bằng cách nào?
4.
Hãy mô tả thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow. Hãy cho biết thuyết này có
ý nghĩa gì đối với các nhà quản trị?
5.


Hãy tóm tắt nội dung thuyết 2 nhân tố. Cho biết các yếu tố sau đây, yếu tố
nào thuộc nhóm duy trì?
a.
Tiền lương
b.
Trách nhiệm làm việc trong cơng việc
c.
Chính sách của cơng ty
d.
Mối quan hệ với đồng nghiệp
e.
Sự thăng tiến trong công việc


TRẢ LỜI:
1. Tổ chức là gì? Hãy nêu các đặc điểm của tổ chức và cho ví dụ minh họa?
Tổ chức là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động trong những
hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung.
Đặc điểm của tổ chức bao gồm:
Con người: đảm bảo là số nhiều (hai hay nhiều người) vì nếu một người
sẽ khơng đảm bảo được các chức năng trong 1 cơng ty (phịng nhân sự,
marketing, …)
Cấu trúc: những người này lắp ghép ở những vị trí khác nhau trong tổ
chức tạo thành hình thái cơ cấu nhất định (cơ cấu tổ chức)
Mục đích: mỗi bộ phận sẽ có những mục đích riêng nhưng đều thống nhất
với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Ví dụ: Trường Đại học Ngoại thương là một tổ chức, có các đặc điểm:
- Mục đích riêng: đào tạo nhân tài và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, quản trị kinh doanh, luật, ngoại ngữ,... Ngồi ra cịn
phát triển năng lực học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên, rèn luyện kỹ năng làm

việc và lối sống trong môi trường quốc tế hiện đại.
- Gồm nhiều người: gồm đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính - tài
chính, đội ngũ bảo vệ, lao công,...
- Cấu trúc rõ ràng: mạng lưới tổ chức chặt chẽ, phân cấp rõ ràng từ cấp điều hành,
quản lý, giảng dạy,...
Lớp tín chỉ khơng phải là một tổ chức vì đều có mục tiêu chung là học môn học
để qua môn nhưng cơ cấu trong lớp này không phải cơ cấu nhất định. Đối với 1 tổ
chức cơ cấu nhất định phải được ban hành theo các quyết định để ghi nhận rằng
những vị trí chức danh đấy tồn tại đúng theo quy định của pháp luật.
Ví dụ cơ cấu tổ chức của 1 cơng ty cổ phần bao gồm rất nhiều vị trí và những vị trí đấy
sẽ phải đính kèm theo những quyết định để cơng nhận chức danh cho từng vị trí, kèm
theo quyết định ban hành cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp để công bố rộng rãi với
tất cả các đơn vị khác. Người đứng đầu là ai, cơ cấu gồm bộ phần nào, chức năng ra
sao.
a, Ba loại hình tổ chức: khác nhau ở mục đích và cấu
trúc Tổ chức kinh tế (các doanh nghiệp) > mục đích
tạo lợi nhuận
Tổ chức xã hội (hiệp hội các doanh nghiệp bán lẻ, nặng hội phụ nữ, WTO, WTO) > tồn
tại vì lợi ích chung của xã hội, đem lại lợi ích cho một tập hợp nào đó cho cộng đồng
Tổ chức hành chính (các cơ quan thực hiện các thủ tục pháp lý, các cơ quan nhà nước)
> vận hành các thủ tục hành chính trong xã hội đảm bảo các hoạt động tuân thủ đúng
theo hiến pháp và pháp luật.
b. Lợi ích của tổ chức
Làm được nhiều việc mà 1 các nhân không thể làm được.
Tạo ra được năng suất lao động cao hơn so với lao
động đơn lẻ Tập hợp được nhiều người đem lại lợi ích
tốt hơn.


VD: WHO hỗ trợ các quốc gia về máy móc, thiết bị y tế, hỗ trợ vaccine, …chống Covid.

2. Hãy mơ tả mơ hình tổ chức là hệ thống mở? Tại sao tổ chức là hệ thống
mở?
Tổ chức là một hệ thống mở
- Hệ thống tổ chức bao gồm nhiều bộ phận, phần tử gắn kết chặt chẽ, hợp lý để tạo ra
tính chất mới (tính trồi), mà các phần tử này để riêng rẽ sẽ khơng có.
- Mơ hình tổ chức hệ thống mở: Các yếu tố đầu vào bao gồm nhân lực, ngun liệu,
phương tiện, tài chính, thơng tin thơng qua q trình biến đổi dưới tác động của công
nghệ, phương pháp vận hành, hoạt động của nhân viên, hoạt động quản trị sẽ cho đầu
ra gồm sản phẩm/dịch vụ, thơng tin về kết quả tài chính cũng như kết quả nhân sự.
Bên cạnh đó, thành cơng cuối cùng của hệ thống phụ thuộc vào sự tương tác hiệu quả
với mơi trường mà nó chịu ảnh hưởng rồi đưa ra các thông tin phản hồi trở lại để thay
đổi đầu vào sản xuất cho phù hợp
Tổ chức là hệ thống mở vì:
● Các phần tử trong tổ chức có sự tương tác, gắn kết chặt chẽ với nhau
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
● Tổ chức luôn tương tác với mơi trường xung quanh nó.
- Tổ chức khi hoạt động chịu sự sự chi phối rất lớn từ môi trường. Doanh nghiệp k đứng
im, vận động theo các yếu tố thay đổi của môi trường kinh doanh. Tổ chức đấy ln
ln mở vì nó tương tác với các yếu tố của môi trường kinh doanh khi môi trường thay
đổi. Khi đầu vào gồm nhân lực, nguyên vật liệu, phương tiện, tài chính, thơng tin thay
đổi dẫn đến sản phẩm đầu ra cũng sẽ bị thay đổi theo. Ví dụ khi Covid HN lockdown
nên cắt giảm nhân sự, vận chuyển kém nên nguyên vật liệu thay đổi, tài chính suy
sụp, thơng tin thay đổi vì vậy dẫn đến sản phẩm đầu ra khác như bán online nhiều
hơn, doanh thu k tốt, lãi.lỗ khơng tốt. Ln thích nghi, biến hố với môi trường xung
quanh nên gọi là hệ thống mở.

3. Quản trị là gì? Quản trị có những chức năng nào? Hãy phân tích các chức
năng đó.
-


-

Quản trị là q trình đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có
hiệu quả và hiệu suất bằng và thơng qua người khác trong một mơi
trường ln biến động
Quản trị có 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra Hoạch định:
● Chức năng xác định mục tiêu cần đạt được
● Để ra chương trình hành động để đạt được mục tiêu trong
từng khoảng thời gian nhất định.
● Đưa ra các kế hoạch khai thác cơ hội và hạn chế bất trắc của
môi trường.


Tổ chức:
● Tạo dựng một môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu.
● Xác lập 1 cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận,
cá nhân, tạo sự phối hợp ngang dọc trong hoạt động của tổ chức.
Lãnh đạo:
● Chức năng liên quan đến lãnh đạo và động viên nhân viên nhằm
hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
Kiểm tra:
● Chức năng liên quan đến kiểm tra việc hồn thành mục tiêu thơng
qua đánh giá các kết quả thực hiện mục tiêu, tìm các nguyên nhân
gây sai lệch và giải pháp khắc phục

Định nghĩa quản trị tập trung vào những vấn đề: là hoạt động cần
thiết, gắn con người với tổ chức, đạt được mục tiêu chung của
tổ chức trong môi trường luôn biến động.
Phân biệt quản lý và quản trị:

Quản trị: người có chức vụ cao nhất thiết lập mục tiêu và mục đích
hướng tới là cơng việc
Quản lý: người có chức vụ cấp trung thực hiện cơng việc mục
đích hướng tới con người
Phân biệt hiệu quả và hiệu suất:
Hiệu quả là làm đúng việc đạt được mục tiêu.
Hiệu suất là làm đúng cách hướng tới tiết kiệm chi phí.
Hiệu quả quan trọng hơn vì cần làm đúng việc trước khi xác định cách thức.
Đọc thêm: Chức năng quan trọng nhất là Hoạch định.
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời
được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị. Hoạch định là nhắm
đến tương lai: điều phải hồn thành và cách thế để hồn thành. Nói cách khác, chức
năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và những
phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là kế hoạch, một
văn bản được ghi chép rõ ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ chức
phải thực hiện.


Hoạch định là một quá trình xác định những mục tiêu của một tổ chức và cách thế để
đạt đến mục tiêu đó. Hoạch định có thể được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một tổ
chức. Nó khơng chỉ là một bổn phận, nhưng còn là một cơ hội đem lại nhiều ích lợi
thực tiễn cho vai trị lãnh đạo của quản trị viên: Nối Kết Các Nỗ Lực, Chuẩn Bị Cho Sự
Thay Đổi, Phát triển tinh thần đội ngũ, Nâng cấp trình độ của các quản trị viên

4. Phân tích các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Ý nghĩa ?
Nhà quản trị là những người làm việc bằng hoặc thông qua người khác
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị là:
● Nhóm




● Nhóm


● Nhóm


kỹ năng nhận thức (hay kỹ năng tư duy)
Là khả năng, năng lực tư duy và hoạch định.
Có khả năng phán đốn tốt.
Ĩc sáng tạo, trí tưởng tượng cao.
kỹ năng quan hệ (kỹ năng nhân sự)
Là cách thức làm việc, lãnh đạo và động viên.
Những mối quan hệ trong tổ chức.
Kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng chuyên môn):
Là khả năng cần thiết để thực hiện một cơng việc cụ thể,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị.
○ Cần thiết trong các lĩnh vực kỹ thuật như: kiến trúc, xây
dựng, nghiên cứu thị trường, kế toán, IT….

Yêu cầu về kỹ năng theo cấp quản trị:
Quản trị cấp cao cần nhiều nhất là kỹ năng nhận thức là cao nhất vì họ là
người quyết định mục tiêu của doanh nghiệp nên cần có tầm nhận thức đủ
cao đủ rộng và kiến thức chuyên sâu để đưa ra quyết định đích đến của
doanh nghiệp.
Quản trị cấp trung cần nhiều nhất kỹ năng nhân sự, vì vừa phải hài lịng
cấp trên vừa hài lòng cấp dưới để ổn định bộ máy tổ tổ chức cho doanh
nghiệp.
Quản trị cấp thấp cần kỹ năng chuyên mơn vì đây là đối tượng làm việc

trực tiếp đối với người lao động nên cần có chun mơn cao để có thể
kiểm tra.

5. Phân tích 10 vai trị của nhà quản trị trong hoạt động tổ chức. Trong bối
cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào?
Loại vai trò quan hệ tương tác giữa người và người:


● Vai trò tượng trưng: Thể hiện như một biểu hiện về quyền lực pháp
lý, thực hiện nhiệm vụ mang tính nghi lễ, hình thức
● Vai trị người lãnh đạo: Động viên, đơn đốc, thúc đẩy cấp dưới
hồn thành nhiệm vụ
● Vai trò liên kết: Là chiếc cầu nối, truyền thơng, liên kết mọi người
trong và ngồi tổ chức.
Loại vai trị truyền thơng:
● Trung tâm thu thập, xử lý thơng tin: Điểm trọng tâm trung chuyển,
lưu trữ, xử lý tất cả các loại thông tin.
● Phổ biến, truyền đạt thông tin:Chuyển giao những thông tin cho
cấp dưới, báo cáo thông tin cho cấp trên.
● Người phát ngôn của tổ chức: Chuyển giao những thông tin chọn
lọc cho những người bên ngồi cơng ty.
Loại vai trị ra quyết định:
● Doanh nhân: Khởi xướng các thay đổi bên trong tổ chức
● Người giải quyết xung đột: Tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần
thiết, hòa giải và xử lý những xung đột.
● Điều phối các nguồn lực: Quyết định phân chia các nguồn lực
trong tổ chức cho từng bộ phận hay dự án.
● Nhà thương lượng: Tham gia thương lượng với các đối tác để
đem lại ổn định và quyền lợi cho tổ chức.
Trong bối cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò

nào?
Trong bối cảnh đại dịch Covid còn diễn ra hết sức phức tạp và ảnh hưởng
đến nền kinh tế tồn cầu thì những vai trị liên quan đến những thay đổi
do đại dịch mang đến sẽ cần được nhấn mạnh như: vai trò người lãnh đạo
và vai trị liên kết để có thể kết nối nhân viên trong tổ chức lại và động
viên đốc thúc họ cố gắng vượt qua thời kỳ khó khăn; cả 3 vai trị trong loại
vai trị truyền thơng đều trở nên tối quan trọng khi hầu hết mọi hoạt động
kinh doanh đều cần chuyển đổi số và kinh doanh trên các trang mạng
online, việc phát triển các loại vai trò này giúp doanh nghiệp có thể ổn
định và phát triển trong bối cảnh đại dịch. Và vai trò điều phối các nguồn
lực cũng rất quan trọng vì trong thời gian giãn cách khó khăn thì các
nguồn lực trong tổ chức có rất nhiều sự thay đổi, cần làm tốt vai trị này
để có những quyết định tốt nhất.
6. Mơ tả các kỹ năng cần thiết cho nhà quản trị. Theo anh/chị trong bối cảnh
hoạt động ngày nay kỹ năng nào là kỹ năng quan trọng nhất với nhà quản trị?
Các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị là:
● Nhóm kỹ năng nhận thức (hay kỹ năng tư duy)





● Nhóm


● Nhóm


Là khả năng, năng lực tư duy và hoạch định.
Có khả năng phán đốn tốt.

Ĩc sáng tạo, trí tưởng tượng cao.
kỹ năng quan hệ (kỹ năng nhân sự)
Là cách thức làm việc, lãnh đạo và động viên.
Những mối quan hệ trong tổ chức.
Kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng chuyên môn):
Là khả năng cần thiết để thực hiện một cơng việc cụ thể,
trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhà quản trị.
○ Cần thiết trong các lĩnh vực kỹ thuật như: kiến trúc, xây
dựng, nghiên cứu thị trường, kế tốn, IT….

Trong bối cảnh khó khăn như hiện tại, khí có q nhiều thay đổi xảy ra với
khơng chỉ nền kinh tế mà là tất cả mọi khía cạnh của thế giới thì vai trị
của người quản trị trong doanh nghiệp lại càng quan trọng, tất cả các kỹ
năng đều rất quan trọng để duy trì và phát triển doanh nghiệp. Theo em
thì kỹ năng tư duy là kỹ năng quan trọng nhất bởi vì đây chính là nền
móng cho tất cả các bước tiếp theo của việc quản trị. Khi củng cố kỹ
năng tư duy thì người quản trị sẽ có những phán đốn tốt nhất, đưa ra
những kế hoạch tốt nhất, vận dụng óc sáng tạo để đưa ra những giải pháp
cho sự khó khăn của doanh nghiệp. Tuy nhiên các kỹ năng còn lại cũng
cần phải trau dồi mà cải thiện để thích ứng với những điều kiện và hoàn
cảnh mới.
7. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh
nghiệp Việt Nam thường không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định,
đặc biệt là hoạch định chiến lược? Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp,
anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định như thế nào?
1. Khái niệm
Hoạch định là làm
gì?
● Thiết lập hệ thống mục tiêu (mục tiêu chung của doanh nghiệp) - đích đến
● Xây dựng các chiến lược (cấp công ty, cấp ngành, cấp chức

năng) - con đường
● Phát triển hệ thống kế hoạch - đi làm sao để đến mục tiêu
Hoạch định càng kỹ (phân tích mơi trường kỹ, phân tích đối thủ cạnh tranh
kỹ, …) giảm thiểu rủi ro, mức độ thành công cao hơn, giúp các hoạt động
phối hợp với nhau hợp lý, có tiêu chuẩn để so sánh khi đạt mục tiêu, tạo
động lực.
2. Mục đích của hoạch định
- Hoạch định thiết lập nỗ lực được điều phối
- Hoạch định cũng hạn chế sự bất ổn định
- Hoạch định giúp ngăn ngừa tình trạng trùng lắp và lãng phí cơng việc.
- Hoạch định thiết lập hệ thống mục tiêu và các tiêu chuẩn mực cho hoạt
động kiểm soát.


3. Vai trị của hoạch định:
- đối phó với những biến động và thay đổi của môi trường
- giảm bớt các hoạt động trùng lặp và lãng phí
- giúp phối hợp nỗ lực hoạt động
- xác định các tiêu chuẩn làm cơ sở cho hoạt động kiểm soát.
4. Hoạch định và hiệu quả hoạt động
Hoạch định chu đáo sẽ đem lại:
+ Lợi nhuận cao
+ Tỷ suất hoàn vốn trên tài sản cao hơn
+ Kết quả tài chính khả quan .
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hoạch định và hiệu quả cịn phụ thuộc
và nhiều yếu tố:
+ Luật pháp của chính phủ
+ Tác nhân môi trường quan trọng khác
+ Khoảng thời gian hoạch định
5. Phân loại hoạch định:

Hoạch định chiến lược: Xác định các mục tiêu dài hạn, bao quát hoạt
động của tổ chức và chiến lược hành động để thực hiện mục tiêu căn
cứ vào hoàn cảnh cụ thể của tổ chức và tác động của môi trường.
Hoạch định chiến lược gắn với chiến lược của cả tổ chức, gắn với kế
hoạch hoạt động dài hạn dựa theo mục tiêu dài hạn
Hoạch định tác nghiệp: Là loại hoạch định nhằm triển khai các mục tiêu
và chiến lược thành các kế hoạch hành động cụ thể, thực hiện trong
thời gian ngắn. Hoạch định tác nghiệp gắn với kế hoạch cụ thể ngắn
hạn liên quan đến từng đơn vị từng bộ phận.
Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam thường không quan tâm đúng
mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược?
Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các doanh nghiệp chưa chú trọng đúng mức đến công tác hoạch định, đặc
biệt là hoạch định chiến lược trong hoạt động kinh doanh của họ.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến lược có liên quan chặt chẽ
đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng cho đến nay vẫn còn
rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa quan tâm đến công tác này. Điều này được
giải thích bởi nhiều lý do khác nhau:


– Do khơng có thời gian: ở các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là
người điều hành trực tiếp, do đó thời gian của họ chủ yếu được dành cho việc giải quyết
những vấn đề tác nghiệp hàng ngày và hầu như khơng cịn thời gian để quan tâm tới
việc hoạch định dài hạn.
– Do không quen với việc hoạch định chiến lược: có nhiều chủ doanh nghiệp chưa nhận
thức được công dụng của hoạch định chiến lược hoặc họ cho rằng chiến lược khơng có
liên quan nhiều đến tình trạng kinh doanh của họ.
– Do thiếu kỹ năng: các chủ doanh nghiệp nhỏ, do hạn chế về trình độ nên thường
thiếu những kỹ năng cần thiết để bắt đầu hoạch định một chiến lược, ngoài ra họ cũng
không muốn tốn tiền để thuê tư vấn.

– Do thiếu niềm tin: có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin
quan trọng liên quan đến công việc kinh doanh của họ và họ thấy không thoải mái khi
phải chia sẻ những tính tốn chiến lược của mình cho nhân viên hoặc người ngồi.
Những lý do trên làm cho hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt trong quan
niệm của các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định
ntn:
Để bắt đầu một quy trình hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên đặt
ra một số mục tiêu:
•Xác định nhiệm vụ
•Ấn định mục tiêu
•Thiết lập chiến lược
•Xây dựng các chính sách
•Thiết lập các chương trình
•Chuẩn bị ngân sách
•Cụ thể hố các thủ tục
•Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả
Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công tác hoạch định chiến lược lần
đầu tiên sẽ thuận lợi hơn nếu nó được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các chuyên
gia bên ngoài, sau đó các cán bộ tham mưu nội bộ sẽ có đủ khả năng để làm chủ
quy trình này mà khơng cần đến sự can thiệp từ bên ngồi nữa.
Quy trình hoạch định chiến lược:
Gồm 5 bước
B1: xác định nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược
B2: phân tích mơi trường, xác định cơ hội và đe dọa, phân tích các nguồn
lực của DN, xác định điểm mạnh điểm yếu
B3: Xây dựng các chiến
lược B4: Triển khai các
chiến lược B5: đánh giá
kết quả



LÝ THUYẾT LÃNH ĐẠO
1.
Hãy nêu nội dung cơ bản của chức năng lãnh đạo? Trong đó nội dung
nào là quan trọng nhất?
● Các nội dung cơ bản của chức năng lãnh đạo bao gồm :
- Chỉ dẫn, huấn luyện nhân viên.
- Động viên nhân viên để họ thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
- Giải quyết các xung đột, tạo một môi trường làm việc hợp tác và hiệu quả.
● Trong đó động viên nhân viên là quan trọng nhất
2.

Phân biệt nhà lãnh đạo và nhà quản trị.
Nhà lãnh đạo
-

Lãnh đạo hướng đến con
người

Nhà quản trị
- Quản trị hướng đến công
việc

-

Lãnh đạo hướng tới sự thay
đổi

-


Quản trị hướng tới duy trì
sự ổn định

-

Lãnh đạo mong muốn đạt
được thành tựu

-

Quản trị mong muốn đạt
được kết quả

-

Lãnh đạo chấp nhận rủi ro

- Nhà quản trị đặt ra kế hoạch,
mục tiêu nên buộc phải hạn
chế những rủi ro

- Nhà lãnh đạo tiếp cận vấn
đề bằng việc gây ảnh
hưởng cá nhân

- Nhà quản trị tiếp cận vấn đề
bằng quyền lực ở vị trí của
mình


-

-

Có tầm nhìn, xác định được
tương lai cho tổ chức

Xác định được các mục
tiêu đúng

3.
Hãy cho biết tầm quan trọng của việc tạo động lực cho nhân viên?
Nhà quản trị tạo động lực cho nhân viên bằng cách nào?
● Tầm quan trọng của việc tạo động lực cho nhân viên :


Khi sắp xếp, bố trí nhân sự trong bước tổ chức, mỗi một cách sắp xếp,
bố trí nhân sự tồn tại một số ưu, nhược điểm nhất định, ở những nhược
điểm nhà quản trị cần dẫn dắt, điều hướng những tác động tiêu cực ấy để
trở thành điểm mạnh . Động viên nhân viên là tạo động lực cho nhân viên
giúp gây ảnh hưởng để họ thể hiện những hành vi nhằm thực hiện tốt nhất
mục tiêu đề ra.
● Các cách tạo động lực của nhà quản trị
- Thừa nhận sự khác biệt giữa các cá nhân
-

Chọn người phù hợp với cơng việc

-


Sử dụng các mục tiêu

-

Các mục tiêu có thể đạt được

-

Cá nhân hóa các phần thưởng

-

Gắn kết phần thưởng với thành tích

-

Kiểm tra sự cơng bằng của hệ thống

-

Không bỏ qua tiền

4.
Hãy mô tả thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow. Hãy cho biết thuyết
này có ý nghĩa gì đối với các nhà quản trị?
● Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow. ( Cô bảo học trong marketing rồi
ko giải thích nx :(( , tơi chép giáo trình bên KTQD )
The A. Maslow, nhu cầu của con người phù hợp với sự phân cấp từ nhu
cầu thấp nhất đến cao nhất. Khi một nhóm các nhu cầu được thỏa mãn
thì loại nhu cầu này khơng cịn là động cơ thúc đẩy nữa .

*Các nhu cầu cấp thấp bao gồm :
-

-

Nhu cầu về sinh lý ( vật chất ) là những nhu cầu cơ bản để có thể
duy trì bản thân cuộc sống con người ( thức ăn, đồ mặc, nước
uống, nhà ở… ) . A.Maslow quan niệm rằng khi những nhu cầu
này chưa được thỏa mãn tới mức độ cần thiết để có thể duy trì
cuộc sống thì những nhu cầu khác sẽ không thúc đẩy được mọi
người
Nhu cầu về an toàn : là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân
thể và sự đe dọa mất việc, mất tài sản

*Các nhu cầu cấp cao bao gồm :


-

-

Nhu cầu về xã hội : Do con người là thành viên của xã hội nên họ
cần được những người khác chấp nhận
Nhu cầu được tôn trọng: theo A. Maslow, khi con người bắt đầu
thỏa mãn nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ
có xu thế tự trọng và muốn được người khác tôn trọng. Nhu cầu loại
này dẫn tới những sự thỏa mãn như quyền lực, uy tín, địa vị và lịng
tin
Nhu cầu tự hoàn thiện: A. Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất
trong cách phân cấp của ơng. Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ

mà một con người đạt tới mức tối đa và hồn thiện mục tiêu nào
đó

Như vậy, theo lý thuyết này , ta đi tới kết luận :

-







Các nhu cầu được thoả mãn theo cấp bậc, khi một cấp nhu cầu được
thỏa mãn, con người sẽ đòi hỏi những nhu cầu cao hơn
Khi một cấp nhu cầu đã được thỏa mãn thì nó khơng cịn là động cơ
thúc đẩy.
Nhược điểm của thuyết cấp bậc nhu cầu : ( vở cơ Giang QTR.6)
Cứng nhắc và có những nhu cầu không nhất thiết phải theo cấp bậc
trên . Chẳng hạn như ở những quốc gia hay xảy ra động đất như
Nhật thì nhu cầu an ninh lớn hơn
Một người có thể có nhiều nhu cầu cùng một lúc và nó khơng nhất
thiết phải theo cấp bậc trên
Ý nghĩa của lý thuyết đối với nhà quản trị :
Nhận rõ sự ảnh hưởng của tác phong lãnh đạo của nhà quản trị.
Vai trị của các tổ chức khơng chính thức đối với thái độ lao động
và năng suất lao động.
Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, mối quan hệ nhân sự trong công việc.
Nhà lãnh đạo quan tâm hơn đến việc động viên nhân viên.


5.
Hãy tóm tắt nội dung thuyết 2 nhân tố. Cho biết các yếu tố sau đây,
yếu tố nào thuộc nhóm duy trì?
a.
Tiền lương
b.
Trách nhiệm làm việc trong cơng việc
c.
Chính sách của cơng ty
d.
Mối quan hệ với đồng nghiệp
e.
Sự thăng tiến trong công việc
● Nội dung thuyết hai nhân tố: Chia các nhóm nhân tố liên quan đến
động viên nhân viên có tính chất duy trì và động viên


Các nhân tố duy trì
1. Phương pháp giám sát
2. Hệ thống phân phối thu
nhập
3. Quan hệ với đồng nghiệp
4. Điều kiện làm việc
5. Chính sách cơng ty
6. Cuộc sống cá nhân
7. Địa vị
8. Quan hệ qua lại giữa các
cá nhân

Các nhân tố động viên

1. Sự thách thức của công
việc
2. Các cơ hội thăng tiến
3. Ý nghĩa của các thành tựu
4. Sự nhận dạng khi công
việc được thực hiện
5. Ý nghĩa của trách nhiệm

Đây là căn cứ để nhà quản trị đưa ra quyết định nên áp dụng các nhân tố
nào để người lao động làm việc tốt nhất. Với các nhân viên năng lực yếu,
công việc đơn giản, ko phức tạp, ta áp dụng nhân tố duy trì để họ có động
lực xun suốt, hồn thành mục tiêu. Với những nhân viên có năng lực
tốt cái tơi cá nhân cao, ta có thể áp dụng các nhân tố động viên tạo cho
họ sự thách thức trong cơng việc, lộ trình thăng tiến, vinh danh thành tựu
để cho họ thấy được cơng ty ln tơn trọng họ, có động lực trong cơng
việc
● Các yếu tố thuộc nhóm duy trì : Tiền lương, chính sách của cơng ty,
Mối quan hệ với đồng nghiệp


Chương 2: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
1. Bối cảnh lịch sử
Trước công nguyên: tư tưởng quản trị sơ khai, gắn liền với tôn giáo và
triết học (ví dụ chế độ mẫu hệ phụ hệ, trong thị tộc bộ lạc đã có sự phan
chia cho nam nữ). (Tần Thuỷ Hồng xây vạn lý trường thành vì mê tín về
trường sinh bất tử) (Kim tự tháp) Thế kỷ 14: sự phát triển của thương mại
thúc đẩy sự phát triển của quản trị (thành phố Viên của Áo có hệ thống
kênh rạch dày đặc, giao thương bằng đường thuỷ, kinh tế phát triển và
bộ máy chính trị cũng phát triển hơn nên thúc đẩy hoạt động quản trị
phát triển.

Thế kỷ 18: cuộc cách mạng công nghiệp là tiền đề xuất hiện lý thuyết
quản trị. CMCN lần đầu ở Anh tạo nhiều việc làm hơn, cần có sự quản trị.
Thế kỷ 19: sự xuất hiện của nhà quản trị chuyên nghiệp đánh dấu sự ra đời
của các lý thuyết quản trị.
=> Hoạt động quản trị chỉ ra đời khi và chỉ khi hành thành nên tổ chức. Sự
phát triển của tư tưởng quản trị gắn liền với sự phát triển của các hình thái
kinh tế.
2. Trường phái quản trị cổ điển
2.1Lý thuyết quản trị khoa học
-Quản trị khoa học là tiến hành hành động dựa trên những dữ liệu có được
do quan sát, thí nghiệm, suy luận có hệ thống.
-Trường phái này quan tâm đến năng suất lao động và hợp lý hóa các cơng việc.
-Các đại diện:
+ Federick F. Taylor (1856 - 1915)
+ Frank & Lillian Gibreth
+ Henry L. Grant
-Federick F. Taylor:
- Cha đẻ của quản trị học.
-Cho ra đời tác phẩm đầu tiên về công việc quản trị:
“Những nguyên tắc quản trị khoa học”
Taylor đề ra 4 nguyên tắc quản trị:
vChủ phải thạo việc: nhà quản lý, đốc cơng phải thành thạo cơng việc
quản lý có khoa học.
vLựa chọn, huấn luyện và đào tạo người lao động theo hướng chun mơn hóa
để đảm nhận cơng việc.
vChủ phải gương mẫu và hợp tác: tác phong làm việc công nghiệp khẩn
trương, khoa học, hiệu quả.
vPhân chia công bằng công việc và trách nhiệm; Đề cao kỷ luật, kèm theo
khuyến khích xứng đáng.



Những người tiếp bước
Taylor Henry L.Gantt
Frank & Lillian
Gibreth Henry
L.Gantt:
Hệ thống trả lương có thưởng, kể cả người quản trị
Sơ đồ hình Gantt
Ví dụ : Sơ đồ hình Gantt
Nhận xét sơ đồ Gantt:
Ưu điểm:
Dễ xây dựng và làm cho người đọc dễ nhận biết công việc và thời gian
thực hiện của các công tác.
Thấy rõ tổng thời gian thực hiện các công việc.
Nhược điểm:
Không thể hiện được mối quan hệ giữa các cơng việc. Trong dự án có
nhiều cơng việc, điều này thể hiện rất rõ.
Chỉ phù hợp áp dụng cho những dự án có quy mơ nhỏ, khơng
phức tạp. Những người tiếp bước Taylor
Frank & Lillian Gibreth :
Khác quan điểm với Taylor, tăng năng suất lao động bằng cách giảm các
tác động thừa (ví dụ về thao tác của người thợ xây).
Lillian Gilbreth: Người đầu tiên đề cập đến vấn đề tâm lý của người lao động.
2.2Lý thuyết quản trị hành chính
- Xây dựng lý thuyết trên giải thiết: mặc dù mỗi loại hình tổ chức có
những đặc điểm riêng (doanh nghiệp, nhà nước, các tổ chức đồn
thể. tơn giáo, …), nhưng chúng đều có chung một tiến trình quản trị
mà qua đó nhà quản trị có thể quản trị tốt bất cứ một tổ chức nào
- Đại diện tiêu biểu: Henri Fayol, Maz Weber, Chester Barnard.
+ Henry Fayol:

Phân chia công việc doanh nghiệp ra thành 6 loại.
- Sản xuất (kỹ thuật sản xuất).
- Thương mại (mua bán, trao đổi).
- Tài chính (tạo và sử dụng vốn có hiệu quả).
- An ninh (bảo vệ tài sản và nhân viên).
- Kế toán.


- Hành chính.
+ Đề ra 14 nguyên tắc quản trị:
- Phân chia công việc.
- Tương quan giữa thẩm quyền và trách nhiệm.
- Kỷ luật.
- Thống nhất chỉ huy.
- Thống nhất điều khiển.
- Cá nhân lệ thuộc lợi ích chung.
- Thù lao tương xứng.
- Tập trung và phân tán.
- Hệ thống quyền hành
- Trật tự.
- Công bằng.
- Ổn định nhiệm vụ.
- Sáng kiến.
- Đoàn kết (tinh thần tập thể).
Đề ra một hệ thống các chức năng quản trị:
- Hoạch định.
- Tổ chức.
- Chỉ huy.
- Phối hợp.
- Kiểm tra.

Kết luận:
- Quan tâm đến hiệu quả lao động thông qua con đường là tăng năng
suất lao động (NSLĐ)
- Taylor: tăng NSLĐ xuất phát từ công nhân.
- Fayol: tăng NSLĐ xuất phát từ quản trị.
- Đưa ra khái niệm “con người thuần lý
kinh tế”. Đóng góp:
- Đặt nền tảng cho quản trị học hiện đại.
- Việc quản trị các cơ sở kinh doanh, các cơ sở sản xuất, và ngay cả
các cơ quan chính quyền ở các nước phương Tây và nhiều nước khác
trên thế giới đã được nâng cao một cách rõ rệt trong nhiều thập niên
đầu của thế kỷ XX.
Hạn chế:
- Xem con người là “Con người thuần lý kinh tế”
- Tổ chức là một hệ thống khép kín, điều này là không thực tế.


- Các nguyên tắc quản trị Cổ điển (14 nguyên tắc quản trị của Fayol)
nghi ngờ về giá trị thực tiễn.
- Lý thuyết xuất phát từ kinh nghiệm và thiếu cơ sở vững chắc của sự
nghiên cứu khoa học

3. Trường phái tâm lý xã hội
Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị (lý thuyết tác phong) là những quan
niệm quản trị nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ
xã hội của con người trong công việc.
Lý thuyết này cho rằng hiệu quả của quản trị do năng suất lao động quyết
định, nhưng năng suất lao động không chỉ do các yếu tố vật chất quyết
định mà còn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người.
Đại diện tiêu biểu:

Hugo Munsterberg (1863-1916) :
Nghiên cứu tâm lý ứng dụng trong môi trường tổ chức, ông được coi là
cha đẻ của ngành tâm lý học công nghiệp.
Năng suất lao động sẽ cao hơn nếu công việc hợp với những kỹ năng cũng
như tâm lý của nhân viên.
Viết tác phẩm nhan đề “Tâm lý học và hiệu quả trong công nghiệp” xuất
bản năm 1913
vElton Mayo (1880-1949): Là giáo sư tâm lý học Harvard cùng các
đồng sự tiến hành cuộc nghiên cứu tại nhà máy Hawthornes thuộc công
ty điện miền tây, là một sự kiện lớn trong lịch sử phát triển của tư tưởng
quản trị.
vÔng kết luận rằng “yếu tố xã hội” là nguyên nhân tăng năng suất lao
động tức là giữa tâm lý và tác phong có mối liên hệ rất mật thiết.
vVới việc nhấn mạnh đến quan hệ con người trong quản trị, các nhà
quản trị phải tìm cách tăng sự thỏa mãn tâm lý và tinh thần của nhân
viên.
Abraham Maslow: nhà tâm lý học đã xây dựng một lý thuyết về nhu cầu
của con người gồm 5 bậc được xếp từ thấp lên cao theo thứ tự: Nhu cầu
sinh lý, nhu cầu an tồn, như cầu xã hội, được tơn trọng, tự thể hiện
Kết luận:
Con người khơng chỉ có thể động viên bằng các yếu tố vật chất, mà còn
các yếu tố tâm lý - xã hội.
Sự thỏa mãn tinh thần có mối liên quan chặt chẽ với năng suất và kết quả
lao động. Cơng nhân có nhiều nhu cầu về tâm lý - xã hội cần được thỏa
mãn.
Tài năng quản trị địi hỏi nhà quản trị phải có các kỹ năng quản trị, đặc
biệt là kỹ năng quan hệ với con người.
Đóng góp:



Nhận rõ sự ảnh hưởng của tác phong lãnh đạo của nhà quản trị.
Vai trị của các tổ chức khơng chính thức đối với thái độ lao động và năng
suất lao động.
Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, mối quan hệ nhân sự trong
công việc. Nhà lãnh đạo quan tâm hơn đến việc động viên nhân
viên.
Hạn chế:
Quá chú ý đến yếu tố xã hội của con người. “Con người xã hội” chỉ có thể
bổ sung cho khái niệm “Con người thuần lý - kinh tế” chứ không thể thay
thế.
Không phải bất cứ lúc nào, đối với bất cứ con người nào khi được thỏa
mãn đều cho năng suất lao động cao
Xem con người trong tổ chức với tư cách là phần tử của hệ thống khép
kín. Bỏ qua mọi sự tác động các yếu tố bên ngồi như: chính trị, kinh tế, xã
hội, …
4. Trường phái định lượng
Trường phái quản trị định lượng được xây dựng trên nền tảng “quản trị
là quyết định”
Xây dựng lý thuyết dựa trên suy đoán là tất cả các vấn đề đều có thể
giải quyết bằng mơ hình tốn.
Coi máy tính điện tử là cơng cụ cơ bản trong việc giải quyết các bài toán
quản trị. Nội dung lý thuyết:
Nhấn mạnh phương pháp khoa học trong giải quyết các vấn đề
quản trị. Sử dụng các mơ hình tốn học.
Định lượng hóa các yếu tố liên quan, sử dụng phương pháp thống kê và
toán học. Quan tâm nhiều đến các yếu tố kinh tế kỹ thuật hơn là các yếu tố
tâm lý-xã hội.
Hạn chế:
Chưa giải quyết được nhiều khía cạnh con người trong quản trị.
Lý thuyết địi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Do đó nhiều nhà quản trị gặp khó

khăn khi áp dụng.
Khó áp dụng trong các lĩnh vực nhân sự, tổ chức, lãnh đạo vì khó lượng
hóa được những yếu tố này.
Lý thuyết này ít áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
5. Trường phái hội nhập trong quản trị
5.1 Hội nhập theo quá trình quản trị
Khảo hướng này được đề cập từ đầu thế 20 qua tư tưởng của Henri
Fayol, nhưng thực sự chỉ phát triển mạnh từ năm 1960 do công của Harold
Koontz.


Tư tưởng này cho rằng quản trị là một quá trình liên tục của các chức
năng quản trị đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra.
5.2. Hội nhập theo tình huống ngẫu nhiên
Lý thuyết này cho rằng kỹ thuật quản trị thích hợp cho một hồn cảnh
nhất định, tuỳ thuộc vào bản chất và điều kiện của hồn cảnh đó.
Quan điểm ngẫu nhiên lập luận rằng, các nhà quản trị trong quá trình giải
quyết vấn đề cần hiểu: khơng thể có một khn mẫu áp dụng cho tất cả các
trường hợp.
5.3 Hội nhập theo khảo hướng hệ thống
Nguyên lý cơ bản của lý thuyết hệ thống là hệ thống nào cũng gồm những
hệ thống nhỏ gọi là hệ thống con, giữa chúng có mối quan hệ tác động
hữu cơ với nhau, bất kỳ một thay đổi dù nhỏ của hệ thống con cũng có
ảnh hưởng đến hệ thống và ngược lại.
Doanh nghiệp (tổ chức) là một hệ thống, vì vậy nó hoạt động theo ngun lý này.
6. Trường phái quản trị hiện đại.
6.1 Lý thuyết Z
Lý thuyết Z được một giáo sư người Mỹ gốc Nhật Bản là William Ouchi
xây dựng trên cơ sở áp dụng cách quản lý của Nhật Bản trong các công
ty Mỹ. Lý thuyết ra đời năm 1978, chú trọng đến quan hệ xã hội và yếu tố

con người trong tổ chức.
Tư tưởng của Ouchi trong thuyết Z là đề cao vai trò tập thể trong một tổ chức
DN Nhật Bản
Làm việc suốt đời
Đánh giá và đề bạt chậm
Khơng chun mơn hóa
ngành nghề
Cơ chế kiểm tra mặc nhiên
Quyết định và trách nhiệm
tập thể Quan hệ rộng rãi.

DN Âu Mỹ

Làm việc trong từng thời
hạn. Đánh giá và đề bạt
nhanh.
Chun mơn hóa ngành
nghề. Cơ chế kiểm tra
hiển nhiên.
Quyết định và trách nhiệm cá
nhân. Quan hệ cục bộ.

6.2 Lý thuyết Kaizen
Tác giả của lý thuyết Kaizen là Masaaiimai; giúp cho hoạt động của
các doanh nghiệp thích nghi hơn với môi trường đầy năng động, và nhất
là trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay


Những nội dung chủ yếu:
Cải tiến từng bước.

Phát huy tinh thần tập thể trong cải tiến mọi mặt trong doanh nghiệp



×