Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Phương Pháp Tổ Chức Hiệu Quả Công Tác Xã Hội Cho Sinh Viên Của Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh Và Hội Sinh Viên Việt Nam Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ YẾN NAM

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ
HỘI CHO SINH VIÊN CỦA ĐỒN THANH NIÊN CỘNG
SẢN HỒ CHÍ MINH VÀ HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2004



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn:
• Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Khoa học
Cơng nghệ - Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt khố
học.
• Các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy, đóng góp cho chúng tơi nhiều ý kiến
qúy báu trong học tập và nghiên cứu.
• Thành đồn thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm cơng tác xã hội thành đồn,
Đồn Thanh niên và Hội sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh đã cung cấp cho chúng tơi nhiều tư liệu quý giá.
• Các đồng nghiệp, các bạn cán bộ đoàn, sinh viên các khoa và các bạn cùng lớp
đã hết lịng tương trợ cho chúng tơi trong thời gian vừa qua.
• Thầy Đồn Văn Điều, người hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ chúng tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.


Đặc biệt, xin cảm ơn Ba Mẹ và Chồng tôi cùng mọi người trong gia đình đã động viên
và hỗ trợ cho tôi trong cuộc đời và thực hiện luận văn.

3


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.......................................................................... 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ....................................................................................................... 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: .............................................................................................. 8
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: .............................................................................................. 8
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ............................................................. 8
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.................................................................................................. 8
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: .......................................................................................... 9
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ..................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................... 10
1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài:..................................... 10
1.2. Khái quát về công tác xã hội: ......................................................................................... 12
1.2.1. Sự hình thành cơng tác xã hội: ................................................................................. 12
1.2.2. Khái niệm: ................................................................................................................ 14
1.2.3. Đối tượng, vai trị, chức năng, nội dung của cơng tác xã hội .................................. 15
1.2.4. Nền tảng triết học và những nguyên tắc của công tác xã hội: ................................. 16
1.2.5. Phương pháp công tác xã hội: ................................................................................. 18
1.3. Tình hình sinh viên và cơng tác Đồn - Hội trong nhà trường: .................................. 20
1.3.1. Tình hình sinh viên và cơng tác thanh niên sinh viên .............................................. 20
1.3.2. Khái quát về tổ chức Đoàn - Hội trong nhà trường:................................................ 22
1.3.3. Công tác xã hội của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên ............................................. 25

4


1.4.Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên ..................................................... 29
1.4.1. Khái niệm về phương pháp: ..................................................................................... 29
1.4.2. Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên ................................................ 30
1.5. Sơ nét về Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 31
1.5.1. Vị trí- Vai trị - Nhiệm vụ của Trường[58-1]: .......................................................... 31
1.5.2. Tình hình sinh viên của Trường: .............................................................................. 33
1.5.3. Cơng tác Đồn và phong trào sinh viên của Đoàn Thanh niên -Hội Sinh viên đóng
góp tích cực vào q trình đào tạo Trường: ...................................................................... 35
1.5.4. Công tác xã hội vừa mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng vừa giúp sinh viên tự
rèn luyện và hoàn thiện nhân cách: ................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 43
2.1. Kết quả về thang đo: ....................................................................................................... 43
2.2. Kết quả nghiên cứu trên sinh viên: ................................................................................ 44
2.2.1. Đánh giá về công tác xã hội do Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Mình và Hội
Sinh viên Việt Nam tổ chức: ............................................................................................... 44
2.2.2. Kết quả phân tích theo yếu tố: .................................................................................. 50
2.2.3. Tìm hiểu lý do tham gia công tác xã hội của sinh viên ............................................ 58
2.2.4. Các loại hình cơng tác xã hội ................................................................................... 61
2.2.5. Công tác quản lý, tổ chức công tác xã hội cho sinh viên ......................................... 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM TỔ CHỨC HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 70
3.1. Xây dựng kế hoạch: ........................................................................................................ 71
3.1.1. Xác định mục tiêu ..................................................................................................... 71
3.1.2. Xem xét nhu cầu, khả năng thực hiện ....................................................................... 71
3.1.3. Lập các phương án và quyết định lựa chọn phương án tối ưu: ............................... 72
5



3.1.4. Xây dựng chương trình hành động cụ thể: ............................................................... 73
3.1.5. Đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo của kế hoạch ................................... 73
3.2. Tổ chức lực lượng: ......................................................................................................... 73
3.2.1. Thông tin tuyên truyền: ............................................................................................ 73
3.2.2. Phân công phân nhiệm: ............................................................................................ 74
3.2.3. Cá thể hóa, cụ thể hóa:............................................................................................. 77
3.3. Chỉ đạo thực hiện: .......................................................................................................... 77
3.3.1. Yêu cầu trong công tác chỉ đạo: ............................................................................... 77
3.3.2. Một số phương thức chỉ đạo:.................................................................................... 79
3.3.3. Tập huấn kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác xã hội.................................... 80
3.4. Kiểm tra đánh giá: .......................................................................................................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 82
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................... 84
1. Với Đảng và Nhà nước: ..................................................................................................... 84
2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................................................. 84
3. Với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp trên: ................................................ 84
4. Với Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh: ................................................ 85
5. Với Đoàn -Hội cấp trường: ............................................................................................... 85
6. Hướng mở rộng nghiên cứu tiếp theo: ............................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 92

6


PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con

người. Cá nhân sẽ lĩnh hội có định hướng các di sản văn hóa vật chất và tinh thần của xã hội,
đồng thời thể hiện thái độ, kiến thức, kỹ năng tiếp thu được để hình thành kinh nghiệm sống
của bản thân thông qua các con đường giáo dục: dạy học, tổ chức lao động, tổ chức các hoạt
động xã hội, hoạt động tập thể.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam là những đồn thể
chính trị xã hội góp phần vào q trình đào tạo, rèn luyện của các trường đại học, cao đẳng; có
chức năng tập hợp sinh viên với nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng, đạo đức, thế giới
quan, nhân sinh quan cho thế hệ trẻ.
- Đối với sinh viên các trường Sư phạm, việc tham gia các hoạt động đồn thể, xã hội
khơng chỉ như một q trình tự rèn luyện, trau dồi bản thân mà họ cần phải chủ động tìm hiểu
và tổ chức các phong trào thực tiễn để có kiến thức, kinh nghiệm phục vụ cho nhiệm vụ cơng
tác giáo dục của mình sau này ở các trường phổ thông.
- Qua thực tiễn tham gia tham mưu, thiết kế và tổ chức các loại hình hoạt động của thanh
niên trường học cho thấy quy mơ và chất lượng phong trào đồn thể ở các cơ sở có những bước
phát triển nhưng cịn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của học sinh, sinh
viên, chưa bắt kịp nhịp độ hoạt động văn hóa xã hội ngày càng sơi động. Đồng thời cần phải
tạo môi trường tốt giúp sinh viên tránh được tác động xấu của các vấn đề xã hội là mặt trái của
nền kinh tế thị trường và tham gia tích cực vào việc bảo vệ lợi ích của xã hội.
- Đội ngũ cán bộ Đoàn - Hội các cấp được đặt trước yêu cầu phải hiểu được những tâm
tư, tình cảm, nguyện vọng của sinh viên để giáo dục, định hướng giá trị, giúp họ xác định đúng
đắn con đường phấn đấu, rèn luyện của bản thân bằng những giải pháp quản lý và tổ chức có
hiệu quả. Trong đó, cơng tác xã hội là một biện pháp, một phương tiện hữu ích của q trình
giáo dục, đưa sinh viên đến với thực tiễn cuộc sống sinh động và sinh viên sư phạm - những
nhà giáo dục tương lai cần có những kinh nghiệm thực tiễn ấy hơn cả.
7


Vì những lý do nêu trên, đề tài "Phương pháp tổ chức hiệu quả các công tác xã hội cho
sinh viên của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội sinh viên Việt Nam trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục thái độ cho sinh viên
thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội của sinh viên trong nhà trường.
- Đề ra phương pháp tổ chức công tác xã hội thiết thực, hiệu quả, tập hợp được đoàn viên,
sinh viên nhằm đẩy mạnh cơng tác giáo dục của Đồn -Hội, góp phần nâng cao chất lượng của
q trình đào tạo trong nhà trường.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội và phương pháp tổ chức hoạt động xã hội
cho thanh niên.
- Tìm hiểu nhu cầu, thái độ của sinh viên đối công tác xã hội và thực trạng tổ chức công
tác xã hội cho sinh viên của các các cơ sở trực thuộc và Đoàn - Hội cấp trường
- Đề xuất các phương pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác xã hội của các đồn thể
thanh niên góp phần hồn thiện nhân cách cho sinh viên q trình đào tạo của nhà trường.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Khách thể nghiên cứu: Đoàn viên - Hội viên trong quá trình giáo dục đào tạo của
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng nghiên cứu: Hình thức tổ chức cơng tác xã hội của Đoàn - Hội cho sinh viên
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc tổ chức công tác xã hội của sinh viên trường Đại học
Sư phạm Tp Hồ Chí Minh trong những năm 2001 đến 2004.

8


6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:
Nếu công tác xã hội của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt
Nam được tổ chức một cách hợp lý, có phương pháp thì việc tham gia các hoạt động này của
sinh viên sẽ tích cực, hứng thú và có ý thức hơn.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các văn bản của Đảng, nhà nước, các quy
chế, điều lệ và tài liệu liên quan.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các loại hình hoạt động cụ thể được tổ chức nhằm thu
hút thanh niên.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Tổng kết, đánh giá cơng tác tổ chức cơng tác xã hội của
Đồn - Hội trong những năm vừa qua để thấy được những kết quả đạt được và những mặt hạn
chế.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến mở: Phiếu trưng cầu ý kiến mở được xây dựng trên cơ
sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, phiếu gồm bốn câu hỏi mở để lấy ý kiến
riêng của sinh viên, cán bộ Đoàn-Hội.
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến trắc nghiệm: Thực hiện trắc nghiệm trưng cầu ý kiến
của đoàn viên, sinh viên, cán bộ Đoàn - Hội của Trường.
- Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện, trao đổi ý kiến với cán bộ quản lý.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến cán bộ chuyên trách đoàn cấp trên, các
cựu cán bộ đồn có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác tổ chức hoạt động xã hội cho sinh viên.
- Phương pháp ứng dụng toán thống kê: Xử lý kết quả điều tra.

9


PHẦN NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài:
Khái niệm công tác xã hội được biết đến từ rất lâu, được hiểu như một hoạt động từ thiện
giúp đỡ những người khó khăn trong xã hội của các cá nhân hay tổ chức, đoàn thể. Trên thế
giới có khá nhiều cơng trình nghiên cứu được viết thành sách về bộ môn công tác xã hội. ở
nước ta, việc nghiên cứu về công tác xã hội trên phương diện lý thuyết và thực tiễn cũng như

đưa thành một bộ môn giảng dạy ở các trường đại học có chuyên ngành về xã hội học mới
được phục hồi vào những năm cuối thập niên 80.
Bước đầu tìm hiểu cho thấy các vấn đề về chính sách xã hội, cơng tác xã hội được Đảng,
Nhà nước và các đồn thể trong thiết chế chính trị quan tâm. Tác giả Bùi Thế Cường viết
"Cơng tác xã hội chính là chiếc cầu nối giữa khoa học xã hội với thực tiễn, và hơn nữa với thực
tiễn cấp cơ sở"[6-32]. Các nhà nghiên cứu về công tác xã hội ở nước ta khơng nhiều do một
thời gian khá dài khơng có các chương trình đào tạo chính quy. Do vậy tình hình nghiên cứu về
cơng tác xã hội có những hạn chế.
Tác giả Bùi Thế Cường nghiên cứu khá nhiều về chính sách xã hội, phúc lợi (an sinh) xã
hội và các vấn đề xã hội qua nghiên cứu trường hợp cụ thể. Về công tác xã hội ông đề cập đến
các vấn đề xã hội và thực trạng công tác xã hội ở Việt nam qua các bài viết trên Tạp chí Xã hội
học: "Tệ nạn xã hội, xã hội học và công tác xã hội" (Số 1.1992); "Về công tác xã hội" (Số
1.1993, số chuyên đề công tác xã hội). Trong “Chính sách xã hội và cơng tác xã hội ở Việt
Nam thập niên 90” Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 2002, tài liệu tham khảo cho môn học Phúc
lợi xã hội của chương trình đào tạo cử nhân và cao học xã hội học, ông đã đề cấp đến một số
khía cạnh cơ bản của chính sách xã hội, phúc lợi xã hội và công tác xã hội ở nước ta trong thời
kỳ đổi mới.

10


Tác giả Nguyễn Thị Oanh là người có khá nhiều nghiên cứu về lý thuyết cũng như thực
tiễn về công tác xã hội và phát triển cộng đồng - một phương pháp công tác xã hội được tách ra
thành một phân mơn: đề tài "Kết quả khảo sát tình hình trẻ em lang thang, hư hỏng, phạm
pháp", 1989; bài báo "Giải quyết các vấn đề xã hội cần phương pháp tiếp cận đúng trường hợp
trẻ em đường phổ", (Tạp chí Xã hội học, số 1.1993, số chuyên đề công tác xã hội),... Trong
"Công tác xã hội đại cương", Nhà xuất bản Giáo dục, 1998 và "Phát triển Cộng đồng", tài liệu
khoa Xã hội học Đại học Mở -Bán công, 2000; bà phân tích khá rõ vè các phương pháp cơng
tác xã hội và những trường hợp điển hình minh họa.
Một số luận văn tốt nghiệp đại học tại khoa Xã hội học (trước là khoa Phụ nữ học) của

Đại học Mở - Bán công nghiên cứu các vấn đề xã hội từ góc độ của các phương pháp cơng tác
xã hội cụ thể như;
- "Giáo dục giới tính cho trẻ gái vị thành niên trong vài trung tâm công tác xã hội" của
Đỗ Thị Mỹ Chi, 1996;
- "Tìm hiểu những khía cạnh xã hội của tình trạng trẻ em phạm tội trên địa bàn Quận 1
thành phố Hồ Chí Minh" của Nguyễn Thị Kim Dung, 1996;
- "Nghiên cứu hoạt động chăm sóc người khuyết tật tại cộng đồng trên 3 địa bàn: xã
Phong Phú huyện Bình Chánh, Phường 11 - Q.BT, Phường 11 - Q.5" của Hồ Thị Hiên,1997;
- "Các vấn đề ảnh hưởng đến việc học của học sinh cấp 1 - để làm cơ sở cho một chương
trĩnh công tác xã hội học đường tại trường học (tại trường Hưng Phú P. 10 - Q.8)" của Nguyễn
Thị Minh Phương, 1998;
- "Các vấn đề ảnh hưởng đến việc học của học sinh cấp II - để làm cơ sở cho một chương
trình cơng tác xã hội học đường tại trường học (tại trường Chu Văn An -Q.1)" của Lê Thị
Thảo, 1998;
- "Hiện trạng việc làm, đời sống và nhu cầu của thanh niên công nhân thuộc khu công
nghiệp Biên Hòa - Đồng Nai" của Đỗ Thị Hồng Yến, 1999.
Tuy nhiên, hầu hết các tác giả của những nghiên cứu nêu trên là những người được đào
tạo chuyên ngành, họ nghiên cứu các vấn đề xã hội cụ thể cần đến sự trợ giúp hoặc dịch vụ xã
hội nhằm đem lại an sinh xã hội mà công tác xã hội là "chiếc cầu nối".
11


Ở góc độ khác, các đồn thể xã hội cũng có nhiều nghiên cứu, điều tra xã hội học thực
nghiệm nêu lên thực trạng và nguồn gốc xã hội của các vấn đề xã hội làm cơ sở cho việc tổ
chức cơng tác xã hội như một loại hình hoạt động nhằm thực hiện mục đích, chức năng, nhiệm
vụ của mình.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Lại được in thành sách "Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các loại hình thanh niên tình nguyện trong giai đoạn hiện nay", Nhà xuất
bản Thanh niên, 2002, viết về phong trào tình nguyện của thanh niên Việt nam qua các thời kỳ,
thực trạng và giải pháp để phong trào này có hiệu quả, mà hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo

là một trong các loại hình của phong trào tình nguyện.
Cơng trình nghiên cứu "Cơng tác xã hội - sức mạnh tổng hợp của những tấm lòng nhân
ái", của sinh viên Nguyễn Văn Tuyên, 2001, dự thi Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học
EURÉKA của Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh, nêu lên ý tưởng về xây dựng bộ máy hệ
thong tổ chức công tác xã hội. Song theo đánh giá của Hội đồng Khoa học thì nghiên cứu này
chỉ mang tính chất cảm nghĩ cá nhân mà chưa phân tích tồn diện vấn đề.
Sơ lược vấn đề, chưa thấy có nghiên cứu nào về cơng tác xã hội của giới sinh viên nói
chung, sinh viên sư phạm nói riêng và phương pháp tổ chức hoạt động này của Đoàn - Hội cho
sinh viên Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Khái quát về cơng tác xã hội:
Ngày nay người ta nói rất nhiều đến công tác xã hội như là nội dung hoạt động của các
đoàn thể xã hội hay việc làm từ thiện của các tổ chức, cá nhân và ai có khả năng thì làm khơng
cần phải đào tạo, huấn luyện. Cách hiểu này chưa được đầy đủ và chính xác, một mặt do hiệu
quả công tác xã hội trong thời gian qua chưa cao, một mặt do công tác thơng tin, phổ biến khoa
học cịn hạn chế. Thực tế trên thế giới công tác xã hội được xem như một nghề nghiệp, một
ngành khoa học. Nó có q trình hình thành như những ngành khoa học khác, có mục đích, đối
tượng, nội dung, nguyên tắc, chức năng và phương pháp riêng.
1.2.1. Sự hình thành cơng tác xã hội:
Từ khi xuất hiện xã hội lồi người, con người đã ln gắn bó với nhau trong mọi lĩnh vực.
Xã hội nào cũng ln có những người cần sự giúp đỡ của người khác khi gặp khó khăn cũng
12


như có những người ln quan tâm giúp đỡ người khác. Trong một bối cảnh xã hội nhất định
hoạt động này có thể xem là cơng tác xã hội. Chẳng hạn như hoạt động của các thầy giáo, thầy
tu, những nhà thơng thái đã hết lịng hết của để cứu giúp kẻ khác được lưu truyền trong các tài
liệu, kinh thánh của người Hindu cổ, Phật giáo, Thiên Chúa giáo...
Tuy nhiên công tác xã hội đã trở thành một hoạt động được chun mơn hóa như một
nghề nghiệp lại khởi mốc từ bối cảnh đơ thị hóa vào thời Cách mạng Công nghiệp ở các nước
phương Tây, đặc biệt là ở Anh, Mỹ khi các "vấn đề xã hội" theo nghĩa hiện đại như thất nghiệp,

mại dâm, tội phạm, nghèo đói... xuất hiện. Các tổ chức từ thiện đầu tiên được thành lập ở Anh
bởi những người có lịng từ thiện nhằm giúp đỡ những người nghèo khó. Những tình nguyện
viên đầu tiên thực hiện các cuộc thăm viếng để tìm hiểu nhu cầu và cung ứng vật chất cho các
trường hợp khó khăn. Từ thực tiễn họ có được nhiều bài học kinh nghiệm vì vấn đề khơng chỉ
đơn thuần là cứu đói mà cịn phải giúp đỡ về mặt tâm lý, tìm việc làm...họ cũng nhận thức được
rằng muốn làm công việc giúp đỡ người khác cần phải có những kiến thức tâm lý xã hội và sự
phối hợp của nhiều tổ chức y tế, xã hội khác[27-6,7].
Năm 1898 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đầu tiến được tổ chức tại New York trang bị cho các
học viên kiến thức và phương pháp giúp đỡ[27-14]. Năm 1901 Trường công tác xã hội (School
of Social Work) chính quy đầu tiên đựơc thành lập, nay là trường công tác xã hội thuộc Đại học
Colombia [26-7]. Tiếp theo đó nhiều trường khác được thành lập ở các thành phố lớn tại một số
nước Âu, Mỹ. Sau thế chiến thứ 2, ở Châu Á và Châu Mỹ La tinh bắt đầu xuất hiện các trường
công tác xã hội. Trung Quốc và Ấn Độ là những nước sớm nhất có ngành cơng tác xã hội ở
Châu Á. Ngày nay hệ thông các trường công tác xã hội đã phát triển ở hầu hết các quốc gia trên
tồn Thế giới.
Ở Việt nam, cơng tác xã hội có nguồn gốc từ truyền thống giúp đỡ lẫn nhau quy định
trong hệ thống gia đình, thân tộc, trong nền văn hóa làng bản địa; các giá trị và chuẩn mực của
Nho giáo, Phật giáo và Thiên chúa giáo; công tác xã hội trong hệ thống nhà nước xã hội chủ
nghĩa; công tác xã hội theo truyền thống phương pháp các nước công nghiệp phát triển.
Ở miền Nam Việt Nam, do ảnh hưởng của Pháp, năm 1949 Hồng thập tự Pháp đã thành
lập Trường công tác xã hội, điều hành bởi các nữ tử bác ái, đó là trường Caritas (38 Thevenet
nay là Tú Xương)[26-15]. Sau đó có trường Thanh niên phụng sự xã hội do Thượng tọa Thích
13


Nhất Hạnh thành lập huấn luyện về lĩnh vực phát triển nông thôn tồn tại được vài năm, một số
trường có giảng dạy phân mơn cơng tác xã hội hoặc phát triển cộng đồng (có tài liệu xem phát
triển cộng đồng là phương pháp thứ ba của công tác xã hội) như Đại học Đà lạt, Trường Cao
đẳng và Đại học Sư phạm cũ.
Sau giải phóng, cho đến năm 1989 công tác xã hội mới được nghiên cứu lại như một mơn

học ở nước ta. Chương trình cơng tác xã hội được giảng dạy ở khoa Phụ nữ học - Đại học Mở.
Năm 1996 Khoa Xã hội học -Đại học Quốc gia Hà Nội mở chương trình cử nhân cơng tác xã
hội đầu tiên đánh dấu sự phục hồi và phát triển của ngành công tác xã hội ở Việt Nam.
1.2.2. Khái niệm:
Xuất phát từ động cơ khác nhau như lòng nhân ái, sự thương hại, thể hiện các giá trị,
chuẩn mực tôn giáo...; với các mục tiêu khác nhau: vì lợi ích của đối tượng cần giúp đỡ, thu
phục tín đồ tơn giáo hay vì ý đồ cá nhân; có nhiều cách hiểu khác nhau về cơng tác xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh nói cách chung rằng cơng tác xã hội "là giúp những người
đang gặp khó khăn từ cứu trợ nạn nhân hỏa hoạn, phát quà trung thu, cấp học bổng, trợ vốn
làm ăn đến những công trình lợi ích cơng cộng như đào kinh, vét rạch, làm vệ sinh đường phố
v.v.. ."[26- 6].
Tác giả Bùi Thế Cường định nghĩa một cách khái quát: "Công tác xã hội là một dạng hoạt
động xã hội thực tiễn mang tính tổng hợp cao, được thực hiện theo nguyên tắc và phương pháp
nhất định, nhằm giúp đỡ các cá nhân và nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống
của bản thân họ, qua đố công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vĩ phúc lợi và hạnh phúc của con
người và tiến bộ xã hội"[2-49].
Công tác xã hội là một dạng hoạt động xã hội vì hoạt động này tồn tại trong những bối
cảnh mang tính chất xã hội. Những hình thức tương tự nhưng mang tính riêng tư cá nhân không
phải là công tác xã hội. Tính thực tiễn, phức tạp và tổng hợp thể hiện qua sự làm việc trực tiếp
với con người, đối tượng tiếp xúc rất đa dạng, có nhiều "vấn đề", đồng thời phải quan hệ với
nhiều tổ chức, thiết chế, hệ thống chính sách...

14


Hiểu đơn giản thì cơng tác xã hội là một môi trường hoạt động bao gồm những phương
pháp và biện pháp đưa các dịch vụ xã hội tới con người hoặc giúp người ta tìm đến những trợ
giúp và dịch vụ xã hội hiện có nhằm đem lại an sinh xã hội cho họ.
Ngày nay công tác xã hội không chỉ được xem như một nghề mà còn được nghiên cứu
như một ngành khoa học, nó có đối tượng, chức năng, nguyên tắc và phương pháp riêng.

1.2.3. Đối tượng, vai trị, chức năng, nội dung của cơng tác xã hội
• Đối tượng của công tác xã hội:
Đối tượng tác động của cơng tác xã hội chính là thế giới phúc lợi xã hội (social welfare)
của con người, công tác xã hội bao gồm toàn bộ các hoạt động theo những phương pháp nhất
định nhằm cải thiện phúc lợi cho một cá nhân, nhóm, cộng đồng và xã hội.
• Vai trị:
Cơng tác xã hội liên quan đặc biệt đến các nhóm xã hội yếu, các cộng đồng yếu và những
cá nhân gặp khó khăn trong cuộc sống; giúp cá nhân, nhóm hay cộng đồng tự giải quyết vấn đề
của họ chứ không trực tiếp giải quyết các vấn đề.
Công tác xã hội không thể giải quyết mọi vấn đề về con người và xã hội, mà chỉ tập trung
vào những vấn đề thuộc phúc lợi xã hội trong đời sống hàng ngày. Thơng qua đó thực hiện mục
tiêu chung là phúc lợi và hạnh phúc cho mọi người, ổn định và phát triển cộng đồng và xã hội
bền vững.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Nhà nước ta có nhiều chủ trương chính sách phát triển
xã hội như chương trình "Xóa đói giảm nghèo", dự án "nước sạch ở nơng thơn", vận động "trí
thức trẻ tình nguyện xây dựng nơng thơn".... Chỉ trong 5 năm (1993-1998) tốc độ giảm nghèo
khổ khá nhanh, từ khoảng 1/2 số hộ gia đình xuống cịn 30-35%, quần chúng trên mọi vùng đất
nước và những nhóm xã hội chịu thiệt thịi được cải thiện hồn cảnh xã hội. Bên cạnh đó các tổ
chức chính trị xã hội trong thể chế chính trị và các hiệp hội, tổ chức quần chúng, cá nhân tổ
chức có những chuyển biến mạnh mẽ về nội dung, phương thức hoạt động để phù hợp với xu
thế phát triển của xã hội, góp phần thay đổi bộ mặt xã hội, đáp ứng những nhu cầu xã hội mà
Nhà nước chưa hoặc không có khả năng đáp ứng.
15


Lĩnh vực hoạt động công tác xã hội phong phú hơn, xuất hiện nhiều tổ chức công tác xã
hội do những người tình nguyện thành lập giúp đỡ trẻ em, người già, người khuyết tật, người
có cơng với nước ... Sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế đạt đến một bước mới với hàng loạt
các chương trình cơng tác xã hội nhằm giúp đất nước và nhân dân ta phát triển. Cũng thơng qua
q trình làm việc tham gia vào các chương trình này, cán bộ của chúng ta có thêm kinh

nghiệm và học tập phương pháp cơng tác xã hội của thế giới.
• Chức năng của cơng tác xã hội: Có 4 chức năng[6-54]
- Trị liệu: Điều trị, sửa chữa, giúp đối tượng giải quyết các vấn đề cụ thể đã nảy sinh.
- Phục hồi: Đưa người được giúp đỡ trở lại với cuộc sống bình thường và hội nhập hài
hòa vào xã hội.
- Phòng ngừa: Thực hiện các hoạt động nhăm ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ hậu quả của các
vấn đề nảy sinh.
- Biến đổi/phát triển: Thực hiện các chương trình và hoạt động nhằm biến đối và phát
triển môi trường và nâng cao nguồn lực con người.
• Nội dung của cơng tác xã hội:
Nội dung căn bản của công tác xã hội là sự tương tác trực tiếp giữa người làm công tác xã
hội với một cá nhân, nhóm người hay cơng đồng nhằm thay đổi hồn cảnh của họ. Do vậy cơng
tác xã hội có mối liên hệ và vận dụng nhiều ngành khoa học khác như: tâm lý học, giáo dục
học, nhân chủng học, xã hội học, quản trị học, kinh tế học, chính trị học...
1.2.4. Nền tảng triết học và những nguyên tắc của công tác xã hội:
a) Nền tảng triết học của công tác xã hội:
Những giá trị cơ bản, trụ cột tạo nên giá trị tinh thần, niềm tin vững chắc cho ngành công
tác xã hội và là động cơ để nhiều người tham gia cơng tác xã hội chính là nền tảng triết lý của
cơng tác xã hội. Đó là:
- Con người là mối quan tâm hàng đầu của xã hội, phải được xem xét như là một con
người với đầy đủ phẩm giá và giá trị.

16


- Giữa cá nhân và xã hội có có sự phụ thuộc hỗ tương, các vấn đề của xã hội sẽ tác động
đến cá nhân và ngược lại. Do đó trong khuôn khổ quyền và nghĩa vụ mỗi bên đều có trách
nhiệm với nhau.
- Con người có những nhu cầu chung cho sự tăng trưởng và phát triển cá nhân, song mỗi
cá nhân có tính độc đáo riêng khơng giống ai khác, nên các vấn đề cần phải giải quyết bằng

cách thức mang tính xã hội đồng thời bằng cách thức mang đặc trưng của mỗi cá nhân, nhóm
hay cộng đồng.
- Cá nhân và xã hội có tiềm năng tự biến đổi và phát triển, công tác xã hội là yếu tố tác
động để tiềm năng trở thành hiện thực.
b) Nguyên tắc hoạt động:
Công tác xã hội cũng như các hoạt động khác, phải tuân thủ các quy luật hướng dẫn hành
động. Các nguyên tắc này cũng không kém phần quan trọng như nền tảng triết học đối với công
tác xã hội, liên qúan đến bản chất của mối quan hệ giữa người làm công tác xã hội với đối
tượng cần giúp đỡ. Có thể nêu các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
• Tơn trọng đối tượng:
Mỗi đối tượng là một con người có giá trị cụ thể, có cá tính riêng biệt, do đó phải xem xét
từng nét riêng tư nhằm đáp ứng nhu cầu rất riêng tư của họ.
• Chấp nhận trạng thái hiện có của đối tượng:
Chấp nhận đối tượng với mọi phẩm chất và tật xấu, điểm mạnh và điểm yếu mà khơng
tính tốn, phán xét đến hành vi cụ thể dù là hành vi tội phạm. Song chấp nhận không đồng
nghĩa với tha thứ cho hành vi sai phạm mà là thiện chí quan tâm đến con người với những giá
trị bẩm sinh phía sau hành vi.
• Tạo điều kiện để đối tượng tham gia giải quyết vấn đề:
Có tham gia và là nhân vật chính trong kế hoạch và thực hiện hành động con người mới
có thể thay đổi bản thân và cuộc sống. Người làm công tác xã hội là người hướng dẫn và giúp
đỡ đối tượng.
• Bảo đảm quyền tự quyết:
17


Nguyên tác này dựa trên nền tảng triết lý về phẩm giá, giá tri của con người. Cá nhân có
quyền quyết định những vấn đề thuộc về cuộc đời của họ mà không bị ai áp đặt, dĩ nhiên các
quyết định ấy phải nằm trong phạm vi những quy định của xã hội vả không tổn hại đến xã hội
cũng như bản thân đối tượng, ở một khía cạnh nào đó, sự tự quyết là một hình thức của ngun
tắc đối tượng tham gia giải quyết vấn đề. Hai nguyên tác này nếu đựơc thực hiện hiệu quả sẽ

đem lại sự đổi mới bền vững nới đối tượng được giúp đỡ, tạo nên thành cơng của cơng tác xã
hội.
• Giữ bí mật:
Là ngun tắc mà người làm cơng tác xã hội phải tôn trọng khi tiếp nhận những thông tin
của đối tượng cần giúp đỡ để xử lý đúng đắn, tuyệt đối không được tiết lộ cho người khác trừ
khi được phép của đối tượng.
• Tự ý thức về vai trị của người làm cơng tác xã hội:
Người làm cơng tác xã hội không nên để cảm xúc vượt quá sự kiểm sốt của bản thân
trong mọi tình huống, đồng thời cần có cái nhìn khách quan và duy trì một mức độ suy xét độc
lập để giúp đôi tượng nhìn nhận vấn đề và vạch kế hoạch thực tế.
1.2.5. Phương pháp công tác xã hội:
Phương pháp công tác xã hội là cách thức tiến hành các hoạt động xã hội nhằm đạt hiệu
quả cao nhất. Các tài liệu nêu nhiều phương pháp công tác xã hội khác nhau như cơng tác xã
hội cá nhân, cơng tác xã hội nhóm, phát triển công đồng, biện hộ, nghiên cứu khoa học, soạn
thảo chính sách, quản trị xã hội...Tác giả Bùi Thế Cường đề nghị nhóm các phương pháp cơng
tác xã hội làm 4 nhóm: Cơng tác xã hội với cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng; Phỏng vấn/
Thảo luận/ Tư vấn; Vận dụng các nguồn lực công tác xã hội; Thiết kế và thực hiện một cơng
tác xã hội [2-55].
• Cơng tác xã hội với cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng
Nhóm phương pháp này nói đến đối tượng tác động của cơng tác xã hội. Có tài liệu
tách.thành 3 phương pháp riêng: công tác xã hội cá nhân, cơng tác xã hội nhóm, phát triển cộng
đồng vì đối tượng khác nhau đòi hỏi những phương pháp, kỹ năng khác nhau. Song từ góc độ
mục tiêu của cơng tác xã hội là giúp con người giải quyết những vấn đề trong cuộc sống thì các
18


phương pháp vừa nêu trong nhóm phương pháp này có mối quan hệ biện chứng. Mỗi cá nhân
không tồn tại độc lập mà tập hợp trong các nhóm, các cộng đồng.
Trong công tác xã hội cá nhân, đối tượng tác động là người cần được giúp đỡ, công cụ là
mối quan hệ giữa người làm công tác xã hội với đối tượng và mục tiêu là giúp cho đối tượng

nhận thức rõ về bản thân, và những người xung quanh, biết vận dụng các nguồn lực xã hội và
bản thân để thay đổi.
Trong cơng tác xã hội nhóm, đối tượng tác động là nhóm người cùng cảnh ngộ. Người
làm cơng tác xã hội không chỉ quan hệ với từng đối tượng mà còn tác động và đến ảnh hường
đến diễn tiên của nhóm. Cơng cụ chủ yếu là sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm, làm
thay đổi suy nghĩ và hành động của từng cá nhân cũng như cả nhóm.
Cộng đồng là mơi trường xã hội thường ngày của cá nhân và nhóm, do đó cơng tác xã hội
cần đến một phương pháp bao trùm tác động ở cấp độ cộng đồng, giúp cho từng cá nhân, nhóm
trong cộng đồng ý thức về hoàn cảnh để họ tự giải quyết các vấn đề của mình.
• Phỏng vấn/ Thảo luận/ Tư vấn
Nhóm phương pháp này đề cập đến các kỹ thuật liên quan đến sự tương tác giữa người
làm cơng tác xã hội và đối tượng để tìm hiểu đối tượng và làm cho đối tượng tự hiểu bản thân,
phát hiện và nhận diện vấn đề, hoạch định kế hoạch và tự giải quyết vấn đề của mình trong
khn khổ hành vi được xã hội thừa nhận.
• Vận dụng các nguồn lực công tác xã hội
Người làm công tác xã hội phải biết phát hiện và vận dụng các nguồn lực xã hội như tài
chính; các tổ chức, thiết chế; chế độ, chủ trương, chính sách; các chương tình phát triển; phong
tục tập quán; quan hệ xã hội... để giúp đối tượng khắc phục vấn đề.
• Thiết kế và thực hiện một công tác xã hội
Công tác xã hội là một chuỗi các hoạt động, do vậy phải được thể hiện như một kế hoạch,
dự án hay chương trình bao gồm các bước: phát hiện vấn đề hay nhu cầu; hình thành ý tưởng
và mục tiêu cơng tác; xác định kế hoạch, phương pháp và kỹ thuật thực hiện; tìm kiếm nguồn
lực xã hội; quản lý cơng việc; lượng giá...
19


1.3. Tình hình sinh viên và cơng tác Đồn - Hội trong nhà trường:
1.3.1. Tình hình sinh viên và cơng tác thanh niên sinh viên
a) Khái niệm sinh viên và vai trị của sinh viên hiện nay:
• Khái niệm sinh viên:

Sinh viên là khái niệm để chỉ "người học ở bậc Đại học"[28-829]. Hiện nay cùng với sự
phát triển của xã hội, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí và xã hội hóa giáo dục của Đảng, giáo
dục Đại học thực hiện cải cách trên nhiều phương diện, quy mô được mở rộng, các hệ đào tạo
đa dạng. Nếu hiểu sinh viên theo khái niệm nêu trên thì quá rộng, trong phạm vi nghiên cứu,
đối tượng sinh viên được hiểu thu hẹp hơn với những đặc điểm sau:
-

Là người đã tốt nghiệp Trung học phổ thông, độ tuổi từ 18 đến 25, đang học tập ở các
trường Đại học sau khi trúng tuyển các kỳ thi tuyển sinh quốc gia.

-

Chưa có nghề nghiệp ổn định, đang trong q trình được đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ theo chuyên ngành đã chọn.

• Vai trị của sinh viên hiện nay
Đây là nhóm xã hội đặc thù, là tài nguyên của quốc gia, họ là những người được đào tạo
trình độ học vấn cao, trình độ chun mơn nghiệp vụ tiên tiến, trình độ khoa học kỹ thuật hiện
đại; giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước, góp phần
quyết định sự tiến bộ của xã hội. Thanh niên sinh viên có nhu cầu, nguyện vọng đa dạng; nhạy
cảm, năng động trong tư duy; có hồi bão, lý tưởng và khát vọng vươn lên để khẳng định mình
trong cuộc sống.
Bên cạnh việc đào tạo kiến thức chun mơn và năng lực của cá nhân thì chính sách của
Đảng và nhà nước cùng với việc giáo dục định hướng giá trị đúng đắn cho sinh viên là rất cần
thiết để lực lượng này có thể được khai thác, phát huy trở thành những cán bộ tốt làm chủ trong
xã hội tương lai.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần 4 khóa
VII về cơng tác thanh niên nêu rõ vai trị chiến lược của công tác thanh niên sinh viên: "Thanh
niên ta ngày nay là lực lương xã hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu, kế thừa tinh hoa truyền
20



thống của dân tộc và những thành quả của cách mạng. Thanh niên có mặt mạnh là trình độ
học vấn cao hơn trước, tầm nhìn rộng, nhạy cảm với thời cuộc, giàu lịng u nước, có khát
vọng mau chóng đưa đất nước vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu nước mạnh xã
hội văn minh... " [ 5-145].
Song hàng loạt các vấn đề nảy sinh từ chính sách mở cửa và mặt trái của nền kinh tế thị
trường như bất bình đẳng trong phân phối dẫn đến phân hóa giàu nghèo cách biệt, tệ nạn xã hội
và thất nghiệp gia tăng, sự du nhập nhiều ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa, kinh tế, xã hội làm
cho lối sống đạo đức suy thoái, giá trị xã hội bị đảo lộn. Những điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến lớp thanh niên sinh viên hiện tại như Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận định "Hàng
triệu thanh niên chưa có việc làm, thu nhập thấp, tình trạng thất học, mù chữ tăng lên....Một bộ
phận thanh niên có xu hướng chạy theo lối sống không lành mạnh, coi thường giá trị nhân văn,
kỷ cương đạo lý, mắc nhiều tệ nạn xã hội, tình trạng mê tín dị đoan tăng lên. Khơng ít thanh
niên mang tâm lý thụ động, ỷ lại, tâm lý dao động và khả năng nghề nghiệp chưa chuyển kịp
nền kinh tế thị trường" (Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam lần 4 khóa VII) [ 5-146].
b) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thanh niên sinh viên
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập các tổ chức của thanh thiếu niên; Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên và Đội Thiếu niên tiền phong với mục đích "tập hợp thanh niên,
giác ngộ họ và đưa họ ra tranh đấu". Luận điểm cơ bản của Người về công tác thanh niên là
"Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết". Mà Đảng
phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"(Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh)[12-128].
Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh và trước sứ mạng cao cả mà thanh niên phải đảm nhận
trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước; Đảng khẳng định quan điểm: "Cơng
tác thanh niên là vấn đề sống cịn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng. Vĩ vậy, vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát
huy nhân tố và nguồn lực con người" [7-146]. Chính vì thế phải quan tâm cơng tác "đào tạo
giáo dục và bồi dưỡng thanh niên sinh viên, tạo mọi điều kiện cho thanh niên sinh viên phấn

đấu để hình thành một thế hệ con người mới có lý tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm cơng
21


dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa và nghĩa tình, giàu lịng u nước và
tinh thần quốc tế chân chính" [5-147].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu rõ: "Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo
dục, bồi dưỡng đào tạo phát triển tồn diện về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa,
sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trị
xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"
1.3.2. Khái quát về tổ chức Đoàn - Hội trong nhà trường:
a) Khái niệm:
“Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên
Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiến tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nước
Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”134-122].
Nội hàm của khái niệm này nêu rõ tính chất của tể chức Đồn (chính trị-xã hội); khẳng
định cơng lao sáng lập và sự quan tâm của Đảng và Bác Hồ đối với thế hệ trẻ; tiêu chí của
người đồn viên (tiên tiến, tự nguyện phấn đấu); xác định mục tiêu (xây dựng nước Việt Nam
độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng, văn minh) và con đường thực hiện mục tiêu (theo định
hướng xã hội chủ nghĩa).
Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giới sinh viên Việt Nam, đoàn
kết tập hợp rộng rãi mọi sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện, góp phần xây
dựng nước Việt Nam hịa bình, dân chủ, giàu mạnh, công bằng,văn minh theo định hướng xã
hội chủ nghĩa; vì những quyền lợi hợp pháp và chính đáng của sinh viên; đồn kết hợp tác và
bình đẳng với sinh viên các nước trên thế giới vì mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
Về nguyên tắc, hoạt động của hai tổ chức là độc lập, vai trị nịng cốt chính trị của Đoàn
đối với Hội Sinh viên được thể hiện qua việc hỗ trợ công tác xây dựng Hội; cho ý kiến về chủ

trương công tác và nhân sự của Hội; Phối hợp xây dựng chương trình cơng tác vì nhiệm vụ
chung của nhà trường và lợi ích của đồn viên, hội viên, sinh viên.
22


b) Vai trị, chức năng , nhiệm vụ của Đồn -Hội trong nhà trường
• Vai trị:
Trong trường Đại học, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt
Nam là những tổ chức chính trị xã hội được pháp luật thừa nhận, có vị trí và vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc giáo dục sinh viên, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy trong mối
quan hệ phối hợp, hỗ trợ với chính quyền nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào
tạo, là một bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục đào tạo của Trường.
• Chức năng:
Điều lệ Đồn cũng ghi rõ các chức năng của Đoàn "là trường học Xã hội Chủ nghĩa của
thanh niên; đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nịng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và
trong các tổ chức thanh niên Việt Nam".
Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam có nêu Hội là tổ chức "đồn kết, khuyến khích, giúp đỡ
hội viên Hội Sinh viên trong học tập, rèn luyện, hoàn thành nhiệm vụ của người sinh viên"
• Nhiệm vụ trong nhà trường:
Luật Giáo dục quy định tại Điều 52 về đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường như sau:
"Đoàn thể, tổ chức xã hội hoạt động trong nhà trường theo quy định của pháp luật và có trách
nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này"[52-38].
Trách nhiệm đó được nêu rõ ở Điều 84 (trích):
-

Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện
cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;Góp phần xây
dựng phong trào học tập và mội trường giáo dục lành mạnh, ngăn chăn những hoạt
động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;


-

Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành
mạnh;

-

Đóng góp về nhân lực, tài lực, vật lực cho sự nghiệp giáo dục tùy theo khả năng của
mình.
23


-

Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo
dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên thanh niên gương mẫu
trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục."[52-55]

Mục 2, Điều 5 của Điều lệ trường đại học có ghi: "Các đồn thể, tổ chức xã hội trong
trường đại học hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục phù hợp với tơn chỉ mục đích, chức năng,
nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội đã được xác định".
c) Đặc điểm, nội dung cơng tác Đồn - Hội trong nhà trường:
• Đặc điểm:
Phương thức hoạt động Đoàn - Hội trong trường đại học là hoạt động thực tiễn nhằm phát
huy tính sáng tạo, chủ động của sinh viên, nó có những đặc điểm khác biệt so với các khu vực
khác:
-


Đồn viên, hội viên có sự tương đồng về độ tuổi, trình độ nhận thức, kiến thức chun
mơn.

-

Thành phần ln được đổi mới hàng năm.

-

Các chương trình hành động của Đồn - Hội được cụ thể hóa thành các phong trào,
hoạt động ngoại khóa theo mục tiêu giáo dục của của Đoàn - Hội và nhà trường.

-

Là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục, đào tạo của nhà trường, tạo môi trường
rèn luyện theo khả năng, sở trường nhằm hoàn thiện nhân cách cho sinh viên.

-

Đoàn và Hội cùng hướng đến chung một đối tượng là sinh viên, tương đồng về chức
năng , nhiệm vụ cho nên các hoạt động trong thực tế khó tách bạch một cách rạch ròi
về con người và hoạt động của hai tổ chức. Song vấn đề là ở sự phối hợp hành động
để vừa thể hiện vai trò tập hợp sinh viên rộng rãi của Hội vừa thể hiện bản lĩnh chính
trị, tính tiên tiến và vai trị nịng cốt của tổ chức Đồn.

• Nội dung cơng tác:
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần
4 khóa VII về cơng tác thanh niên, mục tiêu giáo dục và chức năng nhiệm vụ của tổ chức Đoàn;
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
24



xây dựng chương trình kế hoạch hành động. "Báo cáo kết quả thực hiện chương trĩnh phối hợp
hoạt động giữa ngành Giáo dục và Đào tạo với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai
đoạn 1993-1997" đã đưa ra những bài học kinh nghiệm trong công tác phối hợp để thực hiện
công tác đào tạo, giáo dục và bồi dưỡng thế hệ trẻ. Trên cơ sở đó chương tình phối hợp tiếp
theo giữa hai đơn vị đã đề cập đến các nội dung tóm lược sau:
-

Tăng cường phối hợp trong công tác giáo dục chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, giáo dục lịng u nước xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên.

-

Tiếp tục tổ chức tốt phong trào "Học tập, rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp, vì dân
giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh", góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo.

-

Tổ chức các hoạt động xây dựng mơi trường học tập, mơi trường văn hóa tiên tiến,
đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS.

-

Duy trì và mở rộng chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học cho thanh
thiếu niên và nhân dân.

-


Tăng cường hỗ trợ và xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Sinh viên, Đội thiếu niên Tiền phong trong trường học vững mạnh, xứng
đáng là lực lượng dự bị tin cậy, chỗ dựa vững chắc của Đảng ủy và nhà trường.

-

Tăng cường các hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về vai
trò, vị trí của tổ chức Đồn trong trường học, coi Đồn trong nhà trường là một bộ
phận của công tác giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh công tác đào giáo viên Đồn - Đội
trong các trường Sư phạm. Ngồi chương trình đào tạo chun phải có chương trình
đào tạo chung để toàn bộ sinh viên Sư phạm đều được học về cơng tác Đồn-Đội.

-

Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho cơng tác Đồn, Hội, Đội.

1.3.3. Cơng tác xã hội của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên
a) Khái qt
Cơng tác xã hội của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên VN được
hiểu như một loại hình, một phương thức hoạt động hay một chương trình hành động của thanh
niên, sinh viên trong tổ chức. Nó cũng là một dạng hoạt động xã hội thực tiễn nhằm giúp đỡ
25


×