Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đồ án tốt nghiệp Công nghệ Hóa Học (Bản Full 9.5đ) Nghiên cứu công nghệ sản xuất nước xịt phòng từ thảo mộc thiên nhiên dùng để xua đuổi côn trùng trong nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 104 trang )

BỘ ÔNG T ƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠ Ọ
ÔNG NG ỆP T Ự P ẨM TP. HCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
NƯỚC XỊT PHÕNG TỪ THẢO MỘC THIÊN NHIÊN
DÙNG ĐỂ XUA ĐUỔI CÔN TRÙNG TRONG NHÀ

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thanh Khê
Sinh viên thực hiện:
Lớp

Tên

MSSV

Nguyễn Vũ Trọng

2004120301 03ĐHHH3

Phan Thị Thủy

2004120302 03ĐHHH3

TP.

M N , NĂM 2016




NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nhóm sinh viên gồm :

1. Nguyễn Vũ Trọng

MSSV: 2004120301

2. Phan Thị Thủy

MSSV: 2004120302

Nhận xét:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Điểm đánh giá:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
Ngày……….tháng ………….năm 2016

(Ký tên, ghi rõ họ và tên)


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Nhóm sinh viên gồm :

1. Nguyễn Vũ Trọng

MSSV: 2004120301

2. Phan Thị Thủy

MSSV: 2004120302

Nhận xét:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Điểm đánh giá:
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày……….tháng ………….năm 2016

(Ký tên, ghi rõ họ và tên)


LỜI CAM ĐOAN.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Đồ án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Đồ án này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Đồ án đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện Đồ án
(Ký và ghi rõ họ tên)

i


TÓM TẮT ĐỒ ÁN.
Đồ án này gồm những nội dung sau:
-

Tìm hiểu về các phƣơng pháp và sản phẩm xua đuổi các loại cơn trùng trong
nhà, phân tích ƣu nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp, sản phẩm.

-


Tìm hiểu những loại thảo mộc có tác dụng xua đuổi cơn trùng, chọn ra những
loại có điều kiện nghiên cứu.

-

Tìm hiểu những phƣơng pháp tách chiết, chọn ra phƣơng pháp phù hợp với
điều kiện nghiên cứu và tiến hành trên các nguyên liệu đã chọn.

-

Khảo sát tác dụng xua đuổi côn trùng của từng loại thảo mộc (sau khi tách
chiếc), khảo sát tỷ lệ chất bảo quản phù hợp.

-

Khảo sát, và chọn ra đơn phối liệu tối ƣu để phối liệu sản phẩm nƣớc xịt
phịng thảo mộc đuổi cơn trùng trong nhà từ các nguyên liệu đã chọn.

-

Đƣa ra quy trình sản xuất tối ƣu.

-

Đánh giá cảm quan sản phẩm, đánh giá tác dụng đuổi côn trùng của sản
phẩm.

ii



LỜI CẢM ƠN.
Trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm Thành Phố Hồ Chí Minh, Khoa Cơng Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học và
quý thầy cô đã tạo điều kiện cho em đƣợc học tập, tận tình giảng dạy, truyền đạt cho
em rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm học tập và làm việc quý báu. Đó là nền tảng vững
chắc, là cơ sở quan trọng để em thực hiện tốt Đồ án tốt nghiệp này cũng nhƣ trang bị
cho em hành trang cần thiết cho công việc sau này.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp Em đã may mắn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của Thầy Đào Thanh Khê - ngƣời đã trực tiếp chỉ dạy, góp ý tận tình để
em có thể hồn thành tốt tập đồ án tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Thầy.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến q thầy cơ, anh chị quản lý tại phịng thí
nghiệm cũng nhƣ các bạn sinh viên trong khoa Cơng nghệ Hóa học đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Em cũng xin tỏ lịng biết ơn đến Cha Mẹ - ngƣời ln tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho Em.
Vì thời gian có hạn và kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu
sót, Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét của quý Thầy Cô để đề tài đƣợc hoàn
chỉnh hơn.
Một lần nữa Em xin trân trọng cảm ơn!

iii


MỤC LỤC.

LỜI CAM ĐOAN. ............................................................................................................i
TÓM TẮT ĐỒ ÁN. ........................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN. ............................................................................................................... iii

MỤC LỤC. .....................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH. ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU. ........................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU. ...............................................................................................................ix
CHƢƠNG 1
1.1

TỔNG QUAN ......................................................................................1

Các lồi cơn trùng thƣờng gặp trong nhà. .......................................................... 1

1.1.1 Ruồi. ............................................................................................................1
1.1.2 Muỗi ............................................................................................................4
1.1.3 Gián .............................................................................................................7
1.1.4 Kiến ...........................................................................................................10
1.2

Các biện pháp xua đuổi côn trùng.................................................................... 12

1.2.1 Biện pháp cơ học, vệ sinh mơi trƣờng. .....................................................12
1.2.2 Sử dụng mùi hƣơng, hóa chất. ..................................................................13
1.2.3 Các sản phẩm khác. ...................................................................................18
1.3

Một số thảo mộc dùng trong sản phẩm xua đuổi côn trùng. ............................ 20

1.3.1 Cây sả chanh. ............................................................................................20
1.3.2 Cây bạc hà. ................................................................................................23
1.3.3 Tinh dầu vỏ quả bƣởi. ...............................................................................27
1.3.4 Tinh dầu vỏ quả chanh. .............................................................................30

1.3.5 Hoa cúc. .....................................................................................................32
1.3.6 Tinh dầu hoa oải hƣơng. ...........................................................................33
1.3.7 Tinh dầu quế. .............................................................................................34
1.4

Tổng quan về sản phẩm xua đuổi côn trùng dạng xịt ...................................... 37

1.4.1 Thành phần nguyên liệu ............................................................................37
1.4.2 Phƣơng pháp sản xuất. ..............................................................................50

iv


1.4.3 Đánh giá một vài sản phẩm trên thị trƣờng. ..............................................52
CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................54

2.1

Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 54

2.2

Đối tƣợng nghiên cứu. ..................................................................................... 54

2.2.1 Nguyên liệu chính. ....................................................................................54
2.2.2 Các nguyên liệu khác. ...............................................................................61
2.2.3 Thiết bị và dụng cụ. ...................................................................................63
2.3


Các phƣơng pháp tách chiết. ............................................................................ 63

2.3.1 Phƣơng pháp cơ học ..................................................................................63
2.3.2 Chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc (Hydrodistillation). .....................................64
2.3.3 Trích ly (Extraction). .................................................................................66
2.3.4 Phƣơng pháp sử dụng trong thực nghiệm. ................................................67
2.4

Cách xây dựng các đơn pha chế....................................................................... 68

2.5

Quy trình thực nghiệm. .................................................................................... 69

2.5.1 Xử lý nguyên liệu đầu vào. .......................................................................69
2.5.2 Quy trình tách chiết dịch các loại thảo mộc và khảo sát hiệu quả. ...........72
2.5.3 Quy trình phối chế sản phẩm nƣớc xịt phòng và khảo sát hiệu quả. ........78
CHƢƠNG 3
3.1

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................80

Thí nghiệm khảo sát hiệu quả thu hồi. ............................................................. 80

3.1.1 Bảng kết quả đánh giá mùi dịch xay. ........................................................80
3.1.2 Bảng kết quả thể tích dịch xay thu đƣợc. ..................................................81
3.2

Thí nghiệm khảo sát tác dụng đuổi côn trùng của từng loại dịch xay. ............ 82


3.2.1 Bảng kết quả đánh giá tác dụng xua đuổi cơn trùng. ................................82
3.3

Thí nghiệm khảo sát tỷ lệ chất bảo quản phù hợp. ......................................... 84

3.3.1 Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ chất bảo quản thích hợp................................84
3.4

Cơng thức phối trộn. ........................................................................................ 85

3.5

Đánh giá sản phẩm. .......................................................................................... 86

3.5.1 Kết quả đánh giá cảm quan, mùi thành phẩm. ..........................................86
3.5.2 Kết quả đánh giá hiệu quả đuổi côn trùng của thành phẩm ......................86
3.6

Quy trình cơng nghệ tối ƣu. ............................................................................. 87

3.6.1 Quy trình cơng nghệ. .................................................................................87

v


3.6.2 Thuyết minh quy trình. ..............................................................................88
CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................89


4.1

Kết luận: ........................................................................................................... 89

4.2

Kiến nghị: ......................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................................91

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH.
Hình 1.1. Ruồi. ................................................................................................................ 1
Hình 1.2. Muỗi................................................................................................................. 4
Hình 1.3. Gián. ................................................................................................................ 7
Hình 1.4. Kiến ............................................................................................................... 10
Hình 1.5. Đuổi côn trùng bằng các biện pháp cơ học. .................................................. 12
Hình 1.6. Nhang trừ muỗi. ............................................................................................. 13
Hình 1.7. Bình xịt cơn trùng. ......................................................................................... 14
Hình 1.8. Tinh dầu thiên nhiên đuổi cơn trùng. ............................................................ 18
Hình 1.9. Dung dịch xịt chống muỗi thiên nhiên đơn giản tự chế tại nhà. ................... 18
Hình 1.10. Cây sả chanh. ............................................................................................... 21
Hình 1.11. Cây bạc hà. .................................................................................................. 23
Hình 1.12. Vỏ bƣởi. ....................................................................................................... 27
Hình 1.13. Vỏ chanh ...................................................................................................... 30
Hình 1.14. Tinh dầu hoa oải hƣơng. .............................................................................. 33
Hình 1.15. Tinh dầu quế. ............................................................................................... 35

Hình 1.16. Quy trình và thiết bị chính của cơng nghệ sản xuất bình xịt Aerosol. ........ 51
Hình 1.17. Bình xịt cơn trùng HANTOX. ..................................................................... 52
Hình 1.18. Bình xịt cơn trùng Raid. .............................................................................. 52
Hình 1.19. Bình xịt chống muỗi Chicco. ....................................................................... 53
Hình 1.20. Chế phẩm diệt muỗi thảo mộc Pitoxid-TM45. ............................................ 53
Hình 2.1. Chất bảo quản Potassium Sorbate. ................................................................ 61
Hình 2.2. Nguyên liệu sả chanh, vỏ chanh, vỏ bƣởi trƣớc và sau xử lý........................ 70
Hình 2.3. Nguyên liệu húng bạc hà, húng chanh, hoa cúc trƣớc và sau xử lý. ............. 71
Hình 2.4. Quy trình tách chiếc dịch xay các loại nguyên liệu. ...................................... 72
Hình 2.5. Thực nghiệm tách chiếc dịch xay từ thảo mộc. ............................................. 72
Hình 2.6. Dịch xay các loại thảo mộc. .......................................................................... 73
Hình 2.7. Quy trình phối chế sản phẩm nƣớc xịt phịng từ các loại dịch xay. .............. 78
Hình 3.1. Hiệu quả đuổi kiến của sản phẩm. ................................................................. 86
Hình 3.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất nƣớc xịt phịng thảo mộc. .............................. 87
Hình 4.1. Sản phẩm nƣớc xịt phịng thảo mộc xua đuổi côn trùng. .............................. 90

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU.
Bảng 1.1. Bảng thành phần hóa học của tinh dầu từ vỏ quả bƣởi. ................................ 29
Bảng 1.2. Bảng hàm lƣợng phần trăm các thành phần hóa học của tinh dầu quế. ........ 36
Bảng 2.1. Bảng các công thức phối chế khảo sát. ......................................................... 79
Bảng 3.1. Bảng kết quả đánh giá mùi dịch xay. ............................................................ 80
Bảng 3.2. Bảng kết quả thể tích dịch xay thu đƣợc. ...................................................... 81
Bảng 3.3. Bảng kết quả đánh giá tác dụng xua đuổi côn trùng. .................................... 82
Bảng 3.4. Bảng thành phần xây dựng công thức phối trộn. .......................................... 83
Bảng 3.5. Bảng kết quả đánh giá tỷ lệ chất bảo quản thích hợp. .................................. 84
Bảng 3.6. Công thức phối chế đƣợc chọn. .................................................................... 85
Bảng 4.1. Thành phần và hàm lƣợng các thành phần trong sản phẩm. ......................... 89


viii


LỜI MỞ ĐẦU.
Trong thời đại phát triển của xã hội hiện nay, đời sống của ngƣời dân đang từng
bƣớc đƣợc nâng cao. Những đòi hỏi về các sản phẩm sử sụng cho cuộc sống cũng
đƣợc thay đổi. Quan niệm về hàng đẹp, giá rẻ mà chất lƣợng cao mà ngƣời dân ƣa
chuộng bấy lâu cũng đã dần đƣợc đổi mới. Thay vào đó ngƣời ta hiểu đƣợc giá trị của
các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, quy trình sản xuất minh bạch và quan trọng nhất
là không gây ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời con ngƣời. Và trong lĩnh vực nƣớc xịt
phịng cũng vậy, ngƣời tiêu dùng đã có nhiều lựa chọn khi sử dụng cho gia đình của
mình. Các sản phẩm bình xịt xua đuuổi cơn trùng truyền thống nhƣ Mosfly, Raid..
chúng ta phải cân nhắc khi sử dụng,. Phải cân nhắc đối đến tƣợng sử dụng, không gian
cần sử dụng có các vật ảnh hƣởng đến mức độ nguy hiểm của bình xịt khơng nhƣ gần
bình ga chẳng hạn…
Và trong đa phần các loại bình xịt cơn trùng cơng nghiệp đều có chứa các loại
hóa chất hay ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời sử dụng. Vì vậy việc ra đời một loại nƣớc
xịt phịng có nguồn gốc hoàn toàn từ thảo mộc thiên nhiên là thật sự cần thiết. Khi đó
ngƣời sử dụng khơng cần phải lo lắng về các tai nạn khi sử dụng, không lo ảnh hƣởng
đến sức khỏe của gia đình mình nhƣng vẫn có thể đuổi xa đƣợc các con cơn trùng đáng
ghét trong nhà và lại còn đƣợc mang lại hƣơng thơm thoải mái dễ chịu. Vì các sản
phẩm thiên nhiên ln gần gũi, an toàn và thân thiện với con ngƣời.

ix


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN


1.1 Các lồi cơn trùng thƣờng gặp trong nhà.
1.1.1 Ruồi.

Hình 1.1. Ruồi.
1.1.1.1 Đặc điểm sinh thái.
Ruồi là cơn trùng thuộc bộ Diptera (theo tiếng Hy Lạp di có nghĩa là "hai"
và pteron là "cánh"), chúng có một cặp cánh đơn trên đốt ngực giữa và một cặp bộ
phận thăng bằng ở cánh sau, trên đốt ngực cuối. Một số con ruồi khơng có cánh nhƣ
trong họ Hippoboscoidea.
Bộ cơn trùng hai cánh rất đa dạng về mặt sinh thái học. Ruồi sống ký sinh, bao
gồm nội ký sinh nhƣ loài bot fly và ngoại ký sinh nhƣ muỗi, ruồi đen, ruồi
cát hoặc rận. Rất nhiều loài ruồi ăn xác những sinh vật chết.
Loài ruồi phụ thuộc nhiều vào thị lực để sinh tồn. Chúng có mắt kép bao gồm
hàng ngàn thấu kính rất nhạy cảm với chuyển động. Một vài lồi ruồi nhìn đƣợc hình
ảnh 3D rõ nét. Một vài lồi khác nhƣ Ormia ochracea có cơ quan thính giác tiến hóa.
Vịng đời của ruồi trải qua 4 giai đọan: trứng, dòi, nhộng và ruồi trƣởng thành.
Tùy thuộc vào nhiệt độ môi trƣờng mà từ trứng nở thành ruồi trƣởng thành thƣờng mất
từ 3 – 5 ngày. Ruồi trƣởng thành có đời sống khỏang 1-2 tháng, ở điều kiện thích hợp
có thể sống đến 3 tháng.
Ruồi nhà có sức sinh sản khá nhanh và mạnh, ruồi cái có thể đẻ đến 150 trứng

1


trong vịng 5-6 ngày. Nên quần thể ruồi nhà có thể bùng phát số lƣợng trong vòng vài
tuần. Trứng ruồi thƣờng đƣợc đẻ thành khối trên chất hữu cơ nhƣ phân bón, rác rƣởi.
Trứng sau khi đẻ sẽ nở trong vòng vài giờ. Dòi non chui lúc nhúc trong phân và rác
rƣởi. Dịi ruồi dài và mảnh, màu trắng, khơng có chân, phát triển rất nhanh, lột xác 3
lần rồi thành nhộng. Giai đọan nhộng thƣờng kéo dài từ 2-10 ngày, đến ngày cuối, ruồi

con đẩy mở đỉnh của bao nang nhộng, xé bao nang và chui ra ngòai. Ngay sau khi nở,
ruồi giang cánh để khô và cứng cơ thể. Chỉ vài ngày sau khi nở, ruồi có thể sinh sản.
Ruồi trƣởng thành có màu xám đen, dài 6-9 mm và có 4 sọc đen kéo dài trên tấm
lƣng của các đốt ngực. Kiểu miệng liếm hút. Cả ruồi đực và cái đều ăn tất cả thức ăn,
rác rƣởi, chất thải của ngƣời và cả phân động vật. Nƣớc là chất thƣờng ngày không thể
thiếu của ruồi, ruồi sẽ chết nếu sau 48 giờ không hút nƣớc. Một ngày ruồi cần ăn 2-3
lần.
1.1.1.2 Ảnh hưởng.
Ruồi ăn tất cả các loại thức ăn nhƣ thực phẩm và chất thải của ngƣời, động vật,
đặc biệt là các chất thải có mang mầm bệnh truyền nhiễm nhƣ đờm, dãi, chất nôn,
phân, máu, tổ chức hoại tử... Cấu tạo mồm ruồi thích nghi với liếm hút thức ăn, mồm
ruồi có cấu tạo nhƣ đế giày, chúng vừa liếm, vừa hút thức ăn dạng lỏng. ruồi vừa ăn,
vừa nôn, vừa thải ra thức ăn và trong chất nơn/phân có thể chứa nhiều mầm bệnh, đó là
chƣa kể những mầm bệnh bám trên cơ thể ruồi mà chúng vận chuyển từ chỗ này sang
chỗ khác, chúng đƣợc gọi là môi giới truyền bệnh.
Khi ruồi nhiều quá nó sẽ gây rất khó chịu cho con ngƣời làm việc và nghỉ ngơi.
Ruồi với chất bẩn mang trên thân, chân, vòi… làm bẩn nhà cửa, đồ đạc. Sự có mặt của
chúng là dấu hiệu của điều kiện mất vệ sinh.
Ruồi mang mầm bệnh khi chúng kiếm ăn. Mầm bệnh có thể dính bề mặt ngịai cơ
thể ruồi và có thể đƣợc nuốt vào trong dạ dày với thức ăn. Mầm bệnh đƣợc truyền đến
ngƣời khi ruồi tiếp xúc với ngƣời và thức ăn Đa số mầm bệnh do ruồi truyền đều
nhiễm trực tiếp qua đƣờng thức ăn, nƣớc uống…
Những bệnh do ruồi truyền nhƣ kiết lỵ, tiêu chảy, thƣơng hàn, tả và một số bệnh
giun sán, nhiễm trùng mắt và một số bệnh ngồi da nhƣ mụn cóc, nấm, phong.

2


Phần lớn nhiều lồi giịi gây thiệt hại về mùa màng, đặc biệt là cho súc vật bởi
đời sống ký sinh của nó nhƣng cũng cịn đƣợc dùng trong việc chế thuốc, sản xuất thực

phẩm đặc biệt là phô mai.
1.1.1.3 Các cách khống chế.
Có thể diệt ruồi trực tiếp bằng hóa chất diệt cơn trùng hoặc bằng các biện pháp
vật lý nhƣ bẫy tấm dính, vỉ đập, vỉ điện. Dù bằng cách nào cũng cần phù hợp với điều
kiện vệ sinh môi trƣờng.
 Vệ sinh môi trƣờng:
Làm mất hoặc làm giảm nơi đẻ trứng của ruồi: Cần có rãnh thóat nƣớc, phân, nền
sàn nên làm bê tông và xối sạch hàng ngày ở chuồng trại súc vật, gia cầm. Thu dọn
phân thành đống và đậy lại bằng tấm nhựa và có điều kiện nên làm khơ phân trƣớc khi
ruồi có thời gian đẻ và phát triển. Làm tấm đậy các hố xí hở, và nên xây dựng những
hố xí kín ở những khu dân cƣ. Rác rƣởi và các chất thải hữu cơ cần làm sạch triệt để
bằng cách thu dọn vào vật chứa, chuyên chở và xử lý đúng cách.
Làm giảm những nguồn thu hút ruồi từ nơi khác đến: Ruồi thƣờng đƣợc thu hút
bởi mùi phát ra từ các ổ đẻ của chúng, mùi sinh ra từ thức ăn cá, xƣơng, đƣờng mía,
sữa, hoa quả lên men…Cần giảm và làm sạch những chất này.
Đề phòng sự tiếp xúc giữa ruồi và mầm bệnh: Nguồn mầm bệnh của ngƣời và
động vật bao gồm phân của ngƣời và động vật, rác thải, cống rãnh, mắt đau, chỗ lở
loét, vết thƣơng mổ…
 Phƣơng pháp vật lý:
Chúng ta có thể sử dụng những lọai bẫy ruồi nhƣ: bẫy ruồi, bẫy dính, bẫy
điện…Sử dụng các chất hấp dẫn ruồi đến ăn và ruồi sẽ bị nhốt trong bẫy ruồi, bị dính
vào các chất dính hoặc bị điện giật chết.
 Phƣơng pháp hóa học:
Một số biện pháp hóa học nhƣ sử dụng hộp Dichlorvos bốc hơi, bả diệt ruồi,
phun tồn lƣu, phun không gian, phun hóa chất diệt dịi vào ổ đẻ của ruồi…Những biện
pháp này diệt ruồi rất nhanh, đƣợc áp dụng khi có dịch tả, kiết lỵ, đau mắt, nhƣng hạn

3



chế sử dụng bởi vì ruồi phát triển tính kháng hóa chất rất nhanh.
Một số hóa chất sử dụng làm bả diệt ruồi nhƣ các hợp chất phospho hữu cơ
(dichlovos, diazinon, malathion…); hợp chất carbamat (propoxur, formaldehyde...).
Các hóa chất sử dụng để phun tồn lƣu hoặc phun không gian nhƣ các hóa chất nhóm
pyrethroid:

Alphacypermethrin,

cyfluthrin,

deltamethrin,

permethrin,

lambdacyhalothrin…
 Phƣơng pháp dân gian:
Ruồi thích ánh sáng thƣờng ban ngày, nhƣ do ruồi có mắt kép phản xạ nhanh với
ánh sáng phản chiếu bởi loại gƣơng cầu. Vì vậy ngƣời ta cho nƣớc sạch vào túi nylon,
treo trong nhà, ruồi bay qua bay lại gặp phải ánh sáng phản quang từ các túi nylon
đựng nƣớc, ruồi sợ và bay xa. Đây là biện pháp các quán hàng ăn uống thƣờng sử
dụng rất có hiệu quả.
1.1.2 Muỗi

Hình 1.2. Muỗi
1.1.2.1 Đặc điểm sinh thái.
Muỗi là một nhóm sinh vật thuộc lớp côn trùng hợp thành họ Culicidae, bộ Hai
cánh (Diptera).
Chúng có một đơi cánh vảy, một đơi cánh cứng, thân mỏng, các chân dài. Muỗi
đực hút nhựa cây và hoa quả để sống, muỗi cái hút thêm máu ngƣời và động vật. Kích


4


thƣớc thay đổi theo lồi, nhƣng ít khi lớn hơn vài mm. Đa số có trọng lƣợng khoảng 2
đến 2,5 mg. Chúng có thể bay với tốc độ 1,5 đến 2,5 km/h.
Muỗi đã tồn tại trên hành tinh của chúng ta khoảng 170 triệu năm. Họ Culicidae
thuộc bộ Diptera và chứa khoảng 2700 loài trong 35 giống gồm Anopheles, Culex,
Psorophora, Ochhlerotatus, Aedes, Sabethes, Wyeomyia, Culiseta, Haemagoggus,…
Muỗi sinh trƣởng chủ yếu trong các đầm lầy, ao hồ hoặc các vũng nƣớc đọng.
Chúng đẻ trứng xuống nƣớc, trứng nở thành ấu trùng gọi là bọ gậy hay lăng quăng. Bọ
gậy sống trong nƣớc một thời gian, sau phát triển thành nhộng, rồi biến thái thành
muỗi trƣởng thành, bay lên khỏi mặt nƣớc.
Bọ gậy hay lăng quăng là một dạng ấu trùng của muỗi, hình thành ở giai đoạn thứ
2 trong vịng đời của muỗi. Muỗi có 4 giai đoạn trong vịng đời là trứng muỗi, bọ gậy
(ấu trùng), cung quăng (nhộng) và muỗi trƣởng thành. Muỗi cái trƣởng thành đẻ trứng
theo từng đợt.
Sau khi muỗi đẻ trứng, sau 2 - 3 ngày, trứng thƣờng nở thành bọ gậy. Sau khi nở,
bọ gậy không phát triển liên tục mà trải qua 4 giai đoạn khác nhau, gồm: Ở tuổi thứ
nhất, bọ gậy có kích thƣớc khoảng 1,5 mm và ở tuổi thứ tƣ nó có kích thƣớc khoảng 810mm.
Bọ gậy khơng có chân nhƣng có đầu phát triển, mình phủ nhiều lơng, bơi đƣợc
bằng các chuyển động của cơ thể. Bọ gậy ăn tảo, vi khuẩn và các vi sinh vật trong
nƣớc. Nơi khí hậu ấm áp, thời gian bọ gậy phát triển cần khoảng 4 - 7 ngày hoặc dài
hơn nếu thiếu thức ăn. Sau đó, bọ gậy khi đã phát triển đến tuổi thứ tƣ chuyển hóa
thành cung quăng có hình dấu phẩy.
1.1.2.2 Ảnh hưởng.
Muỗi cái có vịi dạng đặc biệt có thể xuyên thủng da ngƣời và động vật để hút
máu. Muỗi cái cần hút thêm máu để có nguồn protein để sản sinh ra trứng. Thức ăn
bình thƣờng của muỗi là nhựa cây và hoa quả, không chứa đủ protein cho muỗi cái.
Muỗi đực khơng có vịi thích hợp để hút máu, và chỉ ăn nhựa cây và hoa quả. Cũng có
một nhánh muỗi, tên là Toxorhynchites, khơng hút máu.

Vì thế một số lồi muỗi có khả năng là vật trung gian truyền bệnh giữa ngƣời với

5


ngƣời, hay giữa động vật và ngƣời. Các bệnh do muỗi truyền có thể gây tử vong cao
gồm sốt xuất huyết, sốt rét, sốt vàng da...
Ở Việt Nam, vào mùa hè và mùa mƣa hàng năm, sự phát triển của muỗi thƣờng
xuyên gây nên các dịch bệnh làm tử vong nhiều bệnh nhân. Mùa hè năm 2004, có vài
chục nghìn ngƣời Việt Nam bị nhiễm bệnh sốt xuất huyết, trong đó có vài chục ca tử
vong, do muỗi truyền. Trên thế giới, có khoảng hơn nửa tỷ ngƣời mắc bệnh sốt rét
hàng năm, tập trung ở Châu Phi, với thủ phạm truyền bệnh là muỗi.
1.1.2.3 Các cách khống chế.
Diệt muỗi: Trƣớc đây, các hóa chất độc thƣờng đƣợc sử dụng để diệt muỗi, nhƣ
bằng bình xịt, hay đốt hƣơng muỗi. Nhƣng các biện pháp hiện đại sử dụng các sinh vật
có khả năng tiêu diệt muỗi, hoặc các phƣơng pháp sinh học và vật lý khác, tránh sử
dụng chất hóa học độc hại cho cơ thể con ngƣời.
 Dùng sinh vật:
Sử dụng thiên địch để diệt muỗi:
Nuôi cá hoặc lƣơn nhỏ trong bể nƣớc để tiêu diệt bọ gậy.
Nuôi chuồn chuồn ngoài đồng ruộng. Các ấu trùng chuồn chuồn trong nƣớc ăn
bọ gậy, còn chuồn chuồn trƣởng thành bắt muỗi trong khơng trung.
Ni bị sát nhỏ nhƣ thạch sùng, thằn lằn để ăn muỗi trong nhà.
Bảo vệ dơi bắt muỗi trong không trung.
Dùng Mesocyclops để diệt lăng quăng
Dùng các côn trùng thủy sinh thuộc họ corixidae để diệt lăng quăng
 Cải tạo mơi trƣờng:
Mục đích là thu hẹp mơi trƣờng sinh trƣởng của muỗi:
Nạo vét cống rãnh, vũng nƣớc, phát quang bụi rậm. Sử dụng bồn chứa nƣớc sinh
hoạt kín, dọn dẹp nhà cửa, không để các vật ủ lại một chỗ (dễ cho muỗi phát sinh).

Một số phƣơng pháp khác nhƣ dùng bẫy điện, dùng muỗi biến đổi gien, dùng
quạt gió, dùng màn, bật đèn sáng, dùng máy phát siêu âm xua muỗi…

6


1.1.3 Gián

Hình 1.3. Gián.
1.1.3.1 Đặc điểm sinh thái.
Gián là một số lồi cơn trùng thuộc bộ Blattodea mà có thể mang mầm bệnh cho
con ngƣời. Phổ biến nhất là loài gián Mỹ (Periplaneta americana), có chiều dài khoảng
30 mm (1.2 inch),gián Đức (Blattella germanica), dài khoảng 15 mm (0.59 inch), gián
châu Á, Blattella asahinai, cũng khoảng 15 mm (0.59 inch), gián phƣơng Đông (Blatta
orientalis),

khoảng

25 mm

(0.98

inch), gián

vành

nâu, Supella

longipalpis


(serville) dƣới 1.2 cm, và gián xám Periplaneta fuliginosa (serville), khoảng 2.5 cm.
Gián nhiệt đới thƣờng lớn hơn nhiều, và ngƣợc lại với quan điểm phổ biến, các loài
gián đã tuyệt chủng và các lồi 'roachoids' nhƣ Cacbon Archimylacris và Permi
Apthoroblattina khơng lớn nhƣ các loài gián hiện đại.
Gián sinh trƣởng qua 3 giai đoạn: trứng, thiếu trùng và con trƣởng thành. Tùy
theo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, trứng gián có thể nở thành thiếu trùng sau
từ 1 đến 3 tháng. Thiếu trùng hay còn gọi là gián con thƣờng khơng có cánh và dài chỉ
vài milimét. Khi mới nở có màu trắng và đen dần sau vài giờ. Gián con lột xác và lớn
lên, phát triển thành gián trƣởng thành từ sau vài tháng đến hơn một năm tùy theo lồi.
Gián trƣởng thành có thể có cánh hoặc khơng có cánh.
Trong số 4600 lồi gián có khoảng 30 lồi sống trong mơi trƣờng gần con ngƣời
khoảng bốn lồi gián đƣợc biết đến là loài gây hại.

7


1.1.3.2 Ảnh hưởng.
Gián nhà là loại cơn trùng có hại cho sinh hoạt hàng ngày và sức khỏe của con
ngƣời vì chúng có tập tính sống ở những nơi bẩn thỉu, hủy hoại và làm thức ăn bị
nhiễm khuẩn, đồng thời có thể gặm nhấm làm hƣ hỏng một số vật dụng nhƣ quần áo,
vải vóc, bìa gáy sách vở... Chúng vừa ăn vừa nôn mửa những thức ăn mà chúng đã tiêu
hóa một phần và đào thải phân rải rác khắp nơi. Các chất bài tiết, nôn mửa từ miệng
gián, các tuyến trên cơ thể của gián có mùi hơi đặc biệt, rất khó chịu và đọng lại rất lâu
trên những vật dụng mà nó đã đi qua. Có lẽ bất cứ ai cũng có thể cảm nhận đƣợc cái
mùi rất đặc trƣng của loài gián sống gần gũi và làm phiền hà cho mình, một số ngƣời
thƣờng bị dị ứng với gián khi có sự tiếp xúc thƣờng xuyên.
Hoạt động của gián nhà là bò, chạy tự do từ nhà này sang nhà khác, từ cống rãnh,
vƣờn tƣợc, hố rác, nhà vệ sinh... rồi vào nhà ở để trú ẩn. Chúng có thể ăn tất cả những
chất thải cũng nhƣ thức ăn của con ngƣời nên thƣờng mang và phát tán mầm bệnh tấn
công con ngƣời. Gián không phải là tác nhân gây bệnh nhƣng nó là trung gian truyền

và phát tán một số loại bệnh đã đƣợc khẳng định hoặc nghi ngờ vì nó mang mầm bệnh
tiêu chảy, kiết lỵ, dịch tả, phong, dịch hạch, thƣơng hàn, virus bại liệt... Ngồi ra, nó
cịn mang các loại trứng giun đƣờng ruột, gây tác động kích thích dị ứng, ngứa, viêm
da, mí mắt và các rối loạn hơ hấp khác tùy theo mức độ.
1.1.3.3 Các cách khống chế.


Triệt tiêu mơi trƣờng sống u thích, nguồn nƣớc và nguồn thức ăn của chúng
Gián sống đƣợc phải có nƣớc. Chúng có thể sống một tháng không cần ăn nhƣng

không thể sống một tuần mà thiếu nƣớc. Tìm tất cả các nguồn nƣớc rò rỉ trong nhà bạn
và sửa chữa chúng. Khi mất nguồn cung cấp nƣớc, gián sẽ dễ sa vào bẫy của bạn.
Giữ nhà cửa sạch sẽ: Lau nhà thƣờng xuyên bằng nƣớc lau sàn. Địa điểm đầu
tiên bạn cần chú ý chính là nhà bếp. Sau bữa ăn, rửa sạch bát đĩa và cất giấu thức ăn
thừa cẩn thận. Đặc biệt chú ý lau dầu mỡ vƣơng vãi trên bếp vì gián rất thích món này.
Giữ thức ăn trong hộp kín, khơng lƣu trữ thức ăn q hạn sử dụng. Không để trái
cây trên mặt bàn.
Thu dọn thùng rác thƣờng xun, nên dùng thùng rác có nắp đậy kín.

8


 Dùng bả gián:
Dùng các bả, mồi gián bán sẵn ở các cửa hàng thuốc thú y. Trộn lẫn bả với thực
phẩm mà gián yêu thích (bột bánh, dầu ăn, mỡ, đƣờng) và đặt ở gần tổ của chúng. Bả
gián thƣờng chứa fipronil 0,05% hoặc hydramethylnon 2%. Một con gián ăn phải bả,
sau đó bài tiết chất độc ở tổ khiến các con gián khác chết theo. Để giết hết sạch gián
bằng phƣơng pháp này có thể mất vài tuần với vài ba đời gián.
Bạn cũng có thể tự làm bả gián: trộn một phần bột axit boric (rất dễ mua ở các
hiệu thuốc) với đƣờng hoặc bột mì nhằm thu hút gián. Hỗn hợp này sẽ đóng bánh

trong mơi trƣờng ẩm ƣớt vì vậy bạn có thể bỏ vào khay hoặc giấy nếu đặt trong tủ, bếp
nhà bạn.
Dù axit boric, fipronil không quá độc với ngƣời nhƣng nên đặt ở những nơi chỉ
có gián tiếp cận đƣợc, để phịng trẻ nhỏ và thú nuôi lỡ ăn phải.
 Sử dụng các thuốc xịt cơn trùng:
Bạn có thể xịt các loại thuốc xịt côn trùng vốn đƣợc bán sẵn ở các cửa hàng thuốc
thú y. Chú ý làm theo hƣớng dẫn sử dụng vì rất nhiều thuốc độc hại với khơng chỉ gián
mà cả ngƣời.
Cũng có thể chế thuốc xịt cơn trùng bằng cách pha xà phòng, nƣớc lau sàn với
nƣớc lã theo tỷ lệ 1:1, hoặc xay nhuyễn 4 quả chanh (cả vỏ) với hai lít nƣớc rồi xịt vào
tổ gián.
 Sử dụng bẫy gián
Những chiếc bẫy gián bán sẵn ở các cửa hàng có chất dính khiến gián chui vào
đây và khơng ra đƣợc.
Có thể làm một cái bẫy đơn giản và hiệu quả bằng cách đặt một cái lọ nhỏ, trong
chứa bã cà phê hoặc nƣớc sát bên tƣờng khiến gián rơi vào và không ra đƣợc.
 Các cách khác
Đặt những viên băng phiến (long não) ở các góc nhà, gián rất sợ những mùi này.
Nếu bạn muốn giết gián ngay lập tức, có thể xịt cồn.

9


Chất đuổi gián tự nhiên là tinh dầu bạc hà, vỏ dƣa leo, vỏ cam quýt, tỏi, và dầu
đinh hƣơng. Để những thứ này trong nhà cũng khiến gián không muốn lại gần.
Lắp đèn huỳnh quang vào các tủ bếp và bật sáng, hoặc bật sáng bất cứ khu vực
nào bạn khơng muốn có gián. Gián rất sợ ánh sáng.
1.1.4 Kiến
1.1.4.1 Đặc điểm sinh thái.


Hình 1.4. Kiến
Kiến là một loại động vật thuộc bộ Cánh màng, lớp sâu bọ, có tính xã hội cao,
sống thành một tập đồn lớn đến hàng triệu con. Theo một nghiên cứu của nhà khoa
học Corrie Moreau và các đồng nghiệp cho thấy kiến xuất hiện cách đây 140-168 triệu
năm, và hiện nay có khoảng 20.000 loài khác nhau trên thế giới, đã phát triển thành
4500 họ khác nhau, có mặt ở khắp các châu lục, trừ Nam Cực và một số quần đảo nhƣ
Greenland, Iceland, Polynesia và Hawaii thì khơng có các lồi kiến bản địa. Kích
thƣớc của kiến dao động rừ 0.75-52mm, có nhiều màu sắc khác nhau, tùy vào giống
loài, nhƣng hầu hết đều có màu đỏ hoặc đen.
Tổ kiến: thơng thƣờng có khoảng 100.000 con trong một đàn với một mẹ duy
nhất (kiến Chúa), cịn những con chúng ta hay nhìn thấy là kiến thợ. Cơng việc chính
của chúng là chăm sóc kiến chúa, ấp trứng, chuyển trứng, ni kiến con, xây dựng
hang, kiếm thức ăn, canh gác,…Tất cả kiến thợ đều là giống cái nhƣng cơ quan sinh
sản chƣa phát triển đầy đủ. Các con kiến phân biệt với tổ khác bằng mùi.

10


Thức ăn của lồi này rất đa dạng, chúng có thể ăn hạt giống, săn động vật khác
hoặc ăn nấm,…nhƣng hầu hết đều thích đồ ngọt và mật của rệp rừng. Hầu hết những
hoạt động của kiến là do bản năng, chúng không cần phải tập hay làm quen
1.1.4.2 Ảnh hưởng.
Một số lồi kiến tiêm chích nọc độc khi chúng cắn, có thể gây ra dị ứng rất
nghiêm trọng ở ngƣời. Kiến đƣợc coi là lồi cơn trùng gây phiền nhiễu trong và xung
quanh toà nhà.
Kiến ăn nhiều loại thức ăn. Một số ăn hạt giống, săn động vật khác và có cả lồi
ăn nấm... nhƣng hầu hết chúng thích đồ ngọt & mật của rệp vừng. Hầu hết những gì
chúng làm đƣợc là do bản năng (nghĩa là chúng không phải nghĩ hay tập làm những
công việc này để làm nhƣ thế nào). Các con kiến tìm mồi ở khắp mọi nơi, đơi khi lấy
của các tổ khác.

Kiến có thể gây tổn hại cho sức khỏe con ngƣời do kiến mang trên mình (hay
trong đƣờng tiêu hố) những tác nhân gây bệnh nhƣ tiêu chảy, đậu mùa và rất nhiều
các vi khuẩn gây bệnh khác kể cả khuẩn ngộ độc thức ăn.
Có rất nhiều loại kiến có nọc độc nguy hiểm, các nọc độc này sẽ gây ra mẩn ngứa
và có thể gây ra dị ứng nghiêm trọng đặc biệt ở một số ngƣời mẫn cảm. Đặc biệt là
kiến lửa hoạt động rất mạnh và rất hung dữ, và có thể giết động vật hang non hoặc gây
ra đau đớn và sợ hãi cho con ngƣời.
Khơng chỉ có vậy kiến cịn gây hại rất nhiều đối với nơng nghiệp nhất là trong
mùa vụ mới gieo trồng giống mới…
1.1.4.3 Các cách khống chế.
Sử dụng các loại hóa chất có tác dụng diệt kiến để tác động đến tổ kiến để tiêu
diệt trực tiếp.
Cách loại bỏ kiến đơn giản nhất mà khơng dùng hóa chất là đổ đầy nƣớc sơi vào
tổ kiến một hoặc vài lần.
Các bạn có thể mua một số loại bột hoặc thuốc diệt kiến để tiêu diệt những con
kiến trong tổ.

11


Sau khi đã diệt kiến trong tổ, bạn có thể sử dụng một miếng bọt biển và nƣớc xà
phòng để lau chỗ kiến cịn lại và xóa đƣờng đi của kiến.
Bạn cũng có thể thử đặt bẫy kiến dọc theo những con đƣờng mòn của kiến và gần
tổ. Bạn hãy thử các mồi khác nhau cho đến khi bạn tìm thấy một mồi nhử hữu hiệu.
Để kiến khơng có mặt trong nhà, hãy niêm phong cửa ra vào, cửa sổ bằng các
loại keo nhựa, không để bề mặt đồ nội thất có các lỗ để kiến dễ chui vào.
Bạn cũng có thể sử dụng bột Baking Sodao để diệt kiến. Do kiến rất thích đồ
ngọt, bạn trộn bột Baking Soda với đƣờng hoặc sữa để làm mồi nhử kiến. Sau khi kiến
ăn mồi nhử có chứa bột Backing Soda, kiến sẽ bị trƣơng phình và bị tiêu diệt.
1.2 Các biện pháp xua đuổi côn trùng.

1.2.1 Biện pháp cơ học, vệ sinh mơi trường.

Hình 1.5. Đuổi cơn trùng bằng các biện pháp cơ học.
Cách tốt nhất để bảo vệ khỏi bị muỗi chích là sử dụng các biện pháp cơ học, sinh
học. Cụ thể, đối với nên hạn chế tiếp xúc với những nơi có nhiều muỗi, phải mặc áo
quần dài và ngủ mùng kể cả ban ngày. Để phòng chống muỗi nên dọn dẹp vệ sinh môi
trƣờng sạch sẽ nhƣ phát quang bụi rậm; súc rửa lu vại chứa nƣớc, bình bơng... mỗi
tuần một lần; dẹp bỏ những vỏ chai, gáo dừa... không sử dụng để loại bỏ nơi sinh sản
của muỗi.

12


1.2.2 Sử dụng mùi hương, hóa chất.
1.2.2.1 Nhang trừ muỗi

Hình 1.6. Nhang trừ muỗi.
Nguyên tắc đuổi côn trùng của nhan trừ muỗi là đốt cháy các thành phần tạo khói
và mùi để xua đuổi côn trùng. Đây là sản phẩm xuất hiện từ rất lâu và khá tiện lợi cho
ngƣời sử dụng, tác dụng xua đuổi và tiêu diệt cũng khá hiệu quả nhƣng cũng gây ra
khơng ít phiền phức cho ngƣời dùng đặc biệt là những ngƣời có vấn đề về đƣờng hô
hấp, mặc khác khi sử dụng sản phẩm thì phải đốt nên cịn có nguy cơ cháy nổ.
Một nhóm các nhà khoa học nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, nếu chúng ta đốt
một cây nhang muỗi tƣơng đƣơng với hút 75 – 137 điếu thuốc, và một tuần đốt nhang
muỗi trên 3 lần thì tỉ lệ mắc bệnh ung thƣ phổi và gây mù cao gấp 3 lần so với ngƣời
khơng sử dụng nhang muỗi. Chính vì vậy hun muỗi chẳng khác nào hạ độc chính bản
thân mình. Về cơ bản, nhang muỗi nói riêng và các loại nhang thắp trong gia đình nói
chung nếu chỉ dùng mùn cƣa của các loại thảo dƣợc hoặc các loại gỗ tự nhiên thì
khơng q lo ngại. Tuy nhiên, ngày nay nguồn nguyên liệu trong tự nhiên để làm
nhang ngày càng khan hiếm, chính vì thế việc sử dụng các loại hóa chất để làm nhang

ngày càng phổ biến tại các cơ sở sản xuất. Đặc biệt các thành phần hóa học có trong
nhang muỗi là rất lớn, bởi những loại hóa chất đó sẽ tạo nên các mùi đặc trƣng để xua
đuổi và tiêu diệt muỗi.
Theo PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh tại Viện công nghệ sinh học và thực phẩm, Đại
học Bách khoa Hà Nội cho biết thì hiện nay đa số các loại nhang đều sử dụng loại hóa
chất H3PO4 để ngâm tẩm. Ngƣời tiếp xúc lâu với khói nhang có ngâm tẩm hóa chất
này rất dễ bị tổn thƣơng niêm mạc mắt, mờ mắt, các bệnh liên quan tới hô hấp, ảnh
hƣởng hệ thần kinh trung ƣơng; thậm chí hít nhiều, thƣờng xun có thể bị ung thƣ
13


×