Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tiểu luận nhóm môn học phân tích báo cáo tài chính chủ đề phân tích báo cáo tài chính tập đoàn woolworths group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.29 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG

----------

TIỂU LUẬN NHĨM
Mơn học: Phân tích báo cáo tài chính
Chủ đề: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN
WOOLWORTHS GROUP
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trịnh Hiệp Thiện
Danh sách thành viên nhóm 6
Nguyễn Thị Cẩm Ngun
Phạm Bích Hải Trần Thu Hằng - 31211021771
Trần Hoàng Anh - 31211021198

TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 3 năm 2023


Đánh giá tham gia của thành viên nhóm:

Thành viên thực hiện đánh giá

Thành viên được đánh giá

NHĨM 6

Trung
Trần Hồng bình
Anh


Nguyễn Thị
Cẩm Nguyên

Phạm Bích
Hải

Trần Thu
Hằng

Nguyễn Thị Cẩm Nguyên -

100%

100%

100%

100%

100%

Phạm Bích Hải -

100%

100%

100%

100%


100%

Trần Thu Hằng -

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

Trần Hoàng Anh 31211021198
Ký tên


Mục lục

II.

GIỚI THIỆU............................................................................................................... 4

1.

Tổng quan về Woolworths Group Limited:............................................................. 4

2.

Tổng quan về mặt hàng tiêu dùng:........................................................................... 5
2.1. Siêu thị và cửa hàng tạp phẩm:.......................................................................... 5
2.2. Cửa hàng bách hóa:............................................................................................. 5
2.3.

Cửa hàng trực tuyến:.......................................................................................... 5

3.

Chiến lược của Woolworths:..................................................................................... 5

4.

Phân tích chính sách kế toán:.................................................................................... 6
4.1. Thuê hoạt động:................................................................................................... 6
4.2. Lợi thế thương mại:............................................................................................. 6

5.

Tổng quan về kết quả hoạt động năm 2021:............................................................. 7


6.

Diễn biến giá cổ phiếu................................................................................................ 7

III.

Trả lời câu hỏi............................................................................................................. 8

1. Đánh giá cách công ty cạnh tranh (dẫn đầu về chi phí hoặc khác biệt hóa sản
phẩm) và nguồn lợi thế cạnh tranh của cơng ty là gì?.................................................... 8
1.1. Mơ hình năm áp lực cạnh tranh:........................................................................ 8
1.2. Lựa chọn lợi thế cạnh tranh của Woolworths:.................................................. 9
1.3. Nguồn lợi thế cạnh tranh của Woolworths........................................................ 9
2.
Chuẩn bị một báo cáo giải trình hiệu quả tài chính, vị thế cơng ty và hiệu suất dịng
tiền vào năm 2021 để trình bày trước Hội đồng quản trị, bao gồm cả việc tham chiếu đến
tác động của chiến lược và của ngành đối với các chỉ số tài chính của cơng
ty........................................................................................................................................ 10
2.1. Khả năng sinh lợi................................................................................................ 10
2.2. Khả năng thanh toán dài hạn............................................................................ 10
2.3. Tính thanh khoản................................................................................................ 11
2.4. Hiệu suất.............................................................................................................. 11
2.5. Thơng tin cần thiết bổ sung................................................................................ 11
3.
Trên cơ sở phân tích kế tốn, hãy vạch ra những điều chỉnh có thể xảy ra và đánh
giá tác động của những điều chỉnh này đối với báo cáo tài chính và một số yếu tố chính
như giao ước nợ và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. So sánh hiệu suất
tài chính và vị trí của Woolworths trước và sau khi thực hiện điều chỉnh.................11


3.1. Điều chỉnh thuê hoạt động:................................................................................ 11


3.2.

Khả năng thanh tốn:........................................................................................ 14

4. Tính tốn giá trị Z-Score của Altman cho mỗi năm từ 2019 - 2021. Thảo luận các
yếu tố quan trọng nhất báo hiệu khả năng phá sản vào năm 2021............................. 15
4.1.

Tính hệ số nguy cơ phá sản Z-Score từ năm 2019-2021 của Woolworths:.... 15

4.2. Thảo luận các yếu tố quan trọng nhất báo hiệu khả năng phá sản vào năm
2021: 16
5. Ước tính tốc độ tăng trưởng doanh số trong 5 năm tới và dự báo báo cáo tài
chính ngân sách giai đoạn 2022 – 2026.......................................................................... 17
6. Sử dụng mơ hình định giá thặng dưa trên thu nhập thặng dư để ước tính giá cổ
phiếu và đối chiếu với giá cổ phiếu thị trường cuối năm 2021..................................... 21
IV.

KẾT LUẬN............................................................................................................... 23

V.

PHỤ LỤC.................................................................................................................. 23

VI.

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 24


I.


II.GIỚI THIỆU
1. Tổng quan về Woolworths Group Limited:
Công ty
Thành lập
Trụ sở
Ngành công
nghiệp
CEO
Các bộ phận

Website

: Woolworths Group Limited
: 22/09/1924
: Bella Vista, New South Wales, Úc
: Bán lẻ
: Mr Brad Banducci
: Supermarkets (Woolworths, Countdown), General
Merchandise (Big W), Finance (Woolworths Finance, Every
Rewards)
/>
Logo

Tập đoàn Woolworths được thành lập vào ngày 22 tháng 9 năm 1924 bởi năm doanh
nhân người Úc - Percy Christmas, Stanley Chatterton, Cecil Scott Waine, George Creed và
Ernest Williams. Cửa hàng đầu tiên được mở vào ngày 5 tháng 12 năm 1924 tại Pitt Street

of Sydney Arcade, được gọi là "Tầng hầm tuyệt vời của Woolworths".
Woolworths Group Limited là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia hàng đầu ở Úc và
đứng thứ hai ở New Zealand, với hoạt động cung cấp thực phẩm, dịch vụ và tài chính. Với
tư cách là nhà bán lẻ Woolworths Limited, công ty gia nhập thị trường New Zealand vào
năm 1929, kinh doanh ở mọi tiểu bang và vùng lãnh thổ của Úc kể từ năm 1960.
Woolworths Group đã trải qua sự tăng trưởng ổn định trong suốt thế kỷ 20 và bắt đầu đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Kể từ năm 2012, Tập đồn Woolworths đã trải
qua q trình hợp nhất đáng kể, thoái vốn tại các trung tâm mua sắm, cải thiện nhà cửa, bán
lẻ nhiên liệu, bán lẻ rượu và khách sạn để tập trung vào bán lẻ siêu thị. Woolworths Group
Limited hiện sở hữu các Siêu thị Woolworths, là chương trình khách hàng thân thiết
Everyday Rewards và cửa hàng bách hóa giảm giá Big W ở Úc và các siêu thị Countdown,
Super Value và Fresh Choice ở New Zealand. Woolworths có hơn 3.000 cửa hàng, trạm
xăng, khách sạn ở Úc và New Zealand và hơn 197.000 nhân viên đang làm việc và cũng là
một trong những nhà bán lẻ đầu tiên tại Úc bán hàng trực tuyến.
2. Tổng quan về mặt hàng tiêu dùng:
5 – Woolworths group


Vào năm 2021, công ty đã tạo ra tổng doanh thu là 55.694.000.000 USD bao gồm
doanh thu bán hàng và doanh thu khác, và có 210.067 nhân viên tại Úc và bao gồm các
nhân viên từ tất cả các công ty con dưới sự kiểm soát của Woolworths. Woolworths chuyên
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ từ thực phẩm tươi sống, thực phẩm đóng hộp, đồ gia
dụng, đồ điện tử và các loại thức uống. Công ty cũng cung cấp các dịch vụ tài chính như thẻ
tín dụng, dịch vụ bảo hiểm và các khoản cho vay. Tập đoàn Woolworths bao gồm các hình
thức kinh doanh:
2.1. Siêu thị và cửa hàng tạp phẩm:
Hai chuỗi siêu thị lớn là Woolworths Supermarkets ở Úc và Countdown
ở NewZealand đều thuộc sở hữu của tập đồn Woolworths.
2.2. Cửa hàng bách hóa:
Cửa hàng bách hóa có mức độ tập trung rất cao ở Úc. Bốn hãng lớn nhất, trong

đó có Big W thuộc Woolworths Limited của Úc, 3 hãng còn lại thuộc Hoa Kỳ và Nam
Phi. Các cửa hàng bách hóa hiện đang cạnh tranh nhau cũng như cạnh tranh với các
cửa hàng khác trong đó có các hãng thời trang khổng lồ trên thế giới trong việc bán
hàng trực tuyến. Ngoài ra cửa hàng bách hóa phải cạnh tranh với các cửa hàng bán lẻ
ngành hàng như IKEA về đồ nội ngoại thất, Harvey Norman và JB Hi-Fi về thiết bị
điện và điện tử gia dụng, máy tính, với Country Road về hàng may mặc…
2.3. Cửa hàng trực tuyến:
Woolworths là một trong những cửa hàng tại Úc đi đầu trong việc bán hàng
trực tuyến. Trong thời gian dịch Covid, người dân Úc sử dụng ngày càng nhiều các
dịch vụ giao hàng, với doanh số bán hàng tạp hóa trực tuyến dự kiến sẽ tăng 46,2%
trong năm 2020. Chuỗi siêu thị khổng lồ Woolworths của Australia đã khép lại năm
2021 với mức lợi nhuận cao nhờ hoạt động bán hàng trực tuyến tăng trưởng mạnh.
Trong báo cáo lợi nhuận và cổ tức cả năm, Woolworths cho biết doanh số bán hàng
trực tuyến của chuỗi siêu thị này trong năm 2021 đã tăng 58% so với năm 2020 lên
khoảng 4,1 tỷ USD.
Ngoài ra, tập đoàn Woolworths cịn cung cấp các dịch vụ tài chính mang
thương hiệu Woolworths trên các thẻ tín dụng, thẻ quà tặng, bảo hiểm…
Thị trường siêu thị Úc bị thống trị bởi hai gã khổng lồ là Coles và Woolworths,
họ cùng nhau chiếm 61% doanh số bán hàng tạp hóa tại địa phương. Bởi vì thế, Coles
là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Woolworths, và tất nhiên, Woolworths vẫn luôn đề
ra các chiến lược cạnh tranh để đứng vững vị trí dẫn đầu trong ngành bán lẻ ở Úc.
3. Chiến lược của Woolworths:
Tập đoàn Woolworths tập trung vào việc tạo ra giá trị lâu dài và bền vững cho khách
hàng, nhân viên, các cổ đông, nhà cung cấp và cộng đồng bằng cách hướng đến mục đích
“create better experiences together for a better tomorrow” (tạm dịch là cùng nhau tạo ra
những trải nghiệm cho một ngày mai tốt đẹp hơn).
6 – Woolworths group


Với nỗ lực hướng tới sự phát triển bền vững, Woolworths group đã cam kết giảm thiểu chất

thải và tiết kiệm năng lượng. Năm 2020, công ty đặt mục tiêu giảm 50% lượng chất thải và
sử dụng túi đựng thực phẩm bằng giấy hoặc vải thay túi nhựa.
4. Phân tích chính sách kế tốn:
4.1. Th hoạt động:
Tập đồn cho th nhiều tài sản khác nhau (cửa hàng, văn phòng hỗ trợ, trung
tâm phân phối và nhà kho), thiết bị và phương tiện. Hợp đồng cho thuê bất động sản
thường được thực hiện trong khoảng thời gian cố định từ 5 đến 12 năm với tối đa 10
lựa chọn từ 2 đến 5 năm. Các hợp đồng cho thuê khác thường được thực hiện trong
thời gian cố định từ 2 đến 10 năm. Các điều khoản cho thuê được thương lượng trên
cơ sở cá nhân và có nhiều điều khoản và điều kiện khác nhau.
HỢP NHẤT
2021
2020 ($M)
Cam kết thuê đối với các khoản thuê hoạt động được thanh toán như sau:
Dưới 1 năm

1563

1867

1 -2 năm

1462

1829

2-5 năm

2851


3830

5-10 năm

6035

7301

Trên 10 năm

3856

6101

Tổng nợ thuê

15767

20928

27/6/2021 Tập đoàn đã cam kết các hợp đồng thuê chưa bắt đầu. Theo đó, các hợp
đồng th này khơng được đưa vào tính tốn các khoản nợ th của Tập đồn. Tập đồn đã
ước tính rằng các khoản thanh tốn tiền thuê tiềm năng trong tương lai cho các hợp đồng
thuê này vào cuối kỳ tài chính sẽ dẫn đến khoản nợ thuê chưa chiết khấu tăng lên là 983
triệu đô la (năm 2020: 929 triệu đô la).
4.2. Lợi thế thương mại:
Lợi thế thương mại thể hiện phần chênh lệch giữa chi phí mua lại so với giá trị
hợp lý của phần tài sản rịng có thể xác định được đã mua. Sau ghi nhận ban đầu, lợi
thế thương mại được đo lường theo giá gốc trừ đi các khoản lỗ do suy giảm giá trị
lũy kế. Lợi thế thương mại được phân bổ cho các đơn vị tạo ra tiền và không được

khấu hao nhưng được kiểm tra hàng năm về sự suy giảm giá trị. Đối với công ty liên
kết, giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại được bao gồm trong giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư vào công ty liên kết.
7 – Woolworths group


31/5/2021, Tập đoàn đã mua thêm một phần vốn cổ phần trong The Quantium
Group Holdings Pty Limited (“Quantium”) với giá 223 triệu $. Điều này đã làm tăng
tỷ lệ sở hữu của Tập đoàn từ 47% lên 75%, dẫn đến việc Tập đồn giành quyền kiểm
sốt Quantium. Giao dịch này đã được hạch toán dưới dạng Hợp nhất kinh doanh
(AASB 3), yêu cầu Tập đoàn ghi nhận giá trị hợp lý của tài sản đã mua của
Quantium và các khoản nợ phải trả, cùng với lợi thế thương mại trị giá 388 triệu $,
trong Báo cáo hợp nhất về Tình hình Tài chính kể từ ngày có hiệu lực. Kế tốn của
Tập đồn cho việc mua lại trong báo cáo tài chính cuối năm vẫn là tạm thời.
Theo AASB 3, 47% lợi ích vốn chủ sở hữu trước đây của Tập đồn đã được
xử lý như thể nó đã được thanh lý và mua lại theo giá trị hợp lý, dẫn đến khoản lãi
228 triệu $
5. Tổng quan về kết quả hoạt động năm 2021:
Theo báo cáo thường niên của Woolworths group, năm 2021 được đánh giá là một
năm hoạt động tốt của doanh nghiệp trong tình hình nền kinh tế vẫn đang còn bị ảnh hưởng
của Covid-19. Cụ thể, kết quả hoạt động kinh doanh cho kỳ kết thúc vào 26/7/2021 của
doanh nghiệp rất tốt với doanh thu tăng trưởng 5,7%, EBIT từ hoạt động liên tục tăng
39,2% lên 2.823 triệu USD và lợi nhuận sau thuế từ hoạt động liên tục phân bổ cho cổ đông
của công ty mẹ tăng 72.7% lên tới 1.606 triệu USD. Sau khi tăng trưởng EBIT rất mạnh
trong 6 tháng đầu năm 2021 thì vào 6 tháng cuối năm 2021 tăng trưởng EBIT đã bị ảnh
hưởng bởi chu kỳ của COVID-19 từ cuối tháng 2 trong giai đoạn trước.
Trong giai đoạn từ 2016 – 2021, doanh thu của Woolworths group suy giảm trong
năm 2019,2020 do dịch bệnh COVID-19 hành hoành và lạm phát tăng cao. Sau đó, bằng
việc thực hiện tốt các chính sách kinh doanh mà tình hình doanh thu của doanh nghiệp nhìn
chung đang dần được cải thiện và có thể tăng trưởng tốt trong tương lai.


Biểu đồ 5.1: Doanh thu của woolworths group năm 2016-2021

Năm

2021
(Đơn vị

Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận

55.733
36.797
2.067

2020
1,000,000 USD)
53.080
35.292
1.461

Bảng 5.1: Báo cáo thu nhập của Woolworths group (2020-2021).
8 – Woolworths group


Năm
Biên lợi nhuận ròng
Hệ số vòng quay tổng tài sản
ROE

ROA
Hệ số nợ/ Vốn chủ sở hữu
Hệ số thanh toán nhanh
Số ngày thanh tốn phải trả bình
qn
Hệ số thanh tốn ngắn hạn

2021
3.89%
1.3672
38.38
%
5.27%
21.562
0.55

2020
(Đơn
4.14%
1.1318

2019
vị 1,000,000
2.38%
4.909

2018
USD)
2.94%
4.641


14.97%
3.80%
3.26
0.27

13.09%
5.84%
1.281
0.23

30.21%
6.8%
1.218
0.31

174
0.6829

65
0.6038

114
0.7088

60
0.7768

Bảng 5.2: Các chỉ số tài chính quan trọng của Woolworths group (2018-2021).
Nhìn chung, báo cáo tài chính của Woolworths group cho thấy doanh nghiệp đang hoạt

động tương đối tốt, các chỉ ở mức ổn định.
6. Diễn biến giá cổ phiếu
Từ năm 2013 đến giữa năm 2014, giá cổ phiếu của Woolworths đã có sự gia tăng
đáng kể. Giá cổ phiếu của Woolworths đạt mức cao nhất là 37.74 đô la Úc/cổ phiếu vào
ngày 20 tháng 5 năm 2014. Tuy nhiên, giá cổ phiếu bắt đầu giảm từ giữa năm 2014 xuống
đáy đạt mức 20.56 đô la Úc/cổ phiếu vào ngày 19/6/2016, và bắt đầu có sự bật tăng trở lại.
Giai đoạn sau giá cổ phiếu có xu hướng tăng cao, đặc biệt là giai đoạn từ 2020 trở về sau
giá cổ phiếu có sự biến động rất mạnh (Phụ lục 2 và 3). (Lịch sử giá cổ phiếu Woolworths
Group, Yahoo Finance).
III. Trả lời câu hỏi
1.
Đánh giá cách công ty cạnh tranh (dẫn đầu về chi phí hoặc khác biệt hóa sản
phẩm) và nguồn lợi thế cạnh tranh của cơng ty là gì?
1.1. Mơ hình năm áp lực cạnh tranh:
1.1.1. Mối đe dọa của những người mới tham gia:
Mối đe dọa của những người mới tham gia đối với Woolworths được coi là
không đáng kể. Thứ nhất, thiết lập doanh nghiệp với số lượng cửa hàng khổng lồ
và chất lượng vượt trội đủ để so sánh với tổ chức và các đối thủ cạnh tranh như
Coles, cần rất nhiều vốn ban đầu, không chỉ cho các cơ sở cố định mà còn cho
việc vận hành các cửa hàng, việc kinh doanh. Hơn nữa, Woolworths và các đối
thủ cạnh tranh hiện tại của họ là những công ty chiếm ưu thế với khả năng tiếp
cận đa dạng các kênh phân phối và các thương hiệu đáng tin cậy trong ngành bán
9 – Woolworths group


1.1.2.

1.1.3.

1.1.4.


1.1.5.

lẻ. Những người mới tham gia có thể phải đối mặt với rủi ro mất đầu tư và cả sự
cạnh tranh cao trong ngành.
Quyền thương lượng của nhà cung cấp:
Trong bối cảnh ngành bán lẻ của Úc, Woolworths và Coles là hai chuỗi
siêu thị khổng lồ kiểm soát gần 80% thị phần (Sutton-Brady, Kamvounias và
Taylor 2015). Trong khi hai nhà bán lẻ này là những người mua lớn nhất của các
nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất, thì các nhà bán lẻ nhỏ khác lại rất hạn chế trong
việc lựa chọn các trung gian, cho thấy quyền lực rất thấp của các nhà cung cấp
trong môi trường bán lẻ cụ thể.
Quyền thương lượng của người mua:
Quyền thương lượng của người mua cho thấy áp lực mà khách hàng gây
ra cho các tổ chức kinh doanh để có được sản phẩm chất lượng cao với giá cả
phải chăng và dịch vụ khách hàng tuyệt vời. Lực lượng này ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng hoàn thành các mục tiêu kinh doanh của Woolworths Limited. Khả
năng thương lượng mạnh mẽ làm giảm lợi nhuận và làm cho ngành cạnh tranh
hơn.
Có một số lượng lớn các công ty bán lẻ cung cấp các sản phẩm bán lẻ cho
khách hàng và có thể dễ dàng chuyển sang các công ty cung cấp các sản phẩm
tương tự với giá thấp hơn. Woolworths đang phải đối mặt với sự cạnh tranh giá
thấp hơn từ Aldi và Coles, những công ty mang lại khả năng thương lượng cho
người mua. Hơn nữa cũng có sự cân nhắc về sự khác biệt của sản phẩm làm cho
chi phí chuyển đổi cao làm suy yếu lực lượng thương lượng.
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế:
Việc tiêu thụ các sản phẩm bán lẻ hàng ngày của người tiêu dùng ở Úc là
rất cần thiết. Người tiêu dùng dường như có rất ít lựa chọn để chọn lựa khiến họ
khó có được các lựa chọn thay thế. Điều này được hiểu rằng mối đe dọa thay thế
thấp hơn đáng kể do thiếu các sản phẩm bán lẻ thay thế. Thế nên, người tiêu

dùng thiếu sự lựa chọn và do đó bám vào các sản phẩm bán lẻ có sẵn để tiêu
dùng.
Số lượng sản phẩm thay thế do Woolworths cung cấp là có hạn và các
cơng ty có thể kiếm được lợi nhuận khổng lồ. Hơn nữa, nếu có ít sản phẩm thay
thế thực sự đắt tiền và do đó, khách hàng chỉ muốn mua với mức giá thấp hơn.
Điều này làm cho chi phí chuyển đổi của người mua thấp và do đó ít mối đe dọa
của sản phẩm thay thế đối với công ty.
Sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành:
Sự hiện diện của một số đối thủ cạnh tranh mạnh trong ngành bán lẻ và
tạp hóa Úc như Myer hay Coles, Aldi có thể sẽ hạn chế thị phần của Woolworths
và góp phần tạo nên mức độ tập trung cao. Cường độ của các đối thủ cạnh tranh
10 – Woolworths group




buộc công ty phải liên tục tạo ra các chiến lược cạnh tranh và hiệu quả để tạo sự

khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.

Từ phân tích năm áp lực cạnh tranh của Porter ở trên, ngành công nghiệp Úc có sức hấp
dẫn cao đối với những tập đoàn quan trọng như Woolworths. Những lý do quan trọng nhất
dẫn đến sức hấp dẫn cao là do thiếu các sản phẩm thay thế thay thế cho các sản phẩm bán lẻ
tiêu dùng cũng như rào cản gia nhập cao hơn đối với những người mới trong ngành.
Lựa chọn lợi thế cạnh tranh của Woolworths:
1.2. Woolworths đã áp dụng chiến lược cạnh tranh tích hợp (Chiến lược dẫn đầu về Chi
phí/Khác biệt hóa Tích hợp) đảm bảo rằng Woolworths dẫn trước các đối thủ cạnh tranh và
ngăn cản các đối thủ khác tiếp cận thị trường và thị phần của mình. Chẳng hạn, cơng ty đã
kết hợp khả năng dẫn đầu về chi phí và sự khác biệt hóa cùng với chiến lược dựa trên cơng
nghệ để giảm chi phí và thúc đẩy doanh số bán các sản phẩm mang nhãn hiệu gia dụng.

Người tiêu dùng có thể quét mã vạch của sản phẩm bằng điện thoại và đặt hàng. Hàng hóa
được giao tại nhà của họ. Chiến lược này cho thấy Woolworths đã tận dụng các công nghệ
hiện đại như thế nào để giảm thiểu hàng đợi và cung cấp các dịch vụ tiện lợi nhanh chóng
cho khách hàng của mình.
Trong chiến lược khác biệt hóa/dẫn đầu chi phí tích hợp của mình, Woolworths tập
trung vào chi phí thấp để ngăn cản các đối thủ cạnh tranh như Coles và Aldi giành thị phần
của mình. Chẳng hạn, khi Coles định giá một lít sữa ở mức 1 đơ la, Woolworths cũng theo
sau với mức giá tương tự. Giá thấp dẫn đến tăng thị phần và doanh thu. Woolworths đã sử
dụng các ưu đãi xăng dầu giá rẻ để thu hút người mua sắm và cạnh tranh thành công với
Coles. Đồng thời, Woolworths tham gia giảm giá không ngừng các sản phẩm mang nhãn
hiệu gia dụng phổ biến để tạo điều kiện tăng trưởng.
Trong khi tất cả các nhà bán lẻ đều hướng tới mục tiêu tạo sự khác biệt cho mình,
Woolworth có một chiến lược tạo sự khác biệt được tích hợp trong cách tiếp cận rộng rãi
của mình. Ví dụ, Woolworths đã tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua hệ thống hậu cần xuất
sắc và các hợp đồng với nhà cung cấp được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo hàng hóa được giao
vào đúng thời điểm. Ngồi ra, công ty sử dụng công nghệ để quản lý chuỗi cung ứng và
hàng tồn kho. Ngoài ra, Woolworths thúc đẩy chiến lược khác biệt hóa ở cấp độ kinh doanh
bằng các chiến dịch tiếp thị xuất sắc và được tài trợ tốt. Chẳng hạn, tất cả các phương tiện
giao hàng đều được gắn nhãn hiệu để dễ nhận biết.
1.3. Nguồn lợi thế cạnh tranh của Woolworths
Xem xét các yếu tố mơi trường vĩ mơ, Woolworths có các nguồn lực và khả năng sau
đây để giúp Woolworths đạt được các mục tiêu và chiến lược của mình.
Woolworths đã có một mạng lưới phân phối hiệu quả và hiệu suất cao, vừa là khả
năng vừa là nguồn lực. Việc công ty áp dụng công nghệ trong lĩnh vực hậu cần đã giúp công
ty cải thiện mạng lưới cung ứng, tiết kiệm nhiều chi phí liên quan đến hoạt động phân phối
thủ cơng. Những lợi ích thu được từ khía cạnh tiết kiệm chi phí là nguồn lực tốt nhất cho
cơng ty. Chuỗi phân phối cũng rất phức tạp để các đối thủ khác sao chép. Do đó, chuỗi cung
11 – Woolworths group



ứng bao trùm tại đây đã giúp Woolworths giữ vững vị trí là cơng ty hàng đầu trong ngành
bán lẻ Úc.
Sự phát triển của công nghệ cũng đang ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của
Woolworths. Tiến bộ công nghệ tồn cầu và việc sử dụng cơng nghệ là quy trình hàng ngày
của nó, đã có một sự cải tiến đáng kể trong cách Woolworths điều hành và tiến hành các
hoạt động của mình. Ví dụ, việc giới thiệu cơng nghệ làm lạnh xanh đã giúp siêu thị lưu trữ
hàng hóa dễ hỏng đó trong một thời gian dài. Do đó, hoạt động của Woolworth tác động
tích cực đến cơng nghệ.
Woolworths đã duy trì danh tiếng thương hiệu là nhà cung cấp các sản phẩm tiêu
dùng có chất lượng tốt nhất cho người dân Úc. Công ty tham gia vào trải nghiệm tích cực
của người tiêu dùng thơng qua chiến lược đánh giá chất lượng và đầu tư đáng kể vào quảng
cáo. Như đã đề cập trước đó, cơng ty đã tham gia vào việc khác biệt hóa sản phẩm và dịch
vụ để làm hài lịng khách hàng. Do đó, Woolworths đã duy trì danh tiếng thương hiệu mạnh
khó có thể sao chép - khía cạnh đã giúp Woolworths trở thành siêu thị bán lẻ hàng đầu tại
Úc.
Công ty cũng có những nhà quản lý hàng đầu hiệu quả .Mặc dù thực tế là sự biến
động của tỷ giá hối đoái và sự sụt giảm giá trị đồng tiền của họ đã không cản trở sự phát
triển của các sáng kiến của Woolworth. Sự gia tăng này có thể là do quản lý cấp cao hiệu
quả, đây là yếu tố giúp siêu thị cạnh tranh với các siêu thị khác để đạt được thị phần đáng kể
trong ngành bán lẻ Úc. Do đó, cơng ty có một nguồn nhân lực vượt trội với các nhà quản lý
giàu kinh nghiệm
2.
Chuẩn bị một báo cáo giải trình hiệu quả tài chính, vị thế cơng ty và hiệu suất
dịng tiền vào năm 2021 để trình bày trước Hội đồng quản trị, bao gồm cả việc tham
chiếu đến tác động của chiến lược và của ngành đối với các chỉ số tài chính của cơng
ty.
BÁO CÁO
Kính gửi: Ban giám đốc
Từ: Kế tốn
Chủ đề: Phân tích thơng tin tài chính liên quan đến Woolworths

Ngày: XX tháng X năm 2021
Theo như yêu cầu, nhóm đã phân tích thơng tin tài chính được cung cấp cho Woolworths
trong hai năm kết thúc vào ngày 30 tháng 6 năm 2021 và năm 2020 và đưa ra nhận xét của
mình bên dưới. Bên cạnh đó, nhóm cũng sẽ giải thích đến tác động của chiến lược của
Woolworths và của ngành bán lẻ đối với các chỉ số tài chính của công ty.
2.1. Khả năng sinh lợi
12 – Woolworths group


Điều đầu tiên cần lưu ý là lợi nhuận trong kỳ từ hoạt động kinh doanh liên tục năm
2021 được cải thiện hơn so với năm 2020, tăng từ 938 triệu USD lên 1606 triệu USD do
doanh thu từ việc bán hàng hóa và dịch vụ tăng 4.92% bất chấp tác động của Covid-19
trong năm qua.
Woolworths kiểm sốt chi phí tài chính khá tốt trong tình hình dịch bệnh (chi phí tài
chính trong năm 2021 giảm so với năm trước). Các loại chi phí khác cũng được kiểm sốt
khá ổn định, thậm chí cịn có khoản chi giảm trong năm 2021, trong đó tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán là 4.28% cũng thấp hơn so với tốc độ gia tăng của doanh thu.
Ngoài ra, tỷ số ROE của Woolworths đã giảm liên tục trong nhiều năm từ 24.48%
(2015) xuống cịn 12.48% (2010), tuy nhiên đến năm 2021 lại có sự tăng đột biến lên đến
112.25% và 5.3%. Điều này cho thấy Woolworths đang hoạt động khá hiệu quả. Các hành
động quản lý để kích thích thương mại, quản lý lợi nhuận, kiềm chế chi phí và trả nợ đã
mang lại các kết quả khả quan.
Đòn bẩy cấu trúc vốn Woolworths duy trì khá ổn định từ năm 2015 đến năm 2020.
Tuy nhiên, trong năm 2021, đòn bẩy cơ cấu vốn có sự gia tăng đáng kể, đáng kể từ 64% vào
năm 2020 lên đến 95% năm 2021. Nguyên nhân là do cơng ty đang tối ưu hóa chi phí vốn
bình quân gia quyền nhằm nâng cao giá trị lâu dài cho cổ đông thông qua việc tài trợ cho
hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, Woolworths vẫn tiếp tục chi trả cổ tức cho cổ đông, tuy
nhiên mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt thấp hơn so với năm trước.
2.2. Khả năng thanh toán dài hạn
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu duy trì ở mức tương đối ổn định từ năm 2015 đến 2020.

Tuy nhiên, đến năm 2021 tỷ lệ này có sự tăng cao đột biến. Điều này là do tập đoàn đã gia
tăng vay nợ để đầu tư cho các dự án mới. Tỷ số Nợ/ EBITDA vào năm 2020 tăng gấp bốn
lần mức trung bình của các năm trước đó, và đang có xu hướng giảm nhẹ vào năm 2021.
Woolworths đang sử dụng tỷ lệ địn bẩy q cao và điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng
thanh tốn của tập đồn nếu như hoạt động kinh doanh không diễn ra thuận lợi.
2.3. Tính thanh khoản
Tập đồn quản lý nhu cầu thanh khoản của mình bằng một loạt các khoản vay ngắn
hạn trên thị trường tiền tệ, các khoản vay ngân hàng và các công cụ nợ linh hoạt với các kỳ
hạn khác nhau. Các hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn có xu hướng giảm so với trung
bình ba năm trước đó, điều này cho thấy khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn của
Woolworths có thể đang gặp phải vấn đề. Woolworths cần phải tăng thêm tài sản ngắn hạn
để duy trì tỷ lệ thanh tốn hiện hành và tỷ lệ thanh toán nhanh ở mức cao hơn nên để chứng
minh khả năng trả nợ của mình.
2.4. Hiệu suất
Số ngày tồn kho là 34 ngày, rút ngắn hơn 2 ngày so với năm 2020. Là một nhà bán
lẻ, hàng tồn kho của Woolworths được giữ trong thời gian ngắn hơn 1 tháng là khá phù hợp.
Hiệu suất thương mại được cải thiện, cùng với việc quản lý vốn lưu động chặt chẽ và số tiền
13 – Woolworths group


thu được từ việc bán bất động sản ở Úc, đã mang lại dòng tiền dương và giảm đáng kể nợ
rịng trong tồn tập đồn.
2.5. Thơng tin cần thiết bổ sung
Bán lẻ trực tuyến là một trong những kênh phân phối đang phát triển nhanh do tốc độ
đơ thị hóa cao và người mua sắm qua thương mại điện tử ngày càng tăng. Kênh phân phối
trực tuyến đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu và đại dịch
COVID-19 bất ngờ đã thúc đẩy sự tăng trưởng của nó trong năm 2020.
Cơng tác điều hành quản lý đã đem lại cho Woolworths những kết quả khả quan
trong các báo cáo tài chính. Tuy nhiên Woolworths đang sử dụng tỷ lệ đòn bẩy khá cao để
thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giá trị cổ đông. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng

thanh tốn của Woolworths.
3. Trên cơ sở phân tích kế tốn, hãy vạch ra những điều chỉnh có thể xảy ra và đánh
giá tác động của những điều chỉnh này đối với báo cáo tài chính và một số yếu tố chính
như giao ước nợ và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. So sánh hiệu suất tài chính và
vị trí của Woolworths trước và sau khi thực hiện điều chỉnh.
3.1. Điều chỉnh thuê hoạt động:
Trong thực tế phân tích, việc vốn hóa các hợp đồng th hoạt động khơng hợp
lý. Việc vốn hóa các hợp đồng thuê hoạt động là cần thiết để thể hiện thực sự hiệu
quả tài chính và tình hình tài chính của Woolworths.
Giả định: Trong năm 2021, các khoản thanh toán tiền thuê từ năm thứ 3 đến
năm thứ 5 (2,851) được trải đều cho mỗi năm của giai đoạn (950.33), từ năm thứ 6
đến năm thứ 10 được trải đều mỗi năm là (1,207) và các khoản “sau 10 năm” sẽ có
số tiền bằng nhau (1,928) trên 2 năm. Các giả định này cũng được áp dụng tương tự
trong năm 2020.
Năm 2021:

Trong vòng 1 năm:
14 – Woolworths group


Trên 1 năm:
Tổng: PV = 7958.01
Năm 2020:
Trong vòng 1 năm:

Trên 1 năm:
Tổng: PV = 10167.21
Điều chỉnh

Tài sản

Tài sản
ngắn
hạn

1. Vốn hóa
nợ thuê
đầu kỳ
2. Điều
chỉnh
tài sản
thuê
năm
2020
2. Thuế hoãn
lại

Nợ

Tài sản

ngắn

dài hạn

hạn

10167.21 =

-1931.77 =


579.53

Nợ

=

+

Vốn chủ sở hữu

Nợ dài

Thu

hạn

nhập

Lợi

Vốn cổ

nhuận

phần

giữ lại

khác


10167.21

1931.77

579.53

=
1666.96

3. Cộng
lại tiền
thuê

=

15 – Woolworths group


hoạt
động
“trong
vòng 1
năm”
3. Tiền lãi và
các khoản nợ

=

-1543.6


4.
Tăng
tài sản thuê, nợ
phải trả 2011
5.
Khấu
hao năm 2011

6.

Điều
chỉnh
thuế
hoãn
lại

1266.17 =

-938.64

1266.17

=

-938.64

7. Phân loại lại
nợ thuê phải trả
“trong vòng 1
năm” Tổng bổ


-500

-500

sung

Số dư báo
cáo

= 1395.53 -1395.53

Số dư điều
-

8062.97

= 1395.53

8494.25

104.96

15,786 23,450

= 23,117

14,380

+ 2,139


976

-1,376

15,786 31,513

= 24,513

22,874

+ 2,244

-956

-1,376

1931.77

16 – Woolworths group


chỉnh
Tổng cộng

Tài sản = 47,299

=

Nợ = 47,387


+

Vốn CSH = -88

Bước 1: Trình bày lại số dư đầu năm 2020:
- Điều chỉnh 1: Vốn hóa các khoản nợ thuê đầu kỳ. Nợ phải trả và quyền sử dụng tài sản

số tiền tương đương $M10167.21.
Điều chỉnh 2: Tính khấu hao quyền sử dụng của năm 2020 (tức là 10167.21 –
10167.21x81% = 1931.77).
Bước 2: Các bút toán cho năm 2021:
Điều chỉnh 3: Bút toán này cộng lại khoản thanh toán tiền thuê hoạt động (nghĩa là
khoản thanh tốn 1666.96 “trong vịng 1 năm” cho năm 2010) và thay thế bằng tiền lãi
(1666.96x7.4% = 123.36) và phần trả nợ (1666.96 – 123.36 = 1543.6).
Điều chỉnh 4: Bút toán tăng tài sản thuê và nợ thuê năm 2021:
Trả nợ:
1543.6
Số dư cuối kỳ: 7958.01
=> Tăng: 7958.01 + 1543.6 – 8235.44 = 1266.17
- Điều chỉnh 5: Ước tính khấu hao năm 2021:
Khấu hao tài sản cố định năm 2020 = 8235.44 ÷10 = 823.54
Khấu hao tài sản quyền sử dụng tăng thêm năm 2021 = 1266.17÷11 =
115.1
Tổng khấu hao TSCĐ hữu hình năm 2021 = 823.54 + 115.1 = 938.64
Điều chỉnh 6: Điều chỉnh thuế TNDN hoãn lại. Thuế thu nhập hoãn lại 500 phải được
điều chỉnh trên lợi nhuận và tài sản thuế hoãn lại.
Điều chỉnh 7: Bút toán này phân loại lại nợ thuê phải trả. Chuẩn mực kế toán yêu cầu
các thanh toán được thực hiện trong vòng 1 năm được phân loại là nợ
ngắn hạn (tức là 1395.53).

Tính lại các tỷ số tài chính sau khi điều chỉnh thuê hoạt động:

Sau điều chỉnh
tháng 6/2021
Biên lợi nhuận
Số vòng quay tổng tài sản

Trước khi điều
chỉnh tháng
6/2021

Tháng
6/2020

2.64%

2.77%

1.68%

1.19

1.43

1.7

17 – Woolworths group


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

(ROA)
Đòn bẩy thu nhập chung
Đòn bẩy cấu trúc vốn
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE)

5.85%

7.06%

7.20%

291.89%

278.23%

396.58%

-29.45

28.45

4.4

-246.62%

12.48%

112.25%


3.2. Khả năng thanh toán:

Các tỷ số tài chính cần quan tâm:
Năm

2021

2020

2019

(Đơn vị 1,000,000 USD)
Tài sản ngắn hạn

15,786

8,125

6,298

Nợ ngắn hạn

23,117

13,191

8,885

Lợi nhuận sau thuế


2,139

1,209

2,758

Tổng nợ phải trả

37,497

29,440

13,432

Tổng tài sản

39,236

38,472

23,916

Vốn chủ sở hữu

1,739

8,742

10,101


Năm

2021

2020

2019

(Đơn vị 1,000,000 USD)
Hệ số thanh toán ngắn hạn

0.6829

0.6038

0.7088

ROE

38.38%

14.97%

13.09%

ROA

5.27%

3.80%


5.84%


18 – Woolworths group


Hệ số thanh tốn ngắn hạn của một cơng ty được đảm bảo khi hệ số này lớn hơn 1.
Điều bất thường ở đây là hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2021 của Woolworths lại nhỏ hơn
1, nên cần điều chỉnh tăng tài sản ngắn hạn, hoặc điều chỉnh giảm nợ ngắn hạn.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tăng đều qua các năm, bởi vì, trong năm
2021, cơng ty bán lẻ Woolworths có mức lợi nhuận cao nhờ hoạt động bán hàng trực tuyến
tăng mạnh. Chứng tỏ công ty đang đầu tư rất tốt cho các tài sản của mình, và các tài sản này
đang sản sinh ra nhiều lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng mạnh trong năm 2021 do vốn chủ sở hữu
giảm. Công ty đang tạo ra doanh thu tốt từ tài sản đang có, khả năng thanh tốn và đảo vịng
vốn sẽ ổn định.
Tóm lại, tình hình tài chính cơng ty Woolworths đang dần trở nên ổn định hơn sau
đại dịch Covid. Tuy năm 2020, lượng khách hàng giảm sút trầm trọng, nhưng cơng ty đã có
những bước đi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, bao gồm việc phát triển hệ thống bán hàng
trực tuyến. Năm 2021, công ty tiếp tục phát triển trong thị trường tiêu dùng và đủ sức cạnh
tranh với các đối thủ trong ngành.
4. Tính tốn giá trị Z-Score của Altman cho mỗi năm từ 2019 - 2021. Thảo luận các yếu
tố quan trọng nhất báo hiệu khả năng phá sản vào năm 2021
4.1. Tính hệ số nguy cơ phá sản Z-Score từ năm 2019-2021 của Woolworths:
Năm

2021

2020


2019

(Đơn vị 1,000,000 USD)
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

(7,331)

(5,066)

(2,587)

Lợi nhuận giữ lại

3,115

2,329

3,783

Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)

2,823

2,628

2,351

Giá trị vốn hóa thị trường


48,34

44,27

38,76

Tổng tài sản

39,236

38,472

23,916

Tổng nợ phải trả

37,497

29,440

13,432

Doanh thu

55,694

53,080

59,984


2020

2019

Năm

2021

(Đơn vị 1,000,000 USD)
A= Vốn lưu động/ Tổng tài sản

(0.1868)

(0.1317)

(0.1082)

19 – Woolworths group



×