Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 163 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VÕ QUỐC THÁI

THÔNG ĐIỆP VỀ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
CHO THANH NIÊN TRÊN BÁO CẦN THƠ VÀ
BÁO ĐỒNG KHỞI

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Vĩnh Long - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VÕ QUỐC THÁI

THÔNG ĐIỆP VỀ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
CHO THANH NIÊN TRÊN BÁO CẦN THƠ VÀ
BÁO ĐỒNG KHỞI
Chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



thạc sĩ khoa học

PGS.TS Vũ Quang Hào

Vĩnh Long - 2020

TS. Phạm Hải Chung


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Hải Chung.
Nội dung và các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét và nghiên cứu
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và khách quan, chưa từng được cơng bố
dưới bất cứ hình thức nào.
Luận văn kế thừa có chọn lọc, các trích dẫn những cơng trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Võ Quốc Thái


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã gặp khơng ít khó khăn trong việc khảo
sát, phỏng vấn, tài liệu nghiên cứu, nhưng tơi ln có sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cơ, sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thơng, Trường Đại học KHXH&NV (Đại học Quốc gia Hà Nội). Các

thầy cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến TS. Phạm Hải Chung, người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên,
khích lệ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn tốt nhất. Cuối cùng, tôi xin
chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tơi rất nhiều trong
q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu hạn chế, chắc chắn luận văn vẫn cịn
những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp
để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Võ Quốc Thái


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 8
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................................. 13
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 13
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................ 13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................. 14
7. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THÔNG ĐIỆP VỀ KHỞI NGHIỆP SÁNG
TẠO CHO THANH NIÊN TRÊN BÁO CHÍ .......................................................17
1.1. Truyền thơng và thơng điệp truyền thơng trên báo chí ................................17
1.1.1. Truyền thơng ....................................................................................................17
1.1.2. Thơng điệp truyền thơng trên báo chí .............................................................23
1.2. Khởi nghiệp sáng tạo ........................................................................................28

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................29
1.2.2. Thanh niên .......................................................................................................31
1.3. Vai trị báo chí trong việc chuyển tải thơng điệp khởi nghiệp sáng tạo cho
thanh niên…. ...........................................................................................................32
1.4. Nội dung thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên báo chí 33
1.5. u cầu của thơng điệp về khởi nghiệp sáng tạo ...........................................36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THÔNG ĐIỆP VỀ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
CHO THANH NIÊN TRÊN BÁO CẦN THƠ VÀ BÁO ĐỒNG KHỞI ............40
2.1. Giới thiệu cơ quan báo chí khảo sát ...............................................................40
2.1.1. Báo Cần Thơ....................................................................................................40
2.1.2. Báo Đồng Khởi ................................................................................................41
2.1.3. Tiêu chí và số lượng tin, bài khảo sát .............................................................42
2.2. Thực trạng nội dung thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh
niên………………………………………………………………………………...43

1


2.2.1. Thơng điệp về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về khởi nghiệp
sáng tạo… .................................................................................................................43
2.2.2. Thông điệp về những điển hình startup thành cơng ........................................47
2.2.3. Thơng điệp về xây dựng tinh thần khởi nghiệp sáng tạo ................................53
2.2.4. Thơng điệp về những mơ hình, sản phẩm ứng dụng công nghệ mới...............57
2.2.5. Thông điệp về hoạt động huấn luyện và đào tạo kỹ năng khởi nghiệp ...........61
2.2.6. Thông điệp về chất lượng startup và nguồn nhân lực trình độ cao ................63
2.2.7. Thông điệp về kết nối nhà đầu tư và cộng đồng khởi nghiệp..........................68
2.3. Phƣơng thức truyền tải thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên
trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi ...................................................................70
2.3.1. Về số lượng và cách đặt tiêu đề (tít)................................................................70
2.3.2. Thể loại ............................................................................................................72

2.3.3. Ngơn ngữ .........................................................................................................75
2.3.4. Thông tin “nhiều cửa” ....................................................................................76
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................78
2.4.1. Ưu điểm ...........................................................................................................78
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................79
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THÔNG ĐIỆP VỀ KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO CHO THANH NIÊN TRÊN
BÁO CẦN THƠ VÀ BÁO ĐỒNG KHỞI .............................................................81
3.1. Một số vấn đề đặt ra trong truyền tải thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo
trên báo chí ĐBSCL………………………………………………………………81
3.2. Một số giải pháp .............................................................................................813
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về sự cần thiết truyền tải thông điệp khởi
nghiệp sáng tạo cho thanh niên ................................................................................83
3.2.2. Giải pháp đổi mới nội dung và phương thức truyền tải thông điệp về khởi
nghiệp sáng tạo .........................................................................................................86
3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng truyền tải thông điệp về
khởi nghiệp sáng tạo .................................................................................................90

2


3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................92
3.2.1. Kiến nghị với cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước .........................................92
3.2.2. Kiến nghị với Ban Biên tập .............................................................................94
KẾT LUẬN……. .....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99
PHỤ LỤC

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNKN

Doanh nghiệp khởi nghiệp

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVT

Đơn vị tính

KHXH&NV

Khoa học Xã hội và Nhân văn

Nxb

Nhà xuất bản

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam

PV

Phóng viên


PVS

Phỏng vấn sâu

TM&DV

Thương mại và Dịch vụ

TNCS

Thanh niên Cộng sản

TNHH SX&CB

Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và chế biến

TS

Tiến sĩ

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

4



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ truyền thơng 2 chiều của Shannon và Weaver năm 1948...............19
Hình 1.2. Sơ đồ miêu tả chu trình truyền thơng ........................................................22

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nội dung các startup đề xuất về chính sách hỗ trợ khởi nghiệp
trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi ....................................................................... 45
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên
trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi ....................................................................... 49
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ giới tính của thanh niên làm chủ một startup trên Báo Cần Thơ và
Báo Đồng Khởi. ........................................................................................................ 50
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ mơ hình, sản phẩm khởi nghiệp theo ngành nghề trên Báo Cần
Thơ và Báo Đồng Khởi. ............................................................................................ 57
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ bài viết đề xuất giải pháp xây dựng nguồn nhân lực trình độ cao
và nâng cao chất lượng startup trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi. .................... 64
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ số lượng các bài viết theo thể loại đăng trên Báo Cần
Thơ………………………………………………………………………… ............ 73
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ số lượng các bài viết theo thể loại đăng trên Báo Đồng
Khởi………………………………………………………………………… .......... 73
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ so sánh việc sử dụng ngôn ngữ trên Báo Cần Thơ và Báo
Đồng Khởi ................................................................................................................. 76
Biểu đồ 2.9. Số lượng bài viết sử dụng hình ảnh trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng
Khởi ........................................................................................................................... 78

6



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng bài viết về điển hình startup theo từng loại hình. ......................48
Bảng 2.2. Tỷ lệ ngành nghề của các điển hình startup trên Báo Cần Thơ và Báo
Đồng Khởi. ................................................................................................................50
Bảng 2.3. Tỷ lệ về trình độ thanh niên làm chủ startup trong bài báo đăng trên Báo
Cần Thơ và Báo Đồng Khởi……………………………………………………….51
Bảng 2.4. Tỷ lệ bài viết nói về yếu tố tạo động lực khởi nghiệp của thanh niên trên
Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi……………………...………………………….. 54
Bảng 2.5. Tỷ lệ nội dung trong các bài viết về hoạt động huấn luyện- đào tạo kỹ
năng khởi nghiệp trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi. .........................................61
Bảng 2.6. Tỷ lệ cách rút tít bài báo trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi. .............71
Bảng 2.7. Tỷ lệ các hình thức được sử dụng tổ chức thơng tin “nhiều cửa” trên Báo
Cần Thơ và Báo Đồng Khởi......................................................................................76

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Startup (khởi nghiệp sáng tạo) là một trong những cụm từ được nhắc đến
nhiều trong thanh niên và xã hội những năm gần đây. Môi trường và cơ hội khởi
nghiệp hiện nay ở nước ta rất thuận lợi để ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo của các bạn
trẻ có cơ hội ươm mầm và ngày càng lớn mạnh. Trong xu thế hội nhập và nền kinh
tế của đất nước ngày càng mở rộng, khởi nghiệp đang rất thuận lợi và là xu thế tất
yếu với giai đoạn phát triển mới của bất cứ quốc gia nào. Trong bài phát biểu của
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Lễ phát động Chương trình “Thanh niên khởi
nghiệp” giai đoạn 2016 - 2021, Thủ tướng nhấn mạnh: “Chúng ta đang ở thời kỳ
dân số vàng, dân số trẻ rất đơng, đó là cơ hội vàng, thời điểm vàng của khởi

nghiệp. Nền kinh tế nước ta đang dần chuyển dịch mơ hình sang năng suất cao hơn,
kỹ thuật cao hơn, sáng tạo cao hơn. Nước ta có trên 90 triệu dân nhưng mới chỉ có
gần 600 nghìn doanh nghiệp. Chúng ta đang ở mức rất thấp về tỷ lệ doanh nghiệp
trên dân số. Cần phải đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, khơi dậy tinh thần kinh
doanh, khả năng sáng tạo, sự năng động của cả quốc gia, đặc biệt là thế hệ trẻ…”
[4].
Hiện nay, Đảng và Nhà nước cùng nhiều tổ chức, cá nhân đã tích cực tham
gia vào việc hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp. Tuy nhiên, thanh niên gặp khó khăn khi
tìm kiếm thơng tin về các nguồn đầu tư, các chương trình và tổ chức hỗ trợ khởi
nghiệp, đặc biệt là thơng tin về chính sách hỗ trợ của Nhà nước dành cho khởi
nghiệp. Năng lực khởi nghiệp của thanh niên chưa cao, đặc biệt là trong khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo. Nguyên do là việc đào tạo, hỗ trợ năng lực khởi nghiệp tuy
đã có nhưng còn rời rạc và chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh hiệu quả. Số
lượng startup ở nước ta tuy có xu hướng tăng nhưng vẫn cịn thấp, với khoảng 3.000
DNKN so với hơn 24 triệu thanh niên trong cả nước.
Báo chí với vai trị là phương tiên thơng tin, tun truyền của Đảng, Nhà
nước; đóng vai trị như một nền tảng hỗ trợ các startup, vừa quảng bá đưa sản phẩm

8


ra ngoài thị trường và kết nối hệ thống cộng đồng khởi nghiệp với nhau, đồng thời
truyền cảm hứng khởi nghiệp cho giới trẻ.
Thành phố Cần Thơ và tỉnh Bến Tre vốn là hai địa phương đi đầu trong
phong trào khởi nghiệp của khu vực ĐBSCL. Tại thành phố Cần Thơ, mỗi năm có
hơn 1.000 doanh nghiệp mới ra đời với ưu thế là trung tâm của vùng ĐBSCL. Còn
tại Bến Tre, chỉ tính từ năm 2016 đến tháng 6-2019, tồn tỉnh có 2.890 doanh
nghiệp được thành lập mới, trong đó có 243 DNKN.
Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc


phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
đến năm 2025”, Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi đã xây dựng nhiều chuyên mục
phản ánh toàn diện về khởi nghiệp của tuổi trẻ. Song, làm thế nào để thông điệp về
khởi nghiệp sáng tạo được phản ánh đạt hiệu quả cao trên báo chí là vấn đề cần
được nghiên cứu thấu đáo, giúp các nhà quản lý, người làm truyền thông nhận ra
những ưu điểm, hạn chế trong công tác truyền thông về khởi nghiệp. Để đạt được
mục tiêu này, cần nghiên cứu và phân tích thơng điệp về khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo trên 2 báo. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả truyền thông về khởi nghiệp cho thanh niên.
Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho
thanh niên trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi (khảo sát trên Báo Cần Thơ và
Báo Đồng Khởi từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019)”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu đề tài:
“Thơng điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên Báo Cần Thơ và Báo
Đồng Khởi”. Tuy nhiên, cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về khởi nghiệp, mối
quan hệ giữa truyền thơng với khởi nghiệp, dưới góc nhìn kinh tế học và chính
sách cơng.
2.1. Những cơng trình nghiên cứu về khởi nghiệp

Dan Senor và Saul Singer - đồng tác giả của cuốn sách “Quốc gia khởi
nghiệp” [5], đã kể câu chuyện thần kỳ, đầy sáng tạo của Israel. Từ một quốc gia

9


nhỏ, khơng có tài ngun, tuy vậy, Israel đã có hàng ngìn doanh nghiệp “startup” ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Quyển sách này có thể trả lời cho những thắc mắc làm
thế nào một đất nước nhỏ bé lại có thể tồn tại giữa sự thù địch của các quốc gia lân
cận, đối phó với những cuộc chiến giữ vững bờ cõi mà vẫn tạo ra sự sáng tạo vượt

bậc trong các lĩnh vực công nghệ, quân sự và dân sự, trở thành một quốc gia khởi
nghiệp hàng đầu thế giới. Trong đó, ba yếu tố then chốt làm nên thành công của
Israel là tinh thần khởi nghiệp, sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và nguồn vốn con
người.
Eric Ries, tác giả cuốn sách “Lean Startup” [9], đã nêu ra sự khác biệt trong
phương pháp quản trị giữa các doanh nghiệp truyền thống và DNKN. Khởi nghiệp
tinh gọn là chính sách nhằm hỗ trợ xây dựng cơng ty khởi nghiệp dựa trên cải tiến
thể chế, phương thức quản trị. Khởi nghiệp tinh gọn hướng dẫn bạn thực hiện vòng
xoay Xây dựng - Đo lường - Học hỏi, phản hồi với kim chỉ nam là tầm nhìn chiến
lược để đưa đến sản phẩm trong q trình tối ưu hóa.
Cuốn sách “Khởi nghiệp dẫn đầu cuộc đua” [14] của Group Quản trị và
Khởi nghiệp, đã hệ thống hệ thống khái niệm và các yếu tố quan trọng của khởi
nghiệp, phân biệt khái niệm khởi nghiệp, startup hay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Luận văn thạc sĩ của Trương Đặng Thu Hiền với đề tài “Thực hiện chính
sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” [17], tập trung
đánh giá chính sách khởi nghiệp đã được ban hành, điều chỉnh và bổ sung những
giải pháp thực hiện tốt chính sách hỗ trợ thực hiện tốt chính sách khởi nghiệp thời
gian tới. Trong đó, báo chí góp phần tăng cường hiệu quả tuyên truyền những chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp. “Càng tăng
cường tuyên truyền bằng nhiều cách, nhiều hình thức khác nhau, càng thu hút nhiều
người dân biết đến chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, hiểu rõ chính sách hỗ trợ và
hình thức tham gia chương trình hỗ trợ DNKN, khả năng thành công và thời gian
khởi nghiệp được rút ngắn” [17; tr.65].

10


Nguyễn Đăng Nhật Minh, tác giả cuốn sách “Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
Tư duy và công cụ” [31], cung cấp phương pháp tiếp cận và tư duy trong khởi
nghiệp lấy cảm hứng từ trào lưu khởi nghiệp tinh gọn. Tác giả đã phân tích các cấu

phần hệ sinh thái khởi nghiệp, phân biệt một số vai trò trong hệ sinh thái khởi
nghiệp, trong đó truyền thơng, báo chí với vai trò truyền cảm hứng giúp bạn trẻ lựa
chọn con đường khởi nghiệp phù hợp.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến thông điệp truyền thông
Khởi nghiệp sáng tạo không chỉ là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, mà
còn là vấn đề thời sự được cộng đồng xã hội nói chung và giới trẻ rất quan tâm. Từ
thực tế đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thơng điệp truyền thơng, mối quan
hệ báo chí với khởi nghiệp nhằm truyền tải thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo.
Nghiên cứu về lý thuyết truyền thơng có “Truyền thơng xã hội” [2], của tác
giả Phạm Hải Chung và Bùi Thu Hương (chủ biên). Cơng trình đã hệ thống các khái
niệm, xu hướng phát triển của truyền thông xã hội; đồng thời, phân tích những
thách thức đặt ra cho các phương tiện thơng tin đại chúng đối với thói quen tiếp
nhận thông tin mới của công chúng qua truyền thông xã hội.
Nguyễn Văn Dững - tác giả cơng trình “Báo chí truyền thơng hiện đại (từ
hàn lâm đến đời thường)” [6], nêu rõ vai trị của báo chí đối với việc phát huy sức
mạnh của dư luận xã hội, năng lực giám sát của báo chí. Đồng thời, chỉ ra những
đặc điểm của báo chí hiện đại và một số vấn đề về tầm quan trọng của việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ người làm báo.
Tác giả Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và Đỗ Thị Thu Hằng với cơng trình
nghiên cứu “Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản” [8], đã hệ thống các khái
niệm, đặc điểm, mơ hình, dạng thức về truyền thông, truyền thông đại chúng, lý
thuyết về thông điệp truyền thông. Đặc biệt, tác giả đã nêu 10 bước thiết kế thông
điệp theo quan điểm của William McGuire nhằm tạo khả năng thuyết phục trong
hoạt động truyền thơng, từ đó đối tượng thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi. Trong
lý thuyết này, còn cập nhật thêm 4 yếu tố có thể bảo đảm chuyển tải thông điệp

11


thành công và hiệu quả, gồm: “Độ tin cậy của nguồn phát, dạng thức thông điệp,

kênh chuyển tải và đối tượng tiếp nhận” [8; tr.71].
Hai tác giả Jeff Ansell và Jeffrey Lees - đồng tác giả cuốn sách “Khi bạn trở
thành tâm điểm của Truyền thơng, bí quyết kiểm sốt truyền thông” [10]. Cuốn sách
đã đưa ra khái niệm về thông điệp, đồng thời phân loại thông điệp truyền thông.
“Thông điệp truyền thông gồm các thể loại, gồm: Thông điệp tin trong cuộc, Thông
điệp lược thuật, Thông điệp đối tác, Thông điệp dữ liệu, Thông điệp sắc thái, Thông
điệp thúc giục hành động và Thơng điệp dự phịng” [10; tr.132-136].
Tác giả Nguyễn Thị Trường Giang chủ biên cơng trình“Báo chí và Truyền
thông đa phương tiện” [13], tập trung lý giải những vấn đề căn bản về lý thuyết và
thực tiễn của báo chí và truyền thơng đa phương tiện. Có thể kể đến như đặc trưng
của báo chí đa phương tiện, truyền thông đa phương tiện và ảnh hưởng của xã hội
của chúng; xu hướng phát triển của báo chí thế giới trong kỷ nguyên số. Cuốn sách
nêu rõ các yếu tố nội dung và hình thức của tác phẩm báo chí đa phương tiện, từ
việc xác định đề tài, hình thành ý tưởng; thu thập, khai thác và xử lý thông tin đến
việc xây dựng kịch bản thô cho “câu chuyện” đa phương tiện, sản xuất và truyền tải
thông tin qua các phương tiên như: ảnh, video, audio, thông tin đồ họa, các chương
trình tương tác…
Luận văn thạc sĩ “Vai trị của báo chí trong việc bảo vệ và phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp” [20], của Đào Xuân Hưng, phân tích các yếu tố, điều kiện
thuận lợi, khó khăn về việc báo chí thơng tin hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương
hiệu; khảo sát thực trạng thông tin, tuyên truyền của báo chí đối với việc bảo vệ và
phát triển thương hiệu, vai trò tuyên truyền của báo chí đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
Nhóm tác giả: Phan Văn Kiền, Phan Quốc Hải, Phạm Chiến Thắng, Nguyễn
Đình Hậu với cơng trình nghiên cứu “Một số xu hướng mới của báo chí truyền
thơng hiện đại” [26], đề cập đến một số xu hướng của báo chí truyền thơng hiện
nay. Dù chưa bao quát hết được tất cả các lĩnh vực của báo chí và truyền thơng hiện
đại, nhưng ở mỗi góc nhìn, các tác giả đã cố gắng vừa bao quát được những đặc

12



điểm chung về xu hướng của loại hình, vừa có những kiến giải riêng vào từng góc
độ tiếp cận. Đặc biệt, cuốn sách đã giới thiệu những xu hướng báo chí (báo chí dữ
liệu, báo chí di động, siêu tác phẩm báo chí) trước bối cảnh cuộc “chạy đua thơng
tin” với mạng xã hội.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Là với đề tài: “Thông điệp về doanh nhân
trên báo in dưới góc nhìn văn hóa” [29], tập trung phân tích về lý luận chung quan
hệ truyền thơng giữa báo chí và doanh nhân trên báo in. Đề tài phân tích và đánh giá
thơng điệp về doanh nhân trên báo in dưới góc nhìn văn hóa, đồng thời đưa ra
những giải pháp nâng cao chất lượng thông điệp về doanh nhân trên báo in.
Nguyễn Thành Lợi, tác giả cuốn sách “Tác nghiệp báo chí trong mơi trường
truyền thơng hiện đại” [30], đã giới thiệu khái quát về các vấn đề khá mới mẻ đang
được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới. Điển hình như truyền thơng xã hội, các lý
thuyết truyền thơng, hội tụ truyền thơng, tịa soạn hội tụ, đồng thời trình bày đặc
điểm và những kỹ năng cần thiết đối với “nhà báo đa năng” trong môi trường hội tụ
truyền thông. Tác giả cũng làm rõ cách thức xây dựng kế hoạch truyền thông cho
một chủ đề cụ thể, phương thức sử dụng đa phương tiện, thông tin đồ họa cho báo
chí hiện đại.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Nhung với đề tài: “Hình ảnh doanh nhân
Việt Nam trên báo in kinh tế” [33], tập trung phân tích các bài viết đã khảo sát
mang thơng điệp về hình ảnh doanh nhân trên báo in kinh tế. Những phương thức
chuyển tải, ngơn ngữ đến loại hình thể hiện, đồng thời, khuyến nghị những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng hình ảnh doanh nhân Việt Nam trên báo
in kinh tế.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã giúp tác giả có thêm cơ sở lý luận thực
tiễn và kế thừa những kết quả nghiên cứu có ý nghĩa. Theo tác giả, đây là đề tài
mới, hơn nữa thời gian, phạm vi khảo sát của đề tài luận văn khơng trùng với bất cứ
cơng trình khoa học nào trước đó.


13


3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề, luận văn khảo sát, phân tích nội dung
và hình thức truyền tải thông điệp khởi nghiệp sáng tạo trên Báo Cần Thơ và Báo
Đồng Khởi từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019. Từ đó, tác giả đề xuất
các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông điệp khởi nghiệp sáng
tạo trên hai tờ báo trong thời gian tới.
3.2. Nội dung nghiên cứu

Tác giả luận văn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thông điệp
khởi nghiệp sáng tạo; khảo sát thực trạng nội dung và hình thức truyền tải thơng
điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên 2 báo trong 1 năm (2019). Đề tài
đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thông
điệp khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên 2 báo trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên
Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi (bao gồm báo in và báo điện tử).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thông điệp khởi nghiệp sáng tạo cho thanh
niên trên các sản phẩm của Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi.
Thời gian nghiên cứu và khảo sát: Từ tháng 01-2019 đến tháng 12-2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơng
cụ cơ bản, như: Phân tích và tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu thứ cấp và
khảo sát thực tiễn.
Phương pháp phân tích nội dung: Phân tích nội dung trong 639 tin, bài viết

về đề tài khởi nghiệp sáng tạo, trong đó có 256 tin, bài đăng trên Báo Đồng Khởi và
có 383 tin, bài đăng trên Báo Cần Thơ. Qua đó, nghiên cứu cách truyền tải, thể hiện
thông điệp khởi nghiệp sáng tạo ở các khía cạnh, như: Các chủ đề, cách mơ tả, hình

14


ảnh, ngôn ngữ sử dụng trên hai tờ báo. Về mặt định lượng, tác giả phân tích nội
dung bằng cách lập bảng mã (codebook) nhằm khảo sát tần suất xuất hiện thông
điệp về khởi nghiệp sáng tạo trên các bài viết trong thời gian khảo sát.
Phương pháp nghiên cứu thứ cấp: Tác giả nghiên cứu các văn bản của Đảng,
Nhà nước và các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, bao gồm các tài liệu về
truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội và khởi nghiệp sáng tạo, thông điệp về
khởi nghiệp sáng tạo.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả phỏng vấn 7 người thuộc các nhóm đối
tượng sau:
Nhóm 1: Phỏng vấn thành viên Ban Biên tập 2 báo.
Nhóm 2: Phỏng vấn PV phụ trách lĩnh vực khởi nghiệp (mỗi tờ báo khảo sát,
phỏng vấn 1 PV).
Nhóm 3: Phỏng vấn 2 startup và 1 cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đánh giá hiệu quả cơng tác truyền thơng của báo chí, đặc biệt là ở
lĩnh vực khởi nghiệp trong thanh niên. Kết quả nghiên cứu góp phần đưa ra những
góc nhìn mới, đa diện và những yêu cầu đặt ra trong vấn đề thông tin về vấn đề khởi
nghiệp sáng tạo của người làm báo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần nhận diện những ưu điểm, hạn chế tronng chuyển tải
thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên 2 báo: Báo Cần Thơ và Báo
Đồng Khởi. Kết quả nghiên cứu đề tài “Thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho

thanh niên trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi”, là tài liệu bổ ích để người làm
báo tham khảo, khai thác, từ đó đề ra giải pháp tuyên truyền về phong trào khởi
nghiệp hiệu quả hơn.
Kết quả khảo sát cũng giúp cơ quan quản lý nhà nước thấy rõ hơn bối cảnh
về phong trào khởi nghiệp của thanh niên, từ đó có những điều chỉnh, đề xuất giải
pháp, chính sách nhằm thúc đẩy, cổ vũ phong trào khởi nghiệp trong thanh niên.

15


7. Bố cục của luận văn
Để giải quyết đề tài luận văn “Thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh
niên trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi”, ngoài phần mở đầu nêu lý do chọn đề
tài, tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận và thực tiễn
của đề tài, luận văn có 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận thông điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên
trên báo chí.
Chương 2: Thực trạng thơng điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên
trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thông điệp về khởi
nghiệp sáng tạo cho thanh niên trên Báo Cần Thơ và Báo Đồng Khởi.

16


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THÔNG ĐIỆP VỀ KHỞI NGHIỆP SÁNG
TẠO CHO THANH NIÊN TRÊN BÁO CHÍ
1.1. Truyền thơng và thơng điệp truyền thơng trên báo chí
1.1.1. Truyền thơng

Khái niệm truyền thông: Truyền thông theo tiếng Anh là “Communication”,
nghĩa là sự truyền đạt thông tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc. Thuật ngữ
“truyền thơng” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “Communis” với nghĩa là “làm cho
phổ biến, cơng cộng”. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con đường, phương
tiện để đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng
đồng xã hội. Nhờ truyền thông, giao tiếp con người tự nhiên trở thành con người xã
hội.
Hiện nay, trên thế giới, tùy theo góc độ tìm hiểu và nghiên cứu, các học giả đã
đưa rất nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thông. Ordway Tead (1959) nhận
định: “Truyền thông là sự tổng hợp của thông tin đưa đi và nhận lại về kiến thức
kinh nghiệm nào đó nhằm thay đổi thái độ, kiến thức và kỹ năng, kéo theo đó là sự
thay đổi về hành vi. Nó gồm những nỗ lực lắng nghe của các bên tham gia, sự giám
sát liên tục các vấn đề của người giao tiếp và sự trao đổi nhạy bén các quan điểm
cá nhân nhằm đạt đến mức độ cao hơn của sự hiểu biết chung và đạt được những
mục tiêu chung” [3; tr.15].
Theo Gerald Miler (1966), “Truyền thông quan tâm nhất đến tình huống hành
vi, trong đó nguồn thơng tin truyền nội dung đến người nhận với mục đích tác động
đến hành vi của họ” [3; tr.15]. Còn theo Keith Davis (1967): “Truyền thơng là q
trình truyền thơng tin và sự hiểu biết từ người này sang người khác [3; tr.16].
Hai tác giả William Newman và Charles Summer (1977) đưa ra khái niệm
truyền thông là sự trao đổi các ý tưởng, sự việc, quan điểm hay cảm xúc của hai
hoặc nhiều người [3; tr.16]. Rodriques (1992) đã đưa ra nhận định truyền thơng có
thể được định nghĩa là một sự trao đổi và sự sao chép chính xác những suy nghĩ,
cảm xúc, sự việc, niềm tin và ý tưởng giữa các cá nhân thông qua một hệ thống các
biểu tượng chung nhằm tạo ra những thay đổi trong hành vi [3; tr.16].

17


Theo tác giả Dương Xuân Sơn, “Truyền thông là một q trình liên tục trao

đổi hoặc chia sẻ thơng tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn
tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức” [40, tr.9]. Ở định nghĩa này, tác giả lưu
ý đến hai khía cạnh:
Thứ nhất, truyền thơng là một q trình - có nghĩa nó khơng phải là một việc
làm nhất thời, mà là q trình mang tính liên tục. Đây là q trình trao đổi hoặc chia
sẻ, có nghĩa là ít nhất phải có hai thực thể và khơng chỉ có một bên cho và một bên
nhận mà cả hai bên đều cho và nhận.
Thứ hai, truyền thông phải dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau, yếu tố này cực kỳ
quan trọng đối với mục đích và hiệu quả của truyền thông. Cuối cùng, truyền thông
phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi, nếu khơng mỗi việc làm sẽ trở
nên vơ nghĩa.
Cịn theo tác giả Tạ Ngọc Tấn: “Truyền thông là sự trao đổi thơng điệp giữa
các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn
nhau” [42, tr.8]. Q trình truyền thơng là q trình hai chiều, người khởi xướng
(nguồn) và người tiếp nhận đều phải tham gia vào trong hoạt động truyền thông.
Người làm truyền thông khơng thể xem cái mình biết là cái cuối cùng, mà còn phải
chú ý tới phản ứng và sự trả lời của người tiếp nhận.
Mơ hình truyền thơng: Mơ hình truyền thông là những bản vẽ, bảng, biểu đồ,
lược đồ, sơ đồ, các hình tượng được sử dụng để biểu đạt những ý kiến phức tạp
dưới dạng đồ họa, từ đó cho phép chúng ta nhìn nhận sâu sắc hơn, ở nhiều góc độ
đa dạng hơn về một khái niệm rất phức tạp: truyền thông. Hiệu quả của truyền
thông là những vận động xã hội được hình thành dưới tác động của truyền thơng, là
dịng chảy của thơng điệp từ người nhận trở về nguồn phát. Hiệu quả có nhiều tầng
nấc:
- Hiệu quả tiềm năng: có khả năng mang lại hiệu quả nào đó từ chất lượng
thơng tin.
- Hiệu quả tiếp nhận: xem dung lượng nội dung thông tin tiếp nhận như một
hiệu quả truyền thông.

18



- Hiệu quả nhận thức: sự thay đổi về quan điểm, tình cảm, thái độ và xã hội
dưới tác động của truyền thơng, cịn được coi là hiệu ứng xã hội của truyền thông.
- Hiệu quả thực tế: những biến đổi trên thực tế của con người, xã hội dưới tác
động của truyền thơng, cịn được coi là hiệu ứng xã hội của truyền thơng.
Q trình truyền thơng gồm những yếu tố cơ bản, như: Chủ thể truyền thông,
Thông điệp, Phương tiện truyền thông, Người nhận, Hiệu quả và Nhiễu. Q trình
này được thể hiện trong mơ hình truyền thơng 2 chiều của Shannon và Weaver năm
1948.
Thơng điệp
Chủ thể

Mã hóa

Giải mã

Người
nhận

Phương tiện
truyền thơng

Nhiễu

Phản ứng đáp lại

Phản hồi

Hình 1.1. Sơ đồ truyền thông 2 chiều của Shannon và Weaver năm 1948

Trong đó:
Chủ thể truyền thơng (hay nguồn hoặc đầu phát) là yếu tố thông tin tiềm
năng và khởi xướng thực hiện truyền thơng, có thể đó là cá nhân nói, viết, vẽ hoặc
làm động tác… Bên cạnh đó, chủ thể truyền thơng cũng có thể là một nhóm người
hoặc một tổ chức truyền thơng như Đài phát thanh truyền hình, một tờ báo hay rạp
chiếu phim. Đây là yếu tố đầu tiên quyết định hiệu quả của q trình truyền thơng.
Thơng điệp (nội dung): là nội dung thông tin được trao đổi, chia sẻ từ nguồn
phát đến đối tượng tiếp nhận. Có thể bằng tín hiệu, mã số, lời nói, cử chỉ, thái độ,
chữ viết hoặc bất cứ tín hiệu nào mà con người có thể hiểu được và trình bày một

19


cách có nghĩa. Nói cách khác, thơng điệp được diễn tả bằng ngôn ngữ mà người
cung cấp và người tiếp nhận có thể hiểu được.
Phƣơng tiện truyền thơng (kênh): là khả năng vận dụng các phương tiện có
sẵn nhằm truyền tải thông điệp từ đầu phát đến người tiếp nhận hoặc từ nơi này đến
nơi khác. Có rất nhiều phương tiện truyền thông được sử dụng hiện nay, như: báo
in, truyền hình, radio, internet và mạng xã hội.
Ngƣời nhận (cơng chúng): là độc giả, khán thính giả đại chúng, là đối tượng
các phương tiện truyền thông muốn tiếp cận. Đây là yếu tố cuối cùng trong q
trình truyền thơng, cũng là khâu cuối cùng quyết định kết quả, biến mục đích truyền
thơng từ khả năng thành hiện thực. Đó là việc tạo ra thay đổi về nhận thức, dẫn tới
thay đổi về hành vi của người tiếp nhận, phù hợp với qui mơ, tính chất và khuynh
hướng của thơng điệp.
Phản hồi: mỗi thơng điệp có thể được hiểu và chấp nhận ở các mức độ khác
nhau tùy theo kiến thức, thái độ của người tiếp nhận, đồng thời tùy thuộc vào người
cung cấp thơng điệp.
Mã hóa: là q trình biến suy nghĩ được truyền tải trong thông điệp. Chủ thể
truyền thông xác định cách người nhận sẽ nhận thông điệp và điều chỉnh sao cho

thông điệp được hiểu theo cách họ muốn.
Giải mã: người tiếp nhận thông điệp và giải thích thơng điệp cho chính họ.
Cách giải mã thơng điệp có thể khác nhau ở mỗi người nhận thơng điệp, hay nói
cách khác, một thơng điệp có thể được giải mã khác nhau ở những người nhận khác
nhau.
Nhiễu: là yếu tố gây ra sự sai lệch khơng được dự tính trong q trình truyền
thơng (ví dụ như tiếng ồn, tin đồn, các yếu tố tâm lý, kỹ thuật…), dẫn đến tình trạng
thơng tin, thơng điệp bị hiểu sai. Nhiễu ảnh hưởng đến tồn bộ q trình truyền
thơng. Thơng điệp càng qua nhiều khâu chuyển tiếp thì càng có nguy cơ chịu ảnh
hưởng của các yếu tố nhiễu.
Mơ hình này cho thấy, thông tin được bắt đầu từ nguồn phát (chủ thể truyền
thơng), sau khi thơng điệp được mã hóa sẽ truyền tải các kênh truyền thông, thông

20


điệp sẽ được giải mã và đến với người tiếp nhận thơng điệp. Ngồi những đặc điểm
chung kế thừa từ mơ hình truyền thơng của Lasswell, mơ hình Shannon và Weaver
cịn bổ sung thêm yếu tố “nhiễu” có thể gây ảnh hưởng tới tính rõ ràng, sự chính
xác của thơng điệp hay làm giảm khả năng tiếp nhận thông điệp của người nhận. Ở
mơ hình hai chiều, cơng chúng tiếp nhận đóng vai trị quyết định trong q trình
truyền thơng. Sự quyết định của công chúng không chỉ dừng ở việc tự do lựa chọn
kênh truyền thơng, tự do đón nhận thơng điệp, mà cơng chúng cịn tham gia trực
tiếp (nếu họ muốn), trở thành một yếu tố trong mô hình truyền thơng. Lúc này, bản
thân cơng chúng trở thành một nguồn phát thơng điệp. Trong mơ hình này, sự áp đặt
chủ quan của chủ thể thơng điệp có ý nghĩa rất ít đối với quy trình truyền thơng.
Với mơ hình truyền thơng đã trình bày, chúng tơi xác định vị trí của nghiên
cứu trong mơ hình này chỉ tập trung nghiên cứu yếu tố thơng điệp (phân tích thơng
điệp về khởi nghiệp sáng tạo cho thanh niên).
Môi trƣờng truyền thơng: Mọi quy trình truyền thơng đều diễn ra trong

những mơi trường cụ thể. Mơi trường truyền thơng có vai trị tác động đến năng lực
và hiệu quả truyền thơng, do đó việc nắm bắt, làm chủ và chi phối môi trường
truyền thông nhằm tạo được hiệu quả cao là một công việc cần thiết.
Môi trường truyền thông bao gồm hai loại yếu tố chính, gồm các yếu tố mơi
trường tự nhiên - kỹ thuật và các yếu tố môi trường tâm lý - xã hội.
Các yếu tố môi trường tự nhiên - kỹ thuật, như: địa hình, quang cảnh, môi
trường xunh quanh, phương tiện kỹ thuật truyền dẫn… bảo đảm cho thông điệp
được truyền đến đối tượng một cách đầy đủ và trọn vẹn.
Các yếu tố môi trường tâm lý - xã hội, như: sự hưng phấn, cường độ của sự
chú ý, sự nhiệt tình tham gia, tâm trạng, tâm lý… có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng truyền thơng. Do đó, nhà truyền thơng cần cố gắng làm chủ môi trường
truyền thông, trước hết cần tập trung chuẩn bị nội dung thơng điệp cho phù hợp với
nhóm cơng chúng đối tượng.
“Trong truyền thông, một trong những nguyên lý quan trọng là sự tương tác
giữa chủ thể - khách thể càng nhiều bao nhiêu, càng bình đẳng bao nhiêu và sự

21


×