ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------
NGUYỄN QUỐC HIỆP
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
TRÊN SÓNG ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN,
TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Cà Mau – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------
NGUYỄN QUỐC HIỆP
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
TRÊN SÓNG ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN,
TỈNH CÀ MAU
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số : 8320101.01(UD)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng
PGS-TS Đặng Thị Thu Hƣơng
PGS-TS Dƣơng Xuân Sơn
Cà Mau – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính cá nhân tơi, với sự
hƣớng dẫn tận tình, trách nhiệm của PGS-TS Đặng Thị Thu Hƣơng. Các số liệu,
thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, là kết quả lao động nghiêm túc
và sự nỗ lực, quyết tâm của bản thân. Cá nhân tơi sẽ hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung, thơng tin trong đề tài luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Hiệp
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên của Trƣờng đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG Hà Nội); Viện Đào tạo Báo chí và Truyền
thơng cùng các giảng viên thỉnh giảng lớp cao học báo chí Cà Mau khóa 2018-2020
đã tận tâm, nhiệt tình truyền đạt nhiều kiến thức; chia sẻ những kinh nghiệm quý
báo cho tôi và tập thể lớp trong q trình học tập. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến PGS-TS Đặng Thị Thu Hƣơng đã định hƣớng và tranh thủ thời gian, tận
tình hƣớng dẫn, cung cấp những kiến thức khoa học cần thiết trong q trình thực
hiện luận văn chun ngành báo chí học của cá nhân tơi, với đề tài “Truyền thơng
chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện, tỉnh Cà Mau”.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND; lãnh
đạo, phóng viên các đài truyền thanh huyện Thới Bình, Cái Nƣớc, Phú Tân đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cũng nhƣ cung cấp nhiều thông tin về hoạt động liên quan
đến truyền thơng chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh huyện, giúp tơi
có cơ sở thực tiễn thực hiện đề tài của mình.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học
tập cũng nhƣ thực hiện đề tài cuối khóa đảm bảo đúng tiến độ.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song, trong q trình thực hiện đề tài, chắc chắn
sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, hạn chế do năng lực cũng nhƣ thời gian nghiên cứu
của bản thân cịn hạn chế. Chính vì vậy, sự đánh giá, góp ý cơng tâm, khách quan
của hội đồng khoa học về đề tài “Truyền thông chính sách giảm nghèo trên sóng đài
truyền thanh cấp huyện, tỉnh Cà Mau” là động lực để tôi phấn đấu hoàn thiện hơn
trong những nghiên cứu tiếp theo cũng nhƣ áp dụng vào thực tiễn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Hiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do lựa chọn đề tài ...............................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................12
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................14
7. Bố cục luận văn .....................................................................................................15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TRUYỀN
THƠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN SĨNG PHÁT THANH.........16
1.1. Các khái niệm, thuật ngữ ................................................................................16
1.1.1. Truyền thông ...................................................................................................16
1.1.2. Truyền thông đại chúng ..................................................................................16
1.1.3. Phát thanh .......................................................................................................17
1.1.4. Nghèo ..............................................................................................................20
1.1.5. Giảm nghèo bền vững .....................................................................................21
1.1.6. Chính sách .......................................................................................................21
1.1.7. Truyền thơng chính sách giảm nghèo .............................................................22
1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về giảm nghèo và vai trị của báo chí trong
cơng tác truyền thơng chính sách giảm nghèo ......................................................23
1.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo ............................................23
1.2.2. Vai trò của báo chí trong cơng tác truyền thơng chính sách giảm nghèo ......24
1.2.3. Vai trò của đài truyền thanh cấp huyện trong truyền thơng chính sách giảm nghèo ..26
1.3. Truyền thơng chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh huyện
dƣới góc nhìn của lý thuyết truyền thơng .............................................................27
1.3.1. Mơ hình truyền thơng chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp
huyện (theo sơ đồ Lasswell) ......................................................................................27
1.3.2. Lý thuyết “Thiết lập chương trình nghị sự” ...................................................28
1.3.3. Lý thuyết “ Sử dụng và hài lòng” ...................................................................29
1
1.3.4. Lý thuyết “Thuyết phục” .................................................................................29
1.4. Đặc điểm của truyền thơng chính sách và tiêu chí đánh giá chất lƣợng
truyền thơng chính sách trên sóng phát thanh/truyền thanh .............................30
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO TRÊN SĨNG ĐÀI TRUYỀN THANH HUYỆN TRONG
TỈNH CÀ MAU .......................................................................................................34
2.1. Tần suất xuất hiện những thông điệp liên quan cơng tác giảm nghèo trên
sóng Đài truyền thanh huyện .................................................................................34
2.2. Những nội dung chính đƣợc thể hiện ............................................................35
2.2.1. Nội dung thơng tin về chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người nghèo.................................................................................36
2.2.2. Nội dung thơng tin về chính sách hỗ trợ về nhà ở: .........................................41
2.2.3. Nội dung thơng tin về chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng .....................43
2.3. Những hình thức chuyển tải nội dung thơng điệp.........................................46
2.3.1. Tin....................................................................................................................46
2.3.2. Bài ...................................................................................................................48
2.3.3. Chuyên mục, chuyên đề: .................................................................................49
2.4. Quy trình sản xuất tác phẩm, chƣơng trình truyền thanh giảm nghèo trên
sóng đài truyền thanh cấp huyện ...........................................................................51
2.4.1 Triển khai chủ đề ..............................................................................................52
2.4.2 Phóng viên xác định đề tài, phương pháp tác nghiệp: ....................................52
2.4.3 Phóng viên tác nghiệp ......................................................................................53
2.4.4. Biên tập chương trình và duyệt nội dung: ......................................................53
2.4.5 Thực hiện hậu kỳ ..............................................................................................54
2.4.6 Lãnh đạo duyệt phát sóng ................................................................................54
2.4.7 Phát sóng và ghi nhận ý kiến phản hồi ............................................................54
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................55
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO TRÊN SÓNG ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN ............57
2
3.1. Thành cơng trong truyền thơng chính sách giảm nghèo trên sóng truyền
thanh cấp huyện ......................................................................................................57
3.1.1. Sự quan tâm của cơng chúng về truyền thơng chính sách giảm nghèo trên
sóng đài truyền thanh huyện .....................................................................................57
3.1.2. Mức độ tin tưởng, làm theo .............................................................................61
3.1.3: Chất lượng tin, bài ..........................................................................................65
3.2. Hạn chế trong truyền thơng chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền
thanh cấp huyện ......................................................................................................68
3.2.1. Về chất lượng thông tin ...................................................................................68
3.2.2. Lượng thính giả truyền thanh huyện vẫn rất ít so với dân số .........................72
3.2.3. Sức hấp dẫn của thơng tin cịn thấp ................................................................74
3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế ..............................................................77
3.3.1. Nguyên nhân thành công .................................................................................77
3.3.2. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................78
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................80
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TRUYỀN THƠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN SĨNG TRUYỀN
THANH CẤP HUYỆN ...........................................................................................82
4.1. Những vấn đề đặt ra trong cơng tác truyền thơng chính sách giảm nghèo
trên sóng đài truyền thanh cấp huyện ...................................................................82
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng truyền thơng chính sách giảm
nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện .......................................................85
4.2.1. Đổi mới nội dung và hình thức thơng tin ........................................................86
4.2.2. Thay đổi tư duy lãnh đạo, cách thức tổ chức thông tin ..................................94
4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng cho phóng viên, biên tập viên, phát
thanh viên ..................................................................................................................95
4.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động truyền thanh ..............96
4.2.5. Tận dụng truyền thông mạng xã hội ...............................................................97
4.3. Khuyến nghị giải pháp đối với các cơ quan trong diện khảo sát .................98
4.3.1: Đối với Đài truyền thanh huyện Thới Bình ....................................................98
3
4.3.2: Đối với Đài truyền thanh huyện Cái Nước .....................................................99
4.3.3: Đối với Đài truyền thanh huyện Phú Tân .....................................................100
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................102
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC ..............................................................................................................111
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
PGS-TS
: Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ
PTTTĐC
: Phƣơng tiện truyền thông đại chúng
TƢ
: Trung ƣơng
KHXH và NV
: Khoa học xã hội và Nhân văn
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát nội dung thơng điệp truyền thơng về chính sách giảm
nghèo trên sóng đài truyền thanh huyện trong năm 2019 .........................................34
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát nội dung thông điệp truyền thơng về chính sách giảm
nghèo trên sóng các đài truyền thanh huyện trong năm 2019 ...................................35
Biểu đồ 3.1: Tần suất nghe đài ..................................................................................58
Biểu đồ 3.2: Khảo sát phƣơng tiện nghe đài .............................................................58
Biểu đồ 3.3: Mức độ tin tƣởng về tính xác thực của thơng tin .................................62
Biểu đồ 3.4 Tính hấp dẫn của thông tin ....................................................................66
Biểu đồ 3.5: Mức độ tiếp nhận thông tin ..................................................................67
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Xóa đói, giảm nghèo là một chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nƣớc, đƣợc thực hiện xuyên suốt trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay
sau khi giành đƣợc chính quyền, một trong những cơng việc quan trọng đầu tiên mà
Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm đó là công tác giảm nghèo. Trong lời kêu gọi thi đua
ái Quốc vào tháng 6 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào, chiến sĩ
cả nƣớc chung tay thực hiện cơng tác xóa đói, giảm nghèo. Ngƣời xem nghèo, đói
là một trong ba thứ giặc nguy hiểm, cùng với “giặc dốt” và “giặc ngoại xâm”.
Lời kêu gọi ấy đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Cuộc đấu tranh chống đói
nghèo trong thời kỳ mới khơng kém phần cam go, phức tạp và đặt ra nhiều thách
thức mới. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi cả hệ thống chính trị và tồn xã hội phải vào
cuộc một cách tích cực. Trong đó, báo chí có vai trị hết sức quan trọng.
Các cơ quan báo chí, truyền thơng đã bám sát các quan điểm, định hƣớng,
chính sách để tuyên truyền làm thay đổi nhận thức cho ngƣời dân, giúp họ thấy
đƣợc mục tiêu, ý nghĩa của chính sách; tránh thụ động, trơng chờ hỗ trợ từ Nhà
nƣớc. Báo chí cũng góp phần cụ thể hóa chủ trƣơng, chính sách giảm nghèo vào
điều kiện thực tế của địa phƣơng một cách cụ thể, thiết thực, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Báo chí cũng có thế mạnh, điều kiện để thúc đẩy huy động nguồn lực trong cộng
đồng, phổ biến các mô hình đã thành cơng để khuyến khích ngƣời dân có động lực,
khích lệ tinh thần vƣợt khó; tun truyền nêu gƣơng các hộ dân, cộng đồng có ý chí
vƣơn lên, trở thành phong trào thi đua rộng rãi cùng nhau vƣơn lên thoát nghèo.
Riêng đài truyền thanh cấp huyện là cầu nối giữa các cơ quan báo chí với
ngƣời dân, là cơ quan có hoạt động báo chí gần dân nhất. Đây là phƣơng tiện gần
gũi, tiếp xúc hàng ngày, đồng hành với ngƣời dân trong việc thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách; trong phát triển kinh tế xã hội và các phong trào cách mạng. Đài
truyền thanh cấp huyện có hệ thống “vệ tinh” là truyền thanh cơ sở cùng hệ thống
loa cơng cộng phủ đều ở thơn xóm, khu dân cƣ; thực hiện chức năng, nhiệm vụ phổ
biến chủ trƣơng, chính sách, những điển hình tiêu biểu ở cơ sở; góp phần cổ vũ,
7
động viên, làm thay đổi nhận thức và hành động của ngƣời dân. Trong đó, cơng tác
giảm nghèo là một trong những chƣơng trình trọng tâm, xun suốt.
Hiện nay, cơng chúng có điều kiện chủ động tiếp cận những thơng tin mình
thích, mà đơi khi lãng qn những thơng tin cần thiết trong cuộc sống, nhất là về
chính sách. Vai trò rất quan trọng của truyền thanh cấp huyện là bổ sung những
thơng tin đó, với phƣơng thức “ép buộc” công chúng nghe thụ động qua hệ thống
truyền thanh công cộng; nhằm đƣa chính sách đi vào cuộc sống. Truyền thanh
huyện không thể chạy theo xu thế thông tin nhanh hay giật gân mà là phƣơng tiện hữu
hiệu cung cấp những thông tin thiết yếu liên quan đến đời sống hàng ngày của ngƣời dân.
Đó là những chủ trƣơng, chính sách có thể làm thay đổi đến cuộc sống của họ; những
tiêu biểu trong cộng đồng, kỹ năng sản xuất, biện pháp làm ăn, kỹ năng ứng xử với thiên
nhiên, chống biến đổi khí hậu, thời tiết, nơng vụ, sức khỏe .v.v.
Song, cơng tác truyền thơng về chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền
thanh cấp huyện vẫn cịn nhiều yếu kém, chất lƣợng thông tin chƣa cao. Thông tin
về chủ trƣơng cịn khơ cứng, ngun văn bản mà chƣa cụ thể hóa thành những tình
huống sát hợp, khó nhớ và khó tiếp thu. Thơng tin về giảm nghèo thƣờng nêu nhiều
những con số đạt đƣợc, những giải pháp của cấp ủy, của chính quyền, đồn thể
chung chung; nêu việc “chúng ta” làm mà thiếu tiếng nói từ cơ sở. Thơng tin thiếu
hơi thở cuộc sống, ít liên quan đến ngƣời dân, nhất là về kỹ năng, biện pháp… cho
ngƣời dân. Theo đó, những hạn chế, tiêu cực khi chính sách giảm nghèo đi vào cuộc
sống cũng ít đƣợc khai thác. Vì vậy, mức độ tin cậy của một bộ phận ngƣời dân đối
với đài truyền thanh cấp huyện chƣa cao. Tiếng nói của truyền thanh cấp huyện
chƣa có tầm ảnh hƣởng mạnh. Sự quan tâm của công chúng chƣa nhiều. Hiệu quả
truyền thơng chính sách nói chung, chính sách giảm nghèo nói riêng chƣa đạt nhƣ
mong muốn.
Chính vì vậy, đề tài “Truyền thơng chính sách giảm nghèo trên sóng Đài
truyền thanh cấp huyện, tỉnh Cà Mau”; mục đích chính là tìm ra những điểm
mạnh, yếu của truyền thanh cấp huyện trong cơng tác truyền thơng chính sách giảm
nghèo đã qua. Từ đó, đề xuất những giải pháp, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
8
hoạt động này trong thời gian tới. Qua đó, phát huy sức mạnh của truyền thanh cấp
huyện trong việc đƣa chủ trƣơng, chính sách đi vào cuộc sống; góp phần nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của ngƣời dân, nhất là hoạt động giảm nghèo; thể hiện
tốt vai trò là tiếng nói của đảng bộ, chính quyền và là bạn đồng hành của ngƣời dân.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thứ nhất, các tài liệu về vai trò của báo chí, đặc biệt trong lĩnh vực giảm nghèo.
Đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vai trị, chức năng, nguyên tắc
hoạt động và hiệu quả của báo chí, ví dụ “Cơ sở lý luận báo chí” (Tạ Ngọc Tấn chủ
biên, 1999), “Truyền thông đại chúng” (Tạ Ngọc Tấn, 2001), “Cơ sở lý luận báo
chí truyền thơng” (Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang, 2004),..
“Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội” (2008), “Báo chí truyền thơng và
kinh tế văn hóa xã hội” (2005), “Tác động của những phƣơng tiện truyền thông mới
đối với đời sống văn hóa của cƣ dân đơ thị ở Việt Nam” (2006), bộ sách 9 tập “Báo
chí – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do khoa Báo chí và Truyền thông (ĐH
KHXH và NV) xuất bản,…
Tác giả Lƣu Văn An (2008) đã đánh giá những giá trị, hạn chế của truyền
thông đại chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở các nƣớc tƣ bản phát
triển và ý nghĩa đối với phát triển truyền thông đại chúng Việt Nam. Tác giả
Nguyễn Văn Dững (2011) tìm hiểu mối quan hệ giữa báo chí và dƣ luận xã hội,
phân tích bản chất của dƣ luận xã hội, đặc điểm của báo chí hiện đại, mối quan hệ
tác động của báo chí và dƣ luận xã hội, cơ chế tác động của báo chí và dƣ luận xã
hội và vai trò của nhà báo trong quan hệ với dƣ luận xã hội.
Từ đó cho thấy truyền thơng đại chúng, nhất là báo chí có vị trí, vai trị rất
quan trọng trong sự phát triển xã hội ngày nay. Truyền thông đại chúng tác động
vào ý thức xã hội để hình thành và củng cố một hệ thống tƣ tƣởng chính trị lãnh đạo
đối với xã hội, nó có nhiệm vụ liên kết các thành viên trong xã hội thành một khối
đoàn kết, một chỉnh thể trên cơ sở lập trƣờng, thái độ chính trị chung. Truyền thơng
đại chúng cịn thực hiện chức năng giám sát và quản lý xã hội, theo dõi, phát hiện,
9
phản ánh kịp thời những vấn đề, mâu thuẫn mới nảy sinh, góp phần ổn định chính
trị, xã hội.
Một trong những lĩnh vực đƣợc báo chí quan tâm phản ánh là xóa đói giảm
nghèo. Đã qua, báo chí ln đồng hành với các chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo
quốc gia. Việc tuyên truyền về giảm nghèo đã đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, có
trọng tâm, đa dạng về phƣơng thức, phù hợp với từng nhóm đối tƣợng, vùng miền
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tồn diện về cơng tác giảm nghèo ở các vùng
khó khăn… Nhờ đó, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhân dân, các
cấp chính quyền, đồn thể trong việc tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách,
chƣơng trình giảm nghèo, khơi dậy ý thức tự lực vƣơn lên thốt nghèo…Chính vì
vậy, nhiều luận văn đã khai thác vai trò của báo chí liên quan đến cơng tác xóa đói
giảm nghèo, cụ thể nhƣ: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền (2013) của Trần Thị Thùy Linh về “Tun truyền xây dựng nơng thơn mới
trên sóng truyền hình, Đài phát thanh – truyền hình Nghệ An”. Luận văn Thạc sĩ
Báo chí học, Đại học KHXH và NV Hà Nội của Lƣu Thị Bích Ngọc về “Truyền
thơng về vấn đề xóa đói giảm nghèo trên Báo Bắc Kạn và Yên Bái”, đã đi sâu khảo
sát, phân tích những mặt đạt đƣợc, chƣa đƣợc và đề xuất nhiều giải pháp thiết thực
trong cơng tác truyền thơng chính sách xóa đói, giảm nghèo trên 2 tờ báo nói trên.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về truyền thơng chính sách
Đã có nhiều nghiên cứu, hội thảo, chƣơng trình, đề án … liên quan đến vai
trị của báo chí trong truyền thơng về chính sách nói chung, và cụ thể riêng từng
lĩnh vực, nhƣ: đất đai, biến đổi khí hậu, mơi trƣờng.... Từ năm 2016 đến nay, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, Báo Đại biểu Nhân Dân, Cơ quan hợp tác quốc tế
Hàn Quốc tổ chức 3 cuộc hội thảo về truyền thơng Chính sách, cụ thể: Hội thảo “
Truyền thơng chính sách kinh nghiệm Việt Nam - Hàn Quốc” năm 2016; Hội thảo “
Truyền thơng chính sách và đồng thuận xã hội” năm 2017 và Hội thảo “ Truyền
thơng chính sách và năng lực tiếp nhận của cơng chúng” năm 2018. Qua đó, nâng
cao hơn nữa vai trị của báo chí trong cơng tác truyền thơng chính sách trong giai
đoạn hiện nay.
10
PGS-TS Nguyễn Văn Dững với đề tài “Tìm kiếm mơ hình tổ chức hoạt động
truyền thơng chính sách cơng ở Việt Nam” đã đi sâu phân tích vai trị của báo chí
Việt Nam trong truyền thơng chính sách là phổ biến tạo sự đồng thuận xã hội; đánh
giá hiệu quả trong thực tiễn; phản biện, phản ánh những bất cập của chính sách…
Sách “Truyền thơng chính sách và đồng thuận xã hội” do Học viện Báo chí
và tuyên truyền, Cổng thơng tin điện tử Chính phủ, Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn
Quốc (đồng chủ biên - 2018). Cuốn sách là tập hợp các bài viết của các chuyên gia,
nhà nghiên cứu Việt Nam và Hàn Quốc tại Hội thảo khoa học quốc tế cùng tên,
nhấn mạnh vai trò của truyền thơng chính sách trong việc xây dựng đồng thuận xã
hội và nêu lên một số mơ hình nhằm nâng cao hiệu quả truyền thơng chính sách.
Sách “Truyền thơng chính sách - truyền tải thông tin và can thiệp hiệu quả
tới các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản và HIV/AIDS
tại Việt Nam” do Trƣờng đại học Y tế cộng đồng, văn phòng tƣ liệu dân số Mỹ
(2009). Cuốn sách cung cấp lý luận về chính sách đồng thời xây dựng chiến lƣợc
truyền tải thơng tin, truyền tải thông tin qua các phƣơng tiện truyền thơng, bản
thơng tin khuyến nghị chính sách, bài trình bày cá nhân.
Sách “Chính sách cơng Những vấn đề cơ bản” (2014) của tác giả Nguyễn
Hữu Hải đã cung cấp những kiến thức lý luận chung nhất về chính sách cơng, nhất
là chu trình chính sách cơng; ngun tắc, căn cứ, các bƣớc và phƣơng pháp, cơng cụ
hoạch định chính sách cơng; cơng tác phân tích, đánh giá chính sách cơng.
Sách “Giám sát và đánh giá chính sách cơng” (2016) của tác giả Lê Văn Hòa
đã cung cấp cho độc giả những vấn đề cơ bản về chính sách cơng; về đánh giá tác
động; đo lƣờng kết quả thực hiện chính sách công; kết hợp các phƣơng pháp đánh
giá tác động và đánh giá tác động chƣơng trình có nhiều can thiệp; tổ chức đánh giá
tác động chính sách.
Ngồi ra, cịn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu có liên quan đến đề tài
với nội dung tuyên truyền, truyền thơng chính sách nhƣ: Luận văn Thạc sĩ Quan hệ
cơng chúng, Học viện Báo chí và tuyên truyền (2014) của Nguyễn Thu Hƣơng về
“Bộ Y tế với hoạt động truyền thơng phịng chống tác hại của thuốc lá”; Luận văn
11
thạc sĩ về: “Vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền thơng về chính sách đất
đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội”, của Đặng Đình Sáng đã khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng truyền thơng chính
sách đất đai trên hệ thống đài phát thanh cơ sở ở các huyện ngoại thành Hà Nội.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu tập trung khai thác vai trị của báo chí trong
việc truyền thơng những chính sách, nhƣ: báo chí với vấn đề bảo hiểm xã hội, báo
chí với cơng tác bảo vệ trẻ em, báo chí với chính sách mơi trƣờng, chống biến đổi
khí hậu.v.v. Riêng về vai trị của đài truyền thanh cấp huyện, đặc biệt là trong
truyền thông chính sách giảm nghèo ở Cà Mau thì đến nay chƣa có một nghiên cứu
cụ thể.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến vai trị của báo chí
trong truyền thơng về chính sách giảm nghèo; luận văn khảo sát, đánh giá thực
trạng truyền thông chính sách giảm nghèo ở 3 đài truyền thanh huyện trong tỉnh Cà
Mau (Phú Tân, Cái Nƣớc và Thới Bình). Qua đó, tổng hợp, phân tích, đánh giá
những thành cơng, hạn chế; xác định nguyên nhân thành công và hạn chế trong hoạt
động này. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động truyền
thơng chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện trong tỉnh Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả tập trung tập hợp các nguồn tƣ liệu, tài liệu, các
cơng trình đã cơng bố liên quan đến vai trị của báo chí trong truyền thơng về chính
sách, đặc biệt là các chủ trƣơng, chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà nƣớc các
cấp để xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời, tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng công tác truyền thơng về
chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện trong tỉnh Cà Mau
thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phân tích thơng điệp truyền thơng từ
hệ thống tin, bài; khảo sát, điều tra trong cán bộ, nhân dân đặc biệt là ngƣời nghèo;
phỏng vấn lãnh đạo UBND huyện; lãnh đạo, phóng viên các đài truyền thanh cấp
12
huyện…để có cách nhìn tổng quan, tồn diện về vấn đề nghiên cứu. Từ việc phân
tích, đánh giá chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân, sẽ đề xuất giải pháp,
khuyến nghị.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của Đài truyền thanh cấp huyện trong hoạt động truyền thơng về
chính sách giảm nghèo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên hệ thống 3 đài truyền thanh huyện trong tỉnh Cà
Mau là: Phú Tân, Cái Nƣớc và Thới Bình. Bao gồm các tin, bài đã phát trong thời
gian từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã tiến hành các phƣơng pháp nghiên
cứu cơ bản nhƣ sau:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tập hợp, hệ thống hóa các nguồn tƣ
liệu, sách giáo trình, sách chuyên khảo, các bài báo khoa học, các tài liệu của các cơ
quan chức năng,… về vai trò, nhiệm vụ của báo chí, nhất là trong thơng tin, truyền
thơng về chính sách giảm nghèo.
Phƣơng pháp phân tích thơng điệp: nghiên cứu trực tiếp các thông điệp
truyền thông liên quan lĩnh vực giảm nghèo thông qua hệ thống tin, bài đã đƣợc
phát sóng trên 3 đài truyền thanh cấp huyện trong tỉnh. Tin, bài đƣợc chọn từ tháng
01/2019 đến tháng 12/2019, nhằm đánh giá chất lƣợng thông tin trên đài truyền thanh
huyện trong tỉnh Cà Mau cả về nội dung và hình thức thể hiện. Từ đó, có cách nhìn
tổng quan và tồn diện, đánh giá ƣu, nhƣợc điểm và đề xuất giải pháp phù hợp.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: thực hiện 150 phiếu để lấy ý kiến của công
chúng của các đài đƣợc khảo sát. Từ đó, tổng hợp, đánh giá để có cách nhìn tồn
diện hơn về hiệu quả truyền thơng nói chung, chính sách giảm nghèo nói riêng của
truyền thanh cấp huyện đối với đời sống của ngƣời dân; sự quan tâm của công
13
chúng đối với truyền thanh cấp huyện, mức độ tin cậy, khả năng làm theo…từ đó,
đƣa ra hƣớng điều chỉnh, đổi mới nội dung, hình thức thơng tin, nhất là về chính
sách giảm nghèo.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn lãnh đạo huyện; lãnh đạo, phóng
viên, đài truyền thanh cấp huyện … về truyền thơng chính sách giảm nghèo trên
sóng đài truyền thanh cấp huyện. Chú trọng công tác định hƣớng, chỉ đạo nội dung,
khả năng tiếp nhận,…Từ đó, tổng hợp, đánh giá một cách toàn diện về nội dung
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu, khảo sát nhằm đúc kết lý luận, kinh nghiệm về cơng tác truyền
thơng chính sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện. Từ đó, bổ sung
và phát triển lý luận, kinh nghiệm trong quản lý, tác nghiệp; nhất là đổi mới về kỹ
năng, phƣơng pháp tác nghiệp, cách thức thể hiện thông điệp truyền thông thiết
thực, phù hợp; nhằm áp dụng vào thực tiễn đơn vị và địa phƣơng đạt hiệu quả.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với đề tài này, hy vọng sẽ cung cấp những giá trị tham khảo thực tiễn thông
qua những nghiên cứu về nội dung thơng điệp truyền thơng trên sóng đài truyền
thanh cấp huyện, dữ liệu khảo sát về hoạt động truyền thơng chính sách giảm nghèo
của đài truyền thanh một số huyện trong tỉnh Cà Mau. Qua đó, giúp cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý nói chung và cấp ủy, chính quyền, các phóng viên, biên tập viên, lãnh
đạo đài truyền thanh huyện và ngƣời dân hiểu sâu sắc hơn về chính sách, cơng tác
truyền thơng chính sách giảm nghèo. Từ đó, có chủ trƣơng, chính sách, biện pháp
phù hợp trong việc thông tin, truyền thông; nhằm động viên, khuyến khích, làm thay
đổi nhận thức, hành động của ngƣời dân trong thực hiện chính sách giảm nghèo; phát
huy vai trị của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội trong công tác giảm nghèo.
Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn hy
vọng sẽ có tác động tích cực đến các cơ quan báo chí và các đài truyền thanh cấp
huyện trong truyền thơng về chính sách giảm nghèo. Từ đó, giúp điều chỉnh, lựa
14
chọn nội dung, hình thức truyền tải thơng tin hợp lý để nâng cao hiệu quả truyền
thông về giảm nghèo… Luận văn cũng sẽ góp phần đề xuất giải pháp nâng cao kỹ
năng làm báo cho những ngƣời làm báo ở cấp huyện, nhất là về đổi mới tƣ duy,
cách thức thông tin theo hƣớng phục vụ công chúng, cụ thể là về giảm nghèo.
Khảo sát thực tiễn thông điệp truyền thơng trên sóng đài truyền thanh huyện
nhằm rút ra những đánh giá khái quát về thực trạng truyền thông chính sách giảm
nghèo thời gian qua. Từ đó, nêu lên những vấn đề cần thực hiện cho công tác này đi
vào chiều sâu và hiệu quả, nhằm góp phần thu hút sự quan tâm của cơng chúng.
Qua đó, góp phần nâng cao chất lƣợng chƣơng trình phát thanh trên sóng đài truyền
thanh cấp huyện; nâng cao vai trò của đài truyền thanh cấp huyện trong việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị, là bạn đồng hành của ngƣời dân.
7. Bố cục luận văn
Luận văn gồm có 4 chƣơng, 14 tiết, gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề truyền thơng chính sách
giảm nghèo trên sóng phát thanh
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác truyền thơng chính sách giảm nghèo trên
sóng đài truyền thanh cấp huyện trong tỉnh Cà Mau
Chƣơng 3: Đánh giá chất lƣợng truyền thơng chính sách giảm nghèo trên
sóng đài truyền thanh cấp huyện trong tỉnh Cà Mau
Chƣơng 4: Giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lƣợng truyền thơng chính
sách giảm nghèo trên sóng đài truyền thanh cấp huyện.
15
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TRUYỀN THƠNG
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN SĨNG PHÁT THANH
1.1. Các khái niệm, thuật ngữ
1.1.1. Truyền thông
Truyền thông: Trong tiếng Anh, "Communication" có nghĩa là truyền thơng sự truyền đạt, thông tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc. Trong tiếng La tinh,
nó có nghĩa là cộng đồng. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con đƣờng,
phƣơng tiện để đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau giữa cá nhân và xã hội. Truyền thơng
là một q trình liên tục trao đổi, chia sẻ thơng tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự
liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức.
Theo PGS-TS Nguyễn Văn Dững (2011), truyền thơng là q trình liên tục
trao đổi thơng tin, tƣ tƣởng, tình cảm…chia sẻ kỹ năng hoặc kinh nghiệm giữa hai
hoặc nhiều ngƣời, nhằm tăng cƣờng hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới
điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm,
cộng đồng xã hội. Nhƣ vậy, truyền thông không đơn thuần là một hành động mà là một
q trình, có sự tƣơng tác qua lại lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể. Từ đó, từng bƣớc
hiểu nhau, làm thay đổi nhận thức và hành vi phù hợp nhu cầu phát triển chung.
Truyền thơng đƣợc thể hiện dƣới ba hình thức: Truyền thơng cá nhân là q
trình trao đổi thơng tin giữa ngƣời này với ngƣời khác trên cơ sở giao tiếp lẫn nhau,
cả hai đều có thể là nguồn phát và là ngƣời nhận thơng tin. Truyền thơng nhóm là
q trình truyền đạt thơng tin từ một hoặc một nhóm ngƣời đến một tập thể nhƣ: nội bộ
cơ quan, công ty, một cuộc hội thảo, hội nghị, lớp học …Truyền thơng đại chúng là
q trình truyền đạt thơng tin một cách rộng rãi hƣớng đến mọi ngƣời trong xã hội
thông qua các PTTTĐC, nhƣ: sách, báo, phát thanh, truyền hình, mạng internet… Q
trình truyền thơng cũng diễn ra theo hai cách là trực tiếp và gián tiếp.
1.1.2. Truyền thông đại chúng
Truyền thông đại chúng là một dạng thức truyền thông đặc biệt trong lịch sử
loài ngƣời - khi mà ngƣời truyền thơng tin có thể truyền tải thơng điệp cho đông đảo
16
quần chúng về số lƣợng và rộng khắp về địa lý - điều mà các cách thức truyền thơng
trƣớc đó khơng thể nào có đƣợc. Truyền thơng đại chúng đƣợc thực hiện qua các
phƣơng tiện PTTTĐC.
Có nhiều PTTTĐC khác nhau, phổ biến nhất là báo in, phát thanh, truyền
hình và Internet. Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, các PTTTĐC có vai
trị rất quan trọng đối với đời sống xã hội. Các PTTTĐC nói chung, báo chí nói
riêng ra đời là để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thông tin giao tiếp của con ngƣời và
xã hội. Chức năng cơ bản, khởi nguồn của báo chí là thơng tin; nhƣng báo chí thơng
tin để thực hiện chức năng tƣ tƣởng, chức năng giáo dục, thực hiện vai trị quản lý,
giám sát, phản biện xã hội, thơng tin để thực hiện chức năng văn hóa, giải trí.
1.1.3. Phát thanh
Phát thanh ( cịn gọi là báo nói) là một phƣơng tiện truyền thơng đại chúng,
trong đó nội dung thơng tin đƣợc chuyển tải qua âm thanh. Âm thanh trong phát
thanh bao gồm: lời nói, âm nhạc, các loại tiếng động làm nền hoặc minh họa cho lời nói
nhƣ tiếng mƣa, nƣớc chảy, vỗ tay, tiếng máy cơng trình, tiếng ồn trên đƣờng phố,…
Xét từ mục đích, ngƣời ta thƣờng chia phát thanh thành các loại: phát thanh
thƣơng mại, phát thanh giáo dục, phát thanh chính trị-xã hội, phát thanh cơng cộng.
Thơng thƣờng, mỗi nƣớc đều có hệ thống phát thanh của nhà nƣớc để thực hiện
những nhiệm vụ công cộng, phục vụ cho các mục đích chính trị, xã hội của chính
phủ. Ngƣời ta gọi đó là các đài phát thanh quốc gia hay đài phát thanh công cộng. Ở
Việt Nam, toàn bộ hệ thống phát thanh đều thuộc sở hữu của Nhà nƣớc, do Chính
phủ và chính quyền các địa phƣơng quản lý. Đài Tiếng nói Việt Nam là đài trung
ƣơng, ngồi ra cịn có các đài phát thanh khu vực, đài phát thanh cấp tỉnh, thành phố
và cấp huyện.
Về mặc kỹ thuật, phát thanh và truyền thanh là hai thuật ngữ dùng để phân
biệt hai hình thức truyền tải thơng tin của một loại hình báo chí đó là báo nói. Trong
đó, phát thanh đƣợc hiểu là hình thức chuyển tải tín hiệu âm thanh qua sóng điện từ;
truyền thanh chuyển tải tín hiệu âm thanh bằng dây dẫn từ máy phát đến hệ thống
loa. Trƣớc đây, ngƣời ta còn dùng khái niệm phát thanh để chỉ các đài từ cấp tỉnh
17
trở lên; truyền thanh để chỉ các đài từ cấp huyện đến cơ sở. Đài cấp tỉnh thƣờng
phát bằng sóng AM hoặc FM, còn đài cấp huyện và cấp xã lúc ban đầu chỉ truyền
bằng hệ thống dây dẫn. Song, hiện nay, các đài truyền thanh cấp huyện và phần lớn
đài truyền thanh cấp xã đều phát sóng FM. Vì vậy, hai khái niệm này thực ra khơng
có sự khác biệt.
Nhƣ vậy, phát thanh/truyền thanh là những thuật ngữ chỉ phƣơng tiện truyền
tải thông tin bằng ký hiệu âm thanh qua các hạ tầng kỹ thuật khác nhau. Về bản
chất, đó là một trong bốn loại hình báo chí phổ biến hiện nay, đó là báo nói.
Theo Luật báo chí Việt Nam năm 2016: “Báo nói là loại hình báo chí sử
dụng tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng
dụng cơng nghệ khác nhau.”
Đặc trƣng của phát thanh chính là âm thanh. Âm thanh bao gồm: lời nói,
tiếng động, âm nhạc. Sản phẩm chủ yếu của phát thanh là dùng âm thanh để truyền
đạt thông tin đến ngƣời nghe. Âm thanh là cơ sở tái hiện hình ảnh, tạo nên sự sinh
động và kích thích trí tƣởng tƣợng của ngƣời nghe.
Đặc trưng, thế mạnh và hạn chế của phát thanh:
Phát thanh/ truyền thanh có nhiều thế mạnh trong cơng tác truyền thơng chính
sách nói chung, giảm nghèo nói riêng. Song, thể hiện ở một số điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: tính tỏa khắp. Phát thanh có thể tỏa sóng cho nhiều ngƣời nghe
cùng lúc, cùng tác động đến nhiều ngƣời. Nhất là đối với phát thanh/truyền thanh
địa phƣơng có hệ thống loa cơng cộng rộng khắp. Phát thanh có thể coi là phƣơng
tiện tốt nhất trong tuyên truyền, cổ vũ, động viên quần chúng dân, huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội thực hiện đồng loạt, đồng bộ các chủ trƣơng, chính
sách, chƣơng trình, kế hoạch, nhằm tạo nên các phong trào hiệu quả ở địa phƣơng.
Thứ hai: phát thanh có lợi thế là phƣơng tiện thơng tin nhanh, tiếp cận đồng
thời với sự kiện diễn ra. Phát thanh có thể truyền tải nhanh chóng những chính sách
đến với ngƣời dân, dễ dàng tạo nên dƣ luận xã hội rộng rãi.
18
Thứ ba: phát thanh có tính sống động, thân mật, riêng tƣ. Thế mạnh của phát
thanh là sử dụng âm thanh, nhƣ: lời nói, tiếng động, âm nhạc để diễn tả, chuyển tải
thông tin một cách sinh động, thu hút và kích thích trí tƣởng tƣợng ngƣời nghe. Đây
là phƣơng tiện gần gũi, chia sẻ, là ngƣời bạn đồng hành của thính giả trong những
câu chuyện, những tình huống khó nói trực tiếp.
Thứ tư: phát thanh là kênh truyền thơng ít tốn kém, thậm chí không tốn kém
đối với ngƣời dân nếu tiếp cận qua hệ thống loa công cộng; do đó, phù hợp đối với
ngƣời nghèo. Một chiếc radio, chiếc điện thoại rẻ tiền cũng đều tích hợp chức năng
nghe đài FM, hay nghe miễn phí qua hệ thống loa cơng cộng. Từ đó, ngƣời dân dễ
tiếp cận chƣơng trình phát thanh từ thơng tin thời sự, giải trí, ca nhạc, kỹ năng sống,
biện pháp làm ăn, chuyển giao kỹ thuật…rất dễ dàng. Do đó, phát thanh rất thích
hợp với cộng đồng dân cƣ chủ yếu là nông dân ở nông thôn, mức sống chƣa cao.
Thứ năm: Phát thanh là phƣơng tiện có tính tiện ích mà khơng có loại hình
báo chí nào có đƣợc đó là vừa nghe vừa kết hợp với công việc khác mà không nhất
thiết phải tập trung mọi giác quan vào việc tiếp nhận thơng tin nhƣ các loại hình
khác. Nhất là nghe qua hệ thống loa cơng cộng. Bác nơng dân có thể vừa làm nông
vừa nghe đài, bà nội trợ vừa nấu nƣớng vừa nghe thơng tin … Điều này rất thích
hợp cho những ngƣời nông dân khi đang lao động. Họ có thể cùng lúc vừa làm vừa
tiếp nhận thơng tin mà không mất thời gian, không mất công làm việc. Trong khi
đó, ngƣời ta khơng thể vừa lái xe vừa xem báo, vừa đi tập thể dục vừa xem Tivi.
Thứ sáu: phát thanh là phƣơng tiện cung cấp thông tin rộng rãi, phổ quát, ai
cũng có thể nghe và hiểu đƣợc. Từ đó, có thể cụ thể hóa chủ trƣơng, chính sách
thành những câu chuyện, tình huống cụ thể dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện.
Một thế mạnh quan trọng của phát thanh/truyền thanh trong cơng tác truyền
thơng chính sách đó là tính địa phƣơng. Tin tức địa phƣơng ít nhiều có tầm ảnh
hƣởng lớn đến thính giả bởi nó chính là những gì gần gũi, phù hợp với đời sống của
họ. Từ đó, nâng cao tính thuyết phục để ngƣời dân tin tƣởng, làm theo hoặc có sự
phản biện, đóng góp khi chính sách khơng phù hợp với địa phƣơng.
19
Hoạt động báo chí phát thanh là tác động vào ý thức nhân dân, nhằm tập
hợp, thuyết phục, động viên và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia giải quyết các
vấn đề kinh tế-xã hội, thơng qua đó, góp phần thanh đổi nhận thức, thái độ, điều
chỉnh hành vi của ngƣời dân phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Đó là chuyển tải chủ
trƣơng, chính sách đến ngƣời dân và phản ánh thực tiễn để hoàn thiện chủ trƣơng, chính
sách. Đây là một lợi thế trong truyền thơng về chính sách giảm nghèo ở địa phƣơng.
Tuy nhiên, phát thanh có những hạn chế nhất định, trƣớc hết là mức độ xác
định của thông tin tiếp nhận. Do phát thanh là hình thức truyền thơng tuyến tính, và
cách tiếp nhận duy nhất là nghe, nên ngƣời nghe hoàn toàn phụ thuộc và bị động về
tốc độ, trình tự vận hành của dịng âm thanh. Chỉ cần một thời điểm khơng tập trung
chú ý đã không thể hiểu đúng hay không đầy đủ về nội dung thông điệp. Mặc khác,
những thông tin có logic thƣờng có nhiều mối quan hệ đan xen phức tạp, nên khi
phát trên phát thanh sẽ có hiệu quả thấp, do thính giả rất khó theo dõi nội dung
thơng tin nhiều tầng lớp, khi mà trí nhớ nhanh của con ngƣời có hạn. Bên cạnh đó,
việc diễn đạt dài dịng cũng khiến ngƣời ta khơng thể nhớ kịp để nắm đƣợc toàn bộ
nội dung.
1.1.4. Nghèo
Theo Ngân hàng thế giới nghèo là bần cùng hóa về phúc lợi.
Theo nghĩa hẹp, nghèo là sự thiếu thốn các điều kiện thiết yếu của cuộc sống.
Theo nghĩa rộng, nghèo cần đƣợc xác định ở góc độ đa chiều, đó là sự phát triển
toàn diện của con ngƣời. Bao gồm cả vật chất, con ngƣời và xã hội.
Về vật chất, đó chính là biểu hiện sự thiếu hụt các điều kiện cần thiết cho
nhu cầu cuộc sống. Về con ngƣời, đó là sức khỏe, tiếp cận dịch vụ y tế, dinh dƣỡng,
trình độ, kiến thức…Về xã hội, nghèo biểu hiện ở sự phân hóa đẳng cấp, hầu nhƣ
ngƣời nghèo ít có tiếng nói trong xã hội. Cách tiếp cận này giúp những nhà hoạch
định chính sách đƣa ra chính sách giảm nghèo theo hƣớng bền vững hơn, giúp
ngƣời nghèo khơng chỉ thốt nghèo về vật chất mà cịn xóa nghèo về con ngƣời và
nghèo về xã hội. Đó là cách tiếp cận theo hƣớng đa chiều.
20
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020 thì việc xác định hộ nghèo đa chiều dựa trên 2 tiêu chí cơ bản đó là thu nhập
và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhƣ: y tế; bảo hiểm y tế;
trình độ giáo dục của ngƣời lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lƣợng nhà ở;
nƣớc sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tiếp cận thông
tin.v.v.
Nhƣ vậy, nghèo đƣợc hiểu là sự thiếu hụt cả về vật chất và tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản. Tiêu chí đánh giá sẽ tùy vào khơng gian và thời gian khác nhau, ở
đô thị khác ở nông thôn, 5 năm trƣớc khác 5 năm sau.
1.1.5. Giảm nghèo bền vững
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định một
trong những nhiệm vụ trọng tâm là “Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần…; đảm bảo an ninh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững”.
Giảm nghèo bền vững là tình trạng dân cƣ đạt đƣợc mức độ thỏa mãn nhu
cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì đƣợc mức độ thỏa
mãn hay thu nhập đó khi gặp sự cố hay rủi ro.
1.1.6. Chính sách
Chính sách (hay cịn gọi là chính sách công) là vấn đề quan trọng hàng đầu,
ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng nhƣ với từng địa
phƣơng cụ thể. Chính sách công đƣợc định nghĩa là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. Việc xây dựng,
hoạch định chính sách, cơng bố chính sách tới ngƣời dân, thực thi nhƣ thế nào liên
quan nhiều tới công tác truyền thông chính sách.
PGS-TS Nguyễn Văn Dững (2018) cho rằng: Chính sách công là quan điểm,
thái độ, cách tiếp cận, quyết sách và cách thức giải quyết hoặc không giải quyết vấn
đề liên quan đến lợi ích cộng đồng, liên quan đến lợi ích của các nhóm xã hội lớn,
trực tiếp hay gián tiếp ảnh hƣởng đến lợi ích nhân dân nói chung, của nhà nƣớc hay
21