Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động quốc ứng dịch vụ xác nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.21 KB, 66 trang )

Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ TICO
TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. LÊ THỊ VIỆT NGA

NGUYỄN HỒNG NHUNG

Lớp: K54E2
Mã sinh viên : 18D130109

Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay” là cơng trình nghiên cứu


của cá nhân tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Người cam đoan

i


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài khóa luận đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay”, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, thì em cũng đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn nhiệt tình, động viên giúp
đỡ của Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, Nhà trường cũng
như sự giúp đỡ của quý Công ty Cổ phần quốc tế Tico
Em xin cảm ơn các Thầy Cô trong trường Đại học Thương mại, cảm ơn Thầy
Cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tạo điều kiện để em học tập, nghiên cứu,
tiếp thu kiến thức chun ngành một cách tồn diện, có hệ thống, bài bản nhất. Em
cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Việt Nga – giáo viên trực
tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm bài khóa luận- sự hướng dẫn tận tình của Cơ
đã giúp em hồn thành bài khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, anh chị nhân viên tại
Công ty Cổ phần quốc tế Tico đã giúp em về mặt tư liệu, nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều
kiện cho em hồn thành bài khóa luận.
Trong q trình thực hiện em biết mình khơng thể tránh được những điều thiếu
sót. Rất mong được sự chỉ dẫn và góp ý của q thầy cơ
Em xin chân thành cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................. 1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................................... 1
1.3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................................... 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu :........................................................................................ 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
1.7. Kết cấu của khóa luận :.................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU............................................................................................... 5
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu...........................5
2.1.1 Khái niệm và nội dung của dịch vụ................................................................. 5
2.1.2. Vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK............................................... 7
2.2. Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoat động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK................................................................... 8
2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK.................................................................... 8
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch
vụ giao nhận hàng hóa............................................................................................. 9
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa.......................................................................... 12

2.3.1. Yếu tố bên ngồi........................................................................................... 12
2.3.2. Yếu tố bên trong........................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN QUỐC TẾ TICO TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK......................................................................... 19
iii


3.1. Giới thiệu chung về công ty CPQT Tico....................................................... 19
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................. 19
3.1.2. Các loại dịch vụ kinh doanh........................................................................ 23
3.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế
Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhâp khẩu .. 24

3.2.1. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
XNK........................................................................................................................ 24
3.2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của Công ty Cổ phần quốc tế Tico . 33

3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh....................................................................... 45
3.3.1 Thành công:.................................................................................................. 45
3.3.2. Hạn chế......................................................................................................... 46
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế :............................................................. 47
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG DICH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK............................................. 50
4.1. Định hướng phát triển công ty CPQT Tico trong thời gian tới nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa

XNK........................................................................................................................ 50
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa XNK của cơng ty.................................................................. 51
4.2.1. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh...................................51
4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà Nước................................................ 53
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật.................................................................... 53
4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan Hải quan............................................................ 55
KẾT LUẬN............................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO :.................................................................................. 58

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 3.1: Lợi nhuận và doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics XNK
của Công ty cổ phần quốc tế Tico giai đoạn 2018-2020.......................................... 25
Bảng 3.2 Doanh thu của công ty cổ phần quốc tế Tico so với đối thủ cạnh tranh. . .25
Bảng 3.3: Sản lượng dịch vụ logistics của Công ty cổ phần quốc tế Tico...............26
Bảng 3.4: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics theo từng thị trường
của công ty cổ phần quốc tế Tico giai đoạn 2018-2020........................................... 28
Bảng 3.5 So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng lẻ đường biển:................32
Bảng 3.6.So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng container đường biển:....33
Bảng 3.7.: Quy mơ và cơ cấu lao động của Cơng ty tính đến tháng 12/2020..........40
Bảng 3.8.Tình hình tài sản của cơng ty giai đoạn 2018-2020..................................41
Hình 3.1. Logo Cơng ty CP quốc tế Tico................................................................. 20
Hình 3.2.: Cơ cấu tổ chức của Cơng ty cổ phần quốc tế Tico..................................21
Hình 3.3 Cơ cấu sản lượng dịch vụ logistics theo phương thức vận tải của Công ty
CP quốc tế Tico trong thị trường logistics Việt Nam từ 2018-2020.........................27


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT
1

CFS

2

FCL

TIẾNG ANH
Container

TIẾNG VIỆT
freight

station fee
Full container load

Phí kho hàng lẻ
Hàng nguyên container

International
3

FIATA


Federation of

Freight Liên đồn quốc tế

Forwarders

hiệp

hội giao nhận

Associations
4

IATA

5

International

Air Hiệp hội vận tải

Transport Association

khơng quốc tế)

LCL

Less container load

Hàng lẻ


6

WCA

World Cargo Alliance

7

FWD

Forwarder

vi

Liên minh hàng

hàng

hóa thế

giới
Doanh nghiệp làm dịch vụ
giao nhận vận tải


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, với sự hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu, thơng thương giữa các quốc gia ngày càng nhiều với quy mô và số

lượng không ngừng mở rộng và nâng cao. Đặc biệt những năm gần đây, việc giao
lưu buôn bán với các quốc gia trong và ngồi khu vực đã góp phần rất lớn vào sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam.Chính vì vậy, dịch vụ giao nhận vận tải là yếu
tố không thể tách rời trong quy trình vận chuyển hàng hóa từ quốc gia này sang
quốc gia khác và dần trở thành một trong những ngành quan trọng, phát triển nhanh
chóng và thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp trong và ngồi nước.
Hơn nữa, trong bối cảnh tồn cầu hóa, Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới, tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại, các doanh
nghiệp giao nhận vận tải tại Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ mới, phải cạnh
tranh quyết liệt trong điều kiện mới và đang phải đối mặt với những thách thức thực
sự to lớn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa để đáp
ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần quốc tế Tico, cùng với sự hướng
dẫn của thầy cô và các anh chị trong công ty, đã giúp em hiểu rõ được quy trình giao
nhận hàng hóa, cách thức tìm kiếm và tiếp cận khách hàng của cơng ty, những thách
thức, khó khăn mà cơng ty đang gặp phải. Từ đó giúp em thấy được một số hạn chế
của cơng ty, chính vì vậy em chọn đề tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu”. Với đề tài này, em hi vọng có thể mang lại cho cơng ty những thơng tin
hữu ích để cải thiện và góp phần nâng cao năng lực và vị thế của công ty trong lĩnh
vực logistics ngày càng phát triển như hiện nay.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Những năm vừa qua đã có một số cơng trình nghiên cứu của sinh viên Đại học
Thương Mại đã nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, dưới đây là một số đề tài tương tự:
Đề tài thứ nhất, “ Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics của các
doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Tổ chức Thương

1



mại thế giới (WTO)” do tác giả Lê Thị Minh Thảo thực hiện (năm 2008). Tác giả đã
nêu trong bài viết những lý luận tổng quan về năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics
của các doanh nghiệp dịch vụ hiện nay. Tác giả cho rằng nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ logistics để trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics tích hợp thay vì
chỉ tập trung các hoạt động giao nhận truyền thống như lâu nay là hướng phát triển
không thể khác được nếu doanh nghiệp logistics Việt Nam muốn tồn tại và đứng
vững trong thời kỳ hội nhập như hiện nay.
Đề tài thứ hai nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành logistics ở
Việt Nam” của nhóm tác giả Thái Anh Tuấn, Lê Thị Minh Tâm, Thái Thị Tú
Phương, (2014) về những vấn đề chung của ngành logistics Việt Nam sau 5 năm gia
nhập WTO. Các tác giả đã nêu lên những đóng góp quan trọng của ngành logistics
Việt Nam, tình hình phát triển, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngoài ra,
tác giả còn chỉ ra các hạn chế còn tồn tại về khung thể chế pháp lý, hạ tầng cơ sở
cũng như họat động chính của bản thân các doanh nghiệp logistics và sự thiếu kết
nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với các doanh nghiệp logistics. Và cuối cùng,
nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận và ngành logistics Việt Nam.
Đề tài thứ ba, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế của cơng ty cổ phần kho vận miền Nam Hà Nội” – Phạm Thị Thiện - Khố
luận tốt nghiệp năm 2015 - Đại học Thương Mại.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều đã chỉ ra được thực trạng của các doanh
nghiệp logistics trên thị trường, tuy nhiên, các giải pháp đưa ra chưa thể giải quyết
ngay những bài toán cho các doanh nghiệp thời bấy giờ và thiếu tính chủ động từ
phía các doanh nghiệp logistics, cịn nhiều từ phía các bên liên phụ thuộc quan. Hơn
nữa, do số lượng doanh nghiệp logistics ngày càng tăng mạnh với mức cạnh tranh
vô cùng khốc liệt, các doanh nghiệp logistics không những phải chú trọng đến khả
năng cung ứng dịch vụ của bản thân mà cần phải biết năng lực của đối thủ như thế
nào để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Vì vậy, nghiên cứu năng lực cạnh
tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh

nghiệp logistics là quan trọng và cần thiết để góp phần giúp các doanh nghiệp nhìn
nhận vấn đề thực tế hơn.

2


1.3. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty cổ phần quốc tế Tico trong những
năm tới.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần quốc tế Tico
1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần quốc tế Tico trong hoạt động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.5. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh dịch
vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế tại Cơng ty cổ phần quốc tế Tico
- Phạm vi không gian: Tại công ty cổ phần quốc tế Tico
- Phạm vi thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế
năm 2018, 2019, 2020. Đề xuất giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp:
Các nguồn dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong bài khóa luận bao gồm:
- Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành có liên quan, số liệu của các cơ quan
thống kê về tình hình kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động logistics, đầu tư
nước ngoài,..
- Các báo cáo nghiên cứu của các cơ quan, viện, trường đại học,..
- Các tài liệu giáo trình hoặc sách xuất bản khoa học có liên quan đến hoạt
động logistics.

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp:
- Đọc báo cáo tài chính của cơng ty và phân tích dữ liệu kết quả kinh doanh
qua từng năm và tính toán, so sánh rồi đưa ra nhận xét về tốc độ tăng trưởng của
cơng ty.
- Lấy thơng tin từ phịng kinh doanh, phòng nhân sự để lập ra các bảng biểu
đánh giá trình độ của nhân viên và đưa ra nhận xét về mối quan hệ mật thiết giữa
trình độ và kinh nghiệm từ đó đưa ra được thế mạnh của công ty.

3


1.7. Kết cấu của khóa luận :
Bài khóa luận được chia làm bốn chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quốc tế Tico
trong hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Chương 4: Phương hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cơng ty cổ phần quốc tế
Tico

4


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm và nội dung của dịch vụ

2.1.1.1. Khái niêm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Giao nhận vận tải là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu
của trao đổi mua bán hàng hóa, đặc biệt trong q trình lưu thơng, vận chuyển hàng
hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Giao nhận thực hiện các công việc liên
quan đến q trình chun chở như đóng gói, bao bì, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm
thủ tục gửi hàng, xép hàng lên tàu, vận tải hàng đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu
và giao cho người nhận hàng,… Với nhiều ý nghĩa và nội hàm như vậy, có rất nhiều
định nghĩa về giao nhân
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về Dịch vụ giao nhận (Freight
forwarding service). Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn
các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì giao nhận vận tải được định
nghĩa như sau:
“Giao nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
2.1.1.2. Khái niệm và nội dung dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Theo sự phát triển, dịch vụ giao nhận trở nên hồn hảo hơn và có sự kết hợp
với các hoạt động khác để phục vụ khách hàng tốt hơn nên thay vì đưa ra khái niệm
về dịch vụ giao nhận, điều 233 Luật Thương mại 2005 đã đưa ra khái niệm về dịch
vụ logistics với nội dung không khác nhiều so với khái niệm dịch vụ giao nhận của
FIATA. Đó là: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”

5



Nội dung dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu :
Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu:
Cũng bởi là dịch vụ mang đặc điểm chung của dịch vụ, là hàng hóa vơ hình
nên khơng có tiêu chuẩn đánh giá đồng nhất, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm
nhận của người được sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên dịch vụ này cũng có những đặc
điểm riêng nhất định:
- Dịch vụ giao nhận không tạo ra sản phẩm vật chất, mà chỉ làm đối tượng
thay đổi vị trí khơng gian. Dịch vụ giao nhận hàng hóa cịn tác động tích cực đến sự
phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống xã hội
- Dịch vụ giao nhận có tính chất thụ động, do phụ thuộc vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định từ bên vân chuyển, quy định nhà nước, ràng buộc pháp lý,
thể chế của Chính phủ
- Dịch vụ mang tính thời vụ, là dịch vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa giữa các quốc gia nên nó phụ thuộc nhiều vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên giao nhận hàng hóa cũng chịu ảnh
hưởn của tính thời vụ.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa cịn phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật và
kinh nghiệm cũng như kỹ năng handle, xử lý lơ hàng
Dịch vụ giao nhân hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm :
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
- Làm tư cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng
- Làm các thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận


6


- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chun chở thích hợp
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa
- Lưu kho, bảo quản hàng hóa
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng
hóa
- Thanh tốn cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho lưu bãi,…
- Thơng báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường
2.1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK
 Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận :
- Tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thơng nhanh chóng, đảm bảo an tồn
và tiết kiệm cho hàng hóa. Dịch vụ giao nhận cịn góp phần mở rộng thị trường
trong bn bán quốc tế. Các doanh nghiệp sản xuất muốn mở rộng thị trường cho
sản phẩm cần sự hỗ trợ của dịch vụ giao nhận. Dịch vụ giao nhận sẽ trở thành cầu
nối trong vận chuyển hàng hóa tới các thị trường khác nhau đúng với các yêu cầu về
thời gian và địa điểm đặt ra. Nhờ đó, các doanh nghiệp có thể khai thác và mở rộng
thị trường mạnh mẽ và đa dạng hơn.
- Giúp khách hàng nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm thiểu các chi phí trong q
trình sản xuất, trong q trình lưu thơng phân phối hàng hóa, đồng thời giảm các chi
phí phát sinh như phí lưu kho, bến bãi, chi phí đào tạo nhân cơng… Từ đó góp
phần làm giảm giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, mang lại nhiều lợi ích cho khách
hàng hơn, nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
 Đối với nền kinh tế thương mại:


- Đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, đảm bảo vấn đề an tồn trong q trình vận
chuyển mà không cần sư hiện diện của bên xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình
tác nghiệp.
- Nhờ hoạt động giao nhận, góp phần ổn định cán cân xuất nhập khẩu, nâng
cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước so với thị trường quốc tế. Đóng

7


góp cho nền kinh tế nước nhà, nâng cao vị thế cạnh tranh cũng như sự phủ sóng của
các mặt hàng sản phẩm nước nhà tại nhiều thị trường trên thế giới.
2.2. Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoat động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK
2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK
 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Theo từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.”
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà DN đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch".
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về
cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh

đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu
kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy KH cũng như
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất”. Mục đích cuối cùng trong các cuộc cạnh
tranh là tối đa hóa lợi ích đối với DN và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng
và sự tiện lợi.


Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động cung ứng dịch
vụ giao nhận hàng hóa:

Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thanh tốn, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ
thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng theo thỏa thuận” ( Theo điều 3,
Luật thương mại 2005)

8


Qua đó ta có thể hiểu “Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung
cấp các dịch vụ liên quan đến chuyên chở ( được thực hiện bởi một hoặc nhiều
phương tiện vận tải ), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao
gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo
hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền
hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Những dịch vụ này có thể được cung
cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp”
Từ đó: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc tế là năng lực của doanh nghiệp nắm giữ và nâng cao thị
phần của dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng so với dịch vụ từng loại của các doanh
nghiệp giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế khác đem đến tiêu thụ ở cùng một

khu vực thị trường và thời gian nhất định.”
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa
 Doanh thu, thị phần doanh nghiệp :

Doanh thu doanh nghiệp: Là chỉ tiêu phản ánh số tương đối doanh thu của
doanh nghiệp với danh thu của đối thủ cạnh tranh. Nhờ chỉ tiêu này, doanh nghiệp
có thể so sánh năng lực cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp khác nhằm đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thể tìm ra đối
thủ có sức cạnh tranh mạnh nhất, so sánh và rút ra những thế mạnh, xây dựng, lựa
chọn kế hoạch, chiến lược phù hợp nhất về quy mô cơ cấu, những tồn tại cần hạn
chế và khắc phục.
Thị phần doanh nghiệp: Thị phần doanh nghiệp thể hiện mức độ lớn mạnh và
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua sự chuyển biến của thị phần, có
thể đánh giá được mức độ hiệu quả của dịch vụ. Nếu như tiềm năng của thị trường
đang tăng lên mà phần thị trường của dịch vụ của doanh nghiệp vẫn khơng đổi thì
doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bằng tốc độ tăng trưởng của thị trường. Lượng
tuyệt đối của thị phần thị trường tăng lên nhưng lượng tuyệt đối của thị trường
khơng tăng thì chứng tỏ khả năng cạnh tranh đã bị giảm sút do các đối thủ khác
đang thực hiện chiến lược tăng tốc.

9


Thị phần thị trường của doanh nghiệp và dịch vụ phải luôn tăng cả về lượng
tuyệt đối cũng như tương đối thì mới nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp và dịch vụ. Khi tốc độ tăng trưởng doanh thu ngày càng cao thì đó cũng là
tiêu chí để đánh giá khả năng duy trì, triển vọng phát triển và mở rộng thị phần của
hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
 Chất lượng dịch vụ :


Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng khi nhà cung cấp dịch vụ
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ
được xác định thông qua so sánh giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận bởi
khách hàng. Mỗi doanh nghiệp xác định phải lấy chất lượng dịch vụ làm giá trị cốt
lõi để cạnh tranh, nhất là trong thời đại ngày nay các doanh nghiệp logistics vừa và
nhỏ mọc lên ngày càng nhiều.
Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên một số tiêu chí như:
+ Tính kịp thời : Trong giao nhân hàng hóa quốc tế, tính kịp thời là vô cùng
quan trọng và là yếu tố để khách hàng lựa chọn dịch vụ giao nhận. Bởi vận chuyển
quốc tế có đặc tính phức tạp, nhờ dịch vụ giao nhận sẽ đáp ứng được nhu cầu cấp
bách và kịp thời cho khách hàng và hàn hóa.
+ Tính linh hoạt : Bên cạnh tính kịp thời, tính linh hoạt cũng là yếu tố tiên
quyết để khách hàng lựa chọn dịch vụ giao nhận hàng hóa.. Tính linh hoạt khi có
vấn đề bất thường xảy ra yêu cầu phải thay đổi các phương thức hay địa điểm xếp
dỡ hàng,… phù hợp với thực té và tình huống, địi hỏi nhà vận tải cần hết sức linh
hoạt để đưa ra phương án tốt nhất đảm bảo lô hàng được vận chuyển thuận lợi.
+ Tính đảm bảo an tồn cho hàng hóa và tính bảo mật cho khách hàng : Với
tính chất quốc tế, rất dễ xảy ra rủi ro hỏng hóc, hư hàng trong q trình vận chuyển
từ nhiều ngun do. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần phải đảm bảo được sự an
tồn cho hàng hóa, cần lựa chọn những phương tiện và tuyến đường để tránh nhiều
rủi ro nhất có thể cho hàng hóa và đảm bảo an tồn hàng hóa đến tay người nhận
nhất.
+ Mức độ hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng trong việc sử dụng dịch vụ và nó
đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả đáp ứng trên mức mong muốn và

10



dưới mức mong muốn. Mức độ hài lòng cao đem lại lợi ích gồm:
Lịng trung thành: một khách hàng có mức độ hài lòng cao là một khách hàng
trung thành. Một khách hàng hải lịng thì khả năng gấp 6 lần có thể trở thành khách
hàng trung thành và tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc giới thiệu dịch vụ
Giới thiệu cho người khác: khi khách hàng hài lòng cao họ sẽ giới thiệu dịch
vụ cho bạn bè, người thân, đối tác…
Duy trì lựa chọn: một khách hàng hài lịng cao hị sẽ ít có khả năng thay đổi dịch vụ

Giá cao hơn: họ sẵn sang chi trả giá cao hơn cho dịch vụ tốt
 Giá cả :
Giá thành và giá cả của dịch vụ là toàn bộ giá trị đầu vào của một dịch vụ như
là chi phí thuê nhân cơng, chi phí quảng cáo, chi phí cơ sở vật chất… Thơng
thường, dịch vụ nào có giá bán thấp hơn thì dịch vụ đó sẽ có khả năng cạnh tranh
cao hơn. Do đó, muốn có giá bán thấp thì các doanh nghiệp phải tìm cách để hạ giá
thành dịch vụ của mình. Điều này địi hỏi phải sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có
như nguồn lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú, bên cạnh đó phải
nâng cao hiệu quả quản lý, tiếp cận và ứng dụng những thành tựu trong cơng nghệ
thơng tin, có như vậy mới hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ.
Chi phí dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế bao gồm các thành phần cơ bản
sau:
- Chi phí thơng quan cho hàng hố.
Chi phí mở tờ khai hải quan cho mọi doanh nghiệp theo quy định của nhà
nước là như nhau. Tuy nhiên do nhiều lý do nhạy cảm, nên ngồi chi phí mở tờ khai
thì các doanh nghiệp phải chi thêm nhiều khoản phí khác. Điều này phụ thuộc vào
mối quan hệ của các doanh nghiệp với đơn vị hải quan nên rất khó để có thể so
sánh.
- Chi phí vận chuyển
Trong giao nhận hàng hóa đường biển, chi phí vận chuyển là chi phí chính
gồm nhiều chi phí cấu thành lên như cước biển, chi phí bỗ xếp, chi phí kho bãi…
Chính vì vậy để có được sự cạnh tranh trong giá cả dịch vụ các cơng ty

logistics cần giảm chi phí dịch vụ, có mức giá cước tốt, có mối quan hệ tốt với các
đại lý nước ngoài và hợp đồng với các hãng tàu.

11


2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
2.3.1. Yếu tố bên ngồi
2.3.1.1. Mơi trường vĩ mơ
Nhân tố kinh tế : Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất
cả doanh nghiêp . Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực
tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát .
Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và
đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh
hưởng tiềm tàng đến các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế
tăng trưởng sẽ kéo theo đó là đà phát triển cho tất cả các doanh nghiệp. Kinh tế phát
triển, nhu cầu dân cư tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư trong và ngoài nước cũng sẽ
tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Ngược lại, khi nền kinh tế bị
suy thoái, bất ổn, sức mua của người dân sẽ giảm xuống. Dịch vụ doanh nghiệp
cung cấp cho thị trường sẽ chậm lại, lợi nhuận giảm, công ty sẽ phải tìm mọi cách
để giữ chân khách hàng, sự cạnh tranh thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn. Mơi
trường kinh tế là mơi trường có ảnh hưởng sâu rộng tới các chính sách và quyết
định cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhân tố chính trị- pháp luật : Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến
sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế. Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như
là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị
trường nào dù là trong nước hay nước ngồi.
Một nền kinh tế ổn định cần phải có nền chính trị và pháp luật ổn định. Chính

sách cũng như các văn bản pháp luật sẽ điều chỉnh trực tiếp tới các chính sách kinh
tế, do đó ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt tại các quốc gia
mà chính trị bất ổn thì rủi ro thiệt hại cho các cơng ty có hoạt động thương mại quốc
tế lại càng lớn. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan
tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm
tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những điều này sẽ ảnh hưởng

12


rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình sản
phẩm doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Nhân tố xã hội : Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực
và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ
thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động
lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu
tố khác. Một số những đặc điểm mà các doanh nghiệp cần chú ý là sự tác động của
các yếu tố văn hố xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố
khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của
các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm
việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về
mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các doanh nghiệp trong
quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh. Các khía cạnh hình thành mơi trường
văn hố xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: những
quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập
quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học
vấn chung của xã hội.
Nhân tố tự nhiên : Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh
quan thiên nhiên; đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khống sản trong lịng

đất, tài ngun rừng biển, sự trong sạch của mơi trường, nước và khơng khí,... Có
thể nói các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống
của con người (đặc biệt là các yếu tố của môi trường sinh thái), mặt khác nó cũng là
một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp,
công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong rất nhiều trường hợp, chính các
điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh
tranh của các sản phẩm và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp đặt ở nơi thuận tiện, khả năng tiếp cận các nguồn lực tốt
sẽ dễ dàng phát huy tốt khả năng cạnh tranh với đối thủ. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ
bị hạn chế trong quá trình giao nhận vận tải. Doanh nghiệp giảm khả năng cạnh
tranh và có thể khơng thể thực hiện được chiến lược chi phí thấp của mình.

13


2.3.1.2. Môi trường ngành
Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng : Nhận thấy sức nóng thị
trường logistics, nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
mọc lên, nhất là thời điểm thị trường chịu nhiều tác động dịch bệnh Covid khiến thị
trường trở nên rối loạn. Nhiều doanh nghiệp sản xuất chỉ quan tâm hàng hóa có thể
được vận chuyển tới cảng đích mà khơng quan tâm doanh nghiệp cung câp dịch vụ
có uy tín hay khơng. Những DN mới gia nhập ngành được coi là yếu tổ ảnh hưởng
thấp hoặc không ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên một
ngành mà dễ dàng tham gia và có lợi nhuận như logistíc thì mức độ cạnh tranh sẽ
tăng lên nhanh chóng. Việc cần làm cho tổ chức là tự tạo ra các rào cản thâm nhập
cao để ngăn chặn các doanh nghiệp tiềm năng vào cuộc.
Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành :Là yếu tố có sức
ảnh hưởng sắc, doanh nghiệp cần đánh giá và so sánh năng lực của đối thủ và số
lượng đối thủ trong ngành, xác định mức độ cạnh tranh của các đối thủ
Áp lực từ phía khách hàng : Khi khách hàng có vị thế cao hơn doanh nghiệp,

khách hàng hồn tồn có thể ép giá người bán hoặc u cầu khắt khe, nghiêm ngặt
về chất lượng hàng hóa. Giá thấp dẫn đến doanh thu giảm tuy nhiên sản phẩm chất
lượng cao lại làm tăng chi phí.
Áp lực của nhà cung ứng : Nhà cung ứng có vị thế cao hơn doanh nghiệp
mua hàng sẽ khiến nhà cung ứng bán với nguyên giá cao. Các doanh nghiệp sẽ phải
chịu ảnh hưởng trực tiếp như lợi nhuận kỳ vọng giảm, hàng hóa chât lượng kém
nhưng vẫn bị ép giá. Trường hợp nhà cung ứng có khả năng thương lượng mạnh:
Lượng người mua cao hơn lượng NCC, NCC lớn và đe dọa tích hợp về phía trước
NCC sở hữu nguồn cung khan hiếm
2.3.2. Yếu tố bên trong
Trình độ tổ chức quản lý, quy trình giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp :

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được thể hiện cách tổ chức quản lý
hợp lý và có quy củ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng cách thức quản lý,
cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự, bộ máy lãnh đạo, cơ sở vật chất,… Đồng thời cần
xây dựng quy trình làm việc, quy trình giao nhân hàng hóa một cách tối ưu

14


Khi quy trình được tối ưu, doanh nghiệp có thể tăng tiến độ cung cấp dịch vụ
của mình đồng thời giảm thời gian thực hiện quy trình cung ứng dịch vụ tới khách
hàng. Do đó doanh nghiệp có thể tiếp nhận nhiều hơn những lô hàng từ khách hàng
khác và cùng xử lý trong cùng một thời gian với lô hàng đã tiếp nhận trước đó. Mặt
khác, nếu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu khơng tối ưu thì doanh
nghiệp sẽ mất nhiều thời gian trong việc xử lý chứng từ và gặp nhiều vấn đề cần
giải quyết. Điều này, sẽ làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường,
đồng thời làm giảm uy tín, thương hiệu của công ty khiến cho doanh nghiệp không
thể tồn tại và phát triển bền vững nếu diễn ra trong một thời gian dài. Do vậy, nâng
cao năng lực tổ chức quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng đối với nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp.
Trình độ lao động trong doanh nghiệp : Nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, đồng đều, doanh nghiệp có thể làm tốt những kế
hoạch, mục tiêu họ đã đặt ra. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình
độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp khơng chỉ
là lợi ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh
nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và
trưởng thành của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Trình độ chun mơn của đội ngũ nhân lực sẽ quyết định tới việc thực hiện
quy trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có tối ưu hay khơng.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng cần phải nâng cao năng lực
chuyên môn của đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kinh nghiệm làm
việc cũng như kỹ năng, những hiểu biết thực tế có liên quan đến ngành sẽ góp phần
ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút khách hàng, xác định phạm vi kinh doanh, dịch
vụ cốt lõi của doanh nghiệp để từ đó tối ưu khả năng cung ứng dịch vụ và gián tiếp
nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ này.

15


Năng lực tài chính và cơ sở vật chất của doanh nghiệp : Vốn là nền tảng để
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lại lợi nhuận, mở rộng quy
mô hoạt động, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp không chỉ được thực hiện ở quy mô vốn mà còn được thể
hiện ở cơ cấu vốn, khai thác và sử dụng nguồn vốn sẵn có cũng như khả năng huy
động nguồn tài chính thích hợp. Năng lực tài chính là điều kiện cần thiết để nâng

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động
quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, mở rộng thị trường, tăng thị phần của doanh nghiệp.
Vốn cũng mang tính quyết định đến phạm vi hoạt động cũng như quy mơ hoạt
động của doanh nghiệp. Nó là điều kiện cần để doanh nghiệp có đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị cũng như trình độ nghiệp vụ được đào tạo nhằm cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa. Lượng vốn càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội để mở rộng
quy mô, đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ phương tiện vận tải cũng như nhân lực, trang
thiết bị hiện đại để nâng cao khả năng cung ứng, qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh trong cung ứng của doanh nghiệp logistics.
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị là một trong những nhân tố làm ảnh hưởng lớn
đến năng lực cạnh tranh dịch vụ của công ty như: hệ thống kho bãi, số lượng xe vận
chuyển, phương tiện thơng tin liên lạc… Nó hỗ trợ cho q trình thực hiện giao
nhận hàng hóa, giúp người giao nhận có thể chủ động.
Hệ thống kho bãi, xe vận chuyển hiện đại giúp bảo quản, giữ gìn hàng hóa tốt
hơn, giảm thiểu hư hỏng, xếp dỡ hàng hóa nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí vận
chuyển. Điều quan trọng giúp nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp về
chất lượng và giá cả vận chuyển.
Hệ thống thiết bị, cơng nghệ của doanh nghiệp, tình trạng của hệ thống máy
móc, thiết bị cơng nghệ, phương tiện thơng tin liên lạc của doanh nghiệp có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của dịch vụ. Nó hỗ trợ q trình giao nhận,
liên kết, truyền tải thơng tin, cập nhật theo dõi tình trạng hàng hóa giao nhận.
Khả năng liên kết và hợp tác với các cơ quan quản lý, các đối tác và
khách hàng : Mức độ liên kết và hợp tác với các tổ chức, cá nhân cùng ngành hoặc
với các bên có liên quan là yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng tới tình hình hoạt

16


động cung cấp dịch vụ giao nhận của doanh nghiệp. Mức độ hợp tác giữa các doanh

nghiệp không chỉ thể hiện ở mức hợp tác hai bên cùng có lợi mà còn thể hiện được
chiến lược của mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác.
Hiện nay, mỗi doanh nghiệp sẽ có những mối quan hệ cùng với mức độ hợp
tác liên kết khác nhau tùy thuộc vào mục đích liên kết của doanh nghiệp. Một số
doanh nghiệp mạnh về cước, với những mức giá rất hấp dẫn và đầy tính cạnh tranh
sẽ có những mối quan hệ mật thiết với các hãng vận tải để có thể cập nhật báo giá
liên tục và chính xác nhất. Bên cạnh đó, khi có mối quan hệ mật thiết với hãng vận
tải, các cơng ty logistics sẽ có sự ưu tiên nhất định khi cần book chỗ trên tàu với
thời gian nhanh hơn và chi phí thấp hơn. Một số doanh nghiệp khác mạnh về hải
quan sẽ có khả năng xử lý thủ tục cũng như vấn đề hải quan một cách nhanh chóng,
nhanh tới mức phía doanh nghiệp có thể khơng cần phải lên trực tiếp để xử lý mà
gián tiếp xử lý hoặc thông qua bên thứ ba để xử lý thay. Một số nhóm khác sẽ mạnh
về khả năng thanh khoản thông qua liên kết ngân hàng hay giao hàng nhanh do có
đội ngũ giao nhận riêng, đội ngũ vận tải 24/24… Điều này đã dẫn tới một xu thế tất
yếu của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là nhiều doanh nghiệp với
những thế mạnh khác nhau cùng tham gia giải quyết một lô hàng, mỗi một doanh
nghiệp sẽ đảm nhiệm một công đoạn trong cả quy trình giao nhận đó. Do đó, doanh
nghiệp giao nhận vận tải không nhất thiết phải mạnh tất cả các dịch vụ trong quy
trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mà chỉ cần mạnh một hoặc một vài dịch vụ
và hợp tác với các bên liên quan để giải quyết các cơng đoạn mà doanh nghiệp
khơng có lợi thế nhưng vẫn đáp ứng được việc cung ứng dịch vụ cũng như tổ chức
quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tới khách hàng một cách tốt nhất.
Năng lực Marketing của doanh nghiệp : Năng lực Marketing của doanh
nghiệp là sự tích hợp các khả năng, những nguồn lực marketing của doanh nghiệp
mà nhờ vào đó doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu marketing trong hoạt
động kinh doanh, góp phần đảm bảo sự cân bằng, sự thích ứng và có hiệu quả cao
trong q trình hoạt động marketing phù hợp với các yếu tố môi trường. Đây là một
bộ phận cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là nguồn lực cốt lõi sản


17


sinh ra những giá trị gia tăng cho khách hàng và cịn tạo ra sự khác biệt hóa rõ nét
trong tương quan với các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
Năng lực Marketing ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao vị thế doanh nghiệp. Năng lực Marketing là khả năng nắm bắt thị
trường, từ đó đưa ra chiến lược phù hợp

18


×