Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn VLCN Cao Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.46 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VLCN CAO SƠN

Giảng viên hướng dẫn : Trịnh Đức Duy
Sinh viên thực hiện
Mã SV
Lớp

: Bùi Đức Lương

: 16D100272
: K52A4

Hà Nội, Năm 2020


TĨM LƯỢC

Q trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta
nhiều cơ hội và thách thức lớn đặc biệt là các yếu tố từ mơi trường kinh doanh nói
chung, mơi trường kinh doanh đặc thù nói riêng. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải có sự điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả để
có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tăng cường đầu tư nghiên cứu các đặc điểm, những biến động của môi
trường kinh doanh đặc thù và những tác động của nó tới doanh nghiệp. Thơng qua việc


phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của doanh nghiệp, phát hiện
những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các yếu tố từ môi trường đặc thù tới hoạt
động quản trị trong doanh nghiệp. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích hợp
khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và
huy động tối đa các nguồn lực nhằm đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả cao Công
ty TNHH VLCN Cao Sơn Xuất phát từ những vấn đề trên đây, em chọn đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh
doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong khóa luận, em nêu ra những cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh, các
khái niệm và nội dung trong môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp thương
mại và từ đó làm cơ sở đi sâu phân tích thực trạng những ảnh hưởng tại cơng ty. Khóa
luận phân tích về các nhân tố trong môi trường đặc thù ảnh hưởng tới hoạt động quản
trị doanh nghiệp thông qua kết quả điều tra bằng phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
trực tiếp các Nhà lãnh đạo và nhân viên trong cơng ty. Sau khi phân tích, tác giả tiến
hành tổng kết những kết quả thu được, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân khiến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp phát triển chưa tốt. Đề xuất các
giải pháp giải quyết các tồn tại, hạn chế, làm cơ sở cho doanh nghiệp có thể tham
khảo, nghiên cứu để có những phản ứng nhạy bén hơn với những tác động của môi
trường kinh doanh đặc thù tới hoạt động của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn trong
tương lai.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố
môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại

Công ty TNHH VLCN


Cao Sơn” cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình từ phía nhà trường, giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty
TNHH VLCN Cao Sơn.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Thương Mại, các
thầy cơ giáo khoa Quản Trị Doanh Nghiệp cùng tồn thể các thầy cô giáo trong trường
đã giảng dạy và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trịnh Đức Duy là giảng viên trực tiếp
hướng dẫn giúp đỡ tận tình trong quá trình làm báo cáo thực tập tổng hợp và khóa luận
này.
Em xin cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng với cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH
VLCN Cao Sơn đã quan tâm và tạo điều kiện cho em thực tập, nghiên cứu và hồn
thiện đề tài khóa luận.
Với sự hiểu biết và kinh nghiệm cịn hạn chế, đề tài khơng tránh khỏi những sai sót,
kính mong sự đánh giá, góp ý của các thầy cơ giáo để đề tài hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2020
Sinh viên

2


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................... 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài................................................................ 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 9

4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 9
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................... 9
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu....................................................................... 10
6. Kết cấu đề tài...................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG
ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................... 11
1.1. Một số lý thuyết cơ bản................................................................................ 11
1.1.1.

Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại......11

1.1.2.

Khái niệm môi trường kinh doanh đặc thù............................................ 11

1.1.3.

Một số quan điểm về khách hàng........................................................... 12

1.1.4.

Một số quan điểm về nhà cung ứng....................................................... 13

1.1.5.

Một số quan điểm về đối thủ cạnh tranh................................................ 14

1.1.6.


Các cơ quan hữu quan........................................................................... 15

1.2. Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu.............................................. 15
1.2.1.

Các nội dung nghiên cứu....................................................................... 15

1.2.3. Ảnh hưởng của các cơ quan hữu quan tới hoạt động quản trị kinh
doanh tại các doanh nghiệp thương mại............................................................. 21
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới
hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại........................22
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH VLCN CAO SƠN...................................................................................... 24

2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn 24
3


2.1.1.

Giới thiệu chung về Công ty TNHH VLCN Cao Sơn............................24

2.1.2.

Ngành nghề kinh doanh......................................................................... 25


2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù
tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn.............29
2.2.1.

Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng........................................................ 29

2.2.2.

Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng.................................................... 33

2.2.3.

Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh............................................. 35

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VLCN CAO SƠN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ.......................................................................... 42

3.1. Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới..............42
3.1.1.

Mục tiêu chung....................................................................................... 42

3.1.2.

Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 42

3.2. Các quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến
quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn........................................................ 43
3.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản trị tại Công ty

TNHH VLCN Cao Sơn dưới tác động của yếu tố môi trường đặc thù..............44
3.3.1.

Đề xuất đối với ảnh hưởng của khách hàng.......................................... 44

3.3.2.

Đề xuất đối với ảnh hưởng của nhà cung cấp....................................... 45

3.3.3.

Đề xuất đối với ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh............................... 46

3.3.4.

Kiến nghị với Nhà nước......................................................................... 47

3.3.5.

Một số giải pháp khác............................................................................. 50

KẾT LUẬN................................................................................................................ 52
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 53

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu


Tên bảng biểu

Trang

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1

TNHH VLCN Cao Sơn trong 3 năm 2016,2017,2018

27

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ, hình
Tên sơ đồ, hình vẽ

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ cấu trúc Cơng ty TNHH VLCN Cao Sơn

25

Hình 2.2

Khách hàng của Cao Sơn

31


Hình 2.3

Mức độ ảnh hưởng của nhà cung cấp

34

Hình 2.4

Những khó khăn từ đối thủ cạnh tranh

37

vẽ

5


Từ viết tắt

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa từ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VLCN

Vật liệu Công nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

UBND

Ủy ban nhân dân

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong sự biến động của nền kinh tế thế giới và khu vực, kinh tế Việt Nam vẫn đang
từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân. Đồng thời, Nhà nước ban hành những chính sách và pháp luật
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp…Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi là những thách thức lớn như cơng cuộc cải cách hành chính cịn chậm
(bao gồm cả thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính, tài chính cơng), sự bất ổn về
kinh tế, khó khăn trong huy động vốn, sự suy giảm trong nhu cầu tiêu dùng…đòi hỏi
mỗi thành viên trong nền kinh tế đều phải vận động, đổi mới và tiến tới khẳng định vị
trí của mình.
Ngày nay, nhu cầu về các vật liệu công nghiệp ngày càng ra tăng. Đặc biệt khi
nước ta đang hiện đại hóa dần các cơng nghệ trong Cơng nghiệp. Chính vì thế các vật
liệu được sử dụng trong công nghiệp ngày càng được để ý tới. Các doanh nghiệp cung
cấp vật liệu công nghiệp không nằm ngồi sự ảnh hưởng của mơi trường kinh doanh.
Ở đó có sự tác động của khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan
hữu quan tới hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động khôn
lường của môi trường kinh doanh phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất hay
điều hành. Vì vậy nếu doanh nghiệp khơng am hiểu những gì thường xun tác động
đến mình, khơng chủ động theo dõi, phân tích, dự đốn các chiều hướng tác động cũng
như thích ứng một cách linh hoạt nhất thì khả năng doanh nghiệp đón nhận sự thất bại
là điều khó tránh khỏi.
Bước vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể có những cơ hội kinh
doanh thuận lợi, tạo ra những bước tiến vượt bậc nhưng đồng thời cũng phải đối mặt

với những rủi ro tiềm tàng. Cơ chế thị trường đem theo sự cạnh tranh gay gắt địi hỏi
các doanh nghiệp phải tìm cách phát huy tốt nhất nguồn nội lực, đồng thời tìm những
cơ hội và tránh những rủi ro có thể gặp phải từ mơi trường kinh doanh. Do đó, mơi
trường kinh doanh xuất phát từ môi trường kinh doanh đặc thù là xuất phát điểm cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Xem xét một cách khách quan
có thể thấy rằng, những tác động từ phía mơi trường kinh doanh tới doanh nghiệp
7


khơng phải chỉ có chiều hướng gây khó khăn, cản trở. Trên thực tế, một sự tác động có
thể gây ảnh hưởng tiêu cực với doanh nghiệp này nhưng cũng có khi là tiền đề cho
những cơ hội thành cơng của doanh nghiệp khác. Bởi vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế phải chủ động ứng phó trước những thay đổi của môi trường kinh
doanh. Xuất phát từ tính cấp thiết trên, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH
VLCN Cao Sơn ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản trị
công ty TNHH Tin học Mai Hoàng” của Nguyễn Thị Ngọc Anh do PGS.TS Bùi Hữu
Đức hướng dẫn.
Tác giả đã đề cập đến những lí luận cơ bản về mơi trường đặc thù, thực trạng
những tác động của môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị tại Cơng ty TNHH tin
học Mai Hồng qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản trị tại
Công ty TNHH tin học Mai Hoàng.
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù đến quản trị công ty Cổ Phần Lữ hành Hương Giang” của Đinh Thị Thu
Hương do Th.S Dương Thị Thùy Nương hướng dẫn.
Tác giả đã phân tích đầy đủ nội dung nội dung ảnh hưởng yếu tố khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan đến hoạt động quản trị trong
công ty Cổ phần Lữ hành Hương Giang và đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hồn

thiện hơn cơng tác quản trị trong cơng ty Cổ phần Lữ hành Hương Giang.
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu các nhân tố mơi trường kinh doanh đặc thù
nhằm hồn thiện công tác quản trị Công ty cổ phần Simco Sơng Đà” của Nguyễn Thị
Bích Diệp do PGS.TS Trần Hùng hướng dẫn.
Tác giả đã tập trung phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh
doanh đặc thù tới công tác quản trị của Công ty cổ phần Simco Sơng Đà theo hai khía
cạnh là tích cực và tiêu cực. Đồng thời, tác giả đã đưa ra nguyên nhân dẫn tới sự tác
động tích cực và tiêu cực ấy. Thơng qua đó, tác giả Nguyễn Thị Bích Diệp đã dự báo
được triển vọng cũng như định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và một
8


số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị tại công ty Công ty cổ phần Simco
Sông Đà dưới tác động của môi trường kinh doanh đặc thù.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường kinh doanh
đặc thù, phân tích thực trạng các yếu tố mơi trường đặc thù ảnh hưởng tới hoạt động
quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn để từ đó có những nhận định về thời cơ và
thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu. Trên cơ sở khó khăn và những tồn tại
trong mối quan hệ giữa công ty và môi trường kinh doanh đặc thù để đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện quản trị cơng ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Về thời gian: Môi trường kinh doanh đặc thù luôn biến động khơng ngừng, do đó
doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách thường xuyên, liên tục. Trong phạm vi đề tài
này, em tập trung nghiên cứu môi trường kinh doanh đặc thù của Công ty TNHH
VLCN Cao Sơn trong ba năm gần đây ( 2016, 2017, 2018)

Về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp
cung cấp thiết bị điện trên địa bàn Hà Nội trên cơ sở những lý luận cơ bản kết hợp với
thực tiễn tại các doanh nghiệp
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính,
báo cáo và các tài liệu về thị trường, báo cáo bán hàng của phịng kinh doanh; ngồi ra tác
giả cịn thu thập từ các tài liệu tham khảo như giáo trình quản trị học, internet,…

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp(Phương pháp phỏng vấn trực tiếp): Phương
pháp này được thực hiện thơng qua hình thức phỏng vấn trực tiếp , thông tin thu thập
bằng việc hỏi trực tiếp đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty. Nội dung 9


phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo Công ty về thực trạng những
ảnh hưởng từ yếu tố môi trường kinh doanh đặc thủ tới hoạt động quản trị kinh doanh
tại Công ty
Phiếu điều tra: Điều tra trực tiếp các vị trí quản trị và nhân viên trong công ty.
Phiếu điều tra sử dụng một số hình thức như câu hỏi đóng và những câu hỏi xếp hạng
hay cho điểm (là những câu hỏi đưa ra sẵn các phương án trả lời, và để cho người trả
lời lựa chọn, so sánh và xếp hạng chúng theo thứ tự, mức độ), câu hỏi được trả lời
nhiều đáp án phù hợp (đáp án cố định và đưa ra sẵn).
Câu hỏi phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi sẵn, các câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn
và có thể trả lời nhanh được. Phỏng vấn ban lãnh đạo và nhân viên Công ty để hiểu rõ
hơn các vấn đề nghiên cứu, để cụ thể hóa những kết quả thu được từ phiếu điều tra và
nâng cao tính khách quan hơn trong hoạt động khảo sát.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ các số liệu thu thập được tiến hành phân tích số liệu để nhằm thấy được ảnh
hưởng của mơi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH

VLCN Cao Sơn
Các dữ liệu sơ cấp thu thập được là thông qua các phiếu điều tra, câu hỏi phỏng
vấn đối với ban lãnh đạo và một số nhân viên trong các phịng ban của cơng ty. Qua
phiếu điều tra có thể nhận định, đánh giá được thực trạng, suy nghĩ, mong muốn, quan
điểm của chủ doanh nghiệp cũng như của nhân viên. Những dữ liệu thu thập được là
những cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu đánh giá đúng tình hình để đưa ra những
giải pháp hợp lý.
6. Kết cấu đề tài.
Ngồi phần Tóm lược, Danh mục sơ đồ bảng biểu, Danh mục từ viết tắt và kết
luận, bài khóa luận bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tóm lược một số đề lý luận cơ bản về ảnh hưởng của yếu tố môi
trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng ảnh
hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty
TNHH VLCN Cao Sơn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị kinh
doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn dưới tác động của yếu tố môi trường đặc
thù.

10


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý thuyết cơ bản
1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên.

Theo TS. Nguyễn Chí Thành (2011) – [Môi trường kinh doanh - NXB Thống Kê]:
Môi trường là tập hợp các yếu tố, điều kiện tác động vào sự tồn tại và phát triển vào
của một chủ thể. Chúng có thể là mơi trường tự nhiên, mơi trường văn hóa, kinh tế, xã
hội, mơi trường sống hay là mơi trường làm việc…
Nhìn chung, mơi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn
cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này
hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Mơi trường kinh doanh được hiểu là tập hợp các yếu tố (kinh tế, tự nhiên, xã hội,
chính trị, tổ chức và kĩ thuật…), các điều kiện thiết lập nên khung cảnh sống của một
chủ thể, người ta thường cho rằng môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các
điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các yếu tố, các điều kiện cấu thành mơi trường kinh doanh ln ln có
quan hệ tương tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác
nhau. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận
nhưng lại có yếu tố tạo thành lực cản với sự phát triển của doanh nghiệp. Môi trường
kinh doanh bao gồm môi trường bên ngồi và mơi trường bên trong.
1.1.2. Khái niệm mơi trường kinh doanh đặc thù
Môi trường kinh doanh đặc thù tác động một cách trực tiếp tạo ra sự khác biệt giữa
tổ chức này với tổ chức khác. Doanh nghiệp cần nắm được môi trường ngành của
11


doanh nghiệp như thế nào, vì mơi trường này quyết định và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Mơi trường kinh doanh đặc thù là môi trường bao gồm các yếu tố trong ngành, và
là yếu tố ngoại cảnh đối với tổ chức, doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ

cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Nó giúp phân biệt giữa các tổ chức và
doanh nghiệp khác nhau. Nói cách khác, môi trường kinh doanh đặc thù là môi trường
chứa đựng tất cả các tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm những cá nhân hay tổ chức ở bên ngồi doanh nghiệp
mà quyền lợi của họ có liên quan gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Môi trường đặc thù là tập hợp các yếu tố, các mối quan hệ tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm 4 yếu tố chính : Khách hàng, nhà
cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan.
Việc phân tích mơi trường kinh doanh đặc thù có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp nhận thấy những cơ hội, thách thức… mà doanh nghiệp sẽ
gặp phải trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.3. Một số quan điểm về khách hàng
Khách hàng của một tổ chức là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh
nghiệp…có nhu cầu sử dụng ng của công ty và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu
đó.
Khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Khơng có khách hàng
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Bởi vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường
thì điều trước tiên là phải có được tập khách hàng hiện hữu, muốn vậy thì doanh
nghiệp cần phải đáp ứng thỏa mãn được mong muốn, yêu cầu của khách hàng, vì
khách hàng là yếu tố sống cịn của doanh nghiệp. Khách hàng có vai trị rất quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách giữ và thu hút
thêm khách hàng của mình bằng nhiều hình thức. Hoạt động chăm sóc khách hàng, là
một cơng cụ rất quan trọng để doanh nghiệp giữ và phát triển khách hàng của mình.
12


Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng càng có vai trò quan trọng. Doanh nghiệp tồn tại nhờ vào việc cung cấp

hàng hóa và dịch vụ trên thị trường và họ khơng có lựa chọn nào khác ngồi việc cạnh
tranh để dành khách hàng, sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng.
Khách hàng có vai trị là tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, là người đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Việc quyết định sản suất cái gì? Mẫu mã, chất lượng ra sao? Số lượng,
giá cả thế nào? những vẫn đề này không tự doanh nghiệp quyết định được mà phụ
thuộc rất nhiều vào nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Từ đó doanh nghiệp mới quyết
định đầu tư, xây dựng qui mô sản suất, kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng của
mình và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Một số cách phân loại khách hàng :
-

Theo phạm vi địa lý: Khách hàng trong nước, khách hàng quốc tế.

-

Theo mục đích mua: Người tiêu dùng cuối cùng, người bán buôn, người bán lẻ,
khách hàng là các tổ chức chính phủ.

-

Theo đối tượng hàng giao dịch: Khách hàng mua với số lượng lớn, khách hàng
mua với số lượng nhỏ

-

Theo thành phần kinh tế: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách
hàng là doanh nghiệp.

-


Theo cơ cấu: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách hàng là
doanh nghiệp.

-

Theo mức quan hệ với doanh nghiệp: Khách hàng truyền thống, khách hàng
mới, khách hàng tiềm năng.

1.1.4. Một số quan điểm về nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp như: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ và các dịch vụ cần thiết
khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh. Vấn đề mấu chốt là mối quan hệ và quyền lực thượng lượng giữa doanh nghiệp và
nhà cung ứng. Nếu doanh nghiệp và nhà cung ứng có mối quan hệ tốt, lâu năm hoặc
quyền lực thương lượng của doanh nghiệp cao thì doanh nghiệp dễ dàng có được những
thuận lợi trong việc đàm phán, ngược lại nếu mối quan hệ đó khơng thân

13


thiết hoặc quyền lực thương lượng của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp sẽ chịu
những ràng buộc nhất định từ phía nhà cung ứng.
1.1.5. Một số quan điểm về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong
cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp và có các sản phẩm giống các sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp theo một hoặc một số khía cạnh nào đó.
Nhìn chung mọi doanh nghiệp đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Theo quan điểm marketing xem xét cạnh tranh trên ba cấp độ:
-


Cạnh tranh mong muốn: Đó là sự cạnh tranh giữa mặt hàng của doanh nghiệp
với những mặt hàng thay thế trong cơ cấu tiêu dùng của khách hàng. Tức là
cùng với một lượng thu nhập người ta có thể dùng với các mục đích khác nhau
như thay vì mua đất họ có thể mua nhà... Khi dùng vào mục đích này sẽ hạn chế
dùng vào mục đích khác. Cơ cấu chi tiêu đó có thể phản ánh một xu hướng tiêu
dùng và do đó tạo ra một cơ hội hay một đe dọa hoạt động marketing của doanh
nghiệp. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh mong muốn, điều quan trọng là phải
biết được những xu hướng tiêu dùng và cách thức người ta phân bố thu nhập
cho tiêu dùng.

-

Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để cùng thỏa mãn một mong
muốn: Đây là sự cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau trong cùng một
ngành. Ví dụ như mong muốn về du lịch sẽ gây ra sự lựa chọn giữa du lịch
trong nước với nước ngoài...Doanh nghiệp cần phải biết thị trường có thái độ
như thế nào đối với sản phẩm, dịch vụ khác nhau và quan niệm của họ về giá trị
tiêu dùng của mỗi loại.

-

Cạnh tranh cùng loại sản phẩm: Đây là sự cạnh tranh giữa các sản phẩm chủ
yếu là về mặt công dụng

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng ngày càng gay gắt khơng chỉ về thị
phần, doanh thu mà cịn là cạnh tranh để có tập khách hàng, khách hàng trung thành.
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh tốt đòi hỏi doanh nghiệp đó phải am hiểu về thị
trường, đặc điểm tâm lý tiêu dùng của khách hàng, đặc điểm của các đối thủ cạnh

14



tranh…từ đó có những chiến lược đúng đắn để phát huy lợi thế cạnh tranh thì doanh
nghiệp đó mới có thể cạnh tranh tốt với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.1.6. Các cơ quan hữu quan
Các cơ quan hữu quan, cơ quan nhà nước, trung ương và địa phương đều có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường
như hiện nay, Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế. Mỗi
doanh nghiệp đều có mối quan hệ với các cơ quan nhà nước. Vai trò của Nhà nước là
tạo ra hành lang pháp lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau bao gồm các cơ quan chính quyền, cơ quan cơng an, cơ quan bảo vệ
mơi trường, văn hóa và các vấn đề liên quan đến dịch vụ công cộng do nhà nước cung
cấp cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết nền kinh tế
vĩ mơ, đảm bảo cho các doanh nghiệp có mơi trường cạnh tranh cơng bằng, ít biến
động. Đây là tiền đề quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư phát triển.
Các cơ quan hữu quan bao gồm:
-

Cơ quan thông tin đại chúng.

-

Các cơ quan Nhà nước hữu quan: Cơ quan thuế, công an, UBND,…

-

Tổ chức xã hội: Hội bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ môi trường, quần
chúng trong xã hội, hiệp hội nghành hàng…


1.2.

Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Các nội dung nghiên cứu
1.2.1.1.

Ảnh hưởng của khách hàng tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh
nghiệp thương mại

Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc cũng có thể là các trung
gian phân phối như: các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường đang phát triển rất mạnh mẽ, khi cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt thì khách hàng có vai trị hết sức quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp. Đã có
rất nhiều doanh nghiệp khẳng định rằng “ tài sản quan trọng nhất đối với doanh chúng
15


tơi là khách hàng”. Tại sao lại vậy? Hàng hóa sản suất ra kinh doanh trên thị trường
phải có người tiêu thụ. Nếu khơng thì hàng hóa sẽ khơng tiêu thụ được dẫn đến doanh
nghiệp sẽ bị phá sản.
Trên thị trường, mọi mặt hàng đều có nhiều nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế
cũng rất đa dạng. Chính điều này đã đem lại quyền lựa chọn cho khách hàng. Doanh
nghiệp nào cung cấp sản phẩm phù hợp nhất, có các chính sách chăm sóc tốt nhất sẽ
được khách hàng lựa chọn. Nếu khách hàng khơng vừa lịng với sản phẩm hay dịch vụ
của một doanh nghiệp, họ sẽ sẵn sàng chọn ngay sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
khác. Do vậy, các doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể nhằm tìm kiếm khách
hàng mới, giữ chân các khách hàng cũ của mình một cách khéo léo. Với mỗi doanh

nghiệp, khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, là người đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, trả lương cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Do
đó, khách hàng là nhân tố có tác động trực tiếp đến công tác quản trị doanh nghiệp, thể
hiện ở các mặt sau:
-

Khách hàng quyết định đến sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ bán ra: Mọi
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra đều dựa trên cơ sở những nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng bởi chính khách hàng là những người tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp chứ không phải ai khác. Các doanh nghiệp muốn thành
cơng thì phải ln quan tâm tìm hiểu thị trường, nghiên cứu hành vi và tâm lý
tiêu dùng của khách hàng một cách rất cẩn thận để có thể đưa ra thị trường
những sản phẩm phù hợp nhất với những mong muốn và nhu cầu của khách
hàng. Vai trò của khách hàng đang ngày đương nâng lên một mức cao hơn, do
vậy doanh nghiệp mới là người phải tìm đến khách hàng chứ khơng phải khách
hàng tìm đến với doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp nào muốn khách hàng
tìm đến mình thì phải tạo ra sức hút đặc biệt với khách hàng về sản phẩm, dịch
vụ của mình: chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, dịch vụ chăm sóc khách hàng được
đánh giá cao… doanh nghiệp chỉ thành công khi bán các sản phẩm mà khách
hàng cần và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng

-

Khách hàng quyết định đến giá của sản phẩm: Trong sản xuất kinh doanh, giá
bán của sản phẩm được tính tốn dựa trên rất nhiều yếu tố như: chi phí sản xuất,
chi phí hoạt động kinh doanh, các yếu tố liên quan đến mức qui định giá của
16


nhà nước, giá mà đối thủ cạnh tranh đưa ra…các doanh nghiệp dựa trên những

cơ sở đó để đưa ra mức giá bán sản phẩm cho mình. Tuy nhiên khách hàng lại
chính là người quyết định đến mức giá bán của sản phẩm. Nếu khách hàng cho
rằng sản phẩm đó có giá cao, khơng phù hợp với giá trị của sản phẩm dẫn tới
việc khách hàng ra quyết định không mua sản phẩm, sản phẩm của doanh
nghiệp không thể tiêu thụ được thì lúc đó doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh lại
giá bán cho phù hợp. Ngược lại, nếu sản phẩm đó phù hợp với thị hiếu, với nhu
cầu của đám đơng khách hàng thì cho dù doanh nghiệp có đẩy giá cao hơn giá
ban đầu thì khách hàng vẫn sẵn sàng đi đến quyết định mua sản phẩm. Do vậy,
giá của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào khách hàng.
-

Khách hàng quyết định số lượng hàng hóa bán ra : Các doanh nghiệp sản xuất
hay thương mại muốn xác định số lượng hàng hóa sản xuất, bán ra đều phải dựa
trên cơ sở dự báo nhu cầu của khách hàng. Một doanh nghiệp đưa ra thị trường
số lượng hàng hóa vượt quá nhu cầu của khách hàng sẽ dẫn tới sự dư thừa, làm
giảm lợi nhuận thu được hay doanh nghiệp đưa ra số lượng quá ít sẽ dẫn tới
việc không khai thác hết được tiềm năng của thị trường, dẫn tới kết quả kinh
doanh không đạt tới mức hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những
phương án kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao.

-

Khách hàng quyết định đến các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp:
Khách hàng là người quyết định tới chiến lược xâm nhập, phát triển thị
trường…của doanh nghiệp. Các chiến lược của doanh nghiệp được đưa ra phải
dựa trên cơ sở những nhu cầu của khách hàng: Số lượng bán ra như thế nào?
Phương án tiếp cận? Bố trí điểm bán, lực lượng bán hàng ra sao? Bên cạnh đó,
yếu tố thời vụ cũng là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp phải chú ý tới
trong nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm được đưa ra thị trường đúng thời

điểm, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng sẽ mang lại hiệu quả cao.

Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp nhằm làm thỏa mãn tập khách hàng hiện hữu, tìm kiếm những khách
hàng mới. Đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường thì mới có thể tạo niềm tin đối với khách hàng.
17


1.2.1.2.

Ảnh hưởng của nhà cung cấp tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các
doanh nghiệp thương mại

Nhà cung ứng là những cá nhân, tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như: nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, vốn, lao động,…phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và ổn định.
Trên thực tế nhà cung ứng thường được phân thành ba loại chủ yếu:
-

Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào.

-

Nhà cung ứng tài chính và các dịch vụ liên quan.

-

Nhà cung ứng lao động.


Nhà cung ứng đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước. Lựa chọn
được nhà cung cấp tốt và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh đối
với đối thủ khác. Vì vậy, nhà cung cấp có những tác động, ảnh hưởng nhất định đến
các quyết định quản trị của doanh nghiệp:


Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào:
-

Các yếu tố đầu vào cấu thành nên chi phí và tác động đến giá bán, tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tăng, giảm giá các nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp mua
hàng.

-

Nhà cung cấp có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động liên tục của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp khi
cung cấp yếu tố đầu vào không đủ về mặt số lượng, chất lượng, kịp thời
về mặt thời gian, giá cả không ổn định. Việc này gián tiếp làm ảnh hưởng
uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, đồng thời buộc doanh nghiệp
tăng thêm về chi phí bảo quản, dự án, rủi ro gặp phải biến động về giá
cả, sản phẩm bị lỗi thời…Ngược lại, nếu nhà cung cấp tốt thì doanh
nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả, nâng cao uy tín với khách hàng.

-

Nhà cung cấp sẽ có sức mạnh thỏa thuận lớn nếu họ cung cấp độc quyền
cung cấp các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp không phải là khách hàng


18


quan trọng của nhà cung cấp, hoặc nhà cung ứng có những mặt hàng
khan hiếm và quan trọng đối với việc sản xuất của doanh nghiệp.


Nhà cung ứng tài chính và các dịch vụ liên quan:

-

Nhà cung cấp có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khi không cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp. Khi các nhà cung
cấp tài chính chậm dải ngân thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội tốt. Ngược
lại nếu nhà cung cấp tài chính cung cấp kịp thời, đầy đủ vốn cho doanh
nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có tiềm lực phát triển, nắm bắt các cơ hội
kinh doanh, mở rộng quy mơ sản xuất.

-

Nhà cung cấp tài chính chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp, việc chọn được đối tác tài chính tin
cậy, hiệu quả sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp nhưng đối tác cũng
có thể gây nhiều áp lực cho doanh nghiệp như lãi suất cao, cung cấp tài



chính khơng kịp thời hay từ chối cung cấp tài chính.

Nhà cung ứng lao động:
-

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có người lao động, con
người là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Nhân viên có tay nghề
trình độ chun mơn cao, am hiểu các nghiệp vụ thì doanh nghiệp phát
triển mới bền vững được. Một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách
nhiệm là điều mà các doanh nghiệp luôn khao khát hướng tới, sẽ là thế
mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh với các đối thủ khác. Để có
được đội ngũ nhân viên, lao động như vậy doanh nghiệp có thể vừa tự
tuyển dụng vừa nhờ tới các nhà tuyển dụng có chun mơn khác. Nhà
cung ứng lao động góp phần đảm bảo cho bộ máy của doanh nghiệp vận
hành ổn định, thơng suốt.

Vì vậy, để đảm bảo hoạt động kinh doanh khơng bị gián đoạn thì doanh nghiệp
phải thiết lập mối quan hệ truyền thống lâu bền với nhà cung cấp, đồng thời ln tìm
kiếm những nhà cung cấp mới có thể thay thế khi cần thiết.

19


1.2.2. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các
doanh nghiệp thương mại
Căn cứ vào mức độ thay thế sản phẩm, có thể phân biệt 4 loại đối thủ cạnh tranh:
-

Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu: Là các doanh nghiệp khác đưa ra một sản
phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng khách hàng ở mức giá tương tự.


-

Đối thủ cạnh tranh cùng ngành: Là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản
phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành

-

Đối thủ cạnh tranh về công dụng: Một cách rộng hơn, đối thủ cạnh tranh về
công dụng là tất cả các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ

-

Đối thủ cạnh tranh chung: Một cách rộng hơn nữa, đối thủ cạnh tranh chung
là các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm tiền của cùng một khách hàng.

Bước vào nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu xảy ra không
phụ thuộc và ý muốn chủ quan của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không những
chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước khác mà còn phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài với những lợi thế cạnh tranh nhất định. Do vậy, để có thể
cạnh tranh tốt, ngoài việc tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình thì một doanh nghiệp
cần thiết phải tìm hiểu kĩ lưỡng các đối thủ cạnh tranh của mình trên thị trường. Doanh
nghiệp cần xác định những vấn đề như: Đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Tiềm năng,
lợi thế cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh? Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ ra
sao?...Trả lời các câu hỏi đó, doanh nghiệp sẽ có những thơng tin nhất định về đối thủ
cạnh tranh của mình và đưa ra những biện pháp hợp lý để có thể cạnh tranh tốt với các
doanh nghiệp khác.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh là yếu tố phản ánh
bản chất của mơi trường đặc thù. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
và tình hình hoạt động kinh doanh của họ tác động mạnh mẽ và tức thì tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

Ảnh hưởng tới doanh nghiệp trong việc mua các yếu tố đầu vào từ nhà cung cấp:
Các đối thủ cạnh tranh có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp bằng cách gây áp lực đối
với nhà cung cấp thông qua các công cụ về giá, mua độc quyền hàng hóa…dẫn tới việc
khan hiếm và doanh nghiệp khơng thể có được hàng hóa như dự tính, doanh nghiệp
20


phải tiến hành tìm kiếm các nhà cung cấp khác, làm chậm q trình sản xuất, bn bán
hàng hóa, làm tăng các chi phí liên quan.
Ảnh hưởng tới doanh nghiệp trong q trình bán hàng hóa ra thị trường: Trong
cùng một thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ làm giảm thị phần của doanh
nghiệp, mỗi một đối thủ cạnh tranh tăng thêm thì thị phần lại giảm đi đáng kể dẫn tới
sự sụt giảm về doanh thu, lợi nhuận, tăng các chi phí phục vụ cho quảng cáo, bán
hàng…Bên cạnh đó, các chiến lược, chính sách của đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là các chương trình khuyến mại,
giảm giá và trường hợp xấu nhất là bán phá giá của đối thủ cạnh tranh sẽ gây ra rất
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Để lấn át các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp
cần thực hiện hàng loạt các chiến lược thị trường như chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm, chiến lược về giá, chiến lược phân phối…. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp ln
phải khơng ngừng cải tiến phương thức hoạt động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ để có
thể cạnh tranh tốt qua đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần, phát triển mạnh
mẽ hơn.
Các đối thủ cạnh tranh một mặt gây ra những khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp
khi làm giảm thị phần, doanh thu, lợi nhuận…nhưng mặt khác, nó thúc đẩy doanh
nghiệp hồn thiện hơn khi phải có những thay đổi, đổi mới về đường lối hoạt động
cũng như các chính sách, chiến lược, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.2.3. Ảnh hưởng của các cơ quan hữu quan tới hoạt động quản trị kinh doanh tại
các doanh nghiệp thương mại
Các cơ quan hữu quan có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà nước là người tạo lập, thúc đẩy, điều chỉnh và duy trì tốc độ tăng trưởng và phát

triển kinh tế, tạo ra sự công bằng để tất cả các doanh nghiệp có cơ hội và các điều
kiện thuận lợi để kinh doanh như nhau. Bất cứ một sự thay đổi về chính sách hay chế
độ của Nhà nước đều có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền kinh tế, chính trị và xã hội ổn định, ít
xung đột trong tôn giáo, sắc tộc. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) đã mở ra một thị trường tiềm năng cho nền kinh tế nước nhà.

21


Tuy nhiên so với yêu cầu của môi trường kinh doanh hiện nay thì pháp lý ở nước
ta vẫn cịn nhiều bất cập như thể chế kinh tế thị trường chưa được xây dựng hoàn
chỉnh và đồng bộ, nhiều bộ luật cơ bản như luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền
còn chậm ban hành, chưa đủ minh bạch, thiếu sự ổn định cần thiết, tính nhất quán chưa
cao và khó tiên liệu được. Đặc biệt là cịn nhiều văn bản quy phạm pháp luật được xây
dựng và ban hành chưa sát với thực tế địi hỏi, khơng xuất phát từ quan điểm phục vụ
và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp hoặc mang tính chủ quan của một cán bộ, cơ
quan quản lý nhà nước. Nhà nước vẫn đang nỗ lực cải thiện môi trường pháp lý trong
kinh doanh, giảm bớt các thủ tục hành chính, định hướng phát triển cho các doanh
nghiệp
1.3.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù
tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại

Trong thời kì kinh tế thị trường như hiện nay, mơi trường kinh doanh có nhiều thay
đổi và biến động liên tục.Do đó, các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc phân
tích mơi trường kinh doanh đặc biệt là mơi trường kinh doanh đặc thù. Từ đó có những
chiến lược phát triển phù hợp để thích nghi với mơi trường kinh doanh. Môi trường
kinh doanh thuận lợi sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển vững chắc.

Các yếu tố cấu thành nên mơi trường kinh doanh ln ln có quan hệ tương tác
với nhau đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức
độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau. Có những yếu tố
mang tác động tiêu cực, gây ra khó khăn cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng có
những yếu tố tác động tích cực, mang lại những cơ hội kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp. Các yếu tố tác động đến doanh nghiệp không cố định một cách tĩnh mà thường
xuyên vận động, biến đổi. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
các nhà quản trị phải nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng sự thay đổi của môi
trường kinh doanh. Các doanh nghiệp cần nhận biết hai yếu tố khác khi phân tích ảnh
hưởng của mơi trường:
Thứ nhất, tính phức tạp của mơi trường được đặc trưng bởi một loạt các yếu tố có
ảnh hưởng đến các nỗ lực doanh nghiệp. Mơi trường càng phức tạp thì các nhà quản trị
càng khó đưa ra các quyết định hữu hiệu.
22


Thứ hai, tính biến động của mơi trường, bao hàm tính năng động hoặc mức độ biến đổi
trong điều kiện môi trường liên quan. Trong một môi trường ổn định mức độ biến đổi có thể
tương đối thấp và có thể dự đốn được. Mơi trường biến động đặc trưng bởi những vấn đề
diễn ra nhanh chóng và rất khó để dự báo trước. Tính phức tạp và biến động của môi trường
đặc biệt quan trọng khi tiến hành phân tích mơi trường vĩ mơ và mơi trường tác nghiệp vì cả
hai đều là yếu tố bên ngồi doanh nghiệp. Mục đích của nghiên cứu là xác định rõ các yếu tố
môi trường liên quan để làm rõ các yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến việc ra quyết định
của doanh nghiệp, đang tạo cơ hội hay thách thức đối với doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh đặc thù ln có những biến động nên các doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp để quản trị sự thay đổi đó nhằm tạo ra mơi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Sự am hiểu các yếu tố này
giúp doanh nghiệp có thể căn cứ vào nguồn lực của mình để thực hiện những mục tiêu,
chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.


23


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH VLCN CAO SƠN

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH VLCN Cao Sơn
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Công ty TNHH VLCN Cao Sơn được thành lập từ năm 2004, trải qua thời gian
hoạt động và phát triển lâu dài trong lĩnh vực vật liệu công nghiệp phục vụ cho các
ngành điện tử, điện, ô tô, may mặc, in, hóa chất,…Cao Sơn tự hào là cơng ty đi đầu
trên thị trường vật liệu công nghiệp hiện nay.
Trong suốt thời gian vừa qua, Công ty vật liệu công nghiệp Cao Sơn đã trở thành
đối tác cung cấp các sản phẩm của tập đoàn Dupont và tập đoàn 3M Mỹ cho những
khách hàng truyền thống như: Sumitomo electric, Panasonic, Samsung electric, ABB,
Nike, Adidas...và các doanh nghiệp khác trên tồn quốc.
Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Vật liệu cơng nghiệp Cao Sơn
Địa chỉ: 61 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Giám đốc: Lý Đạo Thành
Điện thoại: 0862588083
Mã số thuế: 0303515953
Ngày hoạt động: 01/11/2004
Tên giao dịch: CAOSON IM CO.,LTD
Nơi đăng kí quản lí: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

24



×