Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh lạng sơn năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.85 KB, 45 trang )

NGUYỄN THỊ OANH

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ OANH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC VẾT MỔ NHIỄM KHUẨN CỦA
ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ OANH
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC VẾT MỔ NHIỄM KHUẨN CỦA ĐIỀU
DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022

Chuyên ngành: Ngoại người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:


TS. TRƯƠNG TUẤN ANH

NAM ĐỊNH – 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới Ban Giám Hiệu trường đại học Điều Dưỡng Nam Định, các thầy
cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập tại trường.
Đặc biệt xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tới TS. Trương Tuấn Anh
- Thầy đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Đảng ủy, Ban giám đốc, các Khoa, Phòng
cùng các anh, chị Điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, hỗ trợ tinh thần, cung cấp tư liệu và hợp
tác để tôi hồn thiện chun đề này.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời biết ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên tinh thần, ln giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chuyên đề.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 18 tháng 12 năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Oanh


ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề “Thực trạng chăm sóc vết
mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm
2022” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Nội dung trong bài báo cáo này
hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ một cơng
trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày 18 tháng12 năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Oanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN .......................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC……………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. ii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về vết mổ ........................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn vết mổ ...................................................... 3
1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ ........................................................ 3
1.1.3. Các giai đoạn diễn biến của vết mổ nhiễm khuẩn………………....4
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán…………………………………...…………5

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6
1.2.1 Các nghiên cứu trên Thế giới......................................................... 11
1.2.2.Các nghiên cứu tại Việt Nam......... Error! Bookmark not defined.3
Chương 2: MÔ TẢ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾTError!
Bookmark
not defined.6
2.1. Giới thiệu về địa điểm khảo sát ............... Error! Bookmark not defined.
2.2. Đối tượng khảo sát .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Thời gian khảo sát ................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Các khái niệm, thước đo, tiêu chí đánh giá ………………………….…17
2.6. Xử lý và phân tích số liệu……………………………………………….19
2.7. Kết quả khảo sát………………………………………….……………..19
2.7.1 Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát……………………………….19
2.7.2 Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn…………………….……....21
Chương 3: BÀN LUẬN ................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............ Error! Bookmark not
defined.
3.2. Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn............. Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN................................................ Error! Bookmark not defined.29


iiii

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................ Error! Bookmark not defined.0
Phụ lục 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU CSVM NHIỄM KHUẨN ................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSNB

Chăm sóc người bệnh

ĐD

Điều dưỡng

ĐDV

Điều dưỡng viên

NKVM

Nhiễm khuẩn vết mổ

NVYT

Nhân viên y tế

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng

2.1

Phân

bố

đối

tượng

nghiên

cứu

theo

tuổi……………………….….Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khoa…………………………20
Bảng 2.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ chun
mơn…...…..Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thâm niên công tác…….…....20
Bảng 2.5 Thực hành chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng………21


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ………………………………3
Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính…………………..19
Biểu đồ 2.2. Thực trạng thực hành chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn………....22


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện thường
gặp. Theo Bộ Y tế, nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị
trí phẫu thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật
khơng có cấy ghép và cho tới 1 năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận
giả [1]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (2010), tại Hoa Kỳ, ước tính
có khoảng 16 triệu ca mổ, trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 2,0% 5,0%, chiếm 20% các bệnh nhiễm khuẩn khác [17]. Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn
vết mổ xảy ra ở 5-10% trong số khoảng 2 triệu người bệnh được phẫu thuật
hàng năm [1]. Nhiễm khuẩn vết mổ ảnh hưởng xấu đến tâm lý người bệnh và
người nhà người bệnh. Ngồi việc làm tăng chi phí điều trị, nhiễm khuẩn vết
mổ còn kéo dài thời gian nằm viện của người bệnh, tăng khả năng nhiễm trùng
chéo, kháng thuốc, tăng tỷ lệ tái nhập viện và làm tăng đau đớn cho người bệnh
[1]. Ở Việt Nam, theo Phạm Văn Tân (2016), số ngày nằm viện sau phẫu thuật
tăng gấp khoảng 2 lần ở nhóm có NKVM so với nhóm khơng NKVM, chi phí
điều trị bằng kháng sinh tăng gấp 14,8 lần ở nhóm người bệnh có NKVM [3].
Có nhiều nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ, trong đó những ngun nhân
liên quan đến q trình chăm sóc, điều trị, sử dụng kháng sinh...có thể được
hạn chế tối đa khi hoạt động của cán bộ y tế theo đúng các quy trình kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng cao trong chẩn đốn, điều trị và chăm sóc. Đối với chăm
sóc vết mổ nói chung và vết mổ nhiễm khuẩn nói riêng thì vai trị của người
điều dưỡng (ĐD) rất quan trọng, từ nhận định các yếu tố nguy cơ, nhận định
các dấu hiệu lâm sàng, đưa ra chẩn đoán chăm sóc và can thiệp điều dưỡng phù

hợp, phối hợp tốt với bác sỹ sẽ hạn chế được tỷ lệ NKVM cũng như ngăn chặn
NKVM tiến triển nặng hơn.
Bệnh viện Đa khoa Lạng Sơn là bệnh viện hạng I với quy mô 800 giường
bệnh; là tuyến cuối của tỉnh nên bệnh viện ln trong tình trạng đơng bệnh nhân.
Năm 2020 tổng số lượt khám là 165.652 lượt, tổng số bệnh nhân điều trị ngoại
trú là 21.845, tổng số điều trị nội trú là 301.854, tổng số phẫu thuật là 10.481


2

ca. Công suất sử dụng giường bệnh luôn ở mức cao (Trên 100%) [10]. Mặc dù
số lượng người bệnh phẫu thuật nhiều nhưng bệnh viện chưa triển khai khảo
sát tình hình nhiễm khuẩn vết mổ, chưa đánh giá mức độ chăm sóc vết mổ
nhiễm khuẩn của điều dưỡng hiện như thế nào? Đã đạt yêu cầu hay chưa?
Nhận thấy vai trị quan trọng của người điều dưỡng trong chăm sóc vết
mổ, chúng tôi đã tiến hành chọn chủ đề “Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm
khuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2022” với
mục tiêu:
1. Nhận xét thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2022;
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao cơng tác chăm sóc vết mổ nhiễm
khuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận về nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1 Khái niệm

Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong
thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật
implant). Nhiễm khuẩn vết mổ được chia thành 3 loại: (1) Nhiễm khuẩn vết mổ
nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da; (2)
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí
rạch da. Nhiễm khuẩn vết mổ sâu cũng có thể bắt nguồn từ nhiễm khuẩn vết
mổ nơng để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang
cơ thể [1].
1.1.2. Phân loại
Nhiễm khuẩn vết mổ có 3 mức độ: nơng, sâu và cơ quan [1].
(1) Nhiễm khuẩn vết mổ nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới
da tại vị trí rạch da;
(2) Nhiễm khuẩn vết mổ sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại
vị trí rạch da. Nhiễm khuẩn vết mổ sâu có thể bắt nguồn từ nhiễm khuẩn vết
mổ nông để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ;
(3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể.

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ
* Nguồn: Theo Bộ Y tế (2012) [1]


4

1.1.3. Các giai đoạn diễn biến của vết mổ nhiễm khuẩn
Hầu hết các vết mổ đều có nhiễm vi sinh vật, các vết mổ nhiễm vi sinh
vật có thể ở nhiều trạng thái, giai đoạn khác nhau. Sự phát triển của vết mổ
nhiễm vi sinh vật phụ thuộc sự tác động qua lại phức tạp của nhiều yếu tố. Vết
mổ chuyển thành nhiễm khuẩn khi các vi sinh vật tại vết thương phát triển, tăng
sinh đến mức gây phản ứng tại chỗ và/hoặc hệ thống cơ thể. Vết mổ nhiễm

khuẩn làm cho vết mổ chậm lành, ảnh hưởng cơ năng và có thể đe dọa sinh
mạng. Ngăn ngừa, chẩn đốn và điều trị đúng vết mổ nhiễm khuẩn sẽ làm giảm
và loại trừ các hậu quả xấu nói trên. Theo Viện vết thương nhiễm khuẩn thế
giới (International Wound Infection Institute – IWII) 2016:
Nhiễm bẩn: Vi sinh vật hiện diện trong vết mổ nhưng không phát triển,
không gây phản ứng của cơ thể. Hầu hết các vết mổ đều có vi sinh vật, nếu điều
kiện vật lý và dinh dưỡng không phù hợp với mọi loại vi sinh vật, hoặc nó
khơng thể xâm nhập vào vật chủ, chúng không thể sống sót hoặc nhân lên, vì
vậy chúng chỉ hiện diện nhất thời và khơng làm chậm q trình lành vết mổ.
Nhiễm khuẩn: Vi sinh vật sống, tăng sinh giới hạn nhưng không gây phản
ứng của cơ thể, không gây cản trở lành vết mổ hay chậm liền.
Nhiễm khuẩn tại chỗ: Vi sinh vật sinh sống, tăng sinh, gây tác hại mô tại
chỗ, vùng xung quanh hay toàn thân. Dấu hiệu kinh điển của nhiễm khuẩn: Đỏ
da, nóng tại chỗ, sưng, đau; Chảy mủ; Chậm lành vết thương; Mùi hôi nhiều
hơn.
Nhiễm khuẩn lan rộng (spreading infection): Các vi sinh vật gây bệnh
xâm nhập mô xung quanh. Các dấu hiệu nhiễm khuẩn lan ra ngoài biên giới vết
thương, đi sâu vào cân, cơ, cơ quan… Dấu hiệu: Đỏ da kéo dài, lan rộng; Viêm
bạch mạch, viêm, sưng tuyến bạch huyết; Toác rộng vết thương, có hoặc khơng
có tổn thương lân cận; Chán ăn, khó chịu hoặc triệu chứng khơng đặc hiệu khác;
Viêm, sưng tuyến bạch huyết.
Nhiễm khuẩn toàn thân: Nhiễm khuẩn ảnh hưởng toàn cơ thể, các vi sinh
vật phát tán toàn cơ thể theo đường mạch máu, bạch huyết. Cơ thể biểu hiện


5

các dấu hiệu nhiễm khuẩn hệ thống. Dấu hiệu: Nhiễm khuẩn huyết nặng; Sốc
nhiễm khuẩn; Suy đa cơ quan; Chết [16].
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đốn

 Nhiễm khuẩn vết mỗ nơng
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
Và chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ. Và có ít
nhất một trong các triệu chứng sau:
- Chảy mủ từ vết mổ nông.
- Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ.
- Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng,
nóng, đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
- Bác sĩ chẩn đốn nhiễm khuẩn vết mổ nơng.
 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối
với đặt implant.
Và xảy ra ở mô mềm sâu cân/cơ) của đường mổ.
Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu
thuật.
- Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương
khi bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt >
380C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
- Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu
thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
- Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ sâu.
 Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:


6


Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối
với đặt implant.
Và xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật
Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng.
- Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật.
- Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu
thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
- Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
1.1.5 Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn
1.1.5.1. Các khái niệm
Chăm sóc điều dưỡng bao gồm tự chăm sóc hoặc phối hợp của các cá
nhân thuộc mọi lứa tuổi, gia đình, nhóm cũng như cộng đồng, có bệnh hoặc
khỏe và ở mọi địa điểm (trong đó có cơ sở y tế). Nó bao hàm giáo dục nâng cao
sức khỏe, phịng chống bệnh tật, và chăm sóc người bệnh, người tàn tật và
người đang hấp hối. Chăm sóc điều dưỡng cịn là tác động bảo vệ, xúc tiến và
tối ưu hóa sức khỏe và các khả năng, phòng ngừa bệnh tật và chấn thương, giảm
đau thơng qua chẩn đốn và điều trị bệnh cho con người, và quá trình vận động
chăm sóc cá nhân, gia đình, cộng đồng và tập thể. Ngồi ra chăm sóc điều
dưỡng cịn là q trình xây dựng mơi trường an tồn, cũng như q trình làm
việc, nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho xây dựng sách và hệ thống quản lý
y tế [6].
Chăm sóc vết thương nói chung và chăm sóc vết mổ nói riêng là kĩ thuật
cơ bản trong CSNB của điều dưỡng. Chăm sóc vết mổ tốt giúp người bệnh phục
hồi sức khỏe nhanh chóng, kiểm sốt nhiễm khuẩn, giảm thời gian nằm viện,
giảm chi phí điều trị, tăng niềm tin của người bệnh vào chăm sóc y tế và nhân
viên y tế [6]. Trong trường hợp vết mổ bị nhiễm khuẩn, chăm sóc điều dưỡng



7

giúp ngăn chặn nhiễm khuẩn tiến triển nặng lên và phục hồi sức khỏe cho người
bệnh.
1.1.5.2. Vai trò của điều dưỡng trong chăm sóc vết thương.
Trong một nghiên cứu khác của Huynh T và cộng sự đánh giá vai trò của
điều dưỡng trong quá trình liền thương tại Canada cho thấy điều dưỡng có liên
quan đến các bước chăm sóc vết thương bao gồm: Đánh giá người bệnh, xử lý
vết thương, đánh giá tình trạng của vết thương và điều trị vết thương [21]. Tại
Việt Nam, điều dưỡng có vai trị quan trọng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ NB
trong đó có chăm sóc vết thương. Muốn làm tốt công việc, điều dưỡng phải đưa
ra quyết định, tự tin, không ngừng học tập để trau dồi năng lực chuyên mơn
cũng như cải thiện chất lượng chăm sóc cho bản thân và đồng nghiệp [15].
Trong chăm sóc vết thương điều dưỡng cần làm tốt 2 vai trị chính:
Thúc đẩy q trình liền thương: đánh giá phân loại vết thương, thu thập
số liệu liên quan đến vết thương, lựa chọn băng gạc chăm sóc vết thương phù
hợp, cũng như tư vấn dinh dưỡng hợp lý, nghỉ ngơi và giáo dục sức khỏe cho
người bệnh.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn/biến chứng: Gồm tuân thủ kĩ thuật vô khuẩn,
làm sạch vết thương hiệu quả, ngừa nhiễm khuẩn chéo, vệ sinh người bệnh,
theo dõi người bệnh cũng như vết thương và báo bác sỹ khi thấy dấu hiệu bất
thường để xử lý kịp thời.
1.1.5.3. Thay băng vết mổ nhiễm khuẩn (quy trình thay băng - phụ lục
1).
 Thay băng, nặn dịch, rửa vết mổ nhằm mục đích [14]:
Đánh giá tình trạng, mức độ tiến triển của vết mổ.
Ấn theo chiều dọc vết mổ để dẫn dịch chảy ra.
Rửa thấm hút dịch tiết, cắt lọc và loại bỏ hết tổ chức hoại tử có ở vết mổ.
Thay băng rửa vết mổ đúng quy trình cịn có tác dụng ngăn ngừa nhiễm
khuẩn thứ phát, giúp cho vết mổ nhanh chóng hồi phục.



8

Thay băng vết mổ là công việc làm sạch vết mổ và cải thiện tình trạng
nhiễm khuẩn vết mổ cho người bệnh.
Thay băng kín là dùng băng gạc băng kín vết thương và xung quanh vết
mổ, không cho dịch và các tác nhân gây nhiễm như virus, vi khuẩn xâm nhập
vào vết mổ.
Băng kín sẽ tạo độ ẩm tối ưu hỗ trợ sự di chuyển các tế bào biểu mô, thúc
đẩy sự chuyển đổi về nồng độ pH và oxy nền vết mổ tạo điều kiện nhanh lành
vết mổ.
 Đặc điểm của băng gạc sử dụng trong chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn
[14]: Băng gạc được phân loại thành băng thụ động và băng hỗ trợ. Băng thụ
động là những sản phẩm như gạc thấm, khơng có hiệu quả trực tiếp trên vết mổ
mà chỉ bảo vệ nó. Các băng gạc tiên tiến là những băng gạc hỗ trợ nền vết mổ,
cung cấp môi trường thuận lợi nhất ở bề mặt vết mổ.
Những yêu cầu cơ bản của băng gạc như sau:
Giúp tạo ra môi trường ẩm và bảo vệ vết mổ.
Chúng làm tăng nhanh tốc độ biểu mơ hóa, kích thích sự tổng hợp
collagen, tạo ra một mơi trường giảm oxy tại nền vết mổ để đẩy mạnh tân mạch
và giảm độ pH tại bề mặt vết mổ, tạo nên môi trường không thuận lợi cho vi
khuẩn phát triển.
Băng gạc thấm có khả năng hấp thụ dịch nhiều, cung cấp hàng rào bảo
vệ lây nhiễm từ bên ngoài.
Ngăn ngừa các mao mạch xâm nhập vào băng gạc.
Tiệt trùng được.
Dính tốt vào da lành xung quanh vết mổ.
Ít gây dị ứng. Giá thành hiệu quả.
 Dung dịch rửa vết mổ [14]

Rửa viết thương là một quá trình loại bỏ vi khuẩn phù du, các mảng vụn,
tạp chất và dịch viêm khỏi nền vết thương và làm giảm các yếu tố thuận lợi cho
sự phát triển vi sinh vật. Tuy nhiên, việc rửa vết mổ có thể làm tổn thương cho
mơ. Mức độ tổn thương phụ thuộc vào áp lực sử dụng để làm sạch và tùy thuộc


9

vào dung dịch rửa. Cần chọn dịch rửa vết mổ (khơng độc cho tế tào, khơng kích
ứng) và tạo áp lực rửa tối ưu nhằm loại bỏ mô chết nhưng không làm tổn thương
mô mới. Dung dịch rửa vết mổ cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Có khả năng thấm sâu vào các tổ chức.
Tiêu diệt được vi khuẩn, đặc biệt là phân hủy biofilms.
Không gây tổn thương mô mới.
Không gây độc cho cơ thể khi sử dụng trên diện rộng.
Hiện nay, trên lâm sàng có nhiều loại dung dịch rửa vết mổ như: nước
muối, oxy già, polyhexanide/betadine, povidone – iodine…
Nước muối sinh lý (NaCl 0,9%): có tính kháng khuẩn khơng cao, khơng
loại bỏ hồn tồn bụi bẩn, mơ hoại tử, vi khuẩn vẫn có thể phát triển. Rửa vết
mổ bằng dung dịch nước muối để loại bỏ một phần mô chết, dịch tiết và máu
cục, nước muối được sử dụng vì nó là dung dịch đẳng trương và khơng ảnh
hưởng đến q trình lành vết mổ.
Povidone - iodine: có phổ kháng khuẩn rộng, tiêu diệt được hầu hết các
tác nhân gây nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, rất độc hại đối với mơ hạt và các tế bào
khỏe mạnh, vì vậy cần đánh giá vết mổ trước khi sử dụng dung dịch này hoặc
cần pha loãng dung dịch khi rửa vết mổ. Sử dụng trong thời gian ngắn, khi vết
mổ lên tổ chức hạt thì có thể ngưng sử dụng.
Hiệu quả và tính độc hại của oxy già lên q trình lành vết mổ vẫn cịn
đang tranh cãi.
Polyhexanide/betadine: có tính diệt khuẩn và không độc hại cho tế bào

tại chỗ. Thực tế lâm sàng sử dụng polyhexanine 0,1% kết hợp betadine 0,1%
nhằm lấy đi các tế bào chết một cách dễ dàng, khử mùi vết mổ nhiễm khuẩn.
Cồn: thường dùng để sát khuẩn da, bề mặt vết mổ, nồng độ đạt được hiệu
quả kháng khuẩn: >50%, nồng độ nên dùng từ 60% - 90%.
 Cắt lọc vết mổ: được thực hiện với kẹp và dao mổ hoặc kéo, tất cả
các dị vật và mơ yếu được cắt bỏ vì chúng làm chậm quá trình liền và thúc đẩy
nhiễm khuẩn. Cắt lọc vết mổ dừng lại khi mô hoại tử đã được lấy hết và mô hạt
xuất hiện.


10

 Cắt chỉ vết mổ: cắt chỉ cách quãng hoặc cắt hết, nếu có nhiều dịch và
mủ tách vết mổ. Nhằm mục đích thốt dịch vết mổ, tránh ứ đọng, dễ dàng chăm
sóc vết mổ nhiễm khuẩn. Những vết mổ lớn khi cắt hết chỉ vết mổ và nhiễm
khuẩn vết mổ tiến triển nặng thì có nguy cơ tốc vết mổ, phải mổ lại.
 Nhét gạc đáy vết mổ: những vết mổ nhiều dịch, vết mổ sâu được nhét
gạc có tẩm Betadine pha loãng vào đáy vết mổ và sau đó được phủ ở ngồi với
những lớp gạc khơ. Khi gạc được lấy ra (tốt nhất là trước khi khô hẳn), mơ hoại
tử được lấy ra cùng với nó. Thay băng 2 – 3 lần/ngày cho đến khi bề mặt VM
được phủ phần lớn bởi mô hạt.
 Nguyên tắc của thay băng vết mổ:
Đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn khi thay băng.
Rửa tay thường quy trước khi thay băng. Giải thích cho người bệnh trước
khi thay băng.
Quan sát, đánh giá tình trạng vết mổ trước khi thay băng.
Dụng cụ vơ khuẩn và dụng cụ sạch được sắp xếp hợp lý tùy thuộc vào xe
thay băng.
Chọn dung dịch rửa phù hợp với tình trạng vết mổ hoặc theo chỉ định của
bác sĩ.

Che chắn cho người bệnh được kín đáo khi thay băng (nếu cần). Khơng
chồng tay qua vùng vơ khuẩn.
Quan sát người bệnh trong suốt quá trình thay băng.
Tránh chạm mũi kẹp, panh vào vết mổ khi thay băng.
Nếu người bệnh có nhiều vết mổ thì thay băng vết mổ theo thứ tự: vô
trùng trước, sạch sau và nhiễm khuẩn sau cùng.
1.1.5.4. Kết quả sau chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn
- Nhiễm khuẩn vết mổ giảm hoặc hết các triệu chứng sưng, nóng, đỏ,
đau.
- Vết mổ khơ, khơng cịn chảy dịch, mủ. Vết mổ lên tổ chức hạt tốt, đỏ,
không phù nề, khơng cịn chảy dịch, vết mổ khơ liền sẹo tốt.


11

- Người bệnh sốt giảm dần và sau đó hết sốt, toàn trạng người bệnh tiến
triển tốt, tỉnh táo, hơi thở khơng hơi, mơi khơng khơ.
- Khâu da thì 2: thường dùng cho các vết mổ có khả năng nhiễm khuẩn
hay sau rạch giải áp khoang khi vết thương lên mơ hạt sạch.
- Điều trị và chăm sóc nhiễm khuẩn vết mổ có thể gây nên một số hậu
quả sau [14]:
+ Kéo dài thời gian nằm viện.
+ Tăng chi phí điều trị.
+ NB phải chịu thêm gánh nặng bệnh tật mới.
+ Tinh thần sa sút, người bệnh ốm nặng hơn hoặc tử vong.
+ Điều trị kháng sinh kéo dài, tốn kém, tăng nguy cơ kháng kháng sinh
cao, NB trở thành nguồn lây nhiễm bệnh viện.
+ Sẹo mổ xấu, ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Các nghiên cứu trên Thế giới

Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ đã được tiến
hành, có thể điểm lại một số đề tài như sau:
Nhiễm khuẩn vết mổ luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu
sau phẫu thuật, bất kể phẫu thuật nhỏ hay phẫu thuật lớn. Những báo cáo gần
đây của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy nhiễm khuẩn tại vết mổ được
khảo sát thường xuyên nhất ở các nước thu nhập thấp và trung bình, nó ảnh
hưởng đến một phần ba số người bệnh đã trải qua một phẫu thuật. Mặc dù tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra thấp ở các nước thu nhập cao, nhưng đây vẫn là
loại nhiễm khuẩn được quan tâm nhất ở châu Âu và Hoa Kỳ [20]. Bằng chứng
tại Hoa Kỳ trong năm 2010, ước tính có khoảng 16 triệu ca phẫu thuật, trong
đó tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 2,0% - 5,0%, tương đương với 300.000 –
500.000 trường hợp NKVM. Ở một số bệnh viện khu vực châu Á như Ấn Độ,
Thái Lan cũng như một số nước châu Phi, nhiễm khuẩn vết mổ gặp ở 8,8% 24% người bệnh sau phẫu thuật [9].


12

Nghiên cứu của Ayelign Mengesha (2020): Điểm thực hành trung bình
của những người tham gia nghiên cứu là 58,36 ± 7,36 với điểm tối thiểu là 27
và điểm tối đa là 75. Trong nghiên cứu này, 200 người tham gia thực hành tốt
về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 48,9%. Có 268 (65,5%) điều dưỡng
ln rửa tay trước và sau khi thay băng vết thương cho người bệnh. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra tuổi, kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm làm việc tại
các đơn vị phẫu thuật, tham gia đào tạo về các phương pháp IP và sử dụng các
hướng dẫn IP có liên quan đến thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm
khuẩn vết mổ. Tỷ lệ những người sử dụng các hướng dẫn IP thường xuyên
trong thực hành cao hơn 3 lần so với những người khơng sử dụng (AOR=2,72;
1,73-4,28). Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thực hành của điều dưỡng: Khơng
có đủ kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (4,6%), không đủ hệ thống
giám sát (24,7%), thiếu hệ thống phản hồi các biện pháp phòng ngừa và đánh

giá nhiễm khuẩn vết mổ (14,7%); khối lượng công việc quá nhiều, cán bộ thiếu,
khơng được đào tạo nâng cao trình độ, ít cơ hội học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ
năng…[19].
Kết quả nghiên cứu của Adela A.Mwakanyamale và cộng sự (2019) cho
thấy phần lớn người tham gia nghiên cứu là nữ (76,5%) và nhóm tuổi từ 25 đến
34 chiếm 40,8%. Khi so sánh, những điều dưỡng nam đạt điểm cao hơn và có
thực hành tốt hơn so với các điều dưỡng nữ, tuy nhiên sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê với p = 0,803. Trong giai đoạn chuẩn bị, việc rửa tay trước khi
bắt đầu và sau khi hoàn thành quy trình được ít hơn một nửa số điều dưỡng
tham gia quan tâm (49,3%). Tất cả điều dưỡng đã không đảm bảo mơi trường
sạch sẽ và tính đến quyền riêng tư của người bệnh thơng qua việc sử dụng màn
hình hoặc thậm chí đóng cửa phịng. Báo cáo cho thấy các điều dưỡng cân nhắc
đeo găng tay sạch trong quá trình tháo băng cũ (99%), việc sử dụng găng tay
vơ khuẩn khi băng vết thương chiếm 63%. Thực 20 hành tốt được ghi nhận
trong việc sử dụng dung dịch băng vết thương theo khuyến cáo (85%), băng
khô vô trùng được áp dụng (90%), có 35% điều dưỡng sử dụng kìm để nhúng


13

gạc vào dung dịch sát khuẩn và 34% tuân thủ ngun tắc vệ sinh vết thương từ
vùng ít bị ơ nhiễm nhất đến vùng ô nhiễm nhất. Chỉ 15% điều dưỡng thực hiện
việc tư vấn sau phẫu thuật. Tất cả điều dưỡng không ghi lại những thay đổi
quan sát được trên vết thương [18]
Nghiên cứu của Hibbert D (2015) tại Ả Rập trên 296 người bệnh cho
thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ổ bụng là 30%. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu
tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ như tình trạng dinh dưỡng của người
bệnh, phương pháp mổ và chế độ chăm sóc người bệnh [22]. Như vậy chế độ
chăm sóc sẽ góp một phần đáng kể vào tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ.
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu thực trạng chăm sóc vết mổ của điều dưỡng tại khoa ngoại
tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2019 của Nguyễn Thị Kim Huệ
(2019) cho kết quả: Không rửa tay/sát khuẩn tay nhanh khi chuẩn bị dụng cụ
(13%); Kiểm tra, thông báo, động viên, giải thích cho người bệnh khơng đầy
đủ (18%); Khơng lót nilon hoặc đặt khay hạt đậu ở nơi thích hợp (35%). Khơng
sát khuẩn tay nhanh sau khi bóc băng bẩn (45%); Sử dụng lại dung dịch sát
khuẩn đã dùng cho người bệnh trước (64%). Trong đó, nguyên nhân do yếu tố
từ người bệnh (do đặc thù của người bệnh sau phẫu thuật chịu nhiều đau đớn
nên việc phối hợp với nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc thực hiện thủ
thuật gặp nhiều hạn chế, người bệnh dễ cáu gắt và than phiền về tình trạng bệnh
tật. Ở người bệnh sau phẫu thuật thường hạn chế về vận động. Tình trạng người
bệnh ln q tải) và do nhân viên y tế (trình độ học vấn, điều dưỡng chưa thực
sự tự tin về bản thân và nghề nghiệp) [13].
Thực trạng thay băng vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh
viện Đa khoa Thị xã Phú Thọ: Cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng tốt cho cơng tác
thay băng vết mổ nhiễm khuẩn. Có 57% Điều dưỡng có kiến thức đúng về thay
băng vết mổ nhiễm khuẩn, trong đó có 43% là Điều dưỡng cao đẳng, 14% là
Điều dưỡng trung học. Có 43% Điều dưỡng thực hiện được đầy đủ các bước
của quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn. Cơng tác giao tiếp, giải thích cho


14

người bệnh về tình trạng vết mổ, nhận định vết mổ được Điều dưỡng tại khoa
thực hiện khá tốt. Đặc biệt, những Điều dưỡng nhiều tuổi và có kinh nghiệm
thực tế làm việc lâu năm đã tạo được sự tin tưởng của người bệnh và người nhà
người bệnh hơn các điều dưỡng trẻ. Việc cơng nghệ hóa các thủ tục hành chính
ngày càng nhiều, cơng việc hành chính tại khoa yêu cầu kỹ năng về máy tính
ngày càng cao. Việc này địi hỏi sự nhanh nhậy và chính xác nên đa số do các
Điều dưỡng trẻ đảm nhiệm. Với số lượng ĐDV chủ yếu là trình độ Điều dưỡng

trung học, việc tiếp nhận kỹ thuật, kiến thức mới còn nhiều hạn chế, khối lượng
công việc nhiều ảnh hưởng đến thời gian thực tế chăm sóc người bệnh trong đó
có người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ [12].
Nghiên cứu Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn
vết mổ của điều dưỡng tại các khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
năm 2020 của Vũ Ngọc Anh: Tỷ lệ ĐDV có thực hành đạt về chăm sóc phịng
ngừa ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là 65.5%. Có 7 yếu tố liên quan đến thực hành
phòng ngừa ngừa nhiễm khuẩn vết mổ đã được tìm thấy: Những ĐDV trên 30
tuổi thực hành phòng ngừa ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tốt hơn những ĐDV dưới
30 tuổi, Những ĐDV nữ thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ kém hơn
những ĐDV nam. Những ĐDV có trình độ chun mơn cao đẳng/đại học thực
hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tốt hơn những ĐDV có trình độ chun
mơn trung cấp. ĐDV có thâm niên công tác trong ngành y dưới 5 năm thực
hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ kém hơn những 23 ĐDV có thâm niên
cơng tác trong ngành y trên 5 năm, Những ĐDV có thâm niên cơng tác trong
chăm sóc ngoại khoa trên 3 năm thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
tốt hơn những ĐDV có thâm niên cơng tác trong chăm sóc ngoại khoa dưới 3
năm. Những ĐDV khơng được đào tạo/tập huấn thực hành phịng ngừa nhiễm
khuẩn vết mổ kém hơn những ĐDV được đào tạo/tập huấn, ĐDV có kiến thức
đạt thực hành phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tốt hơn những ĐDV có kiến
thức chưa đạt [1].


15

Nghiên cứu Thực trạng chăm sóc nhiễm khuẩn vết mổ phẫu thuật tiêu
hoá tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phịng năm 2016 của Nguyễn Thị
Bình (2016): Tất cả người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ đều được chăm sóc theo
chỉ định và hướng dẫn: thực hiện kháng sinh theo y lệnh, nâng cao thể trạng và
thay băng vết mổ đúng quy trình; ngồi ra hầu hết người bệnh được cắt chỉ cách

(73,7%) và dẫn lưu dịch mủ (71,1%). Kết quả chăm sóc nhiễm khuẩn vết mổ:
khơng có người bệnh tử vong, phần lớn vết mổ tự liền (71,1%), hầu hết người
bệnh khỏi và ra viện (94,7%), số còn lại được chuyển điều trị ngoại trú. Thời
gian nằm viện: trung bình là 16,7 ngày (7–40 ngày); người bệnh bị nhiễm khuẩn
vết mổ có bệnh kèm theo dài hơn so với các trường hợp khơng có bệnh kèm
theo (18,5 ngày so với 13,8 ngày). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0.05 [11].


16

Chương 2
MÔ TẢ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1. Giới thiệu về địa điểm khảo sát
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn là bệnh viện hạng I, trực thuộc Sở Y tế
được trang bị hiện đại, đội ngũ bác sỹ tay nghề cao, chuyên sâu, nhiều kinh
nghiệm là bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh Lạng Sơn. Năm 2022 được giao
chỉ tiêu số lần khám bệnh là 200.000 lượt, số bệnh nhân điều trị ngoại trú là
52.482, số bệnh nhân điều trị ngoại trú 28.747 [10].
Bệnh viện có 36 khoa phịng. Trong đó có 18 khoa Lâm sàng, 10 khoa
cận lâm sàng và 8 phòng chức năng. Chức năng chủ yếu là khám chữa bệnh
cho nhân dân là các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh và các khu vực lân cận.
2.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thực hành quy trình chăm sóc vết mổ
nhiễm khuẩn của Điều dưỡng tại khoa Ngoại Tiêu hoá và khoa Ngoại Chấn
thương - Bỏng - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn:
Là hoạt động thực hành quy trình chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của
Điều dưỡng tại khoa Ngoại Tiêu hoá và khoa Ngoại Chấn thương - Bỏng - Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Hoạt động thực hành chăm sóc thực hiện bởi điều dưỡng viên học việc.
- Hoạt động thực hành chăm sóc mà điều dưỡng thực hiện khơng đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.3. Thời gian khảo sát
Khảo sát được tiến hành từ 14/9/2022 đến 15/11/2022.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Bước 1: Lựa chọn điều tra viên: Chọn 3 điều tra viên (bao gồm 01 bác
sĩ, 02 điều dưỡng là giám sát viên khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn) có kiến thức


×