Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 198 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ NGỌC LÂM

PHƯƠNG THỨC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ,
TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI – 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ NGỌC LÂM

PHƯƠNG THỨC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ,
TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Công tác tư tưởng


Mã số

: 9 31 02 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS, TS. Phạm Huy Kỳ
PGS, TS. Đỗ Thị Quyên

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án này là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nào của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2023
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Ngọc Lâm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTV

: Biên tập viên

CNH, HĐH


: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CT-XH

: Chính trị - xã hội

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KH-CN

: Khoa học – công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NNL

: Nguồn nhân lực

NXB

: Nhà xuất bản


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................ 10
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động xuất bản ....... 10
1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến phương thức định hướng
chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản ..................................... 17
1.3. Khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề luận
án cần tiếp tục nghiên cứu .................................................................... 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH
TRỊ, TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN .......... 29
2.1. Xuất bản và hoạt động xuất bản .................................................... 29
2.2.Định hướng chính trị, tư tưởng và phương thức định hướng chính trị,
tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản .................................... 38
2.3.Các yếu tố tác động đến phương thức định hướng chính trị, tư tưởng
của Đảng đối với hoạt động xuất bản ................................................... 53
Chương 3: THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ,
TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ........................................................................................... 63
3.1. Tổng quan về hoạt động xuất bản ở Việt Nam .............................. 63
3.2. Ưu điểm và hạn chế trong phương thức định hướng chính trị, tư
tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản và nguyên nhân .............. 69
Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI
MỚI PHƯƠNG THỨC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI

....................................................................................................................... 104
4.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phương thức định hướng chính
trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản ............................. 104
4.2.Quan điểm về đổi mới phương thức định hướng chính trị, tư tưởng
của Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam thời gian tới ......... 116
4.3.Giải pháp đổi mới phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của
Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam thời gian tới ................ 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 139
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................ 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 143
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 157


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động xuất bản những năm gần đây ........................... 64
Bảng 3.2: Cơ cấu NNL chất lượng cao của các NXB .................................... 89
Bảng 3.3: Cơ cấu BTV của các NXB được đào tạo lý luận............................ 96
Bảng 3.4: Cơ cấu BTV của các NXB được đào tạo chuyên ngành ................ 98

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Doanh thu các nhà xuất bản ....................................................... 65
Biểu đồ 3.2: Doanh thu các sơ sở in, phát hành .............................................. 66
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ xuất bản phẩm/người/năm................................................. 67
Biểu đồ 3.4: Đánh giá công tác ban hành Luật về xuất bản ........................... 77
Biểu đồ 3.5: Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chỉ đạo, quản lý xuất bản
trong việc cung cấp thông tin cho xuất bản .............................. 85
Biểu đồ 3.6: Công tác bổ nhiệm cán bộ xuất bản được thực thi nghiêm túc, chặt
chẽ, đúng quy trình ................................................................... 87

Biểu đồ 3.7: Cơng tác đào tạo cán bộ xuất bản được chú trọng, quan tâm về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ............................................... 89
Biểu đồ 3.8: Xử lý kịp thời vi phạm trong hoạt động xuất bản ...................... 99


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn xuất bản thế giới cho thấy, Việt Nam là một trong số ít quốc gia
có luật riêng về xuất bản (Pháp và Trung Quốc có luật này nhưng phạm vi điều
chỉnh rộng hơn, bao gồm cả báo chí và xuất bản). Việt Nam cũng là quốc gia duy
nhất coi “xuất bản là một lĩnh vực hoạt động tư tưởng sắc bén của Đảng, Nhà
nước, có vai trị quan trọng trong giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo nhân lực, xây dựng nhân cách con người”... [106, tr.199]. Nhận
thức rõ vai trò của xuất bản đối với cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng – văn
hóa, Đảng ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, định hướng cho hoạt động xuất
bản, đặc biệt trong bối cảnh mới với sự thay đổi, phát triển nhanh chóng của đất
nước kể từ khi tiến hành công cuộc Đổi mới, sự chuyển mình của thời đại với xu
thế hội nhập, sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin và chuyển đổi số đang
tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay.
Hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ sau Đổi mới, nhất là sau khi thực hiện
Chỉ thị 42-CT/TW năm 2004 “về nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt
động xuất bản” do Ban Bí thư ban hành, và gia nhập Cơng ước Bern (năm 2004)
về bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật, đã có sự phát triển và thích ứng
với cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế về giao dịch bản quyền, tổ chức nội
dung và hợp tác xuất bản trên nhiều phương diện. Nhờ sự quan tâm, định hướng
kịp thời của các cơ quan chỉ đạo, quản lý xuất bản, cơ quan chủ quản, đa số các
đơn vị xuất bản giữ vững tơn chỉ, mục đích của mình trong quá trình hoạt động.
Hệ thống các văn bản chỉ đạo, quản lý đối với hoạt động xuất bản từng bước
được điều chỉnh, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Nội dung,

phương thức lãnh đạo, định hướng chính trị, tư tưởng có nhiều đổi mới, bước
đầu kiểm sốt, khắc phục được những sai phạm trong q trình xuất bản. Việc
định hướng những vấn đề “nhạy cảm” về chính trị, tư tưởng trong q trình


2
triển khai hoạt động xuất bản đã được quan tâm hơn. Sự phối hợp giữa các cơ
quan chỉ đạo, cơ quan quản lý xuất bản, các đơn vị xuất bản đạt hiệu quả hơn...
Chính vì vậy, trong thời gian qua, ngành xuất bản nhìn chung đã từng bước
phát triển vững chắc, ổn định, góp phần tích cực vào việc truyền thơng đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; là vũ khí đấu tranh sắc bén
trên mặt trận tư tưởng; thực hiện ngày càng tốt chức năng phản biện xã hội, góp
phần vào cuộc đấu tranh chống tiêu cực ở nước ta hiện nay; thúc đẩy văn hóa
đọc, thực hiện ngày một tốt hơn sứ mệnh nâng cao dân trí, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực, vì sự phát triển của quốc gia – dân tộc.
Tại Việt Nam, với quan điểm Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ đã cho thấy sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản là
tất yếu, khách quan. Định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động
xuất bản có vai trị quan trọng giúp cho xuất bản hoạt động đúng tơn chỉ, mục
đích, mang tư tưởng tiến bộ, nhân văn. Thông qua việc định hướng chính trị, tư
tưởng trong hoạt động xuất bản, những người làm công tác xuất bản sẽ giữ
vững được lập trường tư tưởng, tuân thủ đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về xuất bản, tổ chức đề tài, nội dung phù hợp, lành mạnh,
đảm bảo sự khoa học và không chệch hướng. Các ấn phẩm được xuất bản từ
nhiều đơn vị như Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị, Nhà xuất bản Tư pháp, Nhà xuất bản Thế giới, Nhà xuất bản
Cơng an nhân dân… đã góp phần không nhỏ trong việc tác động đến tư tưởng
người dân, tạo niềm tin và sự đồng thuận xã hội vào chế độ chính trị và con
đường phát triển của Việt Nam.
Tuy nhiên còn nhiều vấn đề đặt ra với ngành xuất bản, địi hỏi tồn ngành

phải nỗ lực hơn nữa để vượt qua các rào cản, thử thách hiện nay. Những vấn đề
đặt ra như: sự suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” của một bộ phận cán bộ xuất bản; mặt trái của cơ chế thị trường
đã và đang tác động lớn đến hoạt động xuất bản, là một thách thức đối với công


3
tác chỉ đạo, quản lý hoạt động xuất bản, cụ thể là cơng tác định hướng chính
trị, tư tưởng. Vẫn còn một số nhà xuất bản quá coi trọng kinh doanh, lợi nhuận
mà xa rời tơn chỉ, mục đích của mình. Khơng quan tâm đến nhiệm vụ tun
truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng dư luận xã
hội, bỏ qua mục đích giáo dục và đảm bảo tính khoa học trong nội dung sách,
nhiều đơn vị xuất bản chạy theo thị hiếu tầm thường của bạn đọc, với những
dịng sách như: mê tín dị đoan, sách văn học nhưng sa vào chủ nghĩa tự nhiên,
dung tục, không phù hợp với thuần phong mĩ tục, truyền thống văn hóa của
Việt Nam. Cũng có những sách lợi dụng văn chương, lợi dụng nghệ thuật ngơn
từ và lăng kính chủ quan của nhà văn, lồng ghép vào đó những tư tưởng tiêu
cực, thậm chí phản động khi luận bàn về lịch sử, về đường lối đổi mới, về các
lãnh tụ của Đảng và Nhà nước... không theo quy định hiện hành, vi phạm điều
cấm trong Luật Xuất bản. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn
định trong lập trường, tư tưởng của bạn đọc.
Tác động tiêu cực của q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế cũng là
rào cản của định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản.
Mở rộng giao lưu quốc tế khó tránh khỏi sự phân hóa về tư tưởng. Sự chống phá
của các thế lực thù địch thông qua công cụ là truyền thông, xuất bản sách có nội
dung phản động, bằng nhiều con đường, đặc biệt phức tạp trên môi trường xuất
bản số và Internet; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ chỉ đạo, quản lý nói
riêng và chất lượng nguồn nhân lực xuất bản nói chung chưa đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao và những thay đổi nhanh chóng của nền công nghiệp xuất
bản;... là những thách thức lớn đối với cơng tác định hướng chính trị, tư tưởng

đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay.
Trước những yêu cầu, địi hỏi của thực tiễn xuất bản và cơng tác tư tưởng
đối với hoạt động xuất bản như đã nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề:
Phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất
bản ở Việt Nam hiện nay làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ ngành Chính
trị học, chuyên ngành Công tác tư tưởng.


4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về phương thức định
hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản, luận án đánh giá thực
trạng phương thức định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản ở
Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới phương thức định hướng
chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam trước thời
gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án phải thực hiện được một số nhiệm
vụ nghiên cứu cơ bản sau đây:
Một là: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Hai là: Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến phương thức định
hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản.
Ba là: Khảo sát thực trạng phương thức định hướng chính trị, tư tưởng
của Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam thời gian qua, làm rõ thành
công, hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay.
Bốn là: Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới
phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất
bản ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương thức định hướng chính trị, tư
tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phương thức
định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay,
trong đó đi sâu vào vấn đề định hướng chính trị, tư tưởng trong quá trình tổ
chức nội dung xuất bản phẩm.


5
- Thời gian: Thực trạng được nghiên cứu từ năm 2004 đến nay, tức là từ
sau khi Chỉ thị 42-CT/TW “Về nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất
bản” (ngày 25-8-2004) của Ban Bí thư Trung ương Đảng được ban hành.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Vấn đề phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với
hoạt động xuất bản đã được nghiên cứu nhiều chưa? Các nghiên cứu tiếp cận
dưới góc độ nào? Hướng phát triển của luận án?
- Khung lý thuyết của phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của
Đảng đối với hoạt động xuất bản?
- Thực trạng của phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng
đối với hoạt động xuất bản hiện nay ra sao? Vấn đề gì đang đặt ra?
- Những đề xuất mới của luận án về quan điểm và giải pháp định hướng
chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản trong thời gian tới như thế nào?
6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về cơng tác tư tưởng,
định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản; tiếp thu, kế thừa có
chọn lọc kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học trong và ngồi nước
có liên quan.

- Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực tiễn q trình Đảng ta
tiến hành định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản ở nước ta;
các văn bản, chỉ thị, báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả định hướng, quản lý
hoạt động xuất bản; kết quả khảo sát thực tế về định hướng chính trị, tư tưởng
đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.


6
6.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp luận của việc nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong nghiên cứu phương
thức định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện
nay để xem xét quá trình triển khai gắn với những điều kiện và hoàn cảnh lịch
sử cụ thể, cũng như đặc điểm của quá trình định hướng, quản lý hoạt động xuất
bản.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong
đó tập trung vào những phương pháp cơ bản sau:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Được tiến hành với các cơng trình nghiên cứu khoa học, sách, giáo
trình, tài liệu chuyên ngành; kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp
Nhà nước của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vấn đề định hướng chính
trị, tư tưởng trong hoạt động xuất bản với mục đích khái quát, bổ sung hệ thống
lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Những báo cáo thống kê của ngành xuất bản trong những năm gần đây,
gồm: báo cáo sơ kết, tổng kết thường niên 6 tháng đầu năm, bản kế hoạch 6
tháng cuối năm, bản tổng kết năm và bản kế hoạch năm sau của Cục Xuất bản,
In và Phát hành ban hành. Đây là nguồn thông tin thực tiễn quan trọng về hoạt
động xuất bản không chỉ giúp nghiên cứu sinh có được những thơng số chính

xác mà những đánh giá trong báo cáo cũng là cơ sở quan trọng cho những phân
tích, nhận định của luận án.
* Phương pháp phân loại và hệ thống hóa: được sử dụng để phân loại
các tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học khác nhau theo từng vấn đề và
sắp xếp chúng trong một kết cấu theo mục đích nghiên cứu.


7
* Phương pháp lôgic: mô tả, tái hiện thực trạng về phương thức định
hướng chính trị tư tưởng trong lĩnh vực xuất bản ở Việt Nam hiện nay. Từ đó,
nghiên cứu sinh phân tích, tìm ngun nhân của những hạn chế, bất cập và
những vấn đề đặt ra trong việc định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động
xuất bản ở Việt Nam.
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Ankét): được sử dụng nhằm thu
thập thông tin sơ cấp thông qua việc xây dựng bảng hỏi. Đối tượng được hỏi là
các cán bộ quản lý, chuyên viên làm việc tại cơ quan chỉ đạo (Vụ Báo chí –
Xuất bản thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương), cơ quan quản lý xuất bản (Cục
Xuất bản – In và Phát hành thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông), các Sở Thông
tin và Truyền thông tại các địa phương; cán bộ quản lý, biên tập viên các nhà
xuất bản; đơn vị phát hành sách; giảng viên, sinh viên ngành xuất bản với
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 656 phiếu điều tra bằng bảng hỏi. Đây
là cơ sở giúp nghiên cứu sinh thuyết minh các luận cứ đã được trình bày trong
luận án. Việc chọn mẫu và sử dụng phương pháp điều tra xã hội học giúp luận
án đảm bảo yêu cầu khách quan, diện rộng nhằm thu được kết quả chính xác
và sát với thực trạng định hướng chính trị, tư tưởng trong lĩnh vực xuất bản ở
nước ta hiện nay.
Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp (được lấy từ các tài liệu thống kê, các
điều tra, khảo sát của các cơng trình nghiên cứu trước đó liên quan đến luận án,
số liệu của Cục Xuất bản, In và Phát hành) và sơ cấp (dữ liệu được thu thập do
chọn mẫu thích hợp để điều tra, khảo sát thực tế thông qua bảng hỏi với các đối

tượng nghiên cứu), nghiên cứu sinh tiến hành sàng lọc, làm sạch dữ liệu, mã
hóa dữ liệu, nhập dữ liệu vào máy tính và dùng phần mềm phân tích để xử lý
dữ liệu.
Ngồi ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích để làm rõ thực trạng phương thức định hướng chính trị, tư tưởng
trong lĩnh vực xuất bản ở nước ta hiện nay.


8
7. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về phương
thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản. Cụ
thể: đưa ra các khái niệm liên quan, làm rõ nội hàm khái niệm “phương thức
định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản”; nội dung
định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản; các yếu tố
tác động đến phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt
động xuất bản; phân tích và làm nổi bật tầm quan trọng của cơng tác định hướng
chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản...
- Luận án làm rõ thực trạng phương thức định hướng chính trị, tư tưởng
của Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra ưu điểm và
hạn chế trong phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với
hoạt động xuất bản và nguyên nhân...
- Khái quát những vấn đề đặt ra đối với phương thức định hướng chính
trị, tư tưởng của Đảng trong hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay. Từ đó, luận
án đề xuất và phân tích, luận giải cơ sở khoa học của các quan điểm, giải pháp
chủ yếu nhằm đổi mới phương thức định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt
động xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của việc hoạt động định hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động

xuất bản ở nước ta hiện nay.
- Luận án cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan quản lý, hoạch định
chính sách đề ra chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động định
hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay.
- Kết quả của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục
vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy ngành xuất bản tại các cơ sở đào tạo về
xuất bản.


9
- Lựa chọn nghiên cứu luận án, bên cạnh việc mong muốn đóng góp tri
thức của mình vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng chính trị, tư
tưởng đối với hoạt động xuất bản, tác giả cũng mong muốn nâng cao năng lực
nghiên cứu khoa học của bản thân, áp dụng vào q trình cơng tác sau này.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phương thức định hướng chính trị, tư tưởng
của Đảng đối với hoạt động xuất bản.
Chương 3: Thực trạng phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của
Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Những vấn đề đặt ra, quan điểm và giải pháp đổi mới phương
thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt
Nam thời gian tới.


10
Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động xuất bản
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ngoài nước
- Marshall Lee: Bookmaking: Editing, Design, Production (Làm sách:
Biên tập, thiết kế, sản xuất), Nxb W. W. Norton & Company; New York. 2004.
Cuốn sách tập trung vào các vấn đề căn bản của hoạt động xuất bản. Một là
biên tập: chức năng, yêu cầu và những cơ hội của nghề biên tập; những mối
liên hệ và cách tiếp cận trong biên tập; biên tập bản thảo – cấu trúc và các dạng
bản thảo; các vấn đề về phần, chương, mục, tiêu đề. Hai là thiết kế và sản xuất:
các giải pháp sáng tạo về hình ảnh, màu sắc, kiểu chữ…; những vấn đề về giấy,
in ấn, cách tính giá thành. Ba là xuất bản điện tử và tác động của sự thay đổi
công nghệ đến hoạt động xuất bản. Vấn đề marketing cũng được đề cập đến khi
nói về sự chủ động của biên tập viên và tác giả trong việc quảng bá sách đến
công chúng.
- Elizabeth Flann, Beryl Hill, Lan Wang: The Australian editing
handbook (Cẩm nang biên tập của Ôxtrâylia), Nxb John Wiley & Sons;
Australia. 2004. Nghiên cứu giới thiệu về cơng tác xuất bản của Ơxtrâylia. Sách
hướng dẫn tồn diện về q trình xuất bản, từ làm việc với tác giả, tiếp nhận
bản thảo, đến biên tập, sản xuất, in ấn và kinh doanh. Sách tập trung đi sâu phân
tích vai trị là “người gác cổng” giữa tác giả và cơng chúng của biên tập viên.
Đó là một vai trò quan trọng, đòi hỏi kiến thức rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau
khi tổ chức nội dung cũng như biên tập ngôn ngữ bản thảo. Sách cũng hướng
dẫn cách quản lý từng khâu, từng công đoạn biên tập để đạt yêu cầu về chất
lượng sách. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức của biên tập viên trong
kỷ nguyên công nghệ số. Biên tập trực tiếp trên máy tính; các thao tác xử lý


11
sách điện tử dựa trên nền tảng công nghệ mới;... địi hỏi biên tập viên phải am

hiểu về cơng nghệ, đặc biệt là vấn đề thiết kế ấn phẩm điện tử và thương mại
điện tử.
- Tamotsu Hozumi: Cẩm nang quyền tác giả khu vực châu Á, Nxb Kim
Đồng, Hà Nội. 2005. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những
nhận định về quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, cũng như thực trạng về vấn
đề này trên tồn khu vực châu Á nói chung, đề xuất một số giải pháp nâng cao
quyền tác giả trên bình diện châu Á.
- Scott Norton: Developmental Editing (Phát triển kỹ năng biên tập),
Nxb. The University of Chicago Press, London. 2009. Cuốn sách đưa ra 11
nguyên tắc khi biên tập, từ khâu khảo sát thực tiễn, lập kế hoạch, đến việc tập
trung nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch; hay ln ln nghĩ đến độc giả
trong q trình biên tập; sự khéo léo, biết lắng nghe trong quá trình làm việc
nhóm,… Sách cũng đưa ra những bài học thực tiễn trong biên tập các loại sách
như: sách khoa học thường thức, hồi ký, sách hướng dẫn du lịch, sách phi hư
cấu... đặc biệt là cách xử lý ngôn ngữ, cốt truyện, nhân vật để chuyển những
chi tiết viễn tưởng thành câu chuyện gần với đời thực. Ngoài ra, sách cũng đưa
ra những mẹo nhỏ trong việc chỉnh sửa, biên tập những lỗi kỹ thuật để có được
những bản thảo đi in hoàn thiện nhất.
- Janet Mackenzie: The editor's companion (Sổ tay của người biên tập),
Nxb Cambridge University Press, London. 2011. Nghiên cứu đi sâu giải thích,
hướng dẫn các kỹ năng biên tập truyền thống đối với công việc xuất bản; đồng
thời hướng dẫn cách biên tập đối với các sản phẩm kỹ thuật số. Nghiên cứu
cũng đề cập đến sự thay đổi của công nghệ xuất bản, những dịch chuyển của
hình thức thơng tin khi đồ họa đang ngày một hiện hữu nhiều hơn trong các ấn
phẩm; hoặc ngôn ngữ sách đôi khi bị ảnh hưởng bởi sự cường điệu, thậm chí
sáo rỗng; địi hỏi biên tập viên phải gia tăng giá trị thông tin và “giải cứu độc
giả” khỏi sự nhàm chán. Nghiên cứu nhấn mạnh nhiệm vụ của biên tập viên


12

trong bối cảnh số hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Những chú giải về
thuật ngữ biên tập – xuất bản, các bài tập thực hành biên tập, bí quyết kết nối
với chuyên gia và các liên kết web thiết yếu,… là những thông tin quan trọng
trong nghiên cứu này.
- Kulesz: Digital Publishing in Developing Countries: The Emergence
of New Models? (Xuất bản kỹ thuật số ở các nước đang phát triển: Sự nổi lên
của các mơ hình mới?), Publishing Research Quarterly, 2011. Trên cơ sở khảo
sát 120 nhà xuất bản ở 40 quốc gia, tác giả cho rằng các nước đang phát triển
là nơi xuất bản truyền thống đang phải đối mặt với những thách thức to lớn từ
sự phát triển của công nghệ và xuất bản số. Với việc dùng công nghệ số để xuất
bản, bỏ qua rất nhiều công đoạn truyền thống (như biên tập trên giấy, in ấn, vận
chuyển,...), các quốc gia đang phát triển nên đầu tư vào các mơ hình xuất bản
mới nhằm đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu đa dạng của bạn đọc.
- Ali Luke: Publishing E-Books for dummies (Xuất bản sách điện tử những hướng dẫn dễ hiểu nhất), Publishing Research Quarterly, 2012. Sách
giới thiệu những kiến thức căn bản về xuất bản điện tử: từ cuộc cách mạng về
xuất bản điện tử đến cách đơn giản nhất để viết một cuốn sách điện tử. Tác giả
cũng hướng dẫn chi tiết về cách thiết kế và tạo trang sách điện tử; cách tạo
website; cách marketing sách điện tử; đồng thời đưa ra “mười” bí quyết biên
tập sách điện tử, “mười” cách thúc đẩy việc bán sách cũng như phát triển sự
nghiệp xuất bản sách điện tử...
- Lucintel: Global Publishing Industry 2012-2017: Trend, Profit and
Forecast Analysis (Ngành xuất bản toàn cầu 2012-2017: Phân tích xu hướng, lợi
nhuận và dự báo), Publishing Research Quarterly, 2012. Coi xuất bản như một
ngành công nghiệp, Lucintel, một công ty nghiên cứu thị trường và tư vấn quản lý
tồn cầu hàng đầu đã phân tích bức tranh xuất bản toàn cầu và chỉ ra rằng: xuất bản
qua Internet, đầu tư xuất bản ra nước ngoài được kỳ vọng sẽ thúc đẩy ngành xuất
bản trong tương lai. Sự kết hợp các yếu tố như trình độ dân trí, mức thu nhập, thay


13

đổi phong cách sống, chi tiêu của độc giả, thay đổi cơng nghệ và quy định của chính
phủ sẽ là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành. Bên cạnh đó, ngành cơng
nghiệp này phải đối mặt với những thách thức như: quản lý; vấn đề bảo hộ bản
quyền; tăng nhu cầu về nội dung kỹ thuật số. Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh
tế toàn cầu nói chung, các thị trường giải trí và truyền thơng đang tăng trưởng dự
kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng trong ngành xuất bản.
- Nghề sách Trung Quốc, Dương Hổ - Tiêu Dương (Nguyễn Mạnh Sơn
dịch), Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 2013. Trên
cơ sở khái lược lịch sử xuất bản sách ở Trung Quốc, nhóm tác giả có những
phân tích, bình luận sâu về các vấn đề: nguồn gốc và sự phát triển của nghề
sách Trung Quốc; chế tác sách thời cổ đại; lưu giữ, truyền bá điển tịch Trung
Quốc; những xuất bản phẩm kết tinh của văn minh Trung Quốc; sự phồn
vinh của xuất bản Trung Quốc đương đại; ngành xuất bản Trung Quốc bước
ra thế giới.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
- Trần Văn Hải (chủ biên), Biên tập các loại sách chuyên ngành. T.1 Biên tập sách lý luận, chính trị, sách giáo khoa và sách khoa học kỹ thuật, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000. Sách đề cập đến những vấn đề cơ bản, đó là
những kiến thức về công tác biên tập sách; phân loại sách trong công tác biên
tập xuất bản; những nghiệp vụ chung nhất trong công tác biên tập các loại sách
chuyên ngành như: sách lý luận, chính trị, giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật…
Sách chưa đề cập đến những vấn đề luận án nghiên cứu, đó là phương thức định
hướng chính trị - tư tưởng trong hoạt động xuất bản.
- Lê Ngọc Huyến, Lê Hùng, Mạc Văn Thiện, Các vấn đề sách giáo dục.
T.2, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002. Cuốn sách đề cập đến các kỹ năng trong
nghiệp vụ xuất bản như: thơng tin và sự kiện, nghiên cứu lí luận, công việc
người làm sách; công tác phát hành, giới thiệu sách giáo dục… Những nội dung
được nhóm tác giả đề cập đến đã góp phần làm rõ thêm quy trình hoạt động
xuất bản sách.



14
- Lê Ngọc Huyến, Lê Hùng, Mạc Văn Thiện, Các vấn đề sách giáo dục.
T.3, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002. Trong cơng trình khoa học này, nhóm tác
giả đã đề cập đến một số vấn đề về biên soạn sách và xuất bản sách của Nxb.
Giáo dục: Sách giáo khoa mới mơn tốn chương trình tiểu học, sách tham khảo
tiểu học và trung học, về tổ chức biên soạn SGK lớp 10, chất lượng in sách v.v.
- Đinh Xuân Dũng – Ngô Trần Ái (Đồng chủ biên): Các nhà xuất bản
Việt Nam thế kỷ XX, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006. Cơng trình đã phác thảo q
trình hình thành và phát triền của hoạt động xuất bản Việt Nam thế kỉ XX; giới
thiệu tổng quan các nhà xuất bản Việt Nam đương đại. Đồng thời các tác giả
đã đưa ra những phân tích tương đối sâu sắc và tồn diện về tình hình trong
nước và quốc tế tác động và ảnh hưởng đến hoạt động xuất bản, dự báo xu thế
phát triển của hoạt động xuất bản nước ta, nêu rõ quan điểm, nguyên tắc,
phương hướng phát triển, nhiệm vụ cụ thể, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
hoạt động xuất bản Việt Nam.
- Nguyễn Văn Toại: Vào nghề làm sách, Nxb Văn hố Thơng tin, Hà Nội,
2006. Sách là tập hợp các bài viết về nghề xuất bản, từ câu chuyện biên tập (trình
độ biên tập viên; câu chữ trong biên tập; một số biên tập viên gắn bó lâu với nghề
biên tập;…) đến việc giới thiệu một số dịng sách (thơ, sách địa chí, sách lịch
sử,…); hay các câu chuyện xung quanh đời sống sách (sách cũng có số phận riêng;
tư nhân là người đồng trách nhiệm; khi cả dòng họ làm sách,…).
- Nguyễn Thắng Vu (chủ biên): Ngành Xuất bản, Nxb Kim Đồng, Hà
Nội, 2007. Cuốn sách giới thiệu về ngành xuất bản và nhà xuất bản, đưa ra
những tố chất để lựa chọn làm việc ở ngành xuất bản cũng như những yêu cầu
chuyên môn để hồn thành tốt cơng việc xuất bản ấn phẩm. Ngồi ra, cuốn sách
cũng trình bày những luận điểm về quy trình hoạt động của ngành xuất bản nói
chung như: biên tập, in, phát hành xuất bản phẩm.


15

- Nguyễn Văn Tuấn, Sách điện tử và công nghệ tạo sách điện tử, Nxb
Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, 2008. Cuốn sách đề cập đến thực trạng ngành xuất
bản hiện nay, với sự tăng trưởng lớn mạnh của các ấn phẩm điện tử đáp ứng
nhu cầu thời đại mới, phân tích tác động của khoa học cơng nghệ đối với lĩnh
vực xuất bản, đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu khắt khe hơn đối với công
việc xuất bản nhằm đảm bảo chất lượng của xuất bản phẩm.
- Phạm Thị Xuân Thủy (Chủ trì), Nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản, Thanh tra Bộ Thông tin và truyền
thông, 2009. Đề tài đã nhận diện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản,
phân tích tác động của các hành vi đó với đời sống xã hội và đưa ra các nhóm
giải pháp phịng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản
nhằm tăng cường quản lý hoạt động xuất bản.
- PGS,TS Nguyễn Hồng Vinh (chủ biên) Xuất bản Việt Nam trong bối
cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Nxb Thời đại, Hà Nội, 2012. Đây
là một nghiên cứu khá toàn diện về toàn bộ hoạt động xuất bản của nước ta từ
những vấn đề lý luận đến thực tiễn. Nghiên cứu đi sâu phân tích quy trình hoạt
động xuất bản và thực trạng xuất bản Việt Nam trong những năm đổi mới.
Nghiên cứu cũng có những đánh giá sâu về tác động của cơ chế thị trường và
hội nhập quốc tế đến xuất bản nước ta những năm qua; trong đó đặc biệt chỉ ra
những cơ hội cũng như thách thức đối với hoạt động xuất bản Việt Nam; kinh
nghiệm xuất bản của các nước trong khu vực có thể nghiên cứu, vận dụng vào
nước ta (những vấn đề liên quan đến xuất bản điện tử; xuất bản với chiến lược
“sức mạnh mềm” trong hội nhập quốc tế; hỗ trợ thúc đẩy xuất bản và văn hóa
đọc; thúc đẩy vai trị của xuất bản phục vụ cộng đồng và bảo vệ xã hội lành
mạnh). Nghiên cứu cũng đề cập đến định hướng của Đảng và Nhà nước ta đối
với hoạt động xuất bản và mục tiêu phát triển hoạt động xuất bản; những nhóm
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất bản trong bối cảnh
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.



16
- Phạm Thị Thu, Lý luận nghiệp vụ xuất bản, Nxb Thông tin và Truyền
thông, Hà Nội, 2013. Cuốn sách đưa ra những khái niệm bao quát về xuất bản
và nghiệp vụ xuất bản, từ đó đưa ra những tiêu chí về nghiệp vụ xuất bản. Tác
giả cho rằng hoạt động xuất bản là công việc của các nhà xuất bản, các cơ sở in
và các cơ sở phát hành xuất bản phẩm. Công tác xuất bản là tổng thể các hoạt
động bao gồm hoạt động xuất bản; lãnh đạo quản lý xã hội về xuất bản; nghiên
cứu khoa học và đào tạo nhân lực cho hoạt động xuất bản.
- Nguyễn Anh Tú, Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, Luận
án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2015. Tác giả nhận định:
xuất bản có vai trị quan trọng đặc biệt trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.
Các quan hệ xã hội về xuất bản rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Một số nhà
xuất bản quá chú ý đến lợi ích kinh tế mà coi nhẹ chức năng, nhiệm vụ chính
trị, văn hóa, xã hội. Vẫn cịn những xuất bản phẩm có nội dung khơng lành
mạnh, khơng phù hợp với văn hóa truyền thống Việt Nam. Nạn in lậu, in trái
phép chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Nguyễn Kiểm, Sách – người bạn thủy chung, người thầy tin cậy, Nxb
Hồng Đức, Hà Nội, 2019. Sách đề cập tương đối toàn diện các vấn đề liên quan
đến sách, xuất bản, quản lý hoạt động xuất bản ở nước ta hiện nay. Sách phản
ánh thực trạng xuất bản ở nước ta hiện nay, đồng thời chỉ ra những thời cơ và
thách thức, những xu hướng xuất bản của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế về xuất bản đang diễn ra mạnh mẽ. Sách cũng là những trang viết đầy
tâm tư, tâm huyết với nghề sách, với mong muốn xuất bản Việt Nam ngày càng
tiến gần hơn với công nghệ xuất bản hiện đại trên thế giới; sách vẫn luôn là một
người bạn, một người thầy với mỗi bạn đọc; đồng thời là phương tiện, là vũ khí
đấu tranh sắc bén của Đảng trong công tác tư tưởng ở nước ta hiện nay, vì sự
ổn định, đồng thuận và phát triển xã hội.
- Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng, Xuất bản Việt Nam - 70 năm xây
dựng và phát triển, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022. Nội



17
dung cuốn sách gồm hai phần: phần thứ nhất: Ngành Xuất bản, In và Phát hành
sách Việt Nam – hành trình 70 năm; phần thứ hai: Ngành Xuất bản, In và Phát
hành sách Việt Nam – tầm nhìn và định hướng phát triển. Cơng trình tập trung
làm rõ những đóng góp quan trọng của ngành Xuất bản, In và Phát hành Sách
Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, nhất là trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế; đánh giá công tác
lãnh đạo, chỉ đạo cũng như thực trạng thể chế pháp lý cho hoạt động xuất bản
và công tác quản lý nhà nước về xuất bản; những thách thức đặt ra cho hoạt
động xuất bản như: vấn đề chuyển đổi số, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong hoạt động xuất bản, trong đó có xuất bản điện tử, truyền thông số, thương
mại điện tử... Trên cơ sở đó, chỉ rõ những yêu cầu tất yếu, bức thiết hiện nay là
phải nhận diện rõ bối cảnh, điều kiện, phương hướng để có giải pháp đổi mới
cơng tác xuất bản, in và phát hành; đổi mới công tác quản lý nhà nước về xuất
bản; tích cực học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong bối cảnh
tồn cầu hóa và cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đang phát triển như vũ
bão hiện nay nhằm xây dựng ngành xuất bản Việt Nam theo hướng ngành cơng
nghiệp văn hóa hiện đại, khẳng định vai trị tiên phong trên mặt trận văn hóa –
tư tưởng.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến phương thức định
hướng chính trị, tư tưởng đối với hoạt động xuất bản
1.2.1. Các cơng trình ngồi nước
- Lee Moon Hak, Đề án hợp tác giao lưu quốc tế và giới thiệu ngành
xuất bản Hàn Quốc, Báo cáo tại Hội thảo về giao lưu xuất bản giữa Việt Nam
và Hàn Quốc, do Hội Xuất bản Việt Nam và Quỹ Cơng nghiệp Sách Bumwoo
vì Văn hóa tổ chức tại Hà Nội từ ngày 15-21/1/2009. Đề án giới thiệu khái quát
về bức tranh xuất bản Hàn Quốc, trong đó nhấn mạnh vai trị của xuất bản là
“người dẫn đầu trong phong trào dân chủ, dân tộc Hàn Quốc”, “với lịch sử 100
năm phát triển, ngành xuất bản Hàn Quốc đã có một vị thế khác hẳn so với các



18
phương tiện truyền thơng khác. Một ví dụ cụ thể như, trong lúc báo chí và phát
thanh – truyền hình có khuynh hướng theo chủ nghĩa thương mại thì trong lĩnh
vực xuất bản, chủ nghĩa thương mại đã bị chỉ trích, phê phán rất gay gắt”… Đề
án cũng đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề thẩm định nội dung xuất bản phẩm.
Trước đây, do quan hệ căng thẳng giữa hai miền Nam – Bắc, Ủy ban Luân lý
về ấn phẩm phát hành tại Hàn Quốc tập trung thẩm định nội dung xuất bản
phẩm liên quan đến sự đối nghịch giữa hai hệ tư tưởng. Sau này, trọng tâm
thẩm định chuyển sang các vấn đề về luân lý, đạo đức, xã hội; nhưng vẫn có
mảng thẩm định về mặt chính trị, tư tưởng. Cụ thể là, những xuất bản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài vào Hàn Quốc phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cấp phép, nếu đó là ấn phẩm từ Bắc Triều Tiên, hay do tổ chức phản
quốc xuất bản; hoặc là tiểu thuyết, truyện tranh, sách tranh - ảnh. Ngoài ra, Ủy
ban Luân lý về ấn phẩm cịn có chức năng xây dựng chiến lược xuất bản và xúc
tiến xuất bản những đầu sách bổ ích, cũng như những nghiên cứu khoa học
nhằm phát triển ngành xuất bản.
- Trung tâm Nghiên cứu Kinh doanh ESRC, Đại học Cambridge: Báo cáo
Nghiên cứu N0 309: Ngành xuất bản ở Nhật Bản và Anh. Triết lý, mục tiêu, ứng
xử doanh nghiệp, Cambridge, 2005. Nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu như ở phương
Tây, đặc biệt là Anh, Mỹ, các nhà xuất bản lớn ln bị hút vào các tập đồn
truyền thông khổng lồ, vốn lấy mục tiêu lợi nhuận là trên hết bằng cách huy động
tổng lực kinh doanh các ngành truyền thơng khác nhau, ở cấp độ tồn cầu; thì ở
Nhật Bản, các nhà xuất bản (đều là các cơng ty gia đình) ngay từ khi thành lập
đã lấy triết lý phục vụ lợi ích cộng đồng và hướng chủ yếu đến thị trường nội địa
làm mục tiêu hoạt động. Không chỉ các nhà xuất bản, triết lý này cũng được ủng
hộ bởi các nhà bán buôn và bán lẻ sách. Tất nhiên họ vẫn có mục tiêu tìm kiếm
lợi nhuận, nhưng mục tiêu đó ln song hành với mục tiêu phục vụ lợi ích chung
của xã hội. Đó là vấn đề “hài hịa hóa giữa chiến lược tìm kiếm lợi nhuận và bảo

đảm lợi ích của cộng đồng”.


19
Ở Nhật Bản, ngành xuất bản bị chi phối bởi các nhóm có xu hướng chính
trị khác nhau. Chẳng hạn, xuất bản phẩm có nội dung phê phán Nhật hồng, hoàng
gia, hay sự hiếu chiến của giới cầm quyền Nhật Bản trong chiến tranh thì sẽ bị
nhóm cực tả phê phán. Vì thế, tuy theo xu hướng tự do xuất bản của phương Tây,
nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn thực thi chế độ kiểm sốt xuất bản phẩm thơng
qua các luật như: Luật Bảo vệ thông tin cá nhân, Luật Bảo vệ quyền con người và
Luật Bồi dưỡng lành mạnh thanh thiếu niên. Thủ tướng và các tỉnh trưởng có
quyền chỉ đạo, tư vấn giới truyền thông (đặc biệt là ở hai lĩnh vực: xuất bản và
truyền hình) về cách thức cung cấp thông tin cho công chúng.
1.2.2. Các công trình trong nước
- Phạm Viết Thực (chủ nhiệm đề tài), Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản trong giai đoạn mới, Đề tài
khoa học cấp Bộ của Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương, 2007.
Trên cơ sở phân tích lý luận của yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động xuất bản, đề tài phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động xuất bản và công tác chỉ đạo hoạt động xuất bản; chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế của công tác chỉ đạo xuất bản hiện nay. Từ đó, đề tài đề xuất
phương hướng, giải pháp và việc ứng dụng, vận dụng các giải pháp đó vào thực
tiễn chỉ đạo hoạt động xuất bản trong giai đoạn mới.
- Nguyễn An Tiêm, Nguyễn Nguyên (đồng chủ biên), Tổ chức, quản lý
và chính sách xuất bản của mợt số quốc gia – kinh nghiệm đối với Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2013. Cơng trình nghiên cứu giới
thiệu về tổ chức, quản lý xuất bản của một số quốc gia gồm Anh, Pháp, Đức,
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,… Đây là các
quốc gia đại diện cho ba nhóm: các quốc gia có ngành cơng nghiệp xuất bản
phát triển lâu đời; các cường quốc xuất bản châu Á; các quốc gia có ngành cơng

nghiệp xuất bản đang lên ở Đơng Nam Á. Từ nghiên cứu này, sách đề xuất một
số giải pháp vĩ mô về tổ chức, quản lý và xây dựng chính sách đối với ngành
xuất bản Việt Nam.


×