THOÁT VỊ BẸN - ĐÙI
TS. LÊ QUANG NHÂN
BV. ĐHYD TP.HCM
I. ĐẠI CƯƠNG :
Bệnh ngoại khoa thường gặp
Deveney (1993) , khoảng 75-80% thoát vị của thành
bụng xảy ra ở vùng bẹn - đùi
Joseph Ponka (1913-1993):
- ở nam : thoát vị bẹn chiếm 81% , đùi là 3% , kết
hợp cả 2 loại vừa kể là 8% .
- ở nữ : các con số tương ứng là 35%, 11% , 3% .
Giải phẫu học vùng bẹn - đùi:
Giải phẫu học vùng bẹn - đùi:
Giải phẫu học tam giác bẹn Hesselbach:
Giải phẫu học vùng bẹn - đùi:
II. THOÁT VỊ BẸN :
1/ Xuất độ và nguyên nhân :
a/ Xuất độ :
- mọi lứa tuổi và ở cả 2 phái , nhưng ở phái nam là chủ yếu .
- Joseph Ponka: nam nhiều hơn ở nữ với tỷ lệ tương ứng giữa
nam: nữ là 12 : 1 .
b/ Nguyên nhân :
- Bẩm sinh : sự tồn tại của ống phúc tinh mạc
- Mắc phải : Sự suy yếu thành bụng , thường gây nên thoát vị
trực tiếp : tuổi già , mất collagen , suy dinh dưỡng hoặc béo
phì , vết mổ hoặc thương tích vùng bẹn …
- Yếu tố thuận lợi : Là sự tăng áp lực trong ổ bụng trong một
thời gian kéo dài : - Táo bón - Tiểu khó - Ho kéo dài - Có thai ,
cổ trướng
2/ Triệu chứng lâm sàng :
a/ Triệu chứng cơ năng :
- chợt phát hiện được một khối phồng ở vùng bẹn .
- bị đau và có khối phồng ra ở vùng bẹn khi gắng sức
- phát hiện trong lúc đi khám sức khỏe.
- Khi khối thoát vị lớn dần à cảm giác khơng thoải mái hoặc đau chói phải
nằm hoặc dùng tay để đẩy vào .
b/ Triệu chứng thực thể :
- TC đặc hiệu : khối phồng/bẹn, biến mất khi dùng tay đẩy
- thốt vị nhỏ : khó nhận thấy
sờ lỗ bẹn nơng : một khối đang chạy
trong lịng ống bẹn khi ho hoặc rặn
Phân biệt thoát vị gián tiếp & trực tiếp
Thoát vị mà đi xuống tận bìu thì bao giờ cũng là gián tiếp.
Nhìn :
- Thốt vị gián tiếp à dạng ê - líp và khó tự biến mất hơn .
- Thốt vị trực tiếp à dạng khối tròn, đối xứng , ở cạnh xương
mu dễ biến mất khi bệnh nhân nằm ngửa,
Sờ : (nghiệm pháp chạm ngón)
- gián tiếp : thành bẹn sau chắc à chạm vào đầu ngón
- trực tiếp : thành bẹn sau yếu hoặc khuyết hẳn à chạm lịng
ngón
Chẹn lỗ bẹn sâu :
- gián tiếp : khối thốt vị khơng xuống được
- trực tiếp : khối thốt vị vẫn trồi ra được
Thốt vị trượt : đó tạng thốt vị (đại tràng hoặc bang quang) là
một phần của thành túi thoát vị.
Thoát vị bẹn gián tiếp và trực tiếp
c/ Triệu chứng tồn thân :
Khơng ảnh hưởng lên tổng trạng, có thể có những bệnh khác
đi kèm (như : u đại tràng , bướu lành tiền liệt tuyến , viêm phế
quản mạn…).
3/ Cận lâm sàng :
Việc chẩn đoán xác định thoát vị hầu như chỉ dựa vào lâm
sàng là đủ , cận lâm sàng chỉ dùng khi không rõ (vì khối thốt
vị q nhỏ) .
* Chụp thốt vị cản quang : bơm chất cản quang vào ổ bụng
sau đó cho bệnh nhân nằm sấp và ép bụng à thuốc cản quang
/ túi thốt vị .
* CT : có thể thấy rõ hơn nhưng tốn kém và thường không
cần thiết .
Trong thực tế , cận lâm sàng à phát hiện các bệnh tạo yếu tố
thuận lợi (nếu có) .
4/ Biến chứng :
a/ Thoát vị nghẹt (Strangulation):
- Là biến chứng nguy hiểm và thường gặp nhất
- do tạng thoát vị bị xiết chặt ở cổ túi à không tụt trở vào bụng
và mạch máu bị chèn ép à nguy cơ hoại tử .
- thường gặp : thoát vị gián tiếp và đùi, ít gặp trong thốt vị trực tiếp.
- Khám : khối chắc vùng bẹn, đau, không đẩy xẹp ± hội chứng tắc ruột .
b/ Thoát vị kẹt (Incarceration):
- Tạng thốt vị chui xuống dính vào túi à khơng đẩy lên được
- Chức năng và tưới máu của tạng thốt vị khơng bị ảnh hưởng à thốt vị
kẹt khơng đau và khơng gây tắc ruột .
- Thốt vị kẹt à gây cảm giác vướng víu, dễ bị chấn thương hơn .
c/ Chấn thương thoát vị :
-khối thoát vị lớn và xuống thường xuyên à bị chấn thương từ bên ngoài
à dập, vỡ các tạng bên trong .
5/ Chẩn đoán : 3 yêu cầu
a/ Chẩn đoán xác định :
· khám lâm sàng à khối phồng vùng bẹn đùi / ho, rặn - xẹp / nghỉ ngơi
hoặc dùng tay dồn lên .
b/ Chẩn đoán phân biệt :
· Các bệnh lý khác của ống bẹn : u nang thừng tinh , tràn dịch tinh mạc
(khối phồng cố định , không ấn xẹp được , soi đèn hoặc siêu âm thấy
chứa dịch)
· Các bệnh lý của tinh hoàn : u , viêm , xoắn tinh hoàn
· Giản tĩnh mạch thừng tinh (phồng gốc bìu dưới dạng búi ngoằn
ngoèo)
c/ Yếu tố nguy cơ :
· Tăng áp lực trong bụng : vận động mạnh (nghề nghiệp , thể thao) ,
các bệnh gây ho rặn kéo dài , cổ trướng , khối u trong bụng …
· Cơ địa xấu ảnh hưởng đến phẫu thuật : già yếu suy kiệt, đái tháo
đường, bệnh tim mạch , rối loạn đông máu …
III/ THOÁT VỊ ĐÙI :
1/ Xuất độ :
gặp nhiều ở nữ hơn ở nam , 11% thoát vị thành bụng ở nữ và 3% thoát vị
thành bụng ở nam .
2/ Triệu chứng :
thường không triệu chứng , phát hiện đầu tiên là khi có biến chứng
Ngay cả khi bị nghẹt hay tắc ruột , bệnh nhân có thể có cảm giác khó chịu ở
vùng bụng hơn là vùng đùi .
Khám thực thể , có thể phát hiện một trong các tình huống sau :
- Nếu khối thốt vị nhỏ và khơng nghẹt à khối nhỏ dưới nếp bẹn , có thể ấn
xẹp được (cần lưu ý rằng thoát vị đùi thường khó ấn xẹp hơn thốt vị bẹn) .
Nếu nghẹt à một khối đau, # hạch bẹn viêm ± triệu chứng tắc ruột .
3/ Chẩn đoán :
- thoát vị bẹn (trên nếp bẹn) ,
- dãn tĩnh mạch hiển trong (sờ thấy rung miu khi bệnh nhân ho và khối phồng
biến mất tự nhiên khi bệnh nhân nằm )
- hạch bẹn .
Thoát vị đùi
IV/ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ :
THOÁT VỊ BẸN :
1/ trẻ sơ sinh à nên chờ cho ống phúc tinh mạc có thể tự bít
người lớn à phẫu thuật :
- Phục hồi bằng mô tự thân : Bassini, Mc Vay, Shouldice, Nyhus…
- Phục hồi bằng mảnh ghép nhân tạo : mổ hở hoặc mổ nội soi .
2/ loại trừ hoặc giảm thiểu những bệnh hay những điều kiện làm
tăng áp lực trong bụng.
3/ Tỷ lệ tái phát của thoát vị bẹn thay đổi từ 1 – 20%
THOÁT VỊ ĐÙI :
- Phục hồi bằng mô tự thân: Mc Vay, Nyhus, cổ điển …
- Phục hồi bằng mảnh ghép nhân tạo : mổ hở hoặc mổ nội soi .
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN