Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.59 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Dương Hoàng Anh

Nguyễn Thị Ngọc

Bộ môn: Quản lý kinh tế

Lớp: K54F5

HÀ NỘI, 2021


TĨM LƯỢC
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Với một tỉnh đang phát triển như Hải Dương, nơi có nhiều khu cơng
nghiệp, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp có vai trò chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp của tỉnh; thúc đẩy q trình chuyển giao cơng nghệ, nâng cao trình độ khoa học


của tỉnh; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; giúp Hải Dương tiếp cận với thị
trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới. Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh đối chiếu, tác gả đã làm rõ thực
trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020.
Trong giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo, để đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại; tham
gia mạng lưới sản xuất toàn cầu; tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công, đề tài đề
xất các giải pháp như nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao hiệu quả công tác vận động và xúc tiến đầu tư
để tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.

i


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ i
MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận.............................................................................. 1
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ........................................................................................ 3
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .............. 4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM ................................................................................................ 4
1.1.1 FDI ............................................................................................................................. 4

1.1.2 Khu công nghiệp ....................................................................................................... 7
1.2 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ..................................................................................................... 9
1.2.1 Mục tiêu thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp..................................................... 9
1.2.2 Vai trị thu hút FDI vào các khu công nghiệp ...................................................... 10
1.2.3 Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp trên địa
bàn tỉnh ............................................................................................................................. 12
1.2.4 Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp............................................... 18
1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH........................................................................................................................ 20
1.3.1 Yếu tố chủ quan ...................................................................................................... 20
1.3.2 Yếu tố khách quan .................................................................................................. 22
1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH HẢI DƯƠNG ......................... 23
1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên .......................................................................... 23
1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ............................................................................ 24
1.4.3 Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng .............................................................. 25
1.4.4 Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương ....................................................................... 26
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ........................ 28
2.1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẢI
DƯƠNG ............................................................................................................................ 28
2.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................................... 28

ii


2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội....................................................................................... 29
2.2. KHÁI QUÁT PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG.... 31
2.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................ 32
2.3.1 Vị trí địa lý thuận lợi .............................................................................................. 32
2.3.2 Cơ sở hạ tầng đồng bộ ............................................................................................ 32
2.3.3 Nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng ................................................................ 34
2.3.4 Thủ tục hành chính nhanh gọn ............................................................................. 35
2.3.5 Kinh tế phát triển ................................................................................................... 35
2.4 THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 ................................................... 36
2.4.1 Tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu
hút FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................ 36
2.4.2 Xây dựng quy hoạch phát triển KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN
trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................................................................................... 37
2.4.3 Tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải
Dương ............................................................................................................................... 39
2.4.4 Thực hiện xúc tiến đầu tư ...................................................................................... 41
2.4.5 Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........ 44
2.4.6 Chính sách thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 44
2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................................................................ 47
2.5.1 Kết quả đạt được .................................................................................................... 47
2.5.2 Một số tồn tại hạn chế ............................................................................................ 55
2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................................... 56
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH
HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO ................. 57
3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI
DƯƠNG ............................................................................................................................ 57
3.2 GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN
ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO ................................................................. 57
3.3 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 59
3.3.1 Đối với Nhà nước .................................................................................................... 59

3.3.2 Đối với bộ Kế hoạch và Đầu tư.............................................................................. 60
3.4 VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ............................................. 60
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương .............................................................. 31
Bảng 2.2: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương ............................... 34
Bảng 2.3: Danh mục quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2020 .... 38
Bảng 2.4: Danh mục kêu gọi xúc tiến đầu tư .................................................................... 42
Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 ................... 48
Bảng 2.6: FDI vào các KCN tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 ................................. 49
Bảng 2.7: FDI phân theo ngành kinh tế tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 ................ 50
Bảng 2.8: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Hải Dương giai đoạn 2017-2020 .......... 52
Bảng 2.9: FDI một số KCN tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 .................................. 52

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình gia tăng vốn FDI đăng ký vào các KCN tỉnh Hải Dương giai đoạn
2017 – 2020 ....................................................................................................................... 49
Hình 2.2: Cơ cấu vốn FDI tại các KCN tỉnh Hải Dương năm 2020 ............................... 53

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt


Tên đầy đủ

BOT

Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao

CCN

Cụm cơng nghiệp

CGCN

Chuyển giao cơng nghệ

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GRDP

Tổng giá trị sản phẩm

HĐND

Hội đồng nhân dân

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

KCN

Khu công nghiệp

KH&CN

Khoa học & Công nghệ

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

QLNN

Quản lý nhà nước

SHTT


Sở hữu trí tuệ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Hoạt động đầu tư từ lâu đã được coi là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng, phát
triển của mỗi quốc gia cũng như của nền kinh tế thế giới. Theo nghị quyết 103/NQ-CP
ngày 29/08/2013 của Chính phủ đã chỉ ra rằng: “thời gian qua đầu tư trực tiếp nước ngồi
đóng góp một vai trị quan trọng với nền kinh tế Việt Nam”. Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI) có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với một quốc gia, bởi gắn với nguồn
vốn FDI là công nghệ, kỹ năng quản lý, khả năng tiếp cận thị trường, bên cạnh đó là tạo

cơng ăn việc làm trực tiếp cho lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác… góp phần
khơng nhỏ vào q trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, hai kỳ vọng lớn nhất vào
doanh nghiệp FDI đối với nước ta là nâng cao trình độ cơng nghệ và trình độ của người
lao động Việt Nam. Bởi theo tính tốn của Liên Hợp Quốc, các tập đồn, các cơng ty
xun quốc gia nắm giữ tới 80% các phát minh sáng chế của thế giới. Nền tảng của cơng
nghiệp hóa ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ
tiên tiến, hiện đại. Để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, Việt Nam cũng phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại
vào sản xuất. Và thông qua thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam, Việt Nam kỳ vọng sẽ
có được đội ngũ lao động với trình độ chun mơn cao, có trình độ quản lý và tác phong
công nghiệp.
Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, giáp với 6 tỉnh,
thành là Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng n, Thái Bình. Tỉnh có
nhiều tuyến giao thông quốc gia đi qua như tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng, Quốc lộ
5, 18, 37, 38; nhiều tuyến đường cao tốc chạy qua địa bàn tỉnh như: cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, Nội Bài - Hạ Long tạo ra những ưu thế lớn về giao thông cho Hải Dương. Với vị
trí nằm giữa tam giác động lực phát triển kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh đã tạo
cho Hải Dương có tiềm năng, lợi thế nổi bật để thu hút phát triển nhiều ngành công
nghiệp, dịch vụ, trở thành một điểm sáng của nền kinh tế. Tuy nhiên với những thành quả
đã đạt được, với một số nguyên nhân tồn tại thì việc thu hút FDI gần đây của Hải Dương
chưa đạt được nhiều hiệu quả như kỳ vọng, chưa tương xứng với tiềm năng và phát huy
hết tiềm lực của tỉnh.
Vậy những vấn đề lý luận liên quan đến thu hút vốn FDI là gì? Thực trạng cơng
tác thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Những
tồn tại trong công tác thu hút FDI? Những giải pháp, đề xuất gì nhằm thu hút FDI vào các
khu công nghiệp của tỉnh?
Với những phân tích về lý thuyết và thực tiễn đã nêu, sinh viên chọn đề tài “Thu
hút FDI vào các khu cơng nghiệp tỉnh Hải Dương” làm khóa luận tốt nghiệp với mong
1



muốn đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn việc thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh
Hải Dương một cách có hiệu quả và các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
để đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. Đó là lý do nghiên
cứu của đề tài.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu
hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.
b. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu, đề xuất giải pháp thu hút FDI
vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.
c. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài khóa luận là:
+ Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về thu hút FDI vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
+ Nghiên cứu và làm rõ thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải
Dương
+ Nghiên cứu quan điểm, đề xuất giải pháp, kiến nghị thu hút FDI vào các khu
công nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Hải Dương
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu, thực trạng trong giai đoạn 2017- 2020
+ Biện pháp, giải pháp áp dụng trong giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu
Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhiều nội dung. Tuy
nhiên, theo phân cấp quản lý, đề tài khóa luận tập trung vào nghiên cứu 4 nội dung:

+ Một số khái niệm như FDI, khu công nghiệp
+ Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp
+ Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp
+ Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp của một số địa phương và
bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương
Ngoài ra, khóa luận cũng làm rõ một số chính sách thu hút FDI vào các khu công
nghiêp, cụ thể
2


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài khóa luận được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử: Việc nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương
được thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các giải
pháp nhằm phát triển bền vững FDI được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả
về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra trong bối cảnh chung của toàn bộ nền
kinh tế cũng như của riêng Hải Dương.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thống kê: Khóa luận sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để
phục vụ cho q trình phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải
Dương và dự báo xu hướng sắp tới trên cơ sở đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các giải
pháp nhằm phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI phù hợp
với điều kiện, tình hình giai đoạn tới.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực tế,
đánh giá toàn diện trong mối liên kết ảnh hưởng giữa FDI và các thành phần kinh tế khác
trên địa bàn tỉnh Hải Dương để đưa ra các đánh giá chung vừa khái quát vừa thực tế về
ưu điểm và những hạn chế bất cập của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Hải Dương.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Từ kết quả nghiên cứu nhận được từ các
phương pháp trên, phương pháp so sánh đối chiếu sẽ được sử dụng để so sánh, đối chiếu

với các số liệu thống kê của cả nước và một số tỉnh thành có các đặc điểm tương đồng
với Hải Dương nhằm xác định rõ kết quả FDI Hải Dương đã thu hút được.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, hình, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp
tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải
Dương giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.

3


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1 FDI
a. Khái niệm
FDI là viết tắt của từ Foreign Direct Investment tức đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về FDI. FDI xuất hiện khi một nhà đầu tư nước ngoài mua tài sản có ở một nước
khác với ý định quản lý nó. Quyền kiểm sốt (control – tham gia vào việc đưa ra các
quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của cơng ty)
là tiêu chí cơ bản giúp phân biệt FDI và đầu tư chứng khoán.
Theo các chuẩn mực của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD), FDI được định nghĩa bằng một khái niệm rộng hơn.
Theo IMF: FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt
động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của

chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doah nghiệp.
Theo OECD: Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh
tế lâu dài với một doah nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo
ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii)
Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp; (iv) Cấp tín
dụng dài hạn (> 5 năm).
Hai định nghĩa trên nhấn mạnh đến mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn của một
chủ thể cư trú tại một nước, được gọi là nhà đầu tư trực tiếp thông qua một chủ thể khác
cư trú ở một nước khác, gọi là doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp. Mục tiêu lợi ích dài
hạn địi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận
đầu tư trực tiếp, đồng thời nhà đầu tư có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc
quản lý doanh nghiệp này
Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu
tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền kiểm sốt tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với các
hoạt động đầu tư khác.
Luật đầu tư năm 2005 tại Việt Nam có đưa ra khái niệm “đầu tư”, “đầu tư trực
tiếp”, “đầu tư nước ngồi” nhưng khơng đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”.
Tuy nhiên từ các khái niệm này có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư
4


Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngài theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Tóm lại có thể hiểu: FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của
một nước đầu tư toàn bộ hay phàn đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án.
b. Đặc điểm

Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn
đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản khác giữa các quốc gi, hệ quả là làm tăng lượng tiền
và tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi
đầu tư mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh
nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
Các chủ đầu tư góp một lượng vốn tối thiểu tùy theo quy định của mỗi nước nhận
đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình sản xuất – kinh
doanh.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới
(liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh
hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động
hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư là người sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn
đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh
nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị
trường trên quy mơ tồn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các
nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản ln là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm sốt và điều hành q trình vận động của dòng
vốn đầu tư.
Thứ sáu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài
vào trong nước và đầu tư trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển
vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với hoạt động kinh doanh quốc tế
của các công ty xuyên quốc gia.
c. Phân loại
- Theo phương thức đầu tư
+ Đầu tư mới: là việc nhà đầu tư nước ngoài dùng vốn để đầu tư về cơ sở vật chất,
nhà xưởng máy móc… nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
+ Mua lại và sáp nhập:

5


Sáp nhập: là hoạt động trong đó tài sản và hoạt động của hai công ty kết hợp lại để
thành lập nên một thực thể mới
Mua lại: là giao dịch trong đó quyền sở hữu, quyền kiểm sốt tài sản và hoạt động
của công ty được chuyển từ công ty bị mua sang công ty đi mua và công ty bị mua thành
chi nhánh của cơng ty đi mua
Nhìn chung hoạt động mua lại và sáp nhập tọa cho các cơng ty cơ hội mở rộng
nhanh chóng các hoạt động của mình ra thị trường nước ngồi. Thơng qua con đường
mua lại và sáp nhập, các cơng ty có thể giảm chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát
triển, sản xuất, phân phối và lưu thơng. Hình thức mua lại và sáp nhập tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu ngành cơng nghiệp ở các
quốc gia, do đó hình thức này đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển cơng nghiệp ở
các quốc gia.
- Theo hình thức đầu tư
Các hình thức thu hút FDI của một quốc gia do luật pháp từng nước quy định, cụ
thể theo Luật thương mại Việt Nam có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi như sau:
+ Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài (gọi tắt là liên doanh) là doanh nghiệp
được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doannh ký giữa hai bên hoặc nhiều
bên để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, doanh
nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký giữa chính phủ Việt Nam
với chính phủ nước ngoài.
Xét trên phương diện kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh có những đặc trưng
chủ yếu là các bên liên doanh cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận và
chia sẻ rủi ro.
Về mặt pháp lý: doanh nghiệp liên doanh là một thự thể pháp lý độc lập hoạt động
theo pháp luật của nước sở tại. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân. Mỗi bên
tham gia liên doanh vừa có tư cách pháp lý riêng – chịu trách nhiệm pháp lý với bên kia

và tư cách pháp lý chung – chịu trách nhiệm với toàn thể liên doanh.
+ Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đàu tư nước
ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh.
Sự ra đời của hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đánh dấu bước phát
triển cao của mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các thực thể kinh doanh được thành lập không
chỉ dựa trên sự khác biệt về các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật... mà cịn
dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về môi trường và khả năng kinh doanh khi thành lập.

6


Do có những lợi thế nhất định, việc sử dụng hình thức doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi trở thành một giải pháp có triển vọng trong đầu tư quốc tế và hình thức này
đang khơng ngừng được mở rộng và phát triển.
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư
trong đó các bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để
tiến hành đầu tư, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với hợp đồng thương
mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và những hợp đồng khác ở chỗ nó phải quy
định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Ngồi 3 hình thức phổ biến trên. Cịn có một số hình thức khác như doanh nghiệp
cổ phần có vốn đầu tư nước ngồi, chi nhánh của các cơng ty nước ngồi, hoặc cơng ty
con ở nước ngồi... Bên cạnh đó cịn các phương thức tổ chức đầu tư khác như khu chế
xuất, hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, và các dạng tương tự như hợp
đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao. Việc
phân loại các hình thức này chủ yếu căn cứ theo hình thức pháp lý của chúng.
1.1.2 Khu công nghiệp

a. Khái niệm
Theo Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ về ban hành quy chế
Khu công nghiệp, Khu công nghiệp quy định ttrong Quy chế này là Khu cơng nghiệp tập
trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định. Chuyên sản xuất
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cơng nghiệp, khơng có dân cư sinh
sống. Trong Khu cơng nghiệp có các loại doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Đồng thời, trong Khu cơng nghiệp có
thể có Khu chế xuất, Xí nghiệp chế xuất.
Theo Nghị định số 36/CP ngày 24/1/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế
Khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Khu công nghiệp là khu tập trung
các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng cơng nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, khơng có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập. Trong Khu cơng nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/22/2014 định nghĩa về
Khu công nghiệp như sau:

7


Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định
của Chính phủ (Tại Điều 3)
Trong Khu công nghiệp được chia thành doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và
doanh nghiệp dịch vụ cho nhành sản xuất công nghiệp. Các lĩnh vực được đầu tư trong
Khu công nghiệp bao gồm: xây dựng và kinh doanh các cơng trình cơ sở hạ tầng, sản xuất,
gia công lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để sản xuất và tiêu thụ tại thị trường trong
nước, xuất khẩu ra nước ngoài, phát triển kinh doanh sáng chế, quy trình cơng nghệ.
b. Đặc điểm

+ Về mặt pháp lý: các khu công nghiệp là phần lãnh thổ của nước sở tại, các
doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự điều chỉnh của
pháp luật Việt Nam như: luật đầu tư nước ngoài, luật lao động, quy chế về khu công
nghiệp và khu chế xuất…
+ Về mặt kinh tế: khu công nghiệp là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công
nghiệp, các nguồn lực của nước sở tại, của nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào
một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, nhưng
ngành mới được sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đơn
giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an tồn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho việc sản
xuất - kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng
khu công nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc làm,
phát triển cơ sơ hạ tầng, chuyển giao cơng nghệ kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường.
c. Phân loại khu cơng nghiệp
Các Khu cơng nghiệp có thể được phân loại dựa trên những căn cứ khác nhau, tùy
theo mục đích của việc phân loại.
- Căn cứ theo chủ thể đầu tư, các Khu cơng nghiệp có thể được chia thành hai loại:
Thứ nhất, các Khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư. Đó là những KCN do chính
quyền các địa phương thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương nhằm thúc
đẩy phát triển sản xuất công nghiệp. Loại KCN này thường được xây dựng ở những địa
phương có điều kiện kinh tế và phát triển cơng nghiệp khó khăn.
Khi Nhà nước đầu tư KCN, thường thành lập ra một công ty hạ tầng trực thuộc
Ban quản lý các KCN của tỉnh để đầu tư và điều hành KCN. Ngoài việc đầu tư xây dựng,
vận hành KCN, các chủ đầu tư trực tiếp tham gia cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thứ cấp, ví dụ: các dịch vụ hành chính, xử lý mơi trường, cung cấp thơng
tin, giới thiệu chính sách kinh tế, xúc tiến thư ng mại, giới thiệu việc làm, tuyển dụng lao
động,… Tuy nhiên, các dịch vụ này chỉ mang tính căn bản, trong khi để KCN hoạt động

8



tốt, hiệu quả và bền vững thì phải cần đến nhiều loại dịch vụ khác nữa, mà bản thân các
Ban quản lý KCN không đáp ứng được.
Thứ hai, các KCN do khu vực tư nhân đầu tư. Những KCN do các chủ đầu tư tư
nhân đảm nhận quá trình đầu tư xây dựng và vận hành KCN. Các KCN loại này hiện là
phổ biến ở những địa phương có kinh tế phát triển.
Trong trường hợp này, ngoài các hạng mục chính, các chủ đầu tư có thể cung cấp
một số dịch vụ hỗ trợ như: tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, kho vận, môi trường. Đối với
các dịch vụ khác, chủ đầu tư có vai trị cầu nối trung gian để các tổ chức cung cấp dịch vụ
vào trong KCN cung cấp.
- Căn cứ theo tính chất chuyên mơn hóa, có thể phân biệt các KCN tổng hợp và
các KCN chun mơn hóa. Các KCN chun mơn hóa thường tập trung sản xuất sản
phẩm thuộc một hoặc một nhóm ngành cụ thể. Các KCN loại này thường dựa trên cơ sở
lợi thế của vùng và lợi thế của chủ đầu tư và quy hoạch, cũng như chính sách kêu gọi đầu
tư của địa phương.
- Căn cứ vào quy mô, các KCN được chia thành KCN lớn, vừa và nhỏ.
Các chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh
nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng.
Các khu công nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính
phủ.
Các khu cơng nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố.
- Theo tính chất ngành cơng nghiệp có thể liệt kê theo các ngành cấp I như: khu
chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử,
tin học, khu cơng nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công
nghiệp vật liệu xây dựng v.v...
- Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung,
Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các
tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội
của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát
triển bền vững.

1.2 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.2.1 Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp
a. Phát triển kinh tế - xã hội địa phương
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với phát triển bền vững đã trở thành mục
tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây. Các số
9


liệu thống kê cho thấy, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận chiều với tốc độ tăng
thu hút FDI thực hiện hàng năm ở Việt Nam. Vốn FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Việc gia tăng vốn FDI được giải ngân sẽ làm mở rộng
quy mô sản xuất của các ngành kinh tế, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của địa phương được đầu tư. Bên cạnh đó, FDI cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp
vào thặng dư cán cân thương mại, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP.
b. Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích
thích sự phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước.
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được
phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, cơng nghệ và bí quyết quản
lý thì khơng thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ
giúp nơi tiếp nhận đàu tư có cơ hội tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà
các cơng ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
Tuy nhiên, việc phổ biến các cơng nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư
còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
c. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc gia, khơng chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của
cơng ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao động khu vực. Chính vì vậy, nơi tiếp
nhận thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy
mạnh xuất khẩu.

d. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân cơng
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động
địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo
các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước
đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao
động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Khơng chỉ có lao động thơng thường, mà cả các
nhà chun mơn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
1.2.2 Vai trị thu hút FDI vào các khu công nghiệp
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp có vai trị như sau:
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu cơng nghiệp góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng của
ngành công nghiệp cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
10


Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh
tế và một nền kinh tế muốn phát triển được thì phải có một cơ cấu kinh tế hồn thiện, hợp
lý. Muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế để hướng tới sự phát triển hoàn
thiện và hợp lý đó khơng phải là một vấn đề đơn giản, nó cần sự tham gia của nhiều yếu
tố trong đó yếu tố vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngồi là yếu tố mang tính
quyết định.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp làm thay đổi:
+ Cơ cấu ngành kinh tế của nơi tiếp nhận đầu tư, từ sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu sang sản xuất công nghiệp, sau cùng là sản xuất dịch vụ;
+ Thay đổi cơ cấu bên trong của ngành công nghiệp, từ năng suất thấp công nghệ
lạc hậu, lao động nhiều sang năng suất cao, cơng nghệ hiện đại, lao động ít nhưng chất
lượng trình độ cao;

+ Cơ cấu bên trong một lĩnh vực sản xuất của ngàng công nghiệp, từ sản xuất lĩnh
vực có hàm lượng cơng nghệ thấp sang lĩnh vực áp dụng cơng nghệ cao, tiên tiến, có hàm
lượng khoa học kỹ thuật cao. Từ đó năng lực sản xuất của ngàng được nâng cao.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp góp phần thúc
đẩy q trình chuyển giao cơng nghệ, nâng cao trình độ khoa học của tỉnh từ đó tạo đà
tăng trưởng phát triển nền kinh tế.
Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng trưởng
kinh tế, đây là yếu tố quyết định để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của nền kinh tế,
cải thiện được cuộc sống, trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị đặc
biệt quan trọng đối với q trình phát triển khoa học cơng nghệ thông qua chuyển giao
công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh cơng nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước
ngồi luôn mang công nghệ sản xuất cao vào địa phương tiếp nhận đầu tư khi thực hiện
đầu tư, khi đó, nơi tiếp nhận đầu tư có cơ hội được tiếp cận và học hỏi những cơng nghệ
cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động được cải thiện và các sản phẩm
sản xuất ra sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như những
sản phẩm ngoại nhập.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao, nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Không những chuyển giao công nghệ mà các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
cịn tác động gián tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của thị
trường lao động. Phần lớn các dự án có vốn đầu tư nước ngồi đều muốn tận dụng nguồn
nhân cơng rẻ ở nước tiếp nhận đầu tư, khi đó các doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí,
cơng sức và thời gian khơng nhỏ để đào tạo lao động có trình độ chun mơn cao, tay
nghề giỏi, có năng lực quản lý để sử dụng trong doanh nghiệp của họ. Vì vậy, điều đầu
11


tiên FDI tác động đến sự phát triển của nơi tiếp nhận đầu tư là tạo công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tê, góp phần xấy dựng một nền
kinh tế khỏe mannhj và chất lượng. Bên cạnh đó, trong sự vận hành của nền kinh tế ln

tồn tại dịng chuyển dịch lao động từ khu vực này sang khu vực khác. Một số lượng lao
động khơng nhỏ trình độ cao từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chuyển
dịch sang khu vực có vốn đầu tư trong nước. Nguồn lao động trong khu vực đầu tư trong
nước vì thế cũng được cải thiện và nâng cao. Nguồn vốn đầu tư nói chung cũng vì thế có
thể nâng cao hiệu quả chất lượng sử dụng lao động, từ đó nâng cao tiềm lực giúp nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Khi có luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sẽ tạo ra một thị trường vốn
quốc tế mà tại đó các quốc gia có thể thu hút hay huy động vốn một cách hiệu quả và dễ
dàng. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn đóng một vai trị hết sức quan
trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại, giao lưu kinh tế với khu
cực và thế giới.
1.2.3 Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh
a. Nội dung thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI
+ Tổ chức thực hiện
Xây dựng cơ chế đầu tư và tổ chức quản lý KCN: quản lý nhà nước đối với KCN
cần phải có sự phân chia rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan
quản lý nhằm làm cho bộ máy đó vận hành một cách thông suốt để quản lý hiệu quả đối
với hoạt động của KCN. Bộ máy tổ chức quản lý KCN cần phải gọn nhẹ, tinh giảm, hạn
chế đến mức thấp nhất tệ quan liêu, giấy tờ, phiền nhiễu và tránh tình trạng cơ quan nhà
nước can thiệp trực tiếp vào công việc của chủ đầu tư. Xây dựng cơ chế đầu tư hiệu quả,
thơng thống và nhanh gọn. Cơ chế đầu tư chủ yếu liên quan đến công tác, thẩm tra dự
án, cấp mới, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư.
Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc UBND tỉnh, HĐND, sở Công
thương, Sở Kế hoạch – Đầu tư đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo
từng ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy
hoạch – Kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng... được công bố rộng

rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư. Ban hành danh mục dự án
kêu gọi đầu tư phải có trước cơ sở hạ tầng phân theo quy mô dự án bao gồm đất đai, kiến
trúc, cơ sở vật chất như trang thiết bị và nguồn vốn.
12


+ Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI
Pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng trong đầu tư và thu hút FDI. Việc ban
hành, xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối với các dự án, doanh nghiệp FDI được xem là
công cụ hiệu quả nhất của Nhà nước trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp FDI,
nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của nó. Hệ thống
các văn bản pháp luật về đầu tư và thu hút FDI tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp FDI nói riêng.
Xây dựng hệ thống pháp luật về đầu tư và thu hút FDI phải bám sát vào thực tiễn và dự
báo trước tương lai. Tùy từng địa phương với lợi thế so sánh, cần ban hành các văn bản
riêng để thu hút FDI.
- Xây dựng quy hoạch phát triển các KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN
trên đại bàn tỉnh
Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và ngắn hạn trong từng thời kỳ của đất
nước, Sở Kế hoạch và đầu tư, Ban quản lý các KCN tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
các quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, công tác định hướng của địa phương đối với
việc thu hút, quản lý các dự án FDI. Việc đầu tiên khi quy hoạch KCN là phải luận chứng
rõ ràng các mục tiêu phát triển các KCN ,tiến độ thời gian thực hiện mục tiêu đó và sự
phân bổ các KCN theo vùng, lãnh thổ... Việc thành lập quy hoạch phải dựa trên nghiên
cứ đánh giá những tiềm năng lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội, dự báo về xu thế của
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và lộ trình thực hiện việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo hướng hiệu quả của tỉnh. Nếu việc quy hoạch KCN có chất
lượng và ốn định, thì quá trình phát triển sẽ cho phép tập trung nguồn lực theo hững
hướng ưu tiên, tránh đầu tư dàn trải, tràn lan gây ra tình trạng mất cân bằng cung cầu và
lãng phí nguồn lực. Hơn nữa quy hoạch theo lãnh thổ tốt sẽ cho phép đáp ứng được các

yêu cầu phát triển lâu dài đồng bộ, đồng thời góp phần phân bổ hợp lý nguồn lực sản xuất
theo lãnh thổ.
Công tác quy hoạch là vấn đề vô cùng quan trọng và phức tạp. Để quy hoạch đáp
ứng được các yêu cầu của quá trình cần phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố, trước hết là nhu
cầu của thị trường. Việc quy hoạch phát triển các KCN cần phải dựa trên khả năng thu
hút vốn đầu tư bởi lẽ các nhà đầu tư chính là các khách hàng tiềm năng của KCN. Khi
đánh giá nhu cầu đầu tư cần phải xem xét đầy đủ các khía cạnh như khả năng thanh toán
của các khách hàng, mức giá dự kiến, các yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Những khu vực
ít hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngồi thì đối tượng chủ yếu là các nhà đầu tư
trong nước với quy mô tương đối nhỏ, tiềm năng tương đối hạn hẹp. Các KCN ở khu vực
này phải xây dựng trên cơ sở tính tốn kỹ lưỡng những đặc điểm đó để sao cho giá thuê
đất ở mức thấp nhất có thể đối với chất lượng cơ sở hạ tầng chấp nhận được. Bên cạnh
13


đó, quy hoạch các KCN phải đảm bảo tính đồng bộ. Quy hoạch xây dựng các KCN phải
gắn liền với quy hoạch xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội,
phát triển các khu đô thị nhằm đảm bảo ổn định cho người lao động làm việc trong các
KCN, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống người dân bị thu hồi đất.
- Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút FDI vào KCN
Môi trường thu hút FDI vào các KCN ở đây liên quan đến các cơ chế, chính sách
pháp luật đối với KCN, các chính sách ưu đãi đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển
giao công nghệ.
+ Xây dựng hệ thống biện pháp ưu đãi về kinh tế: để tạo ra thuận lợi thu hút đầu
tư vào các KCN thì hệ thống biện pháp ưu đãi về kinh tế là một yếu tố quan trọng. Hệ
thống biện pháp này phải thể hiện được tính cạnh tranh so với những khu vực ngoài KCN
và phải được thể chế háo về mặt pháp lý. Mục tiêu cao nhất của các nhà đầu tư là lợi
nhuận. Có nhiều yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, song yếu tố tác động
trực tiếp nhất là các loại thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngồi, thuế xuất nhập khẩu). Vì vậy, chính sách ưu đãi của các nhà đầu tư ước ngoài cũng

chủ yếu tập trung vào các loại thế này.
+ Xây dựng chính sách pháp luật đối với KCN
Chính sách và pháp luật đối với KCN chính là cơng cụ quản lý KCN của nhà nước
và là cơ sở pháp lý bảo đảm cho hoạt động của nhà đầu tư. Việc xây dựng ban hành các
chính sách pháp luật đối với KCN vừa phải bảo đảm sự thơng thống, khuyến khích được
các nhà đầu tư đầu tư vào KCN vừa phải đảm bảo được sự quản lý của Nhà nước và phù
hợp với thông lệ, luật chơi chung của quốc tế. Nhà đầu tư nước ngồi ln mong muốn
đầu tư trong một mơi truồng đầu tư luật pháp rõ ràng, đơn giản, có tính ổn định lâu dài,
quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư. Một hệ thống pháp luật có tính pháp lý
cao, các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn sẽ là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng KCN
Cơ sở hạ tầng KCN được xây dựng bởi các nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
KCN. Dựa trên quy hoạch về phát triển KCN đã đuộc duyệt, các nhà đầu tư này sẽ thuê
lại đất của nhà nước, tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Sau khi xây dựng cơ sở hạ
tầng KCN, nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sẽ cho các nhà đầu tư thứ cấp khác thuê
laik mặt bằng, nhà xưởng có sẵn để họ tiến hành sản xuất kinh doanh. Lợi thế của KCN
chính là cơ sở hạ tầng đã được xây dựng đồng bộ và hiện đại, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
để tiến hành hoạt động xây dựng nhà xưởng hoặc sản xuất kinh doanh ngay lập tức của
các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thứ cấp sẽ không phải mất thời gian vào các cơng việc
như giải phóng và chuẩn bị mặt bằng xây dựng, duy trì và sửa chữa cơ sở hạ tầng...cũng
như được sử dụng các dịch vuh tiện ích khác. Lợi thế này giúp cho KCN tăng khả năng
14


cạnh tranh thu hút đầu tư với các khu vực ngồi KCN. Chính từ tầm quan trọng của việc
xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, nước sở tại cần phải có nhiều ưu đãi đối với các nhà đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng.
- Thực hiện xúc tiến đầu tư:
Xúc tiến đầu tư vào các KCN là một hoạt động quan trọng nhằm giới thiệu, quảng
bá về các KCN, các dự án tiếp nhận đàu tư trong KCN, cung cấp cac thông tin liên quan

đến các dịch vụ đầu tư cho các nhà ĐTNN. Nội dung chính của các hoạt động xúc tiến
đầu tư vào các KCN bao gồm các công việc cụ thể sau:
Thành lập các cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư vào KCN ở các cấp. việc
thành lập các cơ quan chuyên trách về xúc tiến đầu tư vào KCN là rất cần thiết, đảm bảo
được năng lực, hiệu quả và sự chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Các cơ
quan xúc tiêns đầu tư có thể bao gồm các cơ quan của Chính phủ, các bộ, ngành và của
từng địa phương. Các cơ quan này có thể đặt văn phịng đại diện của mình tại nước ngồi
để tạo thuận lợi trong hoạt động của mình tại nước ngồi;
Xây dựng danh mục các ngành nghề, các lĩnh vực trong KCN được Chính phủ và
địa phương khuyến khích đầu tư, khơng khuyến khích đầu tư hay cấm đầu tư. Dựa trên
danh mục này, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực đầu tư thích
hợp với mình. Ngồi ra, danh mục này cũng nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu thu
hút FDI của Chính Phủ nước sở tại;
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư: Các cơ quan
chuyên trách về xúc tiến đầu tư có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình xúc tiến đầu tư. Các chương trình xúc tiến đầu tư này rất đa dạng có thể là một số
hoạt động sau: tổ chức các diễn đàn xúc tiến đầu tư kết hợp với các chuyến thăm cấp cao
của các nhà lãnh đạo đứng đầu nhà nước, tổ chức hội thảo giới thiệu về cơ hội đầu tư
trong và ngồi nước, xây dựng các trang thơng tin chuyên về hoạt động xúc tiến đầu tư,
phát hành các ấn bản về đầu tư giới thiệu về sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, các
thành tự đã đạt được, các chính sách ưu đãi đầu tư... Để hoạt động xúc tiến đầu tư này đạt
hiệu quả cao thì cần một số chiến lược về xúc tiến đầu tư, sự hợp tác giữa các cơ quan
của Chính phủ, các bộ ngành, địa phương và của từng KCN nước sở tại.
- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào khu công nghiệp
Theo Luật đầu tư 2014 quy định: đối với nhà đầu tư nước ngoài trước khi được
cấp phép đầu tư thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải
lập dự án đầu tư và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định.
Thẩm định giá dự án đầu tư là việc nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa học, toàn
diện tất cả nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường
tự nhiên, kinh tế xã hội để quyết định đầu tư, tài trợ vốn cho dự án. Đây là một quá trình

15


kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình
soạn thảo dự án. Thẩm định giá tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiểu quả.
Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định giá là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
Việc các cơ quan có thẩm quyền thẩm định các dự án FDI là một khâu quan trọng,
nó xem xét một cách khách quan, có khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản, ác yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp và tính khả thi của một dự án. Thơng qua thẩm định, Cơ quan
quản lý nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án, tính hiệu quả của dự án, tính khả
thi của dự án. Nhà đầu tư nước ngài sau khi được thẩm định các dự án đầu tư nếu đáp
ứng được các điều kiện của Luật định, phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của địa
phương sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN cấp Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tưu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
b. Chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Số lượng các dự án FDI
Đây là biểu hiện đầu tiên về kết quả thu hút FDI. Thông thường số dự án đầu tư
lớn là minh chứng cho hoạt động thu hút FDI tốt. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác cần
gắn chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác như quy mô vốn đầu tư, tốc độ thu hút vốn hay cơ
cấu của vốn đầu tư… Số lượng dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một chỉ tiêu cho
chúng ta biết được số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp qua các năm. Số lượng dự án
đầu tư mà càng tăng chứng tỏ khu cơng nghiệp đó có sức hút đối với các nhà đầu tư nước
ngồi, đồng thời khu cơng nghiệp đó có nhiều tiềm năng để phát triển hơn trong tương
lai.
- Quy mô vốn FDI
Chỉ tiêu này phản ánh tổng vốn FDI đã thu hút được trong một khoảng thời gian
nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động thu hút vốn càng đạt kết quả cao.
Đi đôi với số lượng dự án đầu tư là quy mô dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngồi.
Quy mơ dự án đầu tư càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp nước ngoài đầu tư càng nhiều vào

khu công nghiệp, quy mô sản xuất lớn, thì có khả năng đáp ứng được một khối lượng lớn
công việc cho người lao động của địa phương trong thời gian tới. Quy mô dự án đầu tư
của các dự án đầu tư càng lớn cũng là một trong những phương diện đánh giá khả năng
thu hút vốn đầu tư nước ngồi của các khu cơng nghiệp.
- Số vốn bình quân của một dự án đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết quy mơ bình qn của mỗi dự án. Chỉ tiêu này thấp cho thấy
các dựa ná chủ yếu là nhỏ, lẻ do vậy thường gắn với đó là cơng nghệ lạc hậu, hiệu quả
kinh tế thấp.

16


- Tốc độ thu hút FDI
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn FDI tăng hay giảm, tăng giảm nhanh hay
chậm, đây là cơ sở so sánh kết quả thu hút FDI giữa các thời kỳ.
- Tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký và vốn thực hiện dự án
Tốc đô tăng trưởng vốn đăng ký và vốn thực hiện dự án thể hiện sự tăng trưởng về
quy mô vốn đầu tư. Tốc độ tăng trưởng lớn chứng tỏ sức hút của khu công nghiệp rất cao,
các chủ đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng ngừng gia tăng khối lượng vốn đăng ký và số
vốn thữ hiện dự án để xây dựng các công ty, sớm đưa công ty đi vào sản xuất kinh doanh.
- Tỷ trọng vốn FDI thực hiện so với vốn FDI đăng ký
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
KCN vào tăng trưởng kinh tế của địa phương, tỷ lệ này cao hay thấp thể hiện mức độ đóng
góp nhiều hay ít của khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế của địa
phương. Khi vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trong KCN đóng góp nhiều hay ít vào GDP
thì đó chính là các KCN trên địa bàn đã tác động nhiều hay ít đến tăng trưởng kinh tế
- Mức độ đóng góp của vốn FDI vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vốn FDI tham gia vào sự hình thành cơ cấu vốn đàu tư theo ngành và từ đó tác
động vào q trình chuyển dịch cơ cấu nhành tại địa phương tiếp nhận vốn. Trên góc độ
này, cơ cấu vốn FDI và sự chuyển dịch cơ cấu vốn FDI sẽ có tác động tới cơ cấu kinh tế và

sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một cơ cấu vốn FDI phù hợp sẽ góp phần vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp nhất và qua đó góp phần tạo nên sự phát triển. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cần có vốn đầu tư. Tuy nhiên chỉ có vốn đầu tư chưa đủ vì nếu khơng
bố trí hợp lý thì khơng thể tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế được, với một cơ cấu vốn
đầu tư hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý.
- Số lao động làm việc khu vực FDI và tỷ số lao động khu vực FDI/Tổng lao động
địa phương
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu hút lao động tại khu vực FDI, nếu khu vực FDI
thu hút càng nhiều lao động tại địa phương thì càng tốt, càng tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động.
Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm tăng quy mơ của các
đơn vị hiện có từ đó tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đặc biệt là các nước
đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, nhưng thiếu vốn để khai thác sử dụng, sự xuất
hiện của hàng loạt các doanh nghiệp FDI, lao động làm việc trong khu vực FDI sẽ tiếp
thu được nhiều kỹ thuật quản lý tiên tiến, hiện đại ở các nước khác nhau trên thế giới,
cách tiếp cận thị trường, khả năng đàm phán, xúc tiến thương mại, quản trị nhân lực…
còn người lao động trong các doanh nghiệp sẽ tiếp thu được kỷ luật lao động, tác phong
làm việc, cách thức sắp xếp và tổ chức công việc để hoàn thành sản xuất đúng thời gian
và số lượng.

17


- Mức góp phần thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ
Để thực hiện một dự án FDI vào một quốc gia, các nhà ĐTNN khơng chỉ chuyển
vào nước đó vốn bằng tiền, mà còn chuyển giao cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị,
ngun vật liệu (cịn gọi là cơng nghệ cứng) và vốn vơ hình như cơng nghệ, trí thức khoc
học, máy móc, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thi trường... (cịn gọi là cơng nghệ
mềm) cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về
các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của các dự án. Chính điều nàu cho phép các

nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu cơng nghệ đơn thuần, mà cịn nắm vững cả kỹ
năng nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận
được cơng nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy
đủ.
FDI được cọi là một phương tiện hữu hiệu cho các nước đang phát triển có trình
độ cơng nghệ lạc hậu nhập khẩu các cơng nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngồi. Đối với
các các nước phát triển thì FDI góp phần bổ sung và hồn thiện cơng nghệ của mình.
1.2.4 Chính sách thu hút FDI vào các khu cơng nghiệp
a. Chính sách ưu đãi về thuế
Các chính sách thuế có tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp FDI
thường tập trung vào thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế liên quan tới xuất nhập khẩu,
khoản thu liên quan tới sử dụng đất.
Khi Luật Đầu tư nước ngoài đã áp dụng miễn giảm thuế suất từ mức là 25% xuống
thấp hơn, tùy theo trường hợp còn 20%, 15% và 10%. Doanh nghiệp được miễn thuế tối
đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo
tùy theo lĩnh vực, ngành nghề và khu vực khuyến khích đầu tư . Bên cạnh đó thuế GTGT
áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu và các quy định về hoàn
thuế, ưu đãi thuế suất, miễn giảm, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở kinh
doanh có tỷ lệ giá trị sản phẩm xuất khẩu cao trong doanh số đã giúp cho các doanh
nghiệp có điều kiện giảm giá vốn hàng hóa xuất khẩu. Đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp đã được giảm từ mức 22% xuống mức 20% vào năm 2016.
- Nhóm ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu: Việt Nam đã và đang trong quá trình hội
nhập quốc tế sâu rộng, tiếp tục hồn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu, nhập khẩu
nhằm đáp ứng các cam kết quốc tế. Nước ta trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại quốc tế WTO vào năm 2007 và đến nay đã tham gia vào 17 hiệp định thương mại tự
do với các nước và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới do một số Chính sách thuế được điều
chỉnh sau khi hiệp định có hiệu lực tạo đà cho làn sóng thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam.

18



- Nhóm ưu đãi về tài chính đất đai:
Luật đất đai năm 2013 đã thay thế luật đất đai năm 2003, có nhiều điểm mới hơn.
Tiếp sau đó là các Nghị định của Chính phủ ban hành các quy định về tiền thuê đất, thuê
mặt nước. Miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, dự án
công nghệ cao, dự án trong Khu công nghệ cao, Khu chế xuất, hoặc ưu đãi vào các lĩnh
vực được ưu tiên như công nghệ cao, y tế, giáo dục. Chính sách ưu đãi được áp dụng dựa
trên số lượng lao động việc làm được tạo ra. Những chính sách khuyến khích hành vi
khác chủ yếu tập trung vào khuyến khích nghiên cứu các ứng dụng, nâng cấp kỹ năng và
thúc đẩy liên kết thông qua chuyển giao cơng nghệ.
b. Chính sách đất đai
Chính sách đất đai nhằm xác định quyền của nhà đầu tư nước ngoài trong quan hệ
về sở hữu, sử dụng đất đai bao gồm:
+ Thời hạn thuế, giá cả thuê đất
+ Miễn giảm tiền thuê đất
+ Vấn đề góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Chính sách đất đai cịn liên quan đến việc cho phép các nhà ĐTNN được mua bán
và sở hữu bất động sản, kinh doanh bất động sản đến đâu như: xây dựng nhà để bán, cho
thuê… Chính sách đất đai đi liền với các Chính sách quản lý kinh doanh các bất động sản
này.
c. Chính sách chuyển giao cơng nghệ và bảo hộ sở hữu trí tuệ
- Khái niệm chuyển giao công nghệ được nhiều tổ chức quốc tế coi là chuyển giao
và tiếp nhận công nghệ qua biên giới thông qua thương mại quốc tế, đầu tư nước ngoài
hoặc chuyển giao và tiếp nhận tự giác hay không tự giác (học tập, hội thảo khoa học, tình
báo kinh tế...).
Luật Chuyển giao cơng nghệ năm 2006 định nghĩa “chuyển giao công nghệ là
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ cơng nghệ từ bên
có quyền chuyển giao cơng nghệ sang bên nhận cơng nghệ. chuyển giao cơng nghệ có thể
tại Việt Nam, từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngồi”

FDI đóng vai trị quan trọng đối với chuyển giao công nghệ, được thực hiện bằng
chuyển giao cơng nghệ sẵn có từ bên ngồi vào và nghiên cứu ứng dụng, cải tiến và phát
triển công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Các doanh nghiệp
FDI tạo ra mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ trong nước. Từ đó, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiến hành
nghiên cứu và phát triển thông qua việc học cách thiết kế, chế tạo, tiếp thu công nghệ
nguồn, sau đó cải tiến cho phù hợp với điều kiện thực tế và biến chúng thành cơng nghệ
của mình.
19


×