Tải bản đầy đủ (.pdf) (252 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu đa dạng loài và thành phần hóa học tinh dầu một số loài thuộc họ Sim (Myrtaceae Juss. 1789) ở tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.78 MB, 252 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN HẬU KHANH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LỒI VÀ THÀNH
PHẦN HĨA HỌC TINH DẦU MỘT SỐ LOÀI
THUỘC HỌ SIM (MYRTACEAE JUSS. 1789)
Ở TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Nghệ An, tháng 6/2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN HẬU KHANH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LỒI VÀ THÀNH
PHẦN HĨA HỌC TINH DẦU MỘT SỐ LOÀI
THUỘC HỌ SIM (MYRTACEAE JUSS. 1789)
Ở TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 9420111
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Hồng Ban
2. PGS.TS. Trần Minh Hợi

Nghệ An, tháng 6/2022




LỜI CẢM ƠN
Luận án được viết và hoàn thiện tại Trường Đại học Vinh. Trước hết, tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy PGS.TS. Phạm Hồng Ban – Khoa
Sinh học – Trường Sư phạm - Trường Đại học Vinh và thầy PGS.TS. Trần Minh Hợi Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu tham khảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn TS. Võ Quang
Trung - Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, các thầy cơ Phịng phân tích hóa
học và Phịng sinh học thực nghiệm - Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên đã hỗ trợ
tôi trong q trình thực hiện luận án.
Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh, các
thầy cô Khoa Sinh học – Trường Sư phạm và Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại
học Vinh, Vườn Quốc gia Vũ Quang - Hà Tĩnh, Khu BTTN Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh, các bạn
đồng nghiệp, gia đình và người thân đã hỗ trợ, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận
án này.
Một lần nữa, với tình cảm chân thành và sự trân trọng sâu sắc nhất, tôi xin chân
thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Nghệ An, ngày 20 tháng 6 năm 2022

NCS. Trần Hậu Khanh


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Nghệ An, ngày 20 tháng 6 năm 2022
Tác giả luận án


Trần Hậu Khanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu ...................................................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................ 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2
4. Đóng góp mới của Luận án ......................................................................................... 2
5. Bố cục của luận án ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu họ Sim (Myrtaceae) ............................................................. 4
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 4
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................... 6
1.1.3. Ở Hà Tĩnh ............................................................................................................. 7
1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Sim (Myrtaceae) .......................... 8
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 8
1.2.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 10
1.2.3. Ở Hà Tĩnh ............................................................................................................ 11
1.3. Tinh dầu ................................................................................................................. 11
1.3.1. Khái niệm về tinh dầu ......................................................................................... 11
1.3.2. Trạng thái tinh dầu trong tự nhiên ...................................................................... 14
1.4. Giá trị sử dụng của các loài trong họ Sim (Myrtaceae) ......................................... 14
1.5. Đặc điểm sinh học của các loài trong họ Sim (Myrtaceae) ................................... 16
1.5.1. Đặc điểm hình thái của các lồi trong họ Sim (Myrtaceae) ............................... 16

1.5.2. Đặc điểm sinh thái, mùa hoa, mùa quả của các loài trong họ Sim (Myrtaceae)............. 17
1.6. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu .................................. 18
1.6.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 18


1.6.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 19
1.6.3. Điều kiện kinh tế và xã hội ................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật ...................................................................... 21
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu ...................................... 25
2.3.3. Phương pháp thử hoạt tính sinh học ................................................................... 26
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
3.1. Đa dạng họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh ........................................................ 28
3.2. Các loài trong họ Sim (Myrtaceae) được bổ sung thêm vùng phân bố ở Hà Tĩnh ........... 30
3.3. Đa dạng về dạng thân ............................................................................................. 34
3.4. Đa dạng về giá trị sử dụng ..................................................................................... 35
3.5. Đặc điểm của các loài trong họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh ......................... 38
3.5.1. Chi Chổi xuể (Baeckea L. 1753.) ....................................................................... 38
3.5.2. Chi Tràm bông đỏ (Callistemon R. Br. 1814) .................................................... 39
3.5.3. Chi Trâm vối (Cleistocalyx Blume, 1826) .......................................................... 40
3.5.4. Chi Thập tử (Decaspermum Forst. & Forst. f. 1776) .......................................... 42
3.5.5. Chi Bạch đàn (Eucalyptus L’Her. 1789) ............................................................. 44
3.5.6. Chi Trâm sơ ri (Eugenia L. 1753.) ...................................................................... 53
3.5.7. Chi Feijoa (Feijoa O.Berg. 1895.) ...................................................................... 54
3.5.8. Chi Tràm (Melaleuca L. 1767) ............................................................................ 55
3.5.9. Chi Myrciaria (Myrciaria O.Berg 1856) ............................................................. 57

3.5.10. Chi Ổi (Psidium L. 1753) .................................................................................. 57
3.5.11. Chi Sim rừng (Rhodamnia Jack, 1882) ............................................................. 59
3.5.12. Chi Sim (Rhodomyrtus (DC.) Reichb. 1841) .................................................... 60
3.5.13. Chi Trâm (Syzygium Gaertn. 1788) ................................................................... 61
3.6. Thành phần hóa học trong tinh dầu của một số loài thuộc họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh


Hà Tĩnh ......................................................................................................................... 79
3.6.1. Chi Trâm vối (Cleistocalyx Blume 1826) .......................................................... 80
3.6.2. Chi Thập tử (Decaspermum Forst. & Forst. f. 1776) ......................................... 84
3.6.3. Chi Tràm (Melaleuca L. 1767) ........................................................................... 86
3.6.4. Chi Sim rừng (Rhodamnia Jack 1882) ............................................................... 88
3.6.5. Chi Trâm (Syzygium Gaertn. 1788) .................................................................... 90
3.7. Bước đầu thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu lá một số loài trong
họ Sim (Myrtaceae) ....................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................107
1. Kết luận ...................................................................................................................107
2. Kiến nghị ................................................................................................................108
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ....................................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................110
PHỤ LỤC ........................................................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.

Số chi và số loài thực vật họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh


28

Bảng 3.2.

So sánh số loài trong các chi được nghiên cứu ở Hà Tĩnh với số

29

loài hiện đã biết ở Việt Nam
Bảng 3.3.

Số chi và số loài thực vật họ Sim (Myrtaceae) được bổ sung thêm

31

vùng phân bố ở Hà Tĩnh
Bảng 3.4.

Dạng thân của các loài thuộc họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh

34

Bảng 3.5.

Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong họ Sim (Myrtaceae) ở Hà Tĩnh

35

Bảng 3.6.


Thành phần hóa học trong tinh dầu lá loài Trâm vối lá đen

80

(Cleistocalyx nigrans)
Bảng 3.7.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá lồi Trâm gân mạng

82

(Cleistocalyx retinervius)
Bảng 3.8.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá, hoa và quả loài Thập tử

84

hoa nhỏ (Decaspermum parviflorum)
Bảng 3.9.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá lồi Tràm gió (Melaleuca

86

quinquenervia)
Bảng 3.10.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá lồi Sim rừng lớn


88

(Rhodamnia dumetorum)
Bảng 3.11.

Các thành phần hóa học chính trong tinh dầu lá của một số lồi

89

thuộc chi Rhodamnia đã được nghiên cứu
Bảng 3.12.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá loài Đinh hương (Syzygium

90

aromaticum)
Bảng 3.13.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá lồi Trâm bullock

92

(Syzygium bullockii)
Bảng 3.14.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá lồi Trâm hance (Syzygium

94


hancei)
Bảng 3.15.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá lồi Trâm hoa dài

96

(Syzygium lineatum)
Bảng 3.16.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá loài Trâm quả trắng

98


(Syzygium tsoongii)
Bảng 3.17.

Thành phần hóa học trong tinh dầu lá lồi Trâm tích lan

100

(Syzygium zeylanicum)
Bảng 3.18.

Các thành phần hóa học chính trong tinh dầu lá của một số lồi

103

thuộc chi Syzygium đã được nghiên cứu

Bảng 3.19.

Kết quả xác định MIC và IC50 của mẫu tinh dầu lá

104


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.

Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất ở tỉnh Hà Tĩnh

20

Hình 3.1.

Phân bố của các loài họ Sim (Myrtaceae) ở Hà Tĩnh trước khi

31

thực hiện đề tài nghiên cứu
Hình 3.2.

Phân bố của các lồi họ Sim (Myrtaceae) ở Hà Tĩnh sau khi thực

33

hiện đề tài nghiên cứu
Hình 3.3.


Tỉ lệ nhóm các dạng thân của các lồi trong họ Sim (Myrtaceae)

35

ở Hà Tĩnh
Hình 3.4.

Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong họ Sim (Myrtaceae) ở
Hà Tĩnh

38


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

A. Ký hiệu các chữ viết tắt
ANQ: Cây cho quả ăn được
BTĐDSH: Bảo tồn đa dạng sinh học
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
BUI: Cây bụi
CAN: Cây làm cảnh
CS: Cộng sự
CTD: Cây tinh dầu
ĐHV: Đại học Vinh
FIPI: Viện Điều tra, Quy hoạch rừng
GC-FID: Sắc ký khí – Detecteur FID
GC-MS: Sắc ký khí – Khối phổ
GDP: Tổng sản phẩm trong nước
GOL: Cây gỗ lớn

GON: Cây gỗ nhỏ
GOT: Cây gỗ trung bình
GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn
HLTD: Hàm lượng tinh dầu
IC50: Nồng độ ức chế 50%
LGO: Cây lấy gỗ
MIC: Nồng độ ức chế tối thiểu
RI: Chỉ số lưu giữ
TAN: Cây cho tanin, thuốc nhuộm
THU: Cây làm thuốc
TP: Thành phố
VQG: Vườn Quốc gia
WWF: Qũy quốc tế Bảo vệ thiên nhiên


#: Cây có cơng dụng khác như làm củi, làm chổi, v.v

B. Ký hiệu các phòng tiêu bản
A: Arizona State University Vascular Plant Herbarium.
B: Bundaberg Botanic Gardens.
C: Flora of Santa Clara Country, California.
D: Indiana University Herbarium, Deam Herbarium.
E: Herbarium of C. C. OGLE.
K: The Herbarium and Library, Royal Botanic Gardens, Kew.
M: Botanical Museum of Melbourne.
NY: The New York Botanical Garden, USA.
P: Museum National d’Histoire Naturelle, Paris, France.
PT: Museum of New Zealand Te Papa Tongarewa.
SF: University of South Florida Herbarium.
T: Herbarium of Northern Territory.


C. Ký hiệu, chữ viết tắt và các thuật ngữ latin trong phân loại thực vật
!: Ký hiệu phòng tiêu bản bảo quản mẫu vật
photo: Tiêu bản đã quan sát qua ảnh
sine coll. = sine nomine collectionis: không có người thu mẫu
sine num. = sine numero: khơng có số hiệu
typus = mẫu, mẫu danh pháp; holotypus = mẫu chính thức; isotypus = đồng mẫu (bản
thứ hai của mẫu chính thức); lectotypus = mẫu thay thế; neotypus = mẫu tạm thời;
syntypus = đẳng mẫu (một trong các mẫu vật đồng thời được nêu ra làm mẫu); syntypi
= nhiều đẳng mẫu.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới khí hậu gió mùa, nắng nhiều, mưa nhiều,
độ ẩm cao là những nhân tố thuận lợi đối với sự tồn tại và phát triển của nhiều loài thực
vật nhiệt đới [7]. Trong hệ thực vật Việt Nam, nhóm các cây có tinh dầu rất phong phú
và đa dạng. Đến nay đã thống kê được khoảng 657 loài (chiếm 6,3% tổng số loài hiện
đã biết ở Việt Nam) thuộc 357 chi (chiếm 15,8%) và 114 họ (chiếm 37,8%) [31]. Hà
Tĩnh có khu hệ thực vật khá phong phú và đa dạng, có thảm thực vật rừng kín thường
xanh nhiệt đới mưa mùa, tồn tại ở độ cao dưới 700 m và rừng kín thường xanh á nhiệt
đới núi thấp từ 700 - 1.800 m [42].
Họ Sim (Myrtaceae Juss. 1789) là một trong những họ lớn của ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta), trên thế giới có 5.950 lồi thuộc 132 chi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới, đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á và Brazil [59], [73]. Ở Việt Nam đã ghi nhận 15
chi với 107 loài và thứ [14]. Đây là một trong những họ cho nhiều giá trị sử dụng khác
nhau (cho gỗ, làm thuốc, cho tinh dầu, làm cảnh, làm thức ăn,…) và đã được người dân
sử dụng trong đời sống hàng ngày, cho nhiều triển vọng ứng dụng trong ngành dược, có

ý nghĩa rất lớn cả về mặt sinh thái và kinh tế. Mặc dù có nhiều giá trị và lợi ích to lớn
kể trên nhưng họ Sim (Myrtaceae) ở Hà Tĩnh vẫn chưa được nghiên cứu về đa dạng loài
cũng như thành phần hóa học trong tinh dầu và hoạt tính của chúng. Vì vậy, tác giả đã
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng lồi và thành phần hóa học tinh dầu
một số loài thuộc họ Sim (Myrtaceae Juss. 1789) ở tỉnh Hà Tĩnh”, góp phần đánh
giá tính đa dạng lồi, thành phần hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học của một số lồi
trong họ, ứng dụng nhiều hơn nữa vào thực tế đời sống, giúp chính quyền địa phương
có cơ sở trong cơng tác bảo tồn, khai thác hợp lí, phát triển xanh và bền vững.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài và đặc điểm sinh học, thành phần
hóa học và thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu một số loài trong họ Sim (Myrtaceae)
ở tỉnh Hà Tĩnh.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài và đặc điểm sinh học của các loài trong
họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh
- Phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu lá, hoa, quả của một số loài thuộc
họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá của một số loài trong họ Sim
(Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu tương đối đầy đủ về đặc điểm sinh học các
loài trong họ Sim (Myrtaceae), đồng thời nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học tinh dầu của một số loài thuộc họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh. Cơng trình này đã
cung cấp những dẫn liệu mới về giá trị sử dụng và đa dạng họ Sim ở Hà Tĩnh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học có ý nghĩa đối với công tác bảo tồn,
khai thác hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên thực vật chứa tinh dầu thuộc họ Sim,
phục vụ phát triển kinh tế và xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu tương đối đầy đủ và có hệ thống về các lồi
thực vật họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm 63 loài thuộc 13 chi. Bổ sung thêm
vùng phân bố tại Hà Tĩnh cho 38 loài thuộc 09 chi của họ Sim (Myrtaceae). Ghi nhận
chi Feijoa với loài Feijoa sellowiana (O.Berg.) O.Berg và chi Myrciaria với loài
Myrciaria cauliflora (Mart.) O. Berg có phân bố ở Việt Nam
- Cung cấp dẫn liệu về hàm lượng, thành phần hóa học trong tinh dầu lá của 11
loài thuộc 05 chi, tinh dầu hoa và tinh dầu quả của 01 loài. Lần đầu tiên cung cấp dẫn liệu
về tinh dầu lá của 09 loài thuộc họ Sim (Myrtaceae): Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans
(Gagnep.) Merr. & Perry), Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry), Thập tử
hoa nhỏ (Decaspermum parviflorum (Lamk.) J. Scott), Sim rừng lớn (Rhodamnia dumetorum
(Poir.) Merr. & Perry), Trâm bullock (Syzygium bullockii (Hance) Merry & Perry), Trâm
hance (Syzygium hancei Merr.& Perry), Trâm hoa dài (Syzygium lineatum (DC.) Merr. &
Perry), Trâm quả trắng (Syzygium tsoongii (Merr.) Merr. & Perry) và Trâm tích lan


3
(Syzygium zeylanicum (L.) DC.. Lần đầu tiên cung cấp dẫn liệu về tinh dầu hoa và tinh dầu
quả của 01 loài thuộc họ Sim (Myrtaceae): Thập tử hoa nhỏ (Decaspermum parviflorum
(Lamk.) J. Scott).
- Đã xác định được hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá loài Trâm quả trắng, loài
Trâm bullock và lồi Trâm tích lan. Tinh dầu lá của cả 3 lồi trên đều có khả năng kháng
các chủng vi khuẩn Gram (+) gồm: Enterococus faecalis, Staphylococcus aureus và
Bacillus cereus. Bên cạnh đó, tinh dầu lá lồi Trâm bullock và lồi Trâm quả trắng cịn
có khả năng kháng chủng Nấm men Candida albicans. Đặc biệt, tinh dầu lá loài Trâm
bullock ngồi những khả năng trên cịn có khả năng kháng thêm chủng Escherichia coli
(Gram (-)) và đạt giá trị MIC = 128 g/mL (IC50 = 46,67 g/mL).

5. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm 120 trang:
Mở đầu: 3 trang (trang 01- 03).
Chương 1 - Tổng quan tài liệu: 17 trang (trang 04 - 20).
Chương 2 - Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 7 trang (trang 21 - 27).
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 79 trang (trang 28 - 106).
Kết luận và kiến nghị: 2 trang (trang 17 - 108).
Danh mục các cơng trình cơng bố của tác giả liên quan đến luận án: 01 trang
(trang 109).
Tài liệu tham khảo: 11 trang (trang 110 - 120).
Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8: 120 trang.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu họ Sim (Myrtaceae)
1.1.1. Trên thế giới
Họ Sim được nghiên cứu từ giữa thế kỷ XVIII. Năm 1753, nhà thực vật học C.
Linnaeus đã thống kê họ Sim có 3 chi với 13 lồi, trong đó chi Psidium có 1 lồi, Eugenia 5
loài và Myrtus 7 loài [142]. Năm 1789, A. Jussieu đã đặt tên họ Sim là Myrtaceae với typus
là Myrta L. [135], về sau các chi trong họ này đã có nhiều thay đổi, đặc biệt chi Eugenia L.
được tác giả Gaertner (1732 - 1791) chuyển đa số thành chi Syzygium, ông cho rằng Eugenia
đặc trưng cho vùng phân bố châu Mỹ với đặc điểm cánh đài không dựng đứng cao trên bầu
và quả bng thõng xuống, có múi, hạt khơng dính liền vào nội quả bì. Trong khi đó, các lồi
phân bố ở các châu lục cịn lại được xếp vào chi mới là Syzygium Gaertn. [141]. Sau này,
Blume (1826) cũng tách từ chi Eugenia ra khỏi Syzygium để xây dựng 1 chi mới là
Cleistocalyx Blume với lý do cánh đài dính nhau từ trong nụ và rơi trọn, hạt dính vào nội quả
bì. Trong khi đó chi Syzygium có cánh đài rời nhau hay chỉ dính nhau ở gốc, dựng trên nỗn
sào và ln cịn lại trên quả chín, hạt dính vào nội quả bì [139]. Blume cũng đã chia họ Sim

thành 11 chi với 53 loài [139]. Các thay đổi này không được cập nhật trong các Bộ thực vật
chí của các nước châu Á nhiệt đới. Theo tác giả A. Takhtajan (2009), họ Sim bao gồm 2 phân
họ là Psiloxyloideae và Myrtoideae, trong đó Psiloxyloideae là những lồi có lá mọc xen kẽ,
có khoang tiết nhưng khơng chứa tinh dầu, phân họ Psiloxyloideae có 2 chi, cịn phân họ
Myrtoideae là những lồi có lá mọc đối hoặc sắp xếp theo hình xoắn ốc, trong khoang tiết có
chứa tinh dầu và có 127 chi, trong đó chi Alphanomyrtus nằm trong chi Syzygium và chi
Monimiastrum nằm trong chi Eugenia [119]. Theo J. Chen & L. A. Craven (2007), họ Sim
trên thế giới có khoảng 130 chi và 4.500 đến 5.000 loài [57]. Gần đây, tác giả P. G. Wilson
(2011) cho rằng họ Sim bao gồm Psiloxylaceae và Heteropyxidaceae, tổng cộng có khoảng
142 chi và trên 5.500 lồi [129]. Họ Sim ở vùng châu Mỹ nhiệt đới gồm 50 chi và 2.500 lồi
[125]. Bên cạnh đó, tác giả P. G. Wilson & cs đã thống kê được 133 chi và 3.800 loài, các
loài chủ yếu tập trung ở châu Úc, Đông Nam châu Á và vùng Nhiệt đới đến Nam ơn đới, cịn
có một số ít ở châu Phi [99]. Năm 1942, tác giả E. D. Merrill & L. M. Perry đã xây dựng khóa


5
định loại họ Sim ở vùng New Guinea cho 6 chi và 139 loài [92]. H. Humbert trong cuốn
“Flore de Madagascar et des Comores”, Vol. 152, đã xây dựng khóa định loại cho 3 chi và
58 loài thuộc vùng Madagascar và Comores [137]. Chi Syzygium được ghi nhận 80 loài ở Ja
Va, 105 loài ở Sulawesi và 65 loài ở Moluccas [140]. Tác giả F. Gagnepain trong Bộ thực
vật chí đại cương Đông dương, tập 2 (1908) đã chia họ Sim thành 11 chi và 80 lồi. Ơng cũng
sử dụng chi Eugenia L. cho tất cả các loài thuộc chi Syzygium và chi Cleistocalyx, đồng thời
còn xếp cả các chi Careya Roxb. và chi Barringtonia Forster thuộc họ Lecythidaceae cùng
chi Suringaria Pierre [136], với cách sắp xếp này đã không được R. K. Brummitt (1992) cơng
nhận [54].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tổng thể về họ Sim (Myrtaceae) trên toàn thế giới,
cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu riêng lẻ cho từng taxon hoặc từng nhóm taxon hay các
cơng trình thực vật chí của các nước, cụ thể: G. J. H. Amshoff & G. G. Anymomin (1966) đã
xây dựng khóa định loại cho thực vật chí Gabon gồm 5 chi và 24 lồi [134]. Bộ thực vật chí
Ấn Độ “Flora of British India” (1879) do J. D. Hooker chủ biên, tác giả J. F. Duthie vẫn sử

dụng chi Eugenia cho toàn bộ chi Syzygium và Cleistocalyx, đồng thời chia họ này làm 3
Tông, phân biệt bằng quả nang và quả thịt, bên cạnh đó ơng đã xây dựng khóa định loại cho
12 chi với 158 loài [77]. Ở Srilanka, họ Sim được ghi nhận 8 chi và 88 loài [49]. Ở Trung
Quốc, tác giả J. Chen & L. A. Craven (2007) đã xây dựng khóa định loại cho 10 chi và 121
loài thuộc họ Sim [57]. Lào ghi nhận 14 chi và 118 lồi [91]. Thái Lan có 14 chi và 204 loài
[56]. Campuchia đã ghi nhận 27 loài thuộc chi Syzygium [130]. Malaysia đã ghi nhận 12 chi
với 241 loài [123]. Sumatra ghi nhận 8 chi, 55 loài, Borneo 4 chi, 29 loài [140]. Ở Úc đã ghi
nhận 75 chi và 1.500 lồi, trong đó có 55 lồi đặc hữu [58]. Ở quần đảo Fiji, tác giả Smith đã
xây dựng khóa định loại cho 14 chi với 70 lồi và 5 thứ [58]. Năm 2010, tác giả Neil Snow
& L. A. Craven đã cơng bố thêm 5 lồi mới từ New Guinea [95]. Từ năm 2008 - 2016, họ
Sim trên thế gới đã được thống kê và công bố gồm 132 chi và 5.950 lồi [59], [73]. Năm
2017, nhóm tác giả gồm Fabian Brambach, W. B. James và Heike Culmsee đã cơng bố 5 lồi
mới từ đảo Sulawesi, Indonesia [69]. Năm 2018, tác giả T. Shuichiro và cs đã cơng bố thêm
5 lồi mới thuộc chi Syzygium từ Đơng Dương và Thái Lan [111]. Như vậy, họ Sim hiện tại
có thể có trên 5.960 lồi. Ngồi ra, cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu về họ Sim ở nhiều
khu vực khác trên toàn thế giới.


6
1.1.2. Ở Việt Nam
Tác giả J. Loureiro người Pháp, là người đầu tiên nghiên cứu về họ Sim ở Việt Nam.
Ơng đã mơ tả 03 chi với 15 lồi thuộc họ Sim trong cuốn “FIora Cochinchinensis” (1788)
[144]. H. Lecomte (1908 - 1921) đã mơ tả 11 chi với 80 lồi phân bố ở Đơng Dương, trong đó
đã ghi nhận 10 chi và 58 loài phân bố ở Việt Nam [136]. Tiếp theo cơng trình nghiên cứu của
H. Lecomte là cơng trình “Cây cỏ miền nam Việt Nam” của tác giả Phạm Hồng Hộ xuất bản
năm 1960. Ơng đã thống kê và mơ tả 10 chi với 28 lồi và 1 thứ [16]. Năm 1965, tác giả Pócs
Tamás trong cơng trình “Analyse aire-géographique et écologique de la flore du Vietnam
Nord” đã ghi nhận 7 chi và 28 loài thuộc họ Sim ở Việt Nam [138]. Tác giả Lê Khã Kế & cs
(1969) đã xây dựng khóa định loại họ Sim ở Việt Nam cho 9 chi với 15 loài [20]. Năm 1993,
tác giả Phạm Hoàng Hộ đã cho xuất bản tác phẩm “Cây cỏ Việt Nam” tại Canada trên cơ sở

kế thừa cơng trình “Cây cỏ miền nam Việt Nam”, tác giả đã xây dựng khóa định loại cho họ
Sim ở Việt Nam với 14 chi và 101 loài và thứ, tác phẩm này được tái bản lần 1 năm 1999 và
lần 2 năm 2003 [17]. Năm 2003, trong cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt Nam do tác giả
Nguyễn Kim Đào đã mơ tả 15 chi với 107 lồi và thứ [14].
Ngồi những cơng trình đã được cơng bố theo dạng khóa định loại, dạng danh lục,
dạng sách tra cứu, các lồi thực vật thuộc họ Sim cịn được cơng bố theo hướng các lồi có
giá trị như: Giá trị làm thuốc, giá trị làm cây cảnh, giá trị trong xây dựng,… Điển hình là cơng
trình do Trần Đình Lý và cs biên soạn năm 1993 “1.900 loài cây có ích ở Việt Nam”, đã ghi
nhận họ Sim có 10 chi và 31 loài [29]. Năm 1997, lương y Lê Trần Đức đã giới thiệu và mô
tả 5 chi với 9 loài được sử dụng làm thuốc [15]. Năm 1999, Đỗ Tất Lợi đã thống kê và mô tả
chi tiết 11 loài thuộc 9 chi được sử dụng làm thuốc trị bệnh [27]. Trong cuốn “Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tác giả Đỗ Huy Bích & cs (2004) đã giới thiệu 9 chi và 30
loài [3]. Cơng trình của Võ Văn Chi (2012) đã mơ tả 11 chi và 32 loài được sử dụng làm
thuốc [8]. Gần đây nhất có cơng trình của Viện Dược Liệu (2016) đã lập danh lục và mô tả
10 chi với 27 loài thuộc họ Sim được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam [43].
Ngồi ra, họ Sim cịn được cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu về tính đa dạng
của hệ thực vật ở các khu vực khác nhau trong cả nước, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu
đa dạng hệ thực vật ở các VQG và khu BTTN. Năm 1978, Thái Văn Trừng đã ghi nhận một
số loài họ Sim trong cuốn “Thảm thực vật rừng Việt Nam” [41]. Năm 1999, tác giả Lê Trần


7
Chấn & cs trong tác phẩm “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam” đã ghi nhận
14 chi và 94 loài [7]. Năm 2000, trong cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn đã thống kê họ Sim có 9 chi với 59 lồi [4]. Năm
1996, tác giả Phùng Ngọc Lan và cs đã nghiên cứu “Tính đa dạng thực vật ở vườn Quốc gia
Cúc Phương” và đã ghi nhận họ Sim có 5 chi với 22 lồi [21]. Phạm Hồng Ban (2000) khi
“Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ
An” đã ghi nhận 7 loài thuộc họ Sim [2]. Lê Mạnh Thạnh, Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô
(2003) khi nghiên cứu “Đa dạng sinh học hệ nấm và thực vật ở Vườn Quốc gia Bạch Mã,

tỉnh Thừa Thiên Huế" đã ghi nhận 8 chi với 26 lồi [36]. Nguyễn Thị Yến (2015), “Nghiên
cứu tính đa dạng thực vật trong các hệ sinh thái rừng ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú
Thọ làm cơ sở cho công tác quy hoạch và bảo tồn” đã lập danh lục ghi nhận 9 loài thuộc 5
chi của họ Sim [44]. Năm 2016, nhóm tác giả Đậu Bá Thìn, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban
trong cuốn “Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Lng,
Thanh Hóa” đã thống kê họ Sim gồm 4 chi với 10 loài [40]. Nguyễn Thanh Nhàn (2017), khi
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Vườn Quốc gia Pù Mát - Nghệ An,
nguyên nhân gây suy giảm và các giải pháp bảo tồn bền vững” đã ghi nhận 25 loài thuộc chi
Syzygium [34]. Năm 2019, Đỗ Công Ba đã ghi nhận 5 chi với 9 lồi thuộc họ Sim ở Khu di
tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang [1]. Năm 2020, tác giả Nguyễn Danh Hùng khi
nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất các giải pháp bảo tồn ở Khu Bảo
tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An đã ghi nhận 18 loài thuộc chi Syzygium [19],….
1.1.3. Ở Hà Tĩnh
Giai đoạn từ năm 1993 - 1998, Viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI), Cục Kiểm lâm và
tổ chức WWF đã khảo sát, điều tra về thực vật ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh và đã
cơng bố 5 chi với 17 lồi thuộc họ Sim [107], [131]. Lê Trọng Trải và cs (1996) đã cơng bố 6
lồi thuộc 5 chi ở Khu BTTN Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh [88]. Gần đây nhất (năm 2020), tác giả Lê
Duy Linh trong luận án tiến sĩ “Nghiên cứu thành phần lồi thực vật có chứa tinh dầu ở VQG
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” đã thống kế họ Sim gồm 5 chi với 14 loài [23].
Như vậy, ta thấy họ Sim ở tỉnh Hà Tĩnh chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ về
thành phần loài và đặc điểm sinh học của chúng, hiện nay chỉ có các cơng trình nghiên cứu
mang tính đa dạng chung được cơng bố rải rác.


8
1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Sim (Myrtaceae)
1.2.1. Trên thế giới
Đa số các loài trong họ Sim (Myrtaceae) đều có hương thơm và chứa tinh dầu, tuy
nhiên ở mỗi lồi khác nhau có hàm lượng và thành phần hóa học khác nhau. Một số lồi có
thành phần chủ yếu của tinh dầu là linalool, safrol,...[86]. Cơng trình của E. Guenther (1948)

trong cuốn “The Essential Oils”, tác giả đã mô tả đặc điểm sinh học và cách sử dụng của một
số tinh dầu thực vật thuộc họ Sim [74]. Năm 1955, tác giả W. Boyle đã công bố kết quả
nghiên cứu việc sử dụng thực vật chứa tinh dầu và các loại gia vị trong bảo quản thực phẩm,
trong đó có tinh dầu của các lồi trong họ Sim [52]. Tác giả B. M. Lawrence, trong các cơng
trình “Essential oils” (1992-1994) [83], cơng trình “Progress in essential oils” (1995 - 1997)
[84] và cơng trình “Progress in essential oils” (2001) [85] đã thống kê trên 1.000 loài thực vật
chứa tinh dầu trên thế giới, trong đó có các loài thực vật thuộc chi Eugenia, chi Eucalyptus,
chi Melaleuca,… của họ Sim. M. A. Sukari & cs (1992) đã ghi nhận tinh dầu lồi Eugenia
caryophyllus có Eugenol chiếm 80,4% [116]. Năm 1992, tác giả I. A. Southwell trong cơng
trình “Eucalyptus leaf oils: Use, chemistry, distillation and marketing” đã thống kê tinh dầu
của 12 lồi thuộc chi Eucalyptus có tiềm năng thương mại và thống kê thành phần hóa học
chính trong tinh dầu của 523 loài trong họ Sim [114]. Năm 1997, J. B. Joseph & cs đã công
bố tinh dầu lá của 17 loài thuộc chi Rhodamnia ở Úc [79]. nhóm tác giả L. P. A. Oyen và N.
X. Dung khi nghiên cứu thực vật chứa tinh dầu ở Đơng Nam Á trong cơng trình “Essential
oil plants in South - East Asia”, các tác giả đã phân tích thành phần hố học tinh dầu của 2
lồi thuộc chi Melaleuca [98]. V. K. Raina & cs (2001) đã công bố thành phần tinh dầu lá
của loài Syzygium aromaticum ở Ấn Độ với thành phần Eugenol chiếm 94,4% [101]. Năm
2009, tác giả N .B. Z. Siti đã công bố thành phần hóa học tinh dầu lá của 8 lồi thuộc chi
Eugenia từ Malaysia, thành phần chính của Eugenia. sp. A là α-curcumene (47,19%),
Eugenia sp. B là β-caryophyllene (15,46%), Eugenia sp. C là methyl laurate (12,71%), trong
khi đó thành phần chính của Eugenia sp. D và Syzygium polyanthum là isobornyl propionate
với 6,02% và 28,75%. Syzygium aquaticum có citronellyl isobutyrate (14,24%), E.
christmannii có geranyl acetone (13,71%), Eugenia stipulata có dimethyl pyrazine (91,26%)
[113]. M. N. I. Bhuiyan & cs (2010) đã công bố thành phần chính trong tinh dầu lá lồi Đinh
hương ở Băng la đét là Eugenol (74,3%), tinh dầu trọng nụ chứa eugenol (49,7%) và


9
caryophyllene (18,9%) [51]. Năm 2011, tác giả K. C. Raju & cs đã cơng bố tinh dầu từ
lá của lồi Syzygium cordatum ở Nam Phi, đã ghi nhận thành phần chính của tinh dầu là

6,10,14-trimethyl pentadecane-2-one (14,4%) và 2,3-butanediol diacetate (13,3%)
[102]. Năm 2015 tác giả B. K. Rameshkumar & cs đã cơng bố thành phần tinh dầu lá
của 6 lồi ở vùng Tây Nam Ấn Độ, trong đó lồi Syzygium arnottianum với thành phần
chính là caryophyllene oxide (15,4%), selina-11-en-4α-ol (13%); Syzygium
caryophyllatum với thành phần chính là β-caryophyllene (32,4%), 1-epi-cubenol (11,8%),
δ-cadinene (10%); Syzygium hemisphericum với thành phần chính là β-caryophyllene
(40,5%), α-humulene (39,7%); Syzygium laetum với thành phần chính là (Z,E)-α-farnesene
(21,5%), γ-amorphene (12,1%), epi-α-cadinol (10,2%); Syzygium lanceolatum với thành
phần chính là α-humulene (23,1%), β-caryophyllene (16,1%), phenyl propanal (13,5%);
Syzygium zeylanicum với thành phần chính là α-humulene (24%), caryophyllene oxide
(18,9%), humulene epoxide II (17,6%), α-cadinol (12,2%) [103].
Bên cạnh đó, các nhà khoa học trên thế giới cũng đã nghiên cứu về các hoạt tính sinh
học của tinh dầu, cụ thể: Năm 1992, G. Q. Zheng, P. M. Kenney, L. K. T. Lam đã cho biết
tinh dầu từ Eugenia caryophyllata có tác dụng chống ung thư, giảm đau và chống viêm tiềm
năng [133]. Năm 1999, tác giả K. A. Hammer & cs đã đánh giá hoạt tính kháng khuẩn từ tinh
dầu của 6 lồi thuộc 3 chi họ Sim [75]. Năm 2006, tác giả Christophe Wiart trong cơng trình
“Medicinal plants of the Asia - Pacific: Drugs for the Future?” đã ghi nhận tinh dầu của họ
Sim có giá trị trong trị liệu, tinh dầu của một số lồi thuộc họ Sim có tác dụng chống oxy hóa,
gây độc tế bào và kháng khuẩn. Điển hình như tinh dầu của Eucalyptus globulus Labill. và
Eugenia aromatica O. Ktze. Năm 2013, tác giả B. Teixeira & cs đã nghiên cứu hoạt tính
sinh học của tinh dầu Đinh hương với bảy loại vi khuẩn gây phân hủy thực phẩm và vi
khuẩn gây bệnh (Brochothrix thermosphacta, Escherichia coli, Listeria innocua, Listeria
monocytogenes, Pseudomonas putida, Salmonella typhimurium và Shewanella putrefaciens),
kết quả cho thấy tinh dầu Đinh hương có đặc tính chống oxy hóa mạnh nhất [120]. Năm 2014,
Sharma & cs đã nghiên cứu tính kháng khuẩn của tinh dầu cây Đinh hương và cây Bạch đàn,
kết quả cho thấy tinh dầu cây Đinh hương có khả năng kháng khuẩn Gram (-) và Gram (+)
[110]. Victor R. P. (2016) trong cuốn “Essential Oils in Food Preservation, Flavor and Safety”
đã ghi nhận tinh dầu của 26 lồi thuộc 6 chi có khả năng kháng khuẩn và có nhiều ứng dụng



10
trong bảo quản thực phẩm [126].
1.2.2. Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về cây tinh dầu ở Việt Nam chỉ thực sự bắt đầu từ những
năm 1950 trở lại đây. Thời kỳ này các tác giả chủ yếu nghiên cứu các loài quen thuộc đã được
dùng làm gia vị và làm thuốc, năm 1952 một số tác giả người Pháp (Pétélot, Crévost,…) khi
công bố các cây làm thuốc và sản phẩm thực vật ở Đông Dương đã bắt đầu chú ý đến một số
cây chứa tinh dầu ở Việt Nam [9]. Năm 1977, Vũ Ngọc Lộ đã xuất bản cuốn “Những cây
tinh dầu quý”, tác giả đã giới thiệu các đặc điểm sinh học, sinh thái và khả năng gieo trồng
cũng như kỹ thuật thu hái, tách chiết và đánh giá chất lượng tinh dầu. Tác giả đã giới thiệu kỹ
về tinh dầu Tràm, loại tinh dầu được xem như vị thuốc vạn năng [24]. Đỗ Tất Lợi (19851989), đã giới thiệu một số cây tinh dầu thuộc chi Eucalyptus [26]. Võ Văn Lẹo & cs năm
1993 đã sơ bộ thăm dị thành phần hóa học một số cây thuốc họ Myrtaceae [22]. Năm 1994,
Nguyễn Xuân Dũng & cs đã bước đầu nghiên cứu đặc trưng hóa học tinh dầu chứa trong búp
vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry) của Việt Nam, các tác giả đã xác định
được thành phần chính của tinh dầu hoa vối là β-myrcene (32,3%), (Z)-β-ocimene (29,1%)
và (E)-β-ocimene (12,0%) [12]. Nguyễn Xuân Dũng & cs đã cơng bố thành phần chính trong
tinh dầu lá của loài Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. & Perry là (Z)-β-ocimene
(32,1%), myrcene (24,6%), β-caryophyllene (14,5%) và (E)-β-ocimene (9,4%) [65]. Năm
1996, Hoàng Văn Lựu khi nghiên cứu thành phần hóa học một số cây thuộc họ Sim
(Myrtaceae) ở Tân Kỳ, Nghệ An đã xác định được thành phần hóa học chính trong tinh dầu
lá vối là myrcene (42,5%), (Z)-β-ocimene (17,0%) và (E)-β-ocimene (12,5%). Thành phần
hóa học chính trong tinh dầu nụ vối là β-myrcene (35,1%-38%), (Z)-β-ocimene (32,5%34,6%) và (E)-β-ocimene (12,3%-13,3%). Thành phần hóa học chính trong tinh dầu hoa Sim
là α-pinene (74,5%) và α-terpineol (4,3%) [28]. Nguyễn Xuân Dũng (1996) trong “Nghiên
cứu thành phần hố học góp phần phân loại bằng hố học (chemotaxonomy) một số cây thuốc
và cây tinh dầu ở Việt Nam” đã nghiên cứu và cơng bố 1 lồi trong chi Cleitocalyx và 16 loài
trong chi Eucalyptus [13]. Năm 1998, tác giả Vũ Ngọc Lộ & cs trong tác phẩm “Những cây
tinh dầu Việt Nam” đã ghi nhận, kết hợp báo cáo tình hình khai thác, chế biến và ứng dụng
của một số loài thuộc ho Sim như Đinh hương, Bạch đàn, Tràm,…[25]. Năm 1999, Nguyễn
Xuân Dũng & cs đã cơng bố thành phần hóa học trong tinh dầu hoa của loài Rhodomyrtus



11
tomentosa [96]. Năm 2000, tác giả Lưu Đàm Cư trong cơng trình “Phân bố cây tinh dầu trong
hệ thực vật ở Việt Nam, những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh học” đã đề cập đến một
số loài chứa tính dầu của họ Sim [11]. Tác giả Lã Đình Mỡi & cs trong cuốn “Tài nguyên
thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” đã nêu ra những vấn đề chung về tài nguyên thực vật có
tinh dầu ở Việt Nam, đồng thời giới thiệu 8 chi thuộc họ Sim có tinh dầu trong hệ thực vật
Việt Nam, bên cạnh đó đã mơ tả chi tiết về nguồn gốc, cơng dụng, sản xuất, đặc tính của tinh
dầu,… của một số loài như Cây tràm, cây Bạch đàn, cây Chổi xuể [31], [32]. Năm 2001,
Trần Huy Thái & cs đã nghiên cứu thành phần hóa học của cây Chổi xuể Baeckea frutescens
L. ở Việt Nam [35]. Năm 2007, một số loài trong họ Sim được xác định là những loài thuộc
lâm sản ngoài gỗ, chủ yếu cho tinh dầu [18]. Đỗ Ngọc Đài & cs (2015) đã cơng bố thành
phần hóa học trong tinh dầu của loài Baeckea frutescens L. với những thành phần chính là αhumulene (19,2%), β-caryophyllene (17,3%), baeckeol (13,8%) và α-thujene (8,8%) [62]. Lê
Thị Hương & cs đã cơng bố thành phần hóa học chính của tinh dầu từ lá loài Syzygium grande
(Wight) Walp. và loài Syzygium sterrophyllum Merr. & Perry lần lượt là β-caryophyllene
(25,6% và 29,3%), sabinene (16,8% và 10,2%) và(E)-β-ocimene (11,9% và 9,5%) [87].
Năm 2009 tác giả Nguyễn Thị Dung & cs đã công bố nghiên cứu khả năng kháng khuẩn
của tinh dầu từ nụ cây Cleistocalyx operculatus [63]. Năm 2018, Trần Gia Bửu & cs đã công
bố nghiên cứu khả năng điều trị vết bỏng của tinh dầu lá lồi Cleistocalyx operculatus [121].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần hóa học
trong tinh dầu và hoạt tính của chúng dưới dạng luận văn Thạc sĩ hoặc Khóa luận tốt nghiệp,
như nghiên cứu về tinh dầu quả Sim, lá Sim, rễ Sim, tinh dầu lá Ổi, tinh dầu cây Chổi xể,….
1.2.3. Ở Hà Tĩnh
Hiện tại chúng tôi chưa thấy cơng trình nào nghiên cứu về thành phân hóa học
tinh dầu và hoạt tính sinh học các lồi trong họ Sim (Myrtaceae) ở tỉnh Hà Tĩnh được
công bố.
1.3. Tinh dầu
1.3.1. Khái niệm về tinh dầu
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào thỏa đáng về tinh dầu. Theo dược
điển Pháp (1965), tinh dầu là các sản phẩm có thành phần phức tạp, có khả năng thay

đổi nhiều hay ít trong q trình chế biến, bao gồm các chất dễ bay hơi có chứa trong


12
thực vật. Theo tiêu chuẩn Pháp năm 1987, tinh dầu là sản phẩm thu được bằng phương
pháp lôi cuốn hơi nước hoặc bằng các phương pháp cơ học từ nguyên liệu có nguồn gốc
thực vật, đối với vỏ trái cây của các loài trong chi Citrus, phải sử dụng phương pháp vật
lý để tách tinh dầu. Định nghĩa này chưa đề cập đến các sản phẩm tinh dầu thu được
bằng cách chiết xuất với dung môi và các phương pháp khác [26], [98].
Tinh dầu có thể được hiểu là một hỗn hợp của những hợp chất hữu cơ khác nhau
và có cấu tạo phân tử phức tạp, có sự khác nhau về các đặc tính lý học cũng như hóa
học. Một số đặc tính của tinh dầu như sau:
- Tất cả tinh dầu là hợp chất sánh, lỏng, có hoạt tính quang học, gây hiện tượng
quay cực của ánh sáng.
- Một số có tỷ trọng lớn hơn nước (d>1), đa số có tỷ trọng nhỏ hơn nước (d<1), tan
trong các dung mơi hữu cơ nhưng khơng tan hoặc ít tan trong nước.
- Thành phần tinh dầu có các cấu tử dạng tự do, phần lớn các tinh dầu có mùi
thơm đặc trưng.
- Khả năng bay hơi.
Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học của chúng, tinh dầu được sắp xếp vào 4 nhóm
chủ yếu sau: Các hợp chất aliphatic (các alcohol béo); Các terpen và những dẫn xuất
của chúng; Các dẫn xuất benzen; Các thành phần khác [31], [98].


Các hợp chất aliphatic

Các hợp chất aliphatic là các hợp chất acyclic. Một số liên kết giữa các nguyên
tử cacbon có thể khơng no và mạch cacbon có thể là mạch thẳng hoặc mạch nhánh.
Trong hoa quả chứa nhiều hydrocacbon aliphatic, tuy nhiên chúng chỉ góp phần nhỏ vào
mùi vị của hoa quả. Hầu hết các alcohol aliphatic có mùi thơm nhẹ, tham gia cấu thành

trong các cấu trúc thơm. Các aldehyd aliphatic là những thành phần quan trọng trong
các loại hương liệu và nước hoa. Trong tự nhiên thường gặp các ceton aliphatic, hương
vị của thực phẩm được tạo nên bỡi các hợp chất này. Ngồi ra, trong cơng nghệ thực
phẩm thường dùng các este aliphatic [31].


Các terpen và dẫn xuất của chúng

Nhóm này thường gặp trong các lồi thực vật. Các terpen được cấu tạo từ isopren (C5H8)n
với n = 2 (monoterpen), n = 3 (sesquiterpen),.... Các dẫn xuất oxy hóa của chúng là những hợp chất
thơm quan trọng, bên cạnh đó các hydrocacbon terpen cịn góp phần tạo nên mùi vị của tinh dầu.
Các monoterpen (C10H16) có thể có 1 vịng như: limonen, 2 vịng hoặc 3 vịng như: tricyclen,


13
cyclofenchen và củng có thể mạch thẳng như geraniol.
Các monoterpen acyclic có cấu trúc khơng bão hịa vì vậy chúng thường có các liên kết
khơng bền, được sử dụng làm ngun liệu cho q trình tổng hợp hóa học hoặc sinh tổng hợp để
tạo thành các hương liệu có giá trị trong mỹ phẩm và thực phẩm như: α-terpinen, γ-terpinen, paramenthadien, limonen, α-phelandren, β-phelandren, terpinolen, mặc dù chúng ít tham gia thành
phần của mùi hoặc sản phẩm mang hương vị ở thực phẩm. Trong số các terpen bicyclic thì αpinene, β-pinene là những hợp chất có giá trị cao trong cơng nghệ hương liệu.
Sesquiterpen có cơng thức cấu tạo chung với 15 nguyên tử cacbon, chúng là những hợp
chất được hình thành từ 3 đơn vị isopren. Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều hợp chất sesquiterpen
chưa thể xác định được về cấu trúc phân tử. Nhiều sesquiterpen là bicyclic có 1 vịng C5 và 1
vịng C6 hoặc 2 vịng C6. Các hợp chất sesquitecpen cùng với monotecpen thường gặp trong
thành phần của nhiều lồi thực vật. Các sesquiterpen có nhiệt độ sôi cao (nhiệt độ sôi thường trên
2000C) do đó chỉ thu được rất ít hoặc khơng thu được.
Các dẫn xuất oxy hóa của các monoterpen và các sesquiterpen thường có giá trị hơn các
hydrocarbon terpen. Mùi thơm đặc trưng của nhiều loại tinh dầu được tạo thành bỡi sự kết hợp
của các thành phần chứa oxy. Những nhóm chức quan trọng của các thành phần chứa oxy là các
ceton, alcohol, ether, aldehyd và este. Trong nhiều loại tinh dầu, những alcohol sesquiterpen và

các alcohol monoterpen acyclic thường có thành phần đáng kể và góp phần tạo nên mùi đặc trưng
của chúng. Trọng trong cơng nghệ chế biến hóa mỹ phẩm và thực phẩm thì este của các alcohol
terpen và các axít béo thấp, đặc biệt là các acetat là những chất thơm. Trong công nghệ hương
liệu, một số alcohol sesquiterpen như: cedryl acetat, guaiyl acetat và các este của alcohol tecpen
cyclic như: bornyl acetat, methyl acetat, α-terpinyl acetat là những hợp chất thơm mang lại giá trị
sử dụng cao [31].


Các dẫn xuất benzen

Các dẫn xuất này là những hợp chất có chứa 1 vịng benzen đặc trưng và thường được
biểu thị như 1 vịng C6 có 3 nối đôi luân phiên với các nối đơn giữa các nguyên tử cacbon. Các
dẫn xuất này khá đa dạng và được dùng nhiều trong cơng nghệ hóa mỹ phẩm và cơng nghệ thực
phẩm dưới dạng tự nhiên hoặc dạng tổng hợp. Ngồi ra, các axít aliphatic và este của các alcohol
thơm củng được sử dụng trong lĩnh vực công nghệ này. Acetat phenylethyl trong thành phần tinh
dầu của nhiều loại hoa quả là những chất thơm quan trọng [31].


Các thành phần khác

Một số hợp chất dạng này với hàm lượng nhỏ hơn 0,1% nhưng chúng có tác dụng nâng


×