Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài tiểu luận Lý thuyết tài chính tiền tệ Đề tài Trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.64 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
BÀI TIỂU LUẬN
MƠN

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH-TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI:

TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GVHD: Thầy Trần Hùng Sơn
Mã lớp: 211TC1004
Nhóm sinh viên:
Họ và tên

MSSV

Phan Bảo Trân
Phạm Văn Hoàng Phi

K204070359
K204070854


MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................... 3
PHẦN 1: Trí tuệ nhân tạo (AI) ................................................................................ 4
PHẦN 2: Khả năng ứng dụng của ai trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng ..... 5
PHẦN 3: Rào cản, thách thức của việc ứng dụng ai trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng ................................................................................................................ 8


PHẦN 4: Đánh giá và kết luận ............................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 13

pg. 2


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cách mạng công nghệ 4.0 bùng nổ đòi hỏi các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
phải được cải tiến, số hóa, ứng dụng các cơng nghệ mới mà tiêu biểu nhất
là trí tuệ nhân tạo (AI). Đây là “chìa khóa” để ngân hàng cải thiện thị phần,
gia tăng doanh thu, đồng thời thêm trải nghiệm cho khách hàng trong thời
đại công nghệ số.
AI hiện đang là xu hướng phát triển chung trên toàn thế giới bởi khả năng
xử lý dữ liệu thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, điều mà ngay
chính con người nhiều lúc vẫn gặp phải khó khăn trong thực hiện.
Nhờ những ứng dụng quan trọng trong chiến lược chuyển đổi số dựa trên
kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) và nền tảng mở (Open Platforms),
ngày nay, trong thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, AI đã dần xâm
nhập vào mọi mặt của cuộc sống.
AI giúp các tổ chức/doanh nghiệp cắt giảm chi phí, tự động hóa một loạt các
quy trình, cũng như thúc đẩy lợi nhuận của tổ chức/doanh nghiệp. Do đó, đã
và đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề như tài chính, y
tế, bảo hiểm, giáo dục, giao thông... Ngân hàng là một trong những ngành
có sự thay đổi mạnh mẽ và rõ rệt dưới sự tác động của công nghệ cốt lõi
trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này.

pg. 3


PHẦN 1


TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI)
AI là viết tắt của từ Artifical Intelligence hay được gọi là Trí thơng minh
nhân tạo. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về AI, có thể hiểu AI là trí tuệ
của máy móc được tạo ra bởi con người. AI có thể tư duy, suy nghĩ, học
hỏi như trí tuệ con người, tuy nhiên, nó có thể xử lý dữ liệu ở phạm vi rộng,
quy mô lớn hơn, hệ thống, khoa học và nhanh hơn nhiều so với tốc độ của
con người.
AI là ngành khoa học máy tính tạo
ra các máy hoạt động thơng minh
và có phản ứng giống con người.
AI là sự pha trộn giữa ba công
nghệ tiên tiến: học máy, xử lý
ngôn ngữ tự nhiên và
máy tính nhận thức. Tóm lại có thể
hiểu AI là ngành khoa học máy tính
tạo ra các máy hoạt động thông
minh và phản ứng giống con người
dựa trên nền tảng lý thuyết vững chắc như biết suy nghĩ, lập luận để giải
quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngơn ngữ, tiếng nói…
Đây là cơng nghệ mới thuộc lĩnh vực khoa học máy tính. AI đã và đang nhanh
chóng làm thay đổi động lực phát triển cho mọi lĩnh vực. Các khả năng mới
nổi của AI đang được kết hợp và hình thành theo những cách bất ngờ, tạo
ra những cơ hội, thách thức mới, đồng thời cũng tạo ra những mối đe dọa
tiềm ẩn như tội phạm mạng và rủi ro tài chính vĩ mơ. Bài viết đưa ra các tiềm
năng mà AI có thể áp dụng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; đồng thời
đặt ra các trở ngại ngăn cản sự phát triển đồng bộ, từ đó, đưa ra đề xuất về
tính bền vững của AI trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

pg. 4



PHẦN 2

KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA AI
TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
AI vượt qua con người trong việc thu thập, phân tích dữ liệu để xác định các
mơ hình và đưa ra các dự đốn chính xác hơn cho tương lai, từ đó nâng cao
hiệu quả dịch vụ của các ngân hàng. Một nghiên cứu gần đây của Hãng tư
vấn PWC (Ấn Độ) đưa ra dự đốn, AI có tiềm năng chiếm khoảng 16 nghìn
tỷ USD trong nền kinh tế tồn cầu và triển khai AI được ước tính sẽ tiết kiệm
1 nghìn tỷ USD cho ngành Ngân hàng vào năm 2030. Một số ứng dụng nổi
bật của AI trong ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng có thể kể đến:
1. Các dịch vụ quản lý tài sản và danh mục đầu tư:
Nhiệm vụ chính là hiểu được sự đánh đổi lợi nhuận, rủi ro, có thể tư vấn
chứng khoán và quyết định tài sản nào sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Điển hình trong việc áp dụng AI, có thể kể
đến tập đồn đầu tư lớn nhất thế giới
BlackRock (Mỹ) với khối tài sản hơn 6
nghìn tỷ USD, có một phịng thí nghiệm AI
chun dụng để hỗ trợ hoạt động. Ngân
hàng Thụy Sĩ UBS đã cải tiến sàn giao
dịch của mình bằng hai hệ thống AI mới:
Hệ
thống thứ nhất là xác định các mơ hình giao dịch
sau khi phân tích hàng loạt dữ liệu thị trường, tiếp
đến, tư vấn các chiến lược giao dịch cho khách
hàng để có lợi nhuận cao hơn; hệ thống thứ hai đề
cập đến các sở thích phân bổ sau giao dịch của người dùng.
2. Hỗ trợ khách hàng tự động và tài chính ảo thông qua Chatbots và cố

vấn Robot:
Các ngân hàng đang sử dụng trợ lý AI và các ứng dụng có liên quan như
Revolut’s để cung cấp các dịch vụ tức thì cho khách hàng bằng cách sử dụng
cơng nghệ trị chuyện thông minh với ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên
(Natural Language Processing - NLP) hoặc chuyển câu hỏi đến nhân viên hỗ
pg. 5


trợ liên quan. Một số ngân hàng còn sử dụng hệ thống Camera thơng minh
tích hợp AI có khả năng ghi lại biểu cảm khuôn mặt của khách hàng để cung
cấp phản hồi tức thì về trải nghiệm của họ. Ngồi ra, nhiều cơng ty dịch vụ
tài chính đang cung cấp các nhà tư vấn Robot nhằm giúp khách hàng quản
lý tốt hơn dịng tiền của họ. Thơng qua cá nhân hóa, Chatbots và mơ hình
khách hàng cụ thể, những Robot tư vấn này có thể cung cấp những tư vấn
chất lượng cao về các quyết định đầu tư và sẵn sàng cung cấp bất cứ khi
nào khách hàng cần.
3. Các bộ dữ liệu đã được xác minh là rất cần thiết cho các máy AI để
phân tích dữ liệu:
Mobile Banking App được hỗ trợ bởi cơng nghệ AI có thể thu thập dữ liệu
của người dùng và tạo ra một quy trình học tập hành vi phù hợp để nâng cao
trải nghiệm người dùng. Sau khi phân tích đúng dữ liệu, nó có thể mang lại
cho người dùng trải nghiệm dịch vụ cá nhân hóa hơn.
4. Hệ thống ngân hàng đang dần ứng dụng AI bằng cách sử dụng hệ
thống thông minh, để giúp đưa ra quyết định đầu tư và hỗ trợ nghiên
cứu:
Hiện nay, công nghệ AI trong lĩnh vực ngân hàng đang tiếp tục chuyển đổi
để cung cấp mức giá trị lớn hơn cho khách hàng, giảm rủi ro và tăng cơ hội
làm cơng cụ tài chính cho nền kinh tế hiện đại. Ví dụ: Ngân hàng UBS (Thụy
Sĩ) hay ING (Hà Lan) đang ứng dụng hệ thống AI rà sốt thị trường để thơng
báo cho các hệ thống giao dịch thuật toán của họ.

5. Tự động hóa quy trình bằng Robot RPA (Robotic Process
Automation):
Các quy trình gồm xử lý rút tiền và gửi tiền, tạo bảng sao kê, thanh tốn bù
trừ... có thể được thực thi tốt hơn bởi phần mềm AI như phần mềm tự động
hóa RPA để tăng năng suất cơng việc, tiết kiệm chi phí, cải thiện hiệu quả
hoạt động và quản lý thời gian tối ưu.
6. Các mơ hình AI trong ngân hàng đang được sử dụng để phân tích
thực trạng của thị trường tài chính:
pg. 6


Sử dụng các kỹ thuật máy học kết hợp với mơ hình AI có thể cung cấp những
cái nhìn sâu sắc về xu hướng thị trường. Vì lý do này, các mơ hình AI đang
được sử dụng rộng rãi trong các chức năng quản lý của quỹ phòng hộ. Từ
những xu hướng thị trường được dự đốn bởi các mơ hình AI, các nhà đầu
tư có thể đưa ra các quyết định tài chính có giá trị hơn cho chủ đầu tư.
7. Chấm điểm tín dụng và phân tích dự đốn thơng qua dữ liệu thay
thế:
Có rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng có quyền truy cập
vào nơi cung cấp thơng tin tín dụng ngân hàng do có ít hoặc khơng có lịch
sử tín dụng. Các cơng ty cơng nghệ tài chính (Fintech) đang sử dụng AI để
thu thập và xử lý dữ liệu thay thế như vị trí, lịch sử việc làm, tuổi tác, thói
quen chi tiêu, trình độ học vấn, hồ sơ phạm tội, mạng xã hội... để đưa ra
quyết định cho vay trong những trường hợp như vậy. Phân tích dự đốn
bằng AI, có thể giúp tính tốn điểm tín dụng, ngăn chặn các khoản nợ xấu
và cung cấp yêu cầu tín dụng cho khách hàng khi dự định giao dịch.
8. Tuân thủ quy định, phòng chống rửa tiền, phát hiện và ngăn chặn
gian lận:
Các hiệp định Basel I, II và III được đưa ra bởi Ủy ban Giám sát Ngân hàng
Basel (BCBS), một ủy ban gồm các cơ quan giám sát ngân hàng được thành

lập bởi các thống đốc ngân hàng trung ương của nhóm mười quốc gia (G10)
vào năm 1975, cung cấp mức an tồn với khn khổ quản lý rủi ro bao gồm
các quy trình KYC và AML (là quá trình thẩm định của một công ty hay tổ
chức để xác minh danh tính khách hàng của họ. Mục đích để đảm bảo rằng
số tiền mà khách hàng muốn gửi là sở hữu hợp pháp; đồng thời, cũng đảm
bảo khách hàng không nằm trong danh sách đen “Blacklist” như khủng bố,
tội phạm, tham nhũng,...) để bảo vệ hệ thống tránh các hành vi gian lận. Quá
trình này kéo dài và phức tạp với hàng loạt thủ tục. Sức hấp dẫn thực sự của
AI nằm ở khả năng sàng lọc qua hàng loạt dữ liệu đó, xác định các xu hướng
và kiểu mẫu trong thời gian ngắn. Hình ảnh Camera thời gian thực và các kỹ
thuật AI tiên tiến như Học sâu (deep learning) có thể được sử dụng để nhận
dạng hình ảnh và khuôn mặt nhằm phát hiện và ngăn chặn tội phạm.

pg. 7


PHẦN 3

RÀO CẢN, THÁCH THỨC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG AI
TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
1. Thay đổi phương thức giao tiếp truyền thống:
Mơ hình AI làm thay đổi phương thức giao
tiếp truyền thống giữa khách hàng với ngân
hàng từ trực tiếp sang hình thái sử dụng cơng
nghệ thơng tin. Trong cả hai trường hợp,
khách hàng không biết dữ liệu cá nhân mà
mình đã cung cấp sẽ được sử dụng như thế
nào, được gửi cho ai và với mục đích gì. Một
trong các nguyên nhân là do mọi người hầu
như khơng quan tâm đến việc đọc các chính

sách bảo mật dài dòng mà vội đồng ý cho
phép truy cập và sử dụng thơng tin của mình.
Khi đó, AI sẽ tự động thực thi các lệnh được cài đặt sẵn, trong số đó có
những thứ thuộc sở hữu bí mật cá nhân, khi thông tin bị phát tán gây tổn hại
cho người dùng thì AI và doanh nghiệp cung cấp khơng chịu trách nhiệm vì
lý do khách hàng đã chấp thuận.
2. Rủi ro bị tấn cơng bởi tin tặc:
AI đã đóng góp to lớn vào an ninh mạng bằng cách tạo ra các điều kiện xác
thực người dùng, mật khẩu mạnh mẽ, ngăn chặn các cuộc tấn công lừa đảo,
thư rác, phát hiện tin tức giả mạo và tăng cường cuộc chiến chống tội phạm
mạng nói chung. Điều đáng lo ngại là, bản thân AI cũng có thể bị tin tặc sử
dụng làm cơng cụ nhắm mục tiêu chính xác và tinh vi vào cơ sở dữ liệu. Tin
tặc sử dụng cơng nghệ AI để tự động hóa các quy trình tấn cơng, lừa đảo,
địi tiền chuộc tới nhiều người bằng cách sử dụng Chatbots, đồng thời lan
truyền tin tức sai lệch và giả mạo.
3. Khả năng tương tác và tư vấn:
Mặc dù, AI được cho là có thể nâng cao hiệu quả, cho phép xử lý một khối
lượng lớn dữ liệu, nhưng trong một số trường hợp, nó khơng hồn toàn được
pg. 8


tin cậy so với các chuyên gia công nghệ thông tin và an ninh mạng trong thế
giới thực. AI phù hợp nhất để phân tích, dự đốn, cảnh báo rủi ro, xây dựng
chính sách và ứng phó với tấn cơng mạng. Các giả định được thực hiện, dữ
liệu được sử dụng, các mẫu được phát hiện và ma trận tính điểm trong thuật
tốn AI mà doanh nghiệp sử dụng khơng bao giờ được tiết lộ cho khách
hàng. Vì vậy, họ khơng thể giải thích cho khách hàng của mình tại sao họ lại
bị xếp vào một danh mục nhất định được chấp nhận hoặc bị từ chối đơn
đăng ký mở tài khoản, thế chấp hoặc mở thẻ tín dụng. Các hệ thống AI hoạt
động dựa trên tính cơng bằng, hợp lý, khơng có thành kiến về kinh tế, xã hội

và chính trị, cho kết quả theo số liệu thống kê. Tuy nhiên, tùy thuộc vào chất
lượng của thuật toán đang sử dụng hoặc dựa trên các mẫu và thông tin đầu
vào, nếu gặp trường hợp thiếu thông số, dữ liệu ảo, lỗi ở cơng thức xử lý,
chương trình điều khiển khơng tối ưu... thì kết quả thu được có thể sai lệch
lớn, gây ra hậu quả nghiêm trọng. Khả năng tương tác và tư vấn theo cơ chế
AI có thể làm hỏng hồ sơ tài chính của khách hàng khi AI khơng có được
tồn bộ chun mơn và kinh nghiệm của các nhà hoạch định tài chính, ngân
hàng được thực hiện bởi con người.
4. Tâm lý khách hàng:
Rào cản của AI trong sự phát triển toàn diện và tự động hóa chu trình làm
việc cịn ở yếu tố tâm lý con người. Khách hàng khi giao dịch kinh doanh
muốn làm việc trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ, điều này mang lại cho họ
cảm giác an toàn. Họ muốn gói dịch vụ có thể tùy chỉnh để phù hợp với nhu
cầu cụ thể của mình, đi kèm với sự đảm bảo hỗ trợ liên tục đến từ con người
chứ khơng phải máy móc. Các hướng dẫn được máy tính hóa và cuộc gọi
tự động có xu hướng gây khó chịu cho những khách hàng ln tìm cách kết
nối với người đại diện của doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề của họ.
Khách hàng có thể muốn chứng minh sự chân thành, uy tín cá nhân, nguyện
vọng cộng tác lâu dài của mình cho các tổ chức tài chính và ngân hàng biết,
điều này chỉ có thể được con người thể hiện và công nhận chứ không thể là
máy móc khơng có cảm xúc.
5. Hành lang pháp lý:
Bên cạnh đó, với tốc độ phát triển chóng mặt của các cơng nghệ mới, mang
tính đột phá và có thể thay đổi cấu trúc nhiều ngành nghề, lĩnh vực, các
pg. 9


chuyên gia cho rằng, cơ quan quản lý nhà nước khó có thể đưa ra quyết định
tức thời về một hành lang pháp lý phù hợp mà phải xét tới nhiều yếu tố rủi
ro đặc thù với những ứng dụng mới này.

6. Tình trạng thất nghiệp:

Ngồi ra, bất kỳ sự áp dụng ồ ạt nào của công nghệ AI trong lĩnh vực ngân
hàng đều có nguy cơ dẫn đến nhân viên bị dư thừa, bị sa thải gây ra tình
trạng thất nghiệp. Vấn đề này ảnh hưởng đến khuôn khổ pháp lý và quy định
được chấp nhận theo cách thức đạo đức, gây tổn hại đến lợi ích của người
lao động.

pg. 10


PHẦN 4

ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
AI là một công nghệ đột phá với tiềm năng to lớn để đổi mới, xây dựng và
phân phối các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Nó đã thay đổi cách thức kinh
doanh được thực hiện trong các lĩnh vực quản lý danh mục đầu tư, giao dịch
theo thuật toán, phát hiện gian lận, bảo lãnh cho vay, bảo hiểm, dịch vụ khách
hàng, an ninh mạng và phân tích hành vi. AI có khả năng giảm chi phí hoạt
động của văn phịng trung gian, hậu cần và sẵn sàng định hình lại cách hoạt
động của các ngân hàng, cơng ty tài chính, cách họ tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ sáng tạo và cách họ cung cấp trải nghiệm của khách hàng lên cấp
độ cao hơn. Vì vậy, để ứng dụng nhanh chóng và rộng rãi công nghệ AI, nhu
cầu cấp thiết là phát triển các chương trình đào tạo nội bộ nhằm truyền đạt
các kỹ năng AI cho các nhân viên hiện tại và tham gia vào mối quan hệ với
các trường đại học, học viện để phát triển tìm ra các nhà khoa học dữ liệu
có kỹ năng đủ điều kiện làm việc trong các dự án AI.
Ngành Tài chính, Ngân hàng ngày nay tập trung sự chú ý vào việc triển khai
AI và có xu hướng bỏ qua hoặc giảm thiểu tầm quan trọng của lực lượng lao
động con người trong sự đóng góp làm hài lịng của khách hàng, vốn là mục

tiêu của bất kỳ chủ đề tiếp thị nào. Việc ưu tiên quá mức cho cải tiến công
nghệ so với đầu tư vào nhân lực và nâng cao trình độ chủ yếu là do thiếu
khả năng và không đủ dữ liệu để định lượng giá trị của con người trong sự
hài lịng của khách hàng. Sự sẵn có của cơng nghệ khơng có nghĩa, nó cũng
là lựa chọn tốt nhất trong mọi tình huống. Khách hàng ln đánh giá cao tùy
chọn tương tác với con người khi nào họ thực sự cần. Máy móc có thể khiến
khách hàng thơng cảm nhưng không đồng cảm. Hoạt động kinh doanh tiền
bạc nghiêm túc trong ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng cần có sự can thiệp
của con người trong khâu quyết định hơn là những cỗ máy tuân theo logic,
không theo giá trị con người và đạo đức. Trong một thế giới ngày càng phi
vật chất hóa, sự lựa chọn của khách hàng sẽ được thúc đẩy nhiều hơn bởi
sự tương tác của con người trong những giai đoạn then chốt như lúc ký kết
hợp đồng, giải đáp thắc mắc, hỗ trợ thủ tục, tư vấn gia hạn... hơn là sự đa
dạng và giá cả của sản phẩm.
pg. 11


Từ những phân tích về khả năng và giới hạn của AI, vấn đề đặt ra là cần có
khn khổ quy định cho các cơ quan thẩm quyền của con người có thể chống
lại các quyết định bởi thuật tốn điều khiển của AI trong trường hợp khách
hàng cảm thấy bị phân biệt đối xử hoặc bị hại, để không cho phép một hệ
thống giả mạo trong các giao dịch tài chính, ngân hàng. Vì lợi ích bảo vệ
người tiêu dùng, để đảm bảo tính phù hợp, nếu AI giỏi xử lý các nhiệm vụ
đơn giản, lặp đi lặp lại và các cuộc trị chuyện tự động, thì khơng cần có sự
can thiệp của con người, cịn khi xử lý các yêu cầu phức tạp được cá nhân
hóa, thấu hiểu cảm xúc, xây dựng lòng tin và thiết lập một kết nối trực tiếp
với người dùng nhằm thu hút sự chú ý và đảm bảo lòng trung thành của họ
với thương hiệu doanh nghiệp, cần kết hợp thận trọng giữa con người với
AI, phân tích dữ liệu và tự động hóa để nâng cao trải nghiệm và đạt được sự
hài lòng của khách hàng.


pg. 12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Financial Stability Board Report (2017): Artificial Intelligence and Machine Learning in
Financial Services.
2. Lui, A., & Lamb, G. W. (2018). Artificial intelligence and augmented intelligence
collaboration: regaining trust and confidence in the financial sector. Information &
Communications Technology Law, 27(3), 267 - 283.
3. Sarvady, G. (2017). Chatbots, Robo Advisers, & AI: Technologies presage an
enhanced member experience, improved sales, and lower costs. Credit Union
Magazine, 83(12), 18-22.
4. Ludwig, E. (2018). Regulators have their eye on AI. American Banker, 183 (130), 1.
5. Nunn, Robin. 2018. “Workforce Diversity Can Help Banks Mitigate AI Bias.” American
Banker 183 (104): 1.
6. Satell, G. (2016). Teaching an Algorithm to Understand Right and Wrong. Harvard
Business Review Digital Articles, 2-5.
7. Daks, M. (2018). Banking on Technology: Artificial intelligence helping banks get
smarter. Njbiz, 31(7), 10.
8. FRPT- Finance Snapshot, 23-25. (2017), p23-25. 3p.No job losses due to chatbots,
artificial intelligence: Banks.
9. Guy A. Messick. (2017). Artificial Intelligence: The Ultimate Disrupter. Credit Union
Times, 28(38), 12.
10. Meinert, M. C. (2018). Artificial Intelligence: The Next Frontier of Cyber Warfare?
ABA Banking Journal, 110(3), 43.
11. AI Applications in the top 4 Indian Banks (2017).

pg. 13




×