BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRƢƠNG QUANG VŨ
XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THEO
MƠ HÌNH NHĨM HỘ CHỨNG CHỈ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THÀNH TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG VĂN KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ..…tháng….năm 2018
Người cam đoan
Trƣơng Quang Vũ
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ của mình, tơi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu, Phòng đạo tạo sau đại học, Khoa quản lý và các thầy
cô giảng viên trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thực q giá cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ
Phùng Văn Khoa. Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, trao đổi kinh
nghiệm, kiến thức giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn ban quản lý nhóm hộ chứng chỉ rừng trên địa bàn huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, tồn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu./
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..…tháng….năm 2018
Tác giả
Trƣơng Quang Vũ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3
1.1.1. Những khái niệm về quản lý rừng bền vững............................................. 3
1.1.2. Sự suy giảm tài nguyên rừng..................................................................... 4
1.1.3. Nhận thức về QLRBV ............................................................................... 6
1.2. Chứng chỉ rừng ............................................................................................. 7
1.2.1. Khái quát về chứng chỉ rừng ..................................................................... 7
1.2.2. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng ................................................................ 9
1.2.3. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) .................................................... 10
1.2.4. Các loại chứng chỉ rừng .......................................................................... 12
1.2.5. Đánh giá quản lý rừng bền vững để cấp chứng chỉ rừng ........................ 13
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý rừng theo tiêu chuẩn FSC .................................... 14
1.3.1. Cấp chứng chỉ rừng trên thế giới ............................................................ 14
1.3.2. Cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam ........................................................... 16
Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI - NỘI DUNG PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................. 19
2.3.1. Đánh giá thực trạng rừng và đất rừng ..................................................... 20
2.3.2. Đánh giá quá trình thực hiện QLRBV của nhóm chứng chỉ................... 20
2.3.3. Đề xuất phƣơng án quản lý rừng ............................................................. 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
2.4.1. Phƣơng pháp đánh giá thực trạng rừng và đất rừng................................ 20
2.4.2. Phƣơng pháp đánh giá thực hiện QLRBV của nhóm chứng chỉ. ........... 21
iii
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ............................... 23
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 23
3.1.2. Địa hình, địa thế ...................................................................................... 24
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................... 25
3.1.4. Đất đai, thổ nhƣỡng ................................................................................. 26
3.1.5. Tài nguyên nƣớc ...................................................................................... 27
3.1.6. Hiện trạng quản lý tài nguyên rừng......................................................... 27
3.2. Kinh tế - Xã hội .......................................................................................... 29
3.3. Kết quả thực hiện các chƣơng trình, dự án ................................................ 30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 31
4.1 Đánh giá chung về điều kiện cơ bản ........................................................... 31
4.1.1. Những thuận lợi....................................................................................... 31
4.1.2. Những thách thức .................................................................................... 31
4.2. Q trình thực hiện QLRBV của nhóm hộ chứng chỉ ............................... 32
4.2.1. Cấu trúc nhóm hộ chứng chỉ ................................................................... 32
4.2.2. Đánh giá lỗi chƣa tuân thủ trong quá trình quản lý ................................ 40
4.2.3. Những điểm khác của QLRBV so với quy định pháp luật Việt Nam .... 48
4.3. Phƣơng án quản lý rừng nhóm hộ Xuân Sơn giai đoạn 2018-2023........... 55
4.3.1. Mục tiêu quản lý ...................................................................................... 55
4.3.2. Phƣơng án sử dụng đất ............................................................................ 58
4.3.3. Phƣơng án sản xuất kinh doanh .............................................................. 59
4.3.4. Các hoạt động lâm sinh ........................................................................... 64
4.3.5. Phƣơng án theo dõi đánh giá ................................................................... 67
4.3.6. Phƣơng án mở rộng nhóm ....................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 69
1. Kết luận ......................................................................................................... 69
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCR
Chứng chỉ rừng
CoC
Chuỗi hành trinh sản phẩm
EU
Cộng đồng các nƣớc châu Âu
FAO
Tổ chức nông lƣơng Liên hợp quốc
FFG
Nhóm nơng dân trồng rừng
FLEGT
Thực thi luật lâm nghiệp và thƣơng mại
FSC
Hội đồng quản trị rừng quốc tế
GFA
Tập đồn tƣ vấn GFA - Cộng hịa Liên bang Đức
HCVF
Rừng giá trị bảo tồn cao
ITTO
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế
LACEY
Tên một đạo luật của Mỹ về nguồn gốc gỗ
PEFC
Chƣơng trình chứng nhận rừng
QLRBV
Quản lý rừng bền vững
TCLN
Tổng cục lâm nghiệp
WB
Ngân hàng Thế giới
WB3
Dự án phát triển ngành lâm nghiệp
WWF
Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự thay đổi diện tích rừng tồn cầu…….. .......................................... 5
Bảng 1.2. Thay đổi diện tích rừng qua các năm tại Việt Nam............................ 6
Bảng 1.3. Diện tích cấp chứng chỉ trên thế giới đến tháng 8/2018 ................... 15
Bảng 1.4. Thống kê chứng chỉ COC trên thế giới tính đến tháng 8/2018 ........ 16
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Thạch Thành .................. 28
Bảng 4.1. Tổng hợp thống kê các nhóm chứng chỉ QLRBV ............................ 38
Bảng 4.2. Thống kê diện tích tham gia nhóm chứng chỉ .................................. 40
Bảng 4.3. Thống kế diện tích lập phƣơng án quản lý rừng............................... 60
Bảng 4.4. Số liệu điều tra sinh trƣởng năm 2018.............................................. 60
Bảng 4.5. Diện tích khai thác gỗ tồn chu kỳ ................................................... 61
Bảng 4.6. Diện tích trồng rừng toàn chu kỳ ...................................................... 63
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ phân bố phạm vi chứng chỉ rừng FSC .................................. 15
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Thạch Thành ........................................................ 23
Hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hội CCR Quảng Trị ........................................ 32
Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhóm hộ Xuân Sơn ......................................... 33
Hình 4.3. Hình ảnh chứng chỉ rừng nhóm hộ Xn Sơn .................................. 47
Hình 4.4. Khu vực có chức năng bảo tồn .......................................................... 50
Hình 4.5. Bản đồ hiện trạng nhóm hộ chứng chỉ .............................................. 58
Hình 4.6. Sơ đồ quy trình kỹ thuật lâm sinh ..................................................... 65
Hình 4.7 Biểu đồ diện tích rừng trồng khu vực ................................................ 68
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nƣớc ta, rừng là tài nguyên quý giá và một bộ phận quan trọng của môi
trƣờng sống. Rừng đã có những đóng góp đáng kể vào phát triển nền kinh tế đất
nƣớc thông qua các giá trị hàng hóa, dịch vụ, thƣơng mại... Tài ngun rừng cịn
đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế nơng thơn và xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, các tác động khai thác quá mức, không bền vững của con
ngƣời đã và đang làm suy giảm số lƣợng và chất lƣợng rừng rõ rệt. Mất rừng và
suy thoái tài nguyên rừng đã không chỉ gây ra những tác động xấu đến mơi
trƣờng nhƣ xói mịn đất, lũ lụt xảy ra với tần suất cao, góp phần dẫn đến biến
đổi khí hậu, mà còn ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời dân và sự phát triển bền
vững của đất nƣớc. Trƣớc thực trạng suy giảm tài nguyên rừng trên thế giới
ngày một nghiêm trọng, hậu quả do việc mất rừng đem lại gây lên những tác
động xấu, ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống, tính mạng và tài sản của con ngƣời
thì việc quản lý rừng bền vững là một giải pháp tất yếu, một biện pháp quan
trọng mà cộng đồng quốc tế cũng nhƣ từng quốc gia thành viên cần phải quan
tâm. QLRBV và CCR là xu hƣớng toàn cầu vừa đảm bảo lợi ích quốc gia, đáp
ứng đƣợc cả 3 mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, môi trƣờng và xã hội.
Thực hiện QLRBV đồng thời đảm bảo lợi ích cho chính chủ rừng khi muốn đƣa
sản phẩm hàng hóa vào các thị trƣờng thế giới một cách thuận lợi và đạt giá trị
kinh tế cao. Đối với mỗi quốc gia, địa phƣơng, đơn vị quản lý hay ngay cả đối với
các chủ rừng sự cân bằng giữa ba yếu tố chính của q trình QLRBV cũng ln trở
thành vấn đề khó thực hiện. Ở Việt Nam để thực hiện quản lý rừng hiệu quả cần xác
định rõ vai trò ƣu tiên của từng mặt giá trị giữa kinh tế, xã hội và môi trƣờng từng
thời điểm cụ thể. Từ đó đƣa ra những kế hoạch hoạt động quản lý hiệu quả, đảm bảo
phát triển bền vững trong tƣơng lai.
Hoạt động QLRBV và tiến tới đánh giá cấp chỉ rừng FSC cho nhóm đối tƣợng
chủ rừng là hộ gia đình, nhóm hợp tác cịn khá mới ở Việt Nam. Kết quả của hoạt
động QLR theo nhóm hộ gia đình có vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế khu
vực, đƣa những sản phẩm lâm nghiệp của ngƣời dân đến những thị trƣờng có sự
cạnh tranh cao và ƣu đãi về giá bán. Giúp thay đổi nhận thức về quyền lợi và nghĩa
vụ của ngƣời trồng rừng đối với xã hội.
1
Ở nƣớc ta, ngay từ những năm 1998 thông qua sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế nhƣ WWF đã phối hợp thực hiện các hội thảo quốc gia về QLRBV. Sau
này các tổ chức nhƣ WB, FAO, GTZ... đã tham gia hỗ trợ, tài trợ kinh phí tổ
chức thự hiện xây dựng mơ hình quản lý rừng bền vững tiến tới đánh giá cấp
chứng chỉ rừng trên địa bàn nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc. Nhận thức rõ tầm
quan trọng, vai trò và tác dụng to lớn của rừng đối với biến đổi khí hậu, Việt
Nam đã xây dựng Chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 2020 với 3 chƣơng trình trọng điểm, trong đó QLRBV đƣợc coi là mục tiêu ƣu
tiên hàng đầu, mục tiêu thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững
16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020 [8]. Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020 phải có ít nhất 500.000 ha diện tích rừng sản xuất đƣợc cấp
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC [2].
Hoạt động quản lý, sử dụng rừng ở Việt Nam từ trƣớc đến nay phần lớn
dựa trên kinh nghiệm truyền thống, khi chuyển đổi phƣơng thức quản lý từ
thông thƣờng sang phƣơng thức quản lý theo hƣớng bền vững đòi hỏi phải thay
đổi hệ thống chính sách, văn bản pháp quy ở cấp độ quản lý. Đối với cộng đồng
dân cƣ địa phƣơng thơng qua q trình tun truyền, hƣớng dẫn dần thay đổi tƣ
duy lạc hậu theo hƣớng hiện đại hóa, sản xuất lâm nghiệp hiệu quả trên quy mơ
lớn, mang lại giá trị kinh tế cao.
Để có thể cấp đƣợc chứng chỉ rừng cho đơn vị quản lý, chủ rừng cần tiến
hành tuân thủ các yêu cầu bắt buộc do tổ chức cấp chứng chỉ đƣa ra. Tuy nhiên
quá trình vận dụng tài liệu, áp dụng các nguyên tắc tiêu chí của FSC vào Việt
Nam cịn gặp phải khơng ít những khó khăn. Với sự thuận lợi trên địa bàn huyện
Thạch Thành đã đƣợc nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật, kinh tế về phát triển lâm
nghiệp nhƣ dự án 327, 661, KfW, WB. Vì lý do đó tôi thực hiện đề tài “Xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững theo mơ hình nhóm hộ chứng chỉ
rừng trên địa bàn huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa”. Làm cơ sở tài liệu
tham khảo cho các đơn vị, nhóm hộ có nguyện vọng muốn thực hiện quản lý
rừng theo tiêu chuẩn QLRBV và tiến tới cấp chứng chỉ rừng FSC.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những khái niệm về quản lý rừng bền vững
QLRBV đƣợc đƣa ra do nhu cầu phát triển bền vững về tài nguyên của
con ngƣời trên toàn cầu. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực lâm nghiệp ngày càng
đƣợc tăng cao thông qua các hoạt động sản xuất, chế biến, thƣơng mại dịch vụ.
Khi các sản phẩm gỗ có tính đa dạng, đáp ứng nhu cầu số đông mang lại giá trị
thƣơng mại trao đổi lớn. Các chủ rừng tăng cƣờng đầu tƣ trang bị máy mọc, cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lƣợng nhằm tăng giá trị thƣơng
phẩm. Hoạt động mở rộng quy mô khai thác dẫn tới những áp lực đáng kể lên tài
nguyên gỗ. Sự ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đã tác động tới tính bền vững
trong khai thác tài nguyên rừng. QLRBV đƣợc hiểu thông qua các khái niệm,
định nghĩa sau đây:
“Phát triển bền vững là bảo tồn và tăng cƣờng năng lực sản xuất và đổi
mới của hệ sinh thái” – Hội nghị Paris 11/1991.
Theo hội đồng gỗ nhiệt đới (ITTO) định nghĩa: “Quản lý rừng bền vững
là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều hơn
những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra”[3]. Cụ thể, xem xét đến việc phát triển
sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp đồng thời khơng làm giảm giá trị hiện
có và ảnh hƣởng đến năng suất sau này, cũng nhƣ không gây ra các tác động xấu
đến môi trƣờng tự nhiên và xã hội
Tiến trình Helsinki: “QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách
thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái
sinh, sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực thực
hiện và trong tƣơng lai’’[3]. Các chức năng của rừng về sinh thái, kinh tế đa
dạng... không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Thuật ngữ QLRBV đƣợc rất nhiều quốc gia, tổ chức đƣa ra quan điểm và
thừa nhận nó theo những cách riêng. Nhƣng nhìn chung trong tổng thể về bản
3
chất hoạt động quản lý rừng là ngƣời chủ rừng, ngƣời đại diện hợp pháp của một
khu vực rừng thông qua các công cụ, biện pháp tác động vào rừng nhằm đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế đồng thời đảm bảo những lợi ích lâu dài của tài nguyên
rừng và các vấn đề môi trƣờng - xã hội.
Khi con ngƣời nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của những thay đổi
căn bản trong tƣ duy quản lý từ hƣớng canh tác thiếu bền vững, hiệu quả thấp
thiếu ổn định sang phát triển nhanh theo hƣớng bền vững, tốn ít chi phí nhƣng
vẫn thu đƣợc hiệu quả nhiều mặt. QLRBV ngày càng thu hút sự tham gia của
các tổ chức, quốc gia trên thế giới. Hàng loạt các chƣơng trình dự án trong lĩnh
vực lâm nghiệp đƣợc triển khai đƣa vào thực tiễn nhẵm thực hiện hiện mục tiêu
hƣớng tới phát triển bền vững trong cả cộng đồng.
1.1.2. Sự suy giảm tài nguyên rừng
a, Sự thay đổi diện tích rừng trên Thế giới
Tài nguyên rừng và hoạt động quản lý rừng đã thay đổi đáng kể trong giai
đoạn từ 1990 đến nay. Nhìn chung, giai đoạn này đã thấy một loạt những phát
triển tích cực. Mặc dù, trên tồn cầu mức độ của các khu rừng trên thế giới tiếp
tục suy giảm khi dân số tiếp tục phát triển nhanh, nhu cầu lƣơng thực và đất tăng
cao, diện tích rừng suy giảm, chức năng cơ bản của từng trạng thái rừng ít đƣợc
đảm bảo. Từ đó hoạt động quản lý rừng bền vững ngày càng đƣợc chú trọng
quan tâm hơn bao giờ hết.
Năm 1990, thế giới có 4.128 triệu ha rừng nhƣng đến năm 2015 diện tích
này đã giảm xuống cịn 3.999 triệu ha. Đây là thay đổi từ 31,6% diện tích đất
tồn cầu năm 1990 xuống cịn 30,6 % vào năm 2015 [9]. Hậu quả từ phá rừng,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tăng nhu cầu sử dụng... đã gây lên những tác
hại tiêu cực về môi trƣờng tự nhiên nhƣ tăng lên của nhiệt độ toàn cầu, diện tích
hoang mạc, sa mạc tăng lên, mƣa lũ, ngập lụt, cháy rừng trên diện rộng và đa
dạng sinh học toàn cầu bị suy giảm.
4
Bảng 1.1. Sự thay đổi diện tích rừng tồn cầu
Đơn vị: triệu ha
Địa điểm
Tổng diện tích
Chiều hƣớng
Thay đổi hàng
thay đổi
năm
Châu Phi
624
↓
-0.49
Châu Á
593
↑
0.17
Châu Âu
1015
↑
0.08
Bắc Mỹ
751
~
-0.01
Châu Úc
174
↓
-0.08
Nam Mỹ
842
↓
-0.4
Toàn cầu
3999
↓
-0.13
(Nguồn: Global forest resources assessment 2015, FAO)
Phần lớn rừng trên thế giới là rừng tự nhiên, với diện tích lên tới 93% diện
tích rừng toàn cầu năm 2015. Trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2000 diện tích
rừng suy giảm hàng năm đạt 10,6 triệu ha. Từ năm 2010 đến năm 2015, diện
tích rừng tự nhiên giảm khoảng 6,5 triệu ha mỗi năm.
b, Sự thay đổi diện tích rừng Việt Nam
Phần lớn các nƣớc đang phát triển trên thế giới có thống kê diện tích rừng
đều suy giảm trong giai đoạn năm 1990 đến nay. Tuy nhiên Việt Nam đạt đƣợc
sự tăng trƣởng về độ che phủ diện tích rừng trong giai đoạn này. Diện tích rừng
trồng đạt tăng trƣởng mạnh lên tới 4,3 lần kể từ năm 1990 đến 2015 nhờ các
chính sách, định hƣớng phát triển lâm nghiệp trên cả nƣớc. Các loài cây gỗ, cây
lâm sản ngoài gỗ trở thành thế mạnh của nhiều địa phƣơng. Thông qua các dự án
gắn phát triển rừng và cộng đồng đã giúp diện tích rừng trồng trên cả nƣớc ngày
càng tăng nhanh về số lƣợng, chất lƣợng.
5
Bảng 1.2. Thay đổi diện tích rừng qua các năm tại Việt Nam
Đơn vị: nghìn ha
Diện tích rừng qua các năm
Trạng thái rừng 1990
1995
Rừng tự nhiên
8,396
8,252 9,675
Rừng trồng
745
1,050 1,638
Tổng
9,141
9,302 11,313 12,617 13,388 13,515
2000
2005
2010
2012
2015
10,283 10,305 10,285
10,424
10,654
2,334
3,438
3,239
13,862
13,893
3,083
2011
3,230
(Nguồn: Global forest resources assessment 2015, FAO)
Diện tích có rừng ở Việt Nam tăng lên trong những năm vừa qua. Tuy
nhiên, tăng nhanh thuộc nhóm rừng trồng và rừng tự nhiên mới phục hồi. Các
nhóm này có tính đa dạng thấp, cấu trúc rừng đơn giản và kém về chất lƣợng,
tính bền vững tự nhiên khơng cao. Trong khi đó, diện tích rừng tự nhiên
thuộc đối tƣợng rừng phòng hộ bị suy giảm khá rõ cả về diện tích, chức năng
phịng hộ.
1.1.3. Nhận thức về QLRBV
Thực hiện QLRBV là nhằm mục đích góp phần thúc đẩy tiến trình quản lý
bảo vệ và sử dụng rừng tại địa phƣơng có hiệu quả và bền vững cùng mang lại
lợi ích cho các bên tham gia các hoạt động lâm nghiệp, góp phần vào cơng cuộc
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết hài hòa về vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và
mơi trƣờng. Chia sẽ lợi ích và trách nhiệm trên cơ sở quy định của pháp luật về
quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng thông qua những quy định, quy ƣớc
cụ thể và không coi tài nguyên rừng nhƣ một tài sản chung để thống nhất cùng
quản lý, minh bạch có trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ và phân chia lợi ích
cơng bằng của các bên tham gia. Đặc biệt đồng bào dân tộc sống gần rừng đƣợc
hƣởng lợi trực tiếp trong quá trình tham gia QLBVR. Giải quyết cơ bản các vấn
đề cịn tồn tại trong việc phối hợp giữa chính quyền địa phƣơng, chủ rừng và
bên liên quan.
6
- Giải quyết các mâu thuẫn về chia sẽ lợi ích các bên tham gia và trách
nhiệm giữa chủ rừng, chính quyền địa phƣơng với cộng đồng trong q trình
quản lý sử dụng rừng.
- Nâng cao vai trò và vị thế của cộng đồng trong quyền ra quyết định để
cùng thống nhất việc triển khai thực hiện các nội dung liên quan thực hiện quản
lý rừng có hiệu quả.
Nhận thức chung rừng là tài nguyên có thể tái tạo và đang bị suy giảm
nghiêm trọng. Việc khôi phục lại hiện trạng, giá trị, chức năng rừng cần rất
nhiều thời gian và chi phí. Hoạt động sử dụng rừng thời điểm đầu chỉ tập chung
chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ đƣợc lâu dài, liên tục đã dẫn đến sự thiếu
hụt nguồn tài nguyên khiến con ngƣời sử dụng rừng theo hƣớng bền vững. Kết
hợp sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội, QLRBV
tuân theo hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí đƣợc xác lập chặt chẽ, toàn diện đối
với khu vực rừng và quanh rừng, bao gồm cả các cộng đồng dân cƣ sinh sống
ven rừng có ảnh hƣởng, tác động trực tiếp đến rừng của chủ quản lý.
1.2. Chứng chỉ rừng
1.2.1. Khái quát về chứng chỉ rừng
Hoạt động khai thác rừng ngày càng gia tăng đối với tất cả các quốc gia.
Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng nhƣ tăng cƣờng luật pháp, tham gia các
công ƣớc… không phát huy đƣợc hiệu quả nhƣ mong đợi, dẫn tới nguy cơ suy
thoái nghiêm trọng tài nguyên. Đặc biệt nghiêm trọng các khu rừng nhiệt đới có
giá trị nhiều mặt lại tập trung chủ yếu ở các nƣớc đang phát triển. Một trong
những biện pháp quan trọng hiện nay, đƣợc cả cộng đồng quốc tế đặc biệt quan
tâm, kết hợp với các giải pháp truyền thống nêu trên là cần phải thiết lập quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
Cuối những năm 1980 nhiều tổ chức, hiệp hội tiêu dùng vận động tẩy
chay gỗ rừng nhiệt đới, không sử dụng các sản phẩm gỗ khơng có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng. Sau đó chính quyền nhiều thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa
Kỳ cũng có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới trong những cơng trình xây
7
dựng bằng vốn ngân sách. Nhiều thị trƣờng rộng lớn Châu Âu và Bắc Mỹ bắt
đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ đƣợc tham gia.
Hoạt động đăng ký cấp chứng chỉ rừng đƣợc các chủ rừng ngày càng quan
tâm, chú trọng. Chứng chỉ rừng đƣợc hiểu là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng
đơn vị quản lý rừng đƣợc chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền
vững do tổ chức chứng chỉ hoặc đƣợc uỷ quyền chứng chỉ quy định [5].
Quá trình đánh giá chứng chỉ rừng là quá trình xác định xem chủ quản lý
rừng có tuân thủ, đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chuẩn QLRBV hay không. Chứng chỉ
quản lý rừng giúp duy trì các giá trị hệ sinh thái, bảo vệ các loài động vật, thực
vật hoang dã quý hiếm, bảo vệ môi trƣờng và mang lại lợi ích bền vững cho chủ
rừng, ngƣời dân sống trong và xung quanh khu rừng. Để đƣợc cấp chứng chỉ
rừng bền vững, chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ
các tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn QLRBV và đƣợc tổ chức đánh giá chứng chỉ
rừng xác nhận. Chủ rừng phải chứng mình đƣợc việc tuân thủ bộ tiêu chuẩn
QLRBV thông qua hệ thống các tài liệu, bằng chứng gồm hệ thống quản lý,
quyết định, quy trình, hƣớng dẫn, báo cáo, bản đồ… và các bằng chứng thực
hiện QLRBV tại hiện trƣờng.
CCR đƣợc các tổ chức cấp trên nguyên tắc áp dụng cho mọi đơn vị quản
lý rừng có chức năng sản xuất lâm sản kể cả chủ quản lý thuộc đối tƣợng nhà
nƣớc hoặc tƣ nhân. Đối với hệ thống chứng chỉ rừng FSC là sự chứng nhận kết
quả về tổ chức quản lý rừng, gỗ rừng bền vững theo các tiêu chuẩn của hội đồng
quản trị rừng (Forest Stewardship Council - FSC). Hệ thống đánh giá FSC thông
qua hợp đồng đánh giá chứng chỉ rừng giữa chủ rừng và tổ chức đánh giá cấp
chứng chỉ thƣờng kéo dài 5 năm, bao gồm đánh giá chính trong năm đầu và
đánh giá định kỳ hàng năm trong các năm tiếp theo. Đối với hệ thống chứng chỉ
rừng PEFC, thì thời gian cấp chứng chỉ do quốc gia quy định, nhƣng hiện nay
Việt Nam chƣa có quy định này. Chứng chỉ rừng là một quá trình hồn tồn tự
nguyện, việc xin đánh giá cấp chứng chỉ rừng là tự nguyện không giới hạn, nên
khi chủ rừng đã thực hiện quản lý rừng bền vững theo bộ tiêu chuẩn QLRBV
8
nếu có nhu cầu đánh giá cấp chứng chỉ rừng, chủ rừng phải chuẩn bị nội dung
chính để xin cấp chứng chỉ rừng, bao gồm 3 bƣớc:
+ (1) Chuẩn bị tài liệu;
+ (2) Chuẩn bị hiện trƣờng;
+ (3) Xin đánh giá cấp chứng chỉ rừng.
1.2.2. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng
Sau hội nghị thƣợng đỉnh tại Rio vào năm 1992, khi khơng đạt đƣợc một
thỏa thuận về rừng tồn cầu đã dẫn đến việc thành lập một hệ thống quản lý
rừng - chứng chỉ rừng do Hội đồng Quản trị Rừng (FSC) quản lý. Thơng qua các
tiêu chí cơ bản cho việc quản lý bền vững đã thu hút sự tham gia của các tổ chức
quốc tế. Theo đó là sự thành lập của các tổ chức, hiệp hội [13].
- Chƣơng trình chứng chỉ rừng PEFC;
- Hiệp hội Tiêu chuẩn Canada (CSA);
- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững Hoa Kỳ và Canada (SFI);
- Hệ thống trang trại Hoa Kỳ (ATFS);
- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC).
Cơ quan cấp chứng chỉ rừng là một tổ chức thứ ba, độc lập, có đủ tƣ cách
và có trình độ nghiệp vụ đƣợc đông đảo các tổ chức môi trƣờng, kinh tế và xã
hội công nhận, đƣợc cả ngƣời sản xuất và tiêu dùng tín nhiệm.
Hiện nay, các tổ chức cấp chứng chỉ rừng chính trên phạm vi tồn cầu gồm:
1. Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu (Pan-European Forest
Certification-PEFC);
2. Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council-FSC);
3. Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaisia và Kerhout;
4. Hệ thống quản lý môi trƣờng ISO 140001;
5. Sáng kiến bền vững rừng Mỹ (American Sustainable Forestry Intiative).
Trong số các tổ chức cấp chứng chỉ rừng, chứng chỉ thuộc Hội đồng quản
trị rừng thế giới FSC và Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu có phạm vi
rộng và đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
9
1.2.3. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC)
Chứng chỉ rừng FSC do hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Stewardship
council) cấp là một trong những chứng chỉ uy tín và chiếm số lƣợng rất lớn trên
tồn thế giới. FSC là tổ chức quốc tế phi lợi nhuận, phi chính phủ đƣợc thành lập
tháng 2 năm 1993 bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia
bao gồm đại diện của các tổ chức bao gồm đại diện của các cơ quan môi trƣờng,
xã hội, các chuyên gia lâm nghiệp, đại diện các cộng đồng dân bản xứ và các cơ
quan cấp chứng chỉ. Tổ chức FSC đã thiết lập một hệ thống tiêu chuẩn quốc tế
về việc quản lý rừng có trách nhiệm và ủy quyền cho các đơn vị độc lập thực
hiện đánh giá, kiểm tra theo các tiêu chí FSC đề ra đối với tất cả các đơn vị quản
lý rừng.
Trụ sở FSC hiện nay đặt tại thành phố Born (Đức) [13]. Năm 1994 các
thành viên sáng lập đã thông qua các nguyên tắc và tiêu chí FSC áp dụng đánh
giá cho rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tƣợng khác.
FSC thúc đẩy các doanh nghiệp và khách hàng lên tiếng về những sản phẩm
rừng mà họ mua và tạo ra thay đổi tích cực bằng cách kết nối sức mạnh của
động lực thị trƣờng.
Tổ chức FSC đã ủy quyền cho 10 cơ quan đƣợc cấp chứng chỉ rừng trên
thế giới gồm:
1. Anh quốc: SGS - Chƣơng trình QUALIOR
2. Anh quốc: Hiệp hội đất - Chƣơng trình Woodmark
3. Anh quốc: BM TRADA Certification
4. Mỹ: Hệ thống chứng chỉ khoa học - Chƣơng trình bảo tồn rừng
5. Mỹ: Liên minh về rừng nhiệt đới - Chƣơng trình Smartwood
6. Hà Lan: SKAL
7. Canada: Silva Forest Foundation
8. Đức: GFA Terra System
9. Nam Phi: South African Bureau for Standards (SABS)
10. Thụy Sĩ: Institute for Martokologic (LMO)
10
Những lợi ích của CCR mang lại
a. Lợi ích về môi trường
Đảm bảo cho tất cả mọi ngƣời tham gia vào thƣơng mại lâm sản rằng các
đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt rừng, con ngƣời và
cuộc sống thông qua các hoạt động.
- Bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị khác nhƣ nƣớc, đất…
- Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống nhất của rừng.
- Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trƣờng sống của chúng.
- Bảo vệ các sinh cảnh, hệ sinh thái dễ bị tác động, ảnh hƣởng.
b. Lợi ích về xã hội
Đảm bảo quyền con ngƣời đƣợc tôn trọng. Hoạt động quản lý yêu cầu có
sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan, các hoạt động lâm nghiệp phải
đƣợc sự đồng thuận của các nhóm dân tộc thiểu số, ngƣời dân bản địa và cộng
đồng địa phƣơng. Thông qua các hoạt động tham vấn ý kiến giữa các cộng đồng
dân cƣ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng rừng. Nâng cao vai trò
của con ngƣời trong quản lý và sử dụng tài nguyên. Tạo sự cơng bằng, giảm
thiểu bất bình đẳng trong thu nhập và trình độ văn hóa.
c. Lợi ích về kinh tế
Chủ rừng cần phải cố gắng đạt đƣợc cách sử dụng tối ƣu, tận dụng tối đa
và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động tiêu
cực đến môi trƣờng nơi khai thác và chế biến. FSC xây dựng 10 nguyên tắc và
tiêu chí của tiêu chuẩn FSC về quản lý rừng (FSC-STD-01-001 phiên bản 5.2)
cho quản lý rừng bền vững. Các nguyên tắc và tiêu chí này phù hợp với tất cả
các loại rừng: Ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên và rừng trồng.
Sản phẩm từ hoạt động quản lý rừng bền vững, đƣợc công nhận đạt chứng
chỉ FSC đều đƣợc các thị trƣờng yêu cầu về chất lƣợng trên thế giới nhƣ Mỹ,
EU... chấp nhận thơng thƣơng với giá bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV
của FSC cao và tỷ mỉ nhƣng vẫn đƣợc nhiều nƣớc đang phát triển đến các nƣớc
công nghiệp tiên tiến hƣởng ứng tự nguyện tham gia. Số lƣợng thành viên và
11
quy mơ chứng chỉ trên tồn cầu ngày càng tăng cao. Sản phẩm gỗ đƣợc công
nhận đạt chứng chỉ dẫn trở thành tiêu chí bắt buộc để cạnh tranh trên thị trƣờng
lâm sản.
1.2.4. Các loại chứng chỉ rừng
Có hai loại chứng chỉ chính áp dụng cho các khu rừng đạt tiêu chuẩn
Quản lý rừng bền vững và các sản phẩm Lâm nghiệp đƣợc chế biến, hình thành
từ nguồn nguyên liệu gỗ có chứng chỉ, đó là:
- Chứng chỉ FM (Forest Management Certificate): Là chứng nhận cấp cho
một hoặc các khu rừng xác định đã tuân thủ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên
quan đến các tiêu chuẩn bền vững về môi trƣờng, kinh tế và xã hội từ lúc trồng,
quản lý đến khâu khai thác;
- Chứng chỉ CoC (Chain of Custody Certificate) - Chứng chỉ “Chuỗi
hành trình sản phẩm”: Là giấy chứng nhận cấp cho các tổ chức đã chứng minh
đƣợc các sản phẩm chế biến từ gỗ đƣợc giao dịch từ các nguồn gốc đã đƣợc cấp
chứng chỉ, các sản phẩm này có thể sử dụng nhãn FSC và dấu chứng nhận của tổ
chức Chứng nhận [13].
Ngoài ra cịn chứng chỉ gỗ có kiểm sốt (CW - Controlled Wood) và
chứng chỉ FM/COC.
- Chứng chỉ gỗ có kiểm sốt (CW - Controlled Wood): Là chứng chỉ xác
nhận gỗ hoặc nguyên liệu gỗ không phải từ các nguồn sau:
+ Gỗ khai thác trái phép;
+ Gỗ khai thác vi phạm các quyền truyền thống và dân sự;
+ Gỗ khai thác từ các khu rừng mà hoạt động quản lý đe doạ các giá trị
bảo tồn cao;
+ Gỗ khai thác trong các khu rừng đƣợc chuyển đổi từ rừng tự nhiên và
bán tự nhiên thành rừng trồng hoặc đất khơng có rừng;
+ Gỗ từ rừng trong đó có trồng lồi biến đổi gen. Gỗ có kiểm sốt dùng để
trộn với gỗ có chứng chỉ FM (thành FSC Mix/hoặc theo tỷ lệ pha trộn) khi chế
biến thành sản phẩm.
12
- Chứng chỉ FM/COC: Là giấy chứng nhận cấp cho các tổ chức, cá nhân
xác định đã tuân thủ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn
bền vững về môi trƣờng, kinh tế và xã hội từ lúc trồng, quản lý đến khâu khai thác và
chịu trách nhiệm giám sát vận chuyển đến tận nhà mấy chế biến.
1.2.5. Đánh giá quản lý rừng bền vững để cấp chứng chỉ rừng
Hoạt động đánh giá cần đƣợc tiến hành nhằm mục đích kiểm tra xem xét
các yêu cầu của QLRBV có đƣợc thực hiện tại đơn vị xin cấp chứng chỉ hay
không.
Các bƣớc cụ thể đánh giá xin cấp chứng chỉ:
- Bƣớc 1: Nộp đơn: Chủ rừng cần cung cấp thông tin cơ bản khi xin đánh
giá theo mẫu của tổ chức cấp chứng chỉ.
- Bƣớc 2: Tổ chức đánh giá trả lời đơn: Dựa vào các thông tin trong đơn
đã nộp, tổ chức đánh giá sẽ xây dựng đề xuất và yêu cầu tài chính cho việc thực
hiện đánh giá.
- Bƣớc 3: Lập kế hoạch để đánh giá: Ngƣời quản lý công việc của tổ chức
đánh giá và công ty của khách hàng sẽ thỏa thuận chung về kế hoạch cuối cùng
để đánh giá hiện trƣờng, nhóm đánh giá và các chi phí.
- Bƣớc 4: Đánh giá hiện trƣờng: Theo yêu cầu của FSC, ít nhất 30 ngày
trƣớc khi bắt đầu công việc hiện trƣờng, tổ chức đánh giá thông báo với các bên
liên quan về việc đánh giá và yêu cầu có những ý kiến bình luận về các hoạt
động của ngƣời làm đơn có phù hợp với tiêu chuẩn của chứng chỉ.
- Bƣớc 5: Xây dựng dự thảo báo cáo: Nhóm đánh giá sẽ xây dựng một dự
thảo báo cáo, mà sẽ đƣợc ngƣời của tổ chức đánh giá xem xét. Báo cáo đánh giá
này sẽ đƣợc trình bày cho khách hàng khoảng 30 ngày sau khi hồn thành cơng
việc hiện trƣờng.
- Bƣớc 6: Xem xét bản thảo này là bên xin chứng chỉ rừng: Báo cáo dự
thảo này sẽ đƣợc xem xét bởi bên xin chứng chỉ rừng để có ý kiến. Báo cáo này
sẽ trình lên cho các chuyên gia độc lập xem xét sơ bộ. Việc xem xét sơ bộ là một
bƣớc theo yêu cầu của FSC.
13
- Bƣớc 7: Xây dựng báo cáo cuối: Trƣớc khi quyết định cấp chứng chỉ,
nhân viên chƣơng trình sẽ cập nhật báo cáo chứng chỉ kết hợp với kết quả xem
xét của ngƣời xin chứng chỉ và xem xét sơ bộ. Bất kỳ những thay đổi nào trong
các hoạt động khắc phục có thể đƣợc áp dụng sẽ thơng báo và thảo luận với
ngƣời xin chứng chỉ.
- Bƣớc 8: Quyết định chứng chỉ: Dựa vào việc phát hiện và đề xuất của
nhóm đánh giá và ý kiến của những ngƣời xem xét sơ bộ, Ủy ban quyết định
chứng chỉ của tổ chức đánh giá sẽ ra quyết định cuối cùng về chứng chỉ.
- Bƣớc 9: Ký hợp đồng chứng chỉ và trao chứng chỉ: Nếu chứng chỉ đƣợc
phê duyệt bởi Ủy ban quyết định chứng chỉ và ngƣời xin chứng chỉ đồng ý các
yêu cầu của các hoạt động khắc phục chứng chỉ và các quan sát thì một hợp
đồng chứng chỉ gia hạn 5 năm đƣợc ký giữa tổ chức cấp chứng chỉ với ngƣời xin
chứng chỉ [4].
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý rừng theo tiêu chuẩn FSC
1.3.1. Cấp chứng chỉ rừng trên thế giới
1.3.1.1. Cấp chứng chỉ FSC
Chứng chỉ rừng FSC đƣợc coi là công cụ hữu hiệu giúp cải thiện quản lý
rừng của thế giới và là công cụ mạnh mẽ nhất trong quản lý rừng và hỗ trợ phát
triển các chính sách lâm nghiệp.
Chứng chỉ rừng cần thiết để xác nhận QLRBV của chủ rừng, cũng nhƣ
chứng chỉ ISO để xác nhận quản lý chất lƣợng sản xuất công nghiệp. Ngay từ
thập kỷ 1990 ITTO đã đề ra mục tiêu đến năm 2000 tất cả các sản phẩm rừng
của nhóm các nƣớc sản xuất thành viên phải có nguồn gốc từ rừng đƣợc quản lý
bền vững. Năm 1998 Liên kết WB - WWF đề ra mục tiêu đến năm 2005 tồn
thế giới có 200 triệu ha rừng, gồm 100 triệu ha rừng nhiệt đới và 100 triệu ha
rừng ơn đới, đƣợc chứng chỉ. Tính đến nay (11/2005), diện tích rừng đƣợc
chứng chỉ bởi các quy trình chủ yếu trên tồn thế giới là 341,95 triệu ha. Nhƣ
vậy là tổng số diện tích rừng đƣợc chứng chỉ đã vƣợt chỉ tiêu của Liên kết WB WWF, nhƣng diện tích rừng nhiệt đới đƣợc chứng chỉ cịn rất nhỏ bé, còn rất xa
so với mục tiêu [5]
14
Hiện nay trên thế giới có 86 quốc gia đƣợc cấp chứng chỉ FSC với số
lƣợng 1.588 chứng chỉ trên tổng số 200,808,564 ha. Các khu vực có chênh lệch
diện tích đƣợc cấp chứng chỉ và số lƣợng chứng chỉ rất khác nhau. Châu Đại
Dƣơng có số lƣợng chứng chỉ FSC chỉ đạt 1.3% toàn cầu. Trong khi Châu Âu và
Bắc Mỹ chiếm số lƣợng rất lớn tới 84% chứng chỉ bởi diện tích đất lớn, ngƣời
tiêu dùng yêu cầu sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao, có nguồn gốc rõ ràng, đất rừng
tập trung và những chính sách phát triển rừng bền vững. Nƣớc đứng đầu diện
tích cấp chứng chỉ là Canada và Nga chiếm 49,9% chứng chỉ toàn cầu.
Bảng 1.3. Diện tích cấp chứng chỉ trên thế giới đến tháng 8/2018
TT
1
2
3
4
5
6
Địa điểm
Châu Phi
Châu Á
Châu Âu
Bắc Mỹ
Châu Úc
Nam Mỹ
Tổng
Diện tích (ha)
7062573
8714096
99104573
69481877
2673681
13771764
200.808.564
Tỷ lệ
3.5
4.3
49.4
34.6
1.3
6.9
100
Số chứng chỉ
50
252
727
253
39
267
1.588
(Nguồn số liệu: FSC - Facts & Figures August 1, 2018)
Khu vực Châu Phi, Châu Á và Châu đại Dƣơng chỉ chiềm 9.1% trên tổng
số diện tích đƣợc cấp chứng chỉ so với tồn thế giới.
Hình 1.1. Bản đồ phân bố phạm vi chứng chỉ rừng FSC
(Nguồn số liệu: FSC - Facts & Figures August 1, 2018)
15
1.3.1.2. Cấp chứng chỉ COC
Hội đồng quản trị rừng thế giới đã cấp cho 124 quốc gia với tổng số
34.636 chứng nhận. Nƣớc có số lƣợng chứng chỉ FSC/COC nhiều nhất là Trung
Quốc với 6.146 chứng chỉ chiếm 14.7% trên tồn thế giới. Tại đây có sự phát
triển mạnh có số lƣợng chứng chỉ COC bởi Trung Quốc là quốc gia đang phát
triển và có sự chú trọng đầu từ phát triển công nghiệp chế biến, vùng nguyên
liệu tập trung số lƣợng lớn.
Bảng 1.4. Thống kê chứng chỉ COC trên thế giới tính đến tháng 8/2018
TT
Địa điểm
Số chứng chỉ
Số quốc gia
1
Châu Phi
193
18
2
Châu Á
11.070
32
3
Châu Âu
18.140
42
4
Bắc Mỹ
3.316
24
5
Châu Úc
409
5
6
Nam Mỹ
1.508
3
Tổng
34.636
124
(Nguồn số liệu: FSC - Facts & Figures August 1, 2018)
Phần lớn chứng chỉ FSC/FM và FSC/COC trên thế giới đƣợc thực hiện
bởi đơn vị đánh giá Công ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry.
Tại Việt Nam 2 đơn vị này cũng thực hiện đảm nhiệm cấp chứng chỉ.
1.3.2. Cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam
Chứng chỉ rừng đã đƣợc áp dụng ở Việt Nam từ những năm 2000 và đƣợc
chính phủ coi là cơng cụ quản lý rừng bền vững. Chứng chỉ rừng là một trong
những mục tiêu chính của Chiến lƣợc lâm nghiệp 2006 - 2020. Theo Quyết định
83/QĐ-BNN-TCLN ngày 12/1/2016 mục tiêu cụ thể đến 2020 cả nƣớc đạt ít
nhất 500.000ha rừng sản xuất đƣợc cấp chứng chỉ rừng bền vững trong đó có
350.000ha rừng trồng và 150.000 ha là rừng tự nhiên. Mặc dù tiềm năng diện
tích rừng có thể đƣợc cấp chứng chỉ lớn tuy nhiên những hạn chế khó khăn trong
16