Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.31 KB, 92 trang )

ĐÀO THỊ ĐÀO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ ĐÀO

LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HỖN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

KHĨA X
Hà Nội, năm 2021

HÀ NỘI - năm


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ ĐÀO

HỖN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGHIÊM XUÂN MINH

Hà Nội, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và ví dụ, trích dẫn trong luận văn là trung thực được thu thập từ nguồn tư
liệu đã được công bố. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.

Tác giả

Đào Thị Đào


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. ................................................................................................ 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT ..................................... 7
VỀ HOÃN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ ............................................ 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về hỗn chấp hành hình phạt tù ........................... 7
1.1.1. Khái niệm về thi hành án hình phạt tù, hỗn chấp hành hình phạt tù7
1.1.2. Ngun tắc hỗn chấp hành hình phạt tù ........................................ 11
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa hỗn chấp hành hình phạt tù ............................. 13
1.2. Quy định của pháp luật về hỗn chấp hành hình phạt tù ...................... 15
1.2.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hỗn chấp hành hình
phạt tù trước năm 2015.............................................................................. 15

1.2.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hỗn chấp hành hình
phạt tù sau năm 2015 ................................................................................. 19
1.2.2.1. Các điều kiện hỗn chấp hành hình phạt tù ............................... 19
1.2.2.2. Thời hạn hỗn chấp hành hình phạt tù ...................................... 21
1.2.2.3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền áp dụng hỗn chấp hành hình phạt
tù và trách nhiệm pháp lý của việc vi phạm pháp luật hoặc bỏ trốn trong
thời gian hỗn chấp hành hình phạt tù.................................................... 22
1.2.3. Quy định của pháp luật hình sự một số nước về hỗn chấp hành
hình phạt tù ................................................................................................ 28
1.2.3.1. Quy định của pháp luật Trung Quốc ......................................... 29
1.2.3.2. Quy định của pháp luật Liên bang Nga ..................................... 31
1.2.3.3. Quy định của pháp luật Hoa Kỳ ................................................ 32
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. .............................................................................................. 35
THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỖN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG ......................................................................... 35
2.1. Tình hình có liên quan đến quyết định hỗn chấp hành hình phạt tù tại
tỉnh Hải Dương ............................................................................................. 35
2.1.1. Tình hình, đặc điểm người đang chấp hành hình phạt tù tại tỉnh Hải
Dương từ năm 2016 đến hết năm 2020 ..................................................... 35
2.1.2. Tình hình, đặc điểm người được Tịa án quyết định hỗn chấp hành
hình phạt tù ở tỉnh Hải Dương từ năm 2016 đến hết năm 2020................ 38
2.1.3. Tình hình về người được hỗn chấp hành hình phạt tù chấp hành
pháp luật tại nơi cư trú ............................................................................... 41


2.1.4. Tình hình về chủ thể quyết định áp dụng quy định của pháp luật về
hỗn chấp hành hình phạt tù ở tỉnh Hải Dương ........................................ 42
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về hoãn chấp hành hình phạt
tù của Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Hải Dương từ năm 2016 đến hết năm

2020 .............................................................................................................. 42
2.2.1. Thực tiễn áp dụng đúng, đảm bảo điều kiện, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục theo quy định về hỗn chấp hành hình phạt tù. ............................. 42
2.2.2. Thực tiễn áp dụng chưa đúng, chưa đảm bảo điều kiện, trình tự, thủ
tục theo quy định về hỗn chấp hành hình phạt tù .................................... 43
2.2.3. Thực tiễn về quan hệ phối hợp giữa Tịa án nhân dân với các cơ
quan có liên quan khác ở tỉnh Hải Dương khi quyết định hoãn chấp hành
hình phạt tù ................................................................................................ 49
2.3. Nhận xét, đánh giá về áp dụng quy định của pháp luật về hoãn chấp
hành hình phạt tù tại tỉnh Hải Dương ........................................................... 51
2.3.1. Ưu điểm, kết quả đạt được .............................................................. 51
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................... 52
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................... 52
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. .............................................................................................. 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ HỖN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ TẠI TỈNH HẢI
DƯƠNG ..................................................................................................... 57
3.1. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quyết định hỗn chấp hành hình
phạt tù của Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Hải Dương .................................. 57
3.1.1. Về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội.............................................. 57
3.1.2. Về chính sách, pháp luật hỗn chấp hành hình phạt tù ................... 58
3.1.3. Về chủ thể quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù và chủ thể thi
hành ........................................................................................................... 60
3.1.4. Về quan hệ phối hợp giữa Tòa án và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan................................................................................................ 61
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng và thi hành hỗn chấp
hành hình phạt tù tại tỉnh Hải Dương hiện nay ............................................ 62
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Đảng đối
với công tác hỗn chấp hành hình phạt tù ................................................. 62

3.2.2. Hồn thiện quy định pháp luật về hỗn chấp hành hình phạt tù ..... 63
3.2.3. Nâng cao năng lực của chủ thể áp dụng, chủ thể thi hành hỗn chấp
hành hình phạt tù ....................................................................................... 73


3.2.4. Hồn thiện cơ cấu tổ chức của Tịa án, các cơ quan thi hành án hình
sự và các cơ quan, tổ chức có liên quan .................................................... 74
3.2.5. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Tòa án và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan ....................................................................................... 75
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 76
KẾT LUẬN ................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

BLHS

Bộ luật hình sự

CHHP

Chấp hành hình phạt

ĐVQĐ

Đơn vị quân đội


HĐTP

Hội đồng thẩm phán

NBKA

Người bị kết án

QĐTHA

Quyết định thi hành án

TAND

Tòa án nhân dân

THAHS

Thi hành án hình sự

UBND

Ủy ban nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân



HỆ THỐNG BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Thống kê số lượng bị cáo bị xử phạt tù theo thủ tục sơ thẩm
của Tòa án hai cấp tỉnh Hải Dương
Bảng 2.2. Thống kê số lượng bị cáo là nữ, là cán bộ, công chức, viên
chức bị xử phạt tù theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án hai cấp tỉnh Hải Dương
Bảng 2.3. Thống kê số người đã có quyết định thi hành án hình phạt tù
từ 2016 – 2020 của Tịa án hai cấp tỉnh Hải Dương
Bảng 2.4. Thống kê số người được hỗn CHHP tù tại Tịa án hai cấp
tỉnh Hải Dương
Bảng 2.5. Thống kê số người được hoãn CHHP tù tại Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tịa án nhân dân là cơ quan trung tâm trong các cơ quan tiến hành tố
tụng vụ án hình sự, thực hiện quyền tư pháp với nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Để đảm
bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo hiệu quả của hình phạt thì các bản
án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành. Do vậy, Bộ luật tố tụng hình sự dành phần thứ năm quy định
về thi hành bản án, quyết định của Tòa án và Luật thi hành án hình sự quy
định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
Thi hành án hình sự là hoạt động mang tính cưỡng chế đặc biệt của Nhà
nước đối với người thực hiện hành vi phạm tội bị Tòa án kết tội bằng bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, theo chính sách nhân đạo của
Nhà nước, nhằm bảo vệ tốt hơn các quyền con người trong thi hành án hình

sự thì người phải chấp hành án (hay cịn gọi là người bị kết án) trong một số
trường hợp đặc biệt vẫn có thể tạm thời chưa phải chấp hành bản án hoặc
đang chấp hành bản án mà họ được tạm thời dừng chấp hành bản án do bản án
của họ có liên quan đến hoạt động tố tụng cần phải làm rõ. Khi người bị kết
án chưa phải chấp hành bản án mà được dừng, chưa phải thi hành bản án theo
thuật ngữ pháp lý thường gọi là hoãn thi hành án. Theo quy định của Bộ luật
hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS), Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015 (BLTTHS) và Luật thi hành án hình sự năm 2019 (Luật
THAHS) quy định về hỗn thi hành hình phạt tử hình, hỗn chấp hành hình
phạt tù...

1


Tịa án nhân dân tỉnh Hải Dương nói riêng và các Tòa án nhân dân cấp
huyện trong tỉnh Hải Dương nói chung ban hành các quyết định thi hành án
hình phạt tù đối với nhiều người bị kết án, cùng với đó là nhận được nhiều
đơn đề nghị hỗn chấp hành hình phạt tù hoặc văn bản đề nghị hỗn chấp
hành hình phạt tù của Cơ quan thi hành án hình sự (THAHS) Cơng an cấp
huyện đối với người bị kết án (NBKA) phạt tù. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện xét hỗn chấp hành hình phạt tù tại Tịa án nhân dân tỉnh Hải
Dương, cho thấy có nhiều vướng mắc trong áp dụng pháp luật hỗn chấp hành
hình phạt tù vào thực tiễn trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Trên
phương diện lý luận: các quy định về điều kiện áp dụng, thời hạn hỗn, trình
tự, thủ tục, quản lý người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù chưa
thực sự đảm bảo về cơ sở pháp lý, có nhiều quan điểm chỉ đạo còn chưa cụ
thể hoặc chồng chéo, thực hiện ở cơ sở cịn chưa thống nhất, vì vậy chưa tạo
cho Tịa án ra quyết định chính xác trong thực tiễn. Trên phương diện thực
tiễn cịn có những vướng mắc, bất cập như cán bộ cơ sở không dựa vào các
quy định để tham mưu giúp Chánh án xét các trường hợp hỗn chấp hành

hình phạt tù, hoặc đưa ra các quyết định chưa phù hợp, chưa đúng quy định
của pháp luật cho nên các quyết định khó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
tối đa cho người bị kết án và gia đình của họ.
Với những vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hỗn chấp
hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” để làm rõ hơn một số vấn
đề về lý luận cũng như đề xuất một số giải pháp để tháo gỡ vướng mắc trong
q trình áp dụng pháp luật hỗn chấp hành hình phạt tù của Tịa án.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế định hỗn thi hành án nói chung, hỗn chấp hành hình phạt tù nói
riêng là một trong những chế định quan trọng của Bộ luật hình sự, Luật Thi
hành án hình sự, có liên quan chặt chẽ đến những chế định khác để phòng

2


ngừa, ngăn chặn người phạm tội như hình phạt, tội phạm…Tuy nhiên, chế
định hỗn chấp hành hình phạt (CHHP) tù mới được quy định ở một số điều
luật riêng lẻ trong BLHS, Luật thi hành án hình sự mà chưa được ghi nhận tại
một chương riêng như các chế định khác.
Chế định hoãn CHHP tù đã được đề cập, phân tích trong một số giáo
trình và sách tham khảo như: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung),
tập thể tác giả do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Cơng an nhân dân,
Hà Nội, 2002; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, tập I, tập thể tác giả do
GS.TS. Nguyễn Ngọc Hịa chủ biên, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2020;
Sách chuyên khảo “Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam, những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, chủ biên GS.TS Võ Khánh Vinh và PGS.TS Nguyễn
Mạnh Kháng, Nxb Tư pháp, 2006; Giáo trình Luật thi hành án hình sự, do
GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, 2013; … Đồng thời,
những năm gần đây có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
hỗn chấp hành hình phạt tù, cụ thể:

Các Luận văn thạc sĩ Luật học “Hỗn thi hành án hình sự theo pháp
luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Hiền, 2016; “Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về hoãn thi hành án trong luật thi hành án hình sự Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Văn Sơn, 2014; “Hỗn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn tại địa bàn tỉnh Phú Thọ)” của tác giả Hà Thanh Loan, 2014; Luận
văn tiến sĩ “Thi hành án phạt tù ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp”
của tác giả Nguyễn Văn Nam, 2016… Những cơng trình nghiên cứu trên đã
đưa ra được khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của hỗn thi hành án hình
sự nói chung; khái niệm, bản chất, mục đích, ý nghĩa của hỗn chấp hành hình
phạt tù nói riêng.

3


Ngồi ra, cịn một số bài viết về hỗn chấp hành hình phạt tù được đăng
trên tạp chí như: “Vướng mắc trong hoãn chấp hành án phạt tù” của tác giả
Hồ Nguyễn Quân, TAQS khu vực 1, QK 4 trên tạp chí Kiểm sát tháng
3/2018; “Những bất cập khi hỗn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết
án” của tác giả Trần Thị Thu Thủy, TAQS, QK 5 trên Tạp chí Tịa án tháng
11/2020; “Bàn về điều kiện hỗn thi hành án phạt tù của phụ nữ có thai hoặc
nuôi con dưới 36 tháng tuổi” của tác giả Nguyễn Hồng Thắm, TAND tỉnh
Khánh Hịa trên Tạp chí Tịa án, tháng 10/2020...
Nói chung, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến hỗn chấp
hành hình phạt tù, đưa ra khái niệm thi hành án hình sự, hỗn thi hành án hình
sự, bản chất, đặc điểm của thi hành án hình sự… nhưng chưa có cơng trình
nào chỉ nghiên cứu về hỗn chấp hành hình phạt tù, đặc biệt là từ thực tiễn
tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở tiếp thu lý luận và kiến nghị từ các nghiên cứu
trên, tác giả đưa ra đề tài nghiên cứu chuyên sâu về hỗn chấp hành hình phạt
tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương để làm sáng tỏ thêm về lý luận và thực tiễn, là

cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoãn chấp hành hình
phạt tù, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hỗn chấp hành hình
phạt tù nói riêng và hiệu quả của cơng tác THAHS nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu với mục đích là: bổ sung và hồn thiện lý
luận và thực tiễn các quy định của pháp luật về quyết định hỗn chấp hành
hình phạt tù của Tịa án nhân dân nói chung, Tịa án nhân dân tỉnh Hải Dương
nói riêng.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Thu thập tài liệu, số liệu, các văn bản pháp luật về hỗn chấp hành hình
phạt tù để đưa ra khái niệm, đặc điểm, ngun tắc, vai trị, ý nghĩa của hỗn

4


chấp hành hình phạt tù; lịch sử phát triển của chế định hỗn chấp hành hình
phạt tù tại Việt Nam và so sánh với hỗn chấp hành hình phạt tù của một số
nước trên thế giới.
Trên cơ sở kết quả đạt được và những bất cập, vướng mắc, hạn chế
trong cơng tác hỗn chấp hành hình phạt tù tại tỉnh Hải Dương, tác giả nghiên
cứu, đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật về điều kiện, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, thi hành quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù để đưa ra
một số kiến nghị, giải pháp hồn thiện pháp luật hỗn CHHP tù và nâng cao
hiệu quả hoãn CHHP tù trên thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
quyết định của Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Hải Dương nói riêng, Tịa án
nhân dân nói chung cho người bị kết án phạt tù được hỗn chấp hành hình
phạt tù theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số đánh

giá và kiến nghị về cơng tác hỗn CHHP tù trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về quyết định cho
người phải chấp hành án phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt tù của Tịa án
nhân dân hai cấp tỉnh Hải Dương.
Về thời gian: Số liệu khảo sát từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về hoãn chấp hành hình phạt tù, về chính sách nhân đạo,
đảm bảo quyền con người trong thi hành án hình sự.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử cụ thể…

5


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Từ việc đưa ra một số quan điểm khoa học về khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc hoãn CHHP tù, tác giả làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về
hoãn CHHP tù nhằm làm cho người chấp hành và người thi hành pháp luật
hiểu rõ hơn về hoãn CHHP tù; góp phần bổ sung vào các cơng trình nghiên
cứu trong lĩnh vực hỗn CHHP tù.
Qua phân tích, đánh giá một cách có hệ thống, tồn diện về hỗn
CHHP tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương từ 2016 đến 2020, tác giả đưa ra được
những thành tựu, những bất cập, hạn chế trong hoãn CHHP tù trên địa bàn để
từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật hỗn
CHHP tù và nâng cao hiệu quả áp dụng hoãn CHHP tù trên thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, bảng số liệu, luận văn

kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về hỗn chấp hành hình
phạt tù
Chương 2. Thực tiễn thực hiện hỗn chấp hành hình phạt tù tại tỉnh Hải
Dương
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật về
hỗn chấp hành hình phạt tù tại tỉnh Hải Dương

6


CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ HOÃN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
1.1. Một số vấn đề lý luận về hỗn chấp hành hình phạt tù
1.1.1. Khái niệm về thi hành án hình phạt tù, hỗn chấp hành hình phạt

- Khái niệm thi hành án hình phạt tù:
Để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bản án, quyết định
của Tịa án có hiệu lực pháp luật phải được đưa ra thi hành nhằm đảm bảo
hiệu lực, phán quyết của Tòa án trên thực tế. Các bản án, quyết định có hiệu
lực của Tịa án quyết định người bị kết án phải chịu hình phạt tù (tù có thời
hạn hoặc tù chung thân) là cơ sở, căn cứ để thi hành án hình phạt tù.
Theo các nhà khoa học luật hình sự, có nhiều quan điểm khác nhau về
thi hành án hình sự và đến nay chưa đưa ra được quan điểm thống nhất về thi
hành án hình sự:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Thi hành án hình sự là giai đoạn của tố
tụng hình sự nhằm thực hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp thi hành
ngay theo quy định của pháp luật. Chủ thể chính của hoạt động tố tụng trong

thi hành án hình sự là Tịa án [13, tr 503-504]. Lý giải cho quan điểm này căn
cứ vào quy định tại Điều 1 BLTTHS 2015: “Bộ luật tố tụng hình sự quy định
trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự”.
Quan điểm khác cho rằng: Thi hành án hình sự là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật buộc người chấp hành án phải
tuân thủ, chấp hành hình phạt, biện pháp mà Tòa án đã tuyên đối với họ tại
phiên tòa, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm mà họ gây

7


ra [12, tr 7,8]. Với quan điểm này, tác giả Nguyễn Thu Hiền khơng xác định
thi hành án hình sự là giai đoạn tố tụng hay là hoạt động chấp hành.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Thi hành án hình sự là một hoạt động hành
chính - tư pháp [59, tr 13]. Tác giả đồng tình với quan điểm thứ 3 này bởi các
lý do cơ bản sau đây:
Hoạt động thi hành án hình sự vừa là hoạt động chấp hành bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quản lý người bị kết án (hoạt
động hành chính) vừa là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, xem xét,
thay đổi mức hình phạt như giảm thời hạn tù, giảm thời gian cải tạo không
giam giữ, miễn CHHP tù; hỗn, tạm đình chỉ CHHP tù…(hoạt động của cơ
quan tư pháp); Hoạt động thi hành án hình sự khơng cịn phải giải quyết mâu
thuẫn giữa chức năng buộc tội với chức năng gỡ tội như trong tố tụng hình sự.
Cơ quan thi hành án hình sự khơng phải là cơ quan tiến hành tố tụng
như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; mà là Cơ quan thi hành án hình sự Cơng
an cấp tỉnh, cấp huyện; Cơ quan THAHS khu vực hoặc cấp quân khu; Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp xã, đơn vị quân đội (ĐVQĐ), Trại giam, trại tạm
giam… Tuy nhiên, Tòa án (cơ quan tư pháp) cũng tham gia vào hoạt động
THAHS như ra quyết định THAHS, quyết định hỗn CHHP tù, quyết định

tạm đình chỉ CHHP tù, quyết định giảm thời hạn CHHP tù, giảm thời hạn cải
tạo không giam giữ, tha tù trước thời hạn có điều kiện…
Thủ tục thi hành án hình sự không phải là thủ tục tố tụng (thủ tục tố
tụng là cách thức, trình tự và nghi thức tiến hành xem xét một vụ việc hoặc
giải quyết một vụ án đã được thụ lý hoặc khởi tố theo các quy định của pháp
luật – theo Từ điển luật học) mà là thủ tục hành chính của hoạt động chấp
hành; người tổ chức thi hành án phải tuân theo mệnh lệnh của người lãnh đạo
quản lý, người chấp hành án phải tuân theo sự quản lý, giáo dục của người có
thẩm quyền;

8


Trong quá trình thi hành án, một số hoạt động trong THAHS, Nhà nước
có thể xây dựng hành lang pháp lý để thực hiện xã hội hóa hoạt động này như
gia đình phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, ĐVQĐ để quản lý người bị
kết án phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ, tha tù trước
thời hạn có điều kiện… Đây là điểm khác biệt với hoạt động tố tụng mang
tính quyền lực tư pháp tuyệt đối và không thể thực hiện xã hội hóa.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019, thi hành án phạt
tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc
người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam
giữ, giáo dục cải tạo. Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình
phạt theo bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết
định thi hành [30].
Từ những phân tích trên, thi hành án phạt tù được hiểu là hoạt động
hành chính – tư pháp của các cơ quan, người có thẩm quyền buộc người bị
kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân, đã có quyết định thi hành án chịu sự
quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo tại cơ sở chấp hành án.
- Khái niệm Hoãn chấp hành hình phạt tù:

Theo từ điển Việt Nam, hỗn là động từ, có nghĩa là: chuyển thời điểm
định làm việc gì đó sang thời điểm khác, muộn hơn. Trong pháp luật Việt
Nam, khơng có văn bản nào quy định khái niệm “Hỗn chấp hành hình phạt
tù”. Theo khoa học luật hình sự, một số tác giả đã đưa ra các quan điểm khác
nhau về hỗn chấp hành hình phạt tù như:
Quan điểm của PGS.TS. Lê Cảm:“Hỗn chấp hành hình phạt tù là việc
tạm dừng lại trong một thời hạn nhất định việc chấp hành hình phạt tù của
người bị kết án nếu người này chưa chấp hành hình phạt tù đó” [4, tr 795].

9


Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Ngọc Hịa thì “Hỗn chấp hành
hình phạt tù là chuyển thi hành hình phạt tù sang thời điểm muộn hơn” [13, tr
389].
Từ việc nghiên cứu, phân tích các khái niệm về thi hành án hình phạt
tù, hỗn chấp hành hình phạt tù và tiếp thu các quan điểm phân tích trên, tác
giả đưa ra khái niệm về hỗn chấp hành hình phạt tù như sau:
“Hỗn chấp hành hình phạt tù là hoạt động hành chính – tư pháp của
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ra quyết định chuyển việc buộc
người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc người đang chấp hành
án ở ngồi xã hội (vì một lý do nào đó do pháp luật hình sự quy định) đi chấp
hành án tại cơ sở chấp hành án sang thời điểm muộn hơn, khi người bị kết án
đảm bảo điều kiện theo quy định pháp luật”.
Từ khái niệm trên cho thấy, hỗn chấp hành hình phạt tù có những đặc
trưng cơ bản sau:
Về chủ thể: Chủ thể hỗn chấp hành hình phạt tù bao gồm chủ thể đề
nghị hoãn CHHP tù, chủ thể quyết định hoãn CHHP tù, chủ thể thi hành quyết
định hoãn CHHP tù.
Chủ thể đề nghị hỗn chấp hành hình phạt tù bao gồm: Viện kiểm sát

cùng cấp với Tòa án ra quyết định thi hành án; Cơ quan THAHS Công an cấp
huyện nơi người bị kết án cư trú, cơ quan THAHS cấp quân khu nơi NBKA
làm việc hoặc cư trú; người bị kết án hoặc người thân thích của NBKA. Trong
trường hợp cần thiết, Tịa án tự mình xem xét hỗn CHHP tù cho NBKA.
Chủ thể quyết định hoãn CHHP tù là Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh
án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh án TAND cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực đã ra quyết định thi hành án hình phạt tù
đối với người bị kết án. Chánh án có thể ủy quyền cho Phó Chánh án ban
hành quyết định hoãn CHHP tù.

10


Chủ thể thi hành quyết định hoãn CHHP tù: cơ quan, tổ chức thi hành
quyết định hỗn CHHP tù chính là Cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi
NBKA cư trú hoặc làm việc; Cơ quan THAHS cấp quân khu nơi NBKA cư
trú, làm việc; UBND cấp xã nơi người bị kết án cư trú, ĐVQĐ có trách nhiệm
quản lý, giám sát NBKA trong thời gian NBKA được hoãn chấp hành hình
phạt tù.
Về điều kiện áp dụng hỗn chấp hành hình phạt tù: Hỗn CHHP tù chỉ
có thể được áp dụng khi NBKA thuộc một trong những điều kiện nhất định
mà nếu phải chấp hành án sẽ bất lợi cho họ hoặc người thân của họ hoặc cơ
quan, tổ chức nơi họ đang làm việc. Cụ thể, chỉ khi người bị kết án là phụ nữ
có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; hoặc là người bị bệnh nặng
mà nếu phải chấp hành án sẽ nguy hiểm đến tính mạng; hoặc là người lao
động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án thì gia đình sẽ gặp khó
khăn đặc biệt nếu khơng phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội
khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; là do nhu
cầu công vụ của người bị xử phạt tù nếu bị kết án về tội ít nghiêm trọng.
Về đối tượng áp dụng: là người bị kết án phạt tù chưa chấp hành án.

Theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành, đối tượng bị kết án có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân thương mại nhưng đối tượng bị xử phạt tù chỉ có thể là
cá nhân và phải đảm bảo điều kiện có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; đã bị
kết án phạt tù bằng bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật và đã
có QĐTHA hình phạt tù nhưng chưa đi chấp hành án, đồng thời thuộc một
trong các trường hợp đủ điều kiện hỗn chấp hành hình phạt tù theo Điều 67
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
1.1.2. Ngun tắc hỗn chấp hành hình phạt tù
Ngun tắc hoãn CHHP tù là những phương châm, định hướng chi
phối tồn bộ hoạt động hỗn CHHP tù trong q trình xây dựng và áp dụng

11


pháp luật hoãn CHHP tù [33, tr 43]. Chế định hỗn CHHP tù vừa nằm trong
ngành luật hình sự vừa nằm trong ngành luật THAHS nên phải tuân thủ
nguyên tắc chung của pháp luật và có nguyên tắc đặc thù của luật hình sự và
THAHS. Do vậy, khi hỗn CHHP tù cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau
đây:
Nguyên tắc pháp chế: Hoạt động hoãn CHHP tù cần phải tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khi xem xét hoãn CHHP tù, các chủ thể phải
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về quyền đề nghị hỗn CHHP tù, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xét hoãn CHHP tù và thi hành quyết định hoãn CHHP
tù; phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, bản án, quyết định của Tòa án được
thực thi đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án
phạt tù và thân nhân của họ.
Bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
nghiêm chỉnh chấp hành. Do đó, chỉ trong những trường hợp cần thiết, đủ

điều kiện hỗn CHHP tù, Tịa án mới quyết định cho NBKA được hoãn
CHHP tù. Khi hết thời hạn hỗn CHHP tù, Tịa án phải thực hiện thủ tục
thơng báo cho NBKA được biết để thi hành án; Cơ quan THAHS phải thực
hiện thủ tục áp giải NBKA đi chấp hành án nếu họ không tự nguyện thi hành.
Nguyên tắc cơng bằng, bình đẳng: Điều kiện, thủ tục, trình tự áp dụng
pháp luật về hoãn CHHP tù đối với mọi NBKA trong những điều kiện cụ thể
giống nhau là như nhau. Khơng thể vì một lý do nào đó mà thiên vị NBKA
này thì cho hỗn CHHP tù cịn NBKA kia trong điều kiện tương tự lại khơng
cho hỗn CHHP tù hoặc đối với NBKA này thì cho thời hạn bổ sung tài liệu
dài ngày nhưng đối với NBKA khác lại cho thời hạn ngắn hơn [60].

12


Nguyên tắc bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa: Tịa án, các cơ quan
THAHS phải tơn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của
người chấp hành án. Trường hợp người bị kết án bị bệnh nặng cần có thời
gian điều trị, hoặc người bị kết án đang có thai, đang ni con dưới 36 tháng
tuổi hoặc là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án thì gia
đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì Tịa án phải cân nhắc, xem xét thấu tình đạt
lý để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho chính NBKA hoặc con, thân
nhân của NBKA.
Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo: Người bị kết án có quyền
khiếu nại, mọi cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo các hành vi, quyết định trái
pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong hỗn chấp hành hình phạt
tù. Trường hợp quyết định của Tịa án khơng đúng hoặc trong q trình thi
hành quyết định hỗn CHHP tù, Cơ quan THAHS, UBND cấp xã, ĐVQĐ có
quyết định, hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
NBKA thì họ có quyền tố cáo hoặc khiếu nại.
Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia

đình trong hoạt động hỗn chấp hành hình phạt tù: Tịa án cần đảm bảo
quyền đề nghị hoãn CHHP tù của người bị kết án, thân nhân của họ, Viện
kiểm sát cùng cấp, Cơ quan THAHS Cơng an cấp huyện…Đồng thời, q
trình thi hành quyết định hoãn CHHP tù, cần đảm bảo sự tham gia quản lý,
giáo dục của UBND cấp xã, ĐVQĐ, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm
việc và gia đình người bị kết án …đối với người bị kết án.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa hỗn chấp hành hình phạt tù
Ý nghĩa chính trị - xã hội: Hỗn CHHP tù thể hiện chính sách nhân đạo
của nhà nước ta đối với NBKA phạt tù và thân nhân của họ. Mặc dù, theo quy
định của pháp luật, NBKA phạt tù phải chấp hành án nhưng với chế định
hoãn CHHP tù, NBKA được lùi thời gian chấp hành án để thuận lợi cho việc

13


mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, chữa bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến
tính mạng, cung cấp điều kiện kinh tế hoặc ni dưỡng những người khơng có
khả năng lao động, khơng có khả năng để tự chăm sóc bản thân mình hoặc do
nhu cầu cơng vụ của cơ quan, đơn vị cần sự có mặt của người bị kết án…
Ý nghĩa pháp lý: Hoãn CHHP tù là một chế định trong pháp luật Việt
Nam nói chung, trong pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng, góp phần làm
hồn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam. Khi bản án, quyết định của Tịa
án có hiệu lực thì buộc NBKA phải chấp hành hình phạt sau khi có quyết định
thi hành án. Thực tế phát sinh, trong hoặc sau khi bị xử phạt tù, NBKA bị
bệnh nặng, cần phải được điều trị tích cực nếu khơng sẽ nguy hiểm đến tính
mạng hoặc NBKA mang thai, ni con dưới 36 tháng tuổi hoặc NBKA có
hồn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, NBKA là người duy nhất trong gia
đình là lao động có thu nhập hoặc họ đang thực hiện công việc của cơ quan,
đơn vị mà không thể chuyển giao cho người khác… Những tình huống trên
đặt ra cho nhà làm luật phải xây dựng pháp luật để điều chỉnh. Chế định hoãn

CHHP tù đã giải quyết được vướng mắc trên thực tế nhằm đảm bảo được sức
khỏe của NBKA, thân nhân của họ, đảm bảo quyền lợi của trẻ em, tạo tâm lý
yên tâm cải tạo của người bị kết án sau khi hoãn CHHP tù, đảm bảo cho cơng
việc của cơ quan, đơn vị được hồn thành đúng quy định.
Hoãn CHHP tù tạo hành lang pháp lý cho các cơ quan thực hiện việc đề
nghị, quyết định hoãn CHHP tù và tổ chức thực hiện quyết định hoãn CHHP
tù; đồng thời xử lý những trường hợp NBKA vi phạm pháp luật trong thời
gian được hoãn CHHP tù hoặc bỏ trốn hoặc chết hoặc tự nguyện đi chấp hành
án khi chưa hết thời hạn hoãn CHHP tù.
Bảo đảm quyền con người: Hỗn chấp hành hình phạt tù nhằm đảm bảo
cho NBKA giải quyết nhu cầu thiết yếu của họ là quyền được chữa bệnh,
quyền được nuôi con bằng sữa mẹ …hoặc giải quyết nhu cầu thiết yếu của

14


người thân của họ là quyền được chăm sóc, ni dưỡng của trẻ em, người già,
người bị bệnh tật mà khơng có khả năng tự chăm sóc bản thân hoặc khơng có
khả năng lao động.
1.2. Quy định của pháp luật về hỗn chấp hành hình phạt tù
1.2.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hỗn chấp hành
hình phạt tù trước năm 2015
- Giai đoạn trước 1945: Giai đoạn này, nước ta chịu sự thống trị của
chế độ phong kiến và chế độ thực dân phong kiến. Giai cấp địa chủ nắm giữ
tất cả quyền lực của đất nước mà đứng đầu là vua nên pháp luật thời kỳ này
thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ. Luật hình sự của nhà nước phong kiến
được xem như công cụ để bảo vệ quyền lực của giai cấp địa chủ và quyền lực
tối cao của Vua cũng như bảo vệ sự bất bình đẳng trong xã hội đó. Quốc triều
hình luật (Luật Hồng Đức hay Lê triều hình luật) và Bộ luật Gia Long (hay
cịn gọi là Hồng Việt luật lệ, Hoàng triều luật lệ, Quốc triều điều

luật, Nguyễn triều hình luật) là hai bộ luật điển hình của thời kỳ này nhưng
đều khơng có quy định về hỗn chấp hành hình phạt tù [34, tr 30].
- Giai đoạn từ 1945 – 1985: Thời kỳ này nước ta đa phần chịu sự đô hộ
của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên ít có những quy định về thi hành án,
chủ yếu là các văn bản của Bộ Tư pháp – Cơ quan quản lý về việc thi hành
án. Ngày 03/6/1946, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 1735, trong đó nêu
rõ vai trị của thi hành án phạt tù:
Bản bộ xét việc thi hành án hình là một việc rất cần, vì rằng nếu Tịa
án đã xử phạt tù hoặc tiền một phạm nhân nào mà nếu án khơng được thi
hành đến triệt để thì e rằng các Tòa án sẽ mất giá trị đối với dân chúng. Vì
vậy, bản bộ đề nghị với quý bộ ra chỉ thị cho các cơ quan hành chính khi nào
nhận được trích lục án:

15


Nếu phạt tù người nào, thì bắt ngay người phạm pháp rồi giao cho
giám đốc đề lao [3, tr.209].
Tuy nhiên, giai đoạn này pháp luật Việt Nam cũng chưa có quy định về
hỗn chấp hành hình phạt tù.
- Giai đoạn từ 1985 đến 2015: Đất nước ta đã giành được độc lập và
bước vào thời kỳ đổi mới. Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước không chỉ là các nước xã hội chủ nghĩa. Do đó, pháp luật Việt Nam
cũng có sự thay đổi để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước nên
đã có các thể chế quy định về hỗn chấp hành hình phạt tù, cụ thể như sau:
+ Bộ luật hình sự 1985 ra đời đánh dấu sự ra đời đầu tiên của chế định
hoãn CHHP tù. Tại Điều 69 quy định: Tạm hỗn, miễn hoặc giảm việc chấp
hành hình phạt. Qn nhân phạm tội ít nghiêm trọng, nếu do nhu cầu chiến
đấu hoặc phục vụ chiến đấu mà được người chỉ huy từ cấp trung đoàn trở lên

đề nghị cho ở lại đơn vị tiếp tục làm nhiệm vụ, thì có thể được Tồ án cho tạm
hỗn việc chấp hành hình phạt từ sáu tháng đến một năm. Hết thời hạn đó,
Tồ án sẽ căn cứ vào thái độ sửa chữa hoặc kết quả lập cơng của người phạm
tội mà miễn hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc buộc phải
chấp hành tồn bộ hình phạt đã tun [22].
Như vậy, việc hoãn thi hành án phạt tù được quy định rất chặt chẽ, chỉ
đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng và phải do nhu cầu chiến đấu
hoặc phục vụ chiến đấu mà được chỉ huy từ cấp trung đoàn trở lên đề nghị
cho ở lại đơn vị tiếp tục làm nhiệm vụ. Việc tạm hoãn thi hành án phạt tù
được đảm bảo bằng quy định tại Điều 239 BLHS 1985 về “Tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn giam người trái pháp luật” là hành vi không chấp hành
lệnh tha người có quyết định tạm hỗn, miễn … việc chấp hành hình phạt của
Tịa án.

16


+ Bộ luật tố tụng hình sự 1988: Điều 231, 233 đã quy định về điều
kiện, thời hạn, trình tự thủ tục hoãn thi hành hành án phạt tù và việc quản lý
người được hoãn thi hành án phạt tù, cụ thể:
Đối tượng được hoãn thi hành án phạt tù thêm 04 đối tượng so với
BLHS 1986, đó là: người bị kết án đang được tại ngoại bị ốm nặng thì được
hỗn đến khi sức khỏe phục hồi; NBKA là phụ nữ có thai hoặc mới sinh đẻ
thì được hỗn CHHP từ ba tháng đến một năm; NBKA là người lao động duy
nhất trong gia đình nếu ở tù sẽ làm cho gia đình đặc biệt khó khăn, thì có thể
được hoãn CHHP đến một năm, trừ trường hợp là phần tử nguy hiểm cho xã
hội hoặc bị kết án về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc
tội nghiêm trọng khác; Quân nhân bị kết án về một tội ít nghiêm trọng, nếu do
nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu được người chỉ huy từ cấp trung
đồn trở lên đề nghị thì có thể được hoãn CHHP từ sáu tháng đến một năm.

Thẩm quyền quyết định hoãn thi hành án phạt tù là Chánh án Tịa án
cấp tỉnh hoặc cấp huyện;
Người có thẩm quyền đề nghị hoãn thi hành án phạt tù là Viện kiểm
sát, cơ quan công an hoặc người bị kết án.
Việc quản lý người được hỗn CHHP tù: Chính quyền xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi NBKA phạt tù cư trú hoặc làm việc có trách
nhiệm quản lý người được hoãn CHHP tù. Người được hoãn CHHP tù không
được tự ý đi nơi khác nếu không được phép của chính quyền cấp xã hoặc cơ
quan, tổ chức quản lý họ. Nếu trong thời gian được hoãn CHHP tù mà NBKA
có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc định trốn thì Chánh án Tồ
án đã cho hỗn thi hành án phạt tù huỷ quyết định đó và ra lệnh bắt họ chấp
hành hình phạt [27].
+ Pháp lệnh thi hành án phạt tù 1993 và sửa đổi, bổ sung năm 2007: Tại
Điều 17 quy định việc hoãn chấp hành hình phạt tù phải theo quy định tại

17


×