Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

Kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 162 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.

Hà Nội, tháng 12 năm 2021
Tác giả luận án

Chu Thị Huyến


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Quản lý Sau Đại học,
Khoa Kế tốn – Kiểm toán trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ và tạo điều kiện
trong suốt quá trình đào tạo, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các thành viên của các doanh
nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam, các chuyên gia tại các trường Đại học đã nhiệt tình
giúp đỡ trong việc cung cấp các số liệu, cho ý kiến đóng góp trong suốt q trình
điều tra, phỏng vấn phục vụ thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Phạm Đức Hiếu và
PGS, TS. Hà Thị Thuý Vân đã tận tình giúp đỡ, có những ý kiến đóng góp q
báu trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận án.
Sau cùng, tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn đến gia đình, các đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Chu Thị Huyến



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................................... 5
6. Những đóng góp mới của của đề tài....................................................................... 5
7. Kết cấu của luận án................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN DIỆN KHOẢNG TRỐNG
NGHIÊN CỨU..................................................................................................................... 7
1.1. Các nghiên cứu về nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp................7
1.1.1. Nội dung kế toán trách nhiệm trước năm 1965................................................ 7
1.1.2. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1965 đến 1985.............................................. 9
1.1.3. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1985 đến nay.............................................. 11
1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp........................................................................................................... 14
1.3. Khoảng trống nghiên cứu............................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................................. 23
2.1. Phân cấp quản lý – cơ sở của kế toán trách nhiệm............................................ 23
2.2. Khái niệm và vai trị của kế tốn trách nhiệm................................................... 25
2.2.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm...................................................................... 25

2.2.2. Vai trị của kế tốn trách nhiệm trong doanh nghiệp...................................... 31
2.3. Nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp............................................ 32
2.3.1. Nhận diện và xác định trách nhiệm kế toán ở từng trung tâm trách nhiệm....32
2.3.2. Lập dự toán.................................................................................................... 40


2.3.3. Thu thập, xử lý thông tin thực hiện................................................................ 45
2.3.4. Báo cáo kế toán trách nhiệm.......................................................................... 48
2.3.5. Đánh giá thành quả ở các trung tâm trách nhiệm........................................... 52
2.4. Một số lý thuyết nền tảng và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp......................................................................................... 59
2.4.1. Một số lý thuyết nền tảng............................................................................... 59
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp................. 63
2.5. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu..................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................70
3.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu............................................................ 70
3.1.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu................................................................ 70
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp............................................................. 70
3.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp............................................................ 71
3.1.4. Quy trình nghiên cứu..................................................................................... 72
3.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................... 73
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính........................................................................ 73
3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng..................................................................... 80
3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................................ 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...................................................................................... 90
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM..................................... 91
4.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam................................ 91
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam

4.1.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất và hình thành trung tâm trách
nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam
94
4.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở
Việt Nam.................................................................................................................. 97
4.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán quản trị..................................................... 98
4.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản
xuất ô tô ở Việt Nam.............................................................................................. 100
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu.................................................................................. 100

91


4.2.2. Thực trạng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam.101
4.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế tốn trách nhiệm
tại các doanh nghiệp sản xuất ơ tơ ở Việt Nam...................................................... 111
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá......................................................................... 111
4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo................................................................. 115
4.3.3. Phân tích hồi quy bội................................................................................... 116
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.................................................................................... 123
CHƢƠNG 5: BÀN LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................................... 124
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu về thực trạng áp dụng kế toán trách nhiệm tại
các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam........................................................... 124
5.2. Bàn luận kết quả về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán trách nhiệm
tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam...................................................... 127
5.3. Các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu.......................................................... 131
5.3.1. Khuyến nghị về áp dụng KTTN tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam 131
5.3.2. Khuyến nghị về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán trách nhiệm tại các
doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam................................................................... 135

5.4. Điều kiện thực hiện các khuyến nghị.............................................................. 137
5.4.1. Về phía Nhà nước........................................................................................ 137
5.4.2. Về phía doanh nghiệp.................................................................................. 138
5.4.3. Về phía các cơ sở đào tạo............................................................................. 139
5.4.4. Về phía các Hiệp hội nghề nghiệp................................................................ 140
5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.......................................................... 140
5.5.1. Những hạn chế của luận án.......................................................................... 140
5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo......................................................................... 141
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5.................................................................................... 142
KẾT LUẬN........................................................................................................... 143
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

KTQT

Kế toán quản trị

KTTN


Kế toán trách nhiệm

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCP

Trung tâm chi phí

TTDT

Trung tâm doanh thu

TTĐT

Trung tâm đầu tư

TTLN

Trung tâm lợi nhuận

TTTN

Trung tâm trách nhiệm


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTTN trong DN..............................19
Bảng 2.1: Các khái niệm về KTTN.......................................................................... 28
Bảng 2.2: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá TTCP............................................................ 53
Bảng 2.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá TTDT............................................................ 54
Bảng 2.4: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá TTLN.........................................................56
Bảng 2.5: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá TTĐT............................................................ 58
Bảng 3.1: Tổng hợp các thang đo nháp dựa vào nghiên cứu tiền nhiệm..................75
Bảng 3.2: Các nhóm ngành sản xuất ô tô Việt Nam................................................. 83
Bảng 4.1: Thống kê doanh nghiệp khảo sát............................................................. 97
Bảng 4.2: Thống kê về đối tượng trả lời phiếu....................................................... 100
Bảng 4.3: Thống kê các loại TTTN........................................................................ 101
Bảng 4.4: Thống kê mô tả mức độ phân chia đơn vị thành các TTTN...................101
Bảng 4.5: Thống kê về việc phân quyền và giao trách nhiệm cho các nhà quản
lý ở các TTTN........................................................................................................ 102
Bảng 4.6: Thống kê mô tả mức độ phân phân quyền và giao trách nhiệm cho các
nhà quản lý ở các TTTN........................................................................................ 103
Bảng 4.7: Thống kê về trách nhiệm kế toán ở các TTTN..................................104
Bảng 4.8: Thống kê về lập dự toán......................................................................105
Bảng 4.9: Thống kê về thu thập, xử lý thông tin thực hiện.................................... 107
Bảng 4.10: Thống kê về báo cáo KTTN..............................................................109
Bảng 4.11: Thống kê về đánh giá thành quả ở các TTTN..................................110
Bảng 4.12: Kết quả phân tích KMO và kiểm định thang đo Barlett’s của các
biến độc lập............................................................................................................ 112
Bảng 4.13: Kết quả ma trận thành phần chính xoay lần 4...................................... 112
Bảng 4.14: Tổng phương sai trích của các biến độc lập.....................................114
Bảng 4.15: Kết quả phân tích KMO và kiểm định thang đo Barlett’s của biến
phụ thuộc............................................................................................................... 115
Bảng 4.16: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc........................................... 115
Bảng 4.17: Tổng hợp đánh giá độ tin cậy thang đo............................................115
Bảng 4.18: Ma trận hệ số tương quan.................................................................... 117

Bảng 4.19: Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy tuyến tính lần đầu.......................118
Bảng 4.20: Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy tuyến tính lần 2........................... 119
Bảng 4.21: Kết quả phân tích hồi quy chính thức.................................................. 120
Bảng 4.22: Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình...............................................121
Bảng 5.1: Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng KTTN tại các
DN sản xuất ô tô ở Việt Nam................................................................................. 128
Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam....................129


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 4.1: Thống kê về tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại các DN sản xuất ô
tô ở Việt Nam........................................................................................................... 98
Biểu đồ 4.2: Thống kê về lập dự toán.................................................................... 104
Biểu đồ 4.3. Phân phối Histogram của phần dư trong mơ hình..............................122
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu.............................................................................. 73
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Nội dung kế toán trách nhiệm trong DN qua các giai đoạn......................14
Hình 2.1: Các loại và đặc điểm của TTTN............................................................... 34
Hình 2.2: Trách nhiệm kế tốn ở các TTTN............................................................. 40
Hình 2.3: Mơ hình lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng
KTTN trong DN....................................................................................................... 67
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng
KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam............................................................ 82


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, hội nhập kinh tế
quốc tế đang trở thành một xu thế khách quan với hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới.
Hệ quả là mức độ cạnh tranh giữa các DN ngày càng trở nên khốc liệt khơng chỉ trong nước
mà cịn trên cả thị trường khu vực và thế giới. Khi đó, các DN muốn tồn tại và phát triển
phải không ngừng tự cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Mỗi DN cần thiết phải nghiên cứu và ứng dụng các công cụ quản lý hiệu quả nhằm phục vụ
cho việc ra quyết định. Một trong những công cụ quản lý đắc lực, phù hợp với bối cảnh mới
hiện nay đó chính là KTTN (Nguyễn Thị Bích Liên và Nguyễn Thị Mai Hiên, 2017; Trần
Trung Tuấn, 2017). KTTN là một bộ phận của KTQT, dựa trên cơ sở phân cấp, phân quyền
cho các nhà quản trị, các bộ phận, đơn vị trong DN, sử dụng tổng hợp các phương pháp kế
tốn chi phí và phương pháp đánh giá thành quả để đo lường, đánh giá thành quả đạt được
nhằm cung cấp thơng tin hữu ích cho nhà quản trị các cấp, qua đó kiểm sốt hoạt động sản
xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra (Ngô Thế Chi, 2018).
KTTN cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị ở các cấp trong DN, giúp họ
có thể đưa ra những quyết định phù hợp đồng thời khuyến khích các nhà quản trị phát huy
năng lực quản lý (Schweikart, 1986; Horngren và Foster, 1987; Atkinson và cộng sự, 1997;
Garrison và cộng sự, 2008; Ngô Thị Thu Hương, 2012). KTTN không những giúp cải thiện
lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của đơn vị (Lin và Yu, 2002; Gharayba và cộng sự, 2011;
Alshomaly, 2013; Nawaiseh và cộng sự, 2014; Sari và Amalia, 2018), mà còn tạo điều kiện
cho việc kiểm soát các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức (Nwanyanwu, 2013;
Maimako và cộng sự, 2018). Vì vậy, ngày nay nhiều nhà quản lý và giới nghiên cứu đã thừa
nhận tầm quan trọng của KTTN cho sự phát triển bền vững của DN. KTTN đã và đang
ngày càng khẳng định vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý kinh tế và đã trở thành một
phương pháp quản lý, kiểm soát hiệu quả hoạt đông của DN (Meda, 2003).
Tuy nhiên, KTTN - một bộ phận của KTQT có yêu cầu cao hơn nên khi áp dụng
cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định như: Phân cấp quản lý ở trình độ cao nghĩa là gắn
liền với trách nhiệm và quyền hạn; Đi liền với đó là đội ngũ các nhà quản trị tương xứng để
thực thi trách nhiệm được giao phó hay phân cấp; Cùng với đó là yêu cầu của nhà quản trị
về cung cấp thơng tin kế tốn để giúp họ nắm bắt được tình hình, đánh giá thành quả hoạt

động, báo cáo lên cấp cao hơn và cũng là


cơ sở để cấp quản trị cao hơn đánh giá thành tích của các nhà quản trị cấp thấp hơn… Trên
thế giới, bắt đầu từ nghiên cứu của Higgins (1952), KTTN đã được nghiên cứu và áp dụng
trong các DN từ hơn 70 năm nay. Thực tế chỉ ra rằng KTTN đã có những đóng góp đáng kể
vào sự thành công của nhiều DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau trên khắp thế giới
như sản xuất (Lin và Yu, 2002; Akenbor và cộng sự, 2013), ngân hàng (Pajrok, 2014), y tế
(Nyakuwanik và cộng sự, 2012; Karasioghu và cộng sự, 2012)… song khơng phải DN,
quốc gia nào cũng có thể áp dụng thành công KTTN. Tại Việt nam, do nền kinh tế mới
chuyển sang kinh tế thị trường hơn 20 năm nay nên các kiến thức về KTQT nói chung và
KTTN nói riêng vẫn cịn tương đối mới mẻ. Về mặt pháp lý, KTTN được đề cập trong
thông tư 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12/06/2006 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn áp
dụng KTQT trong DN. Song hướng dẫn của thông tư này chỉ dừng lại ở việc đưa ra bốn
khái niệm về các TTTN gồm TTCP, TTDT, TTLN và TTĐT. Điều này khiến cho việc hiểu
và vận dụng KTTN tại các DN Việt Nam khơng tránh khỏi những khó khăn và vướng mắc.
Về mặt thực tiễn, KTTN mới chỉ được nghiên cứu và từng bước có những DN áp dụng
trong vài năm trở lại đây. Tuy nhiên số lượng các nghiên cứu vẫn còn hạn chế, nội dung áp
dụng KTTN trong các DN còn chưa triệt để. Bên cạnh đó, các nghiên cứu vận dụng KTTN
mới chỉ dừng lại ở việc vận dụng từng nội dung cụ thể của KTTN vào từng ngành, lĩnh vực
hoặc từng loại hình DN mà chưa có sự thống nhất và chưa được tổng kết thành những
hướng dẫn cụ thể giúp DN có thể hiểu và vận dụng một cách hiệu quả. Do vậy, việc
tìm ra những điểm chung, những nét đặc thù bổ sung cho lý luận và thực tiễn về KTTN còn
khá non trẻ ở Việt Nam là điều hết sức cần thiết.
Là một nước đang phát triển, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, hội nhập với thế
giới, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tiếp thu các thành tựu trong quản lý của các nước
đi trước trong đó có KTQT nói chung và KTTN nói riêng để thu hẹp dần khoảng cách phát
triển. Tuy nhiên sau hơn 15 năm nghiên cứu và triển khai áp dụng, KTTN ở nước ta vẫn
còn khoảng cách nhất định so với các nước. Vậy đâu là yếu tố tác động dẫn đến tình trạng
đó đang là một vấn đề đặt ra cho giới nghiên cứu. Mặt khác, đối chiếu với các DN sản xuất

Việt Nam nói chung và các đơn vị trong ngành ơ tơ nói riêng, DN sản xuất ơ tơ có nhiều
yếu tố đặc thù như vốn đầu tư lớn, công nghệ sản xuất tiên tiến, phức tạp, gồm nhiều khâu
do đó thường hình thành các TTTN có tính phân tầng trong DN cũng như địi hỏi kiểm sốt
chi phí tới từng cơng đoạn vì vậy phù hợp cho nghiên cứu KTTN. Cùng với đó, qua khảo
sát thực trạng


KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam cho thấy, việc áp dụng KTTN tại các DN sản
xuất ô tô ở Việt Nam đã bắt đầu được triển khai nhưng biểu hiện của KTTN còn chưa rõ
ràng. Các đơn vị gặp phải những khó khăn nhất định trong việc xác định các TTTN
cũng như ranh giới giữa các TTTN. Các dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm
đều được lập tại doanh nghiệp song lại chưa được chi tiết tới từng TTTN. Hệ thống tài
khoản, sổ kế toán tại các đơn vị đều được chi tiết theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành, tuy nhiên chưa được chi tiết theo các TTTN nhằm xử lý dữ liệu theo các TTTN phục
vụ đánh giá trách nhiệm quản lý nhà quản lý bộ phận. Nhận thức của các nhà quản lý về
KTTN vẫn còn nhiều hạn chế… Chính vì vậy việc nghiên cứu nhằm đưa ra những khuyến
nghị giúp các đơn vị này thực hiện đầy đủ, có hiệu quả KTTN qua đó đạt được mục tiêu
của tổ chức là yêu cầu bức thiết trong điều kiện hiện nay. Ngoài ra, theo hiểu biết của
tác giả, cho đến thời điểm này chưa có nghiên cứu nào về KTTN tại các DN sản xuất ô tô
ở Việt Nam.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán
trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam” cho luận án tiến sĩ
của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nghiên cứu KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng KTTN tại các đơn vị. Đồng thời luận án cũng làm rõ các yếu tố và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến áp dụng KTTN tại các đơn vị này. Trên cơ sở đó,
luận án đưa ra những khuyến nghị, hàm ý nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hơn nữa việc áp
dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam.


 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như
sau:
Về lý luận: Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm cơ sở lý thuyết và những vấn đề
lý luận chung về nội dung KTTN trong DN.
Về thực tiễn:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam;
- Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến áp dụng KTTN tại các
DN sản xuất ô tô ở Việt Nam;


- Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các gợi ý và đề xuất các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hơn nữa việc áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô
ở Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đáp ứng mục tiêu và thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án tập trung
phân tích và trả lời 4 câu hỏi sau:
- Nội dung KTTN và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTTN trong DN
nói chung?
- Thực trạng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở
Việt Nam? Mức độ tác động của các yếu tố này?
- Cần có những giải pháp, khuyến nghị nào nhằm thúc đẩy hơn nữa việc áp
dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu KTTN trên các khía cạnh lý luận, thực trạng áp dụng
KTTN và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam.


 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu KTTN trong DN gắn
với cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để đo lường, kiểm soát và đánh giá
thành quả của từng TTTN cũng như đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý ở
mỗi TTTN trong đơn vị. Luận án không đi sâu vào các vấn đề kỹ thuật cụ thể của
KTTN ở từng TTTN. Các dẫn chứng và số liệu trong bài nếu có chỉ nhằm chứng
minh cho việc áp dụng KTTN nói chung tại các DN khảo sát và cung cấp cơ sở cho
các nhận định về áp dụng KTTN trong DN. Luận án cũng không nghiên cứu KTTN
xã hội và KTTN môi trường.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Các DN sản xuất ô tô tại Việt Nam
trong đó bao gồm cả DN có vốn đầu tư nước ngồi (FDI).
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng
thời gian từ 2017 đến 2021.


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học, gồm phương pháp luận chung và một số phương pháp cụ thể:

 Phương pháp luận nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu với đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã xác định,
luận án sử dụng kết hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử trong phân tích dữ liệu.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án gồm phuơng pháp
nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng. Việc sử dụng kết hợp
hai phương pháp này nhằm bổ sung thông tin cho nhau trong q trình xử lý và phân
tích dữ liệu (Leedy và Ormrod, 2012). Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính được
sử dụng nhằm thiết lập bảng hỏi, điều chỉnh và bổ sung các biến độc lập, hình thành nên
thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt

Nam; Kỹ thuật sử dụng chủ yếu là thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên sâu với các
chuyên gia trong lĩnh vực KTQT và quản trị DN. Phương pháp nghiên cứu định lượng
được thực hiện dựa trên mơ hình nghiên cứu đã xây dựng trong bước nghiên cứu định
tính để kiểm định các giả thuyết đưa ra và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của của đề tài
Thứ nhất, luận án góp phần bổ sung, làm rõ thêm cơ sở lý thuyết và những vấn đề lý
luận chung về nội dung KTTN trong DN gắn với cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để
đo lường, kiểm soát và đánh giá thành quả của từng TTTN cũng như đánh giá trách nhiệm
của các nhà quản lý trong đơn vị.
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá thực trạng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt
Nam theo 5 nội dung: (1) Nhận diện và xác định trách nhiệm kế toán ở từng TTTN; (2) Lập
dự tốn; (3) Thu thập, xử lý thơng tin thực hiện; (4) Báo cáo KTTN và (5) Đánh giá thành
quả ở các TTTN. Đồng thời, luận án cũng làm sáng tỏ những ảnh hưởng của các yếu tố đến
áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam bằng các phương pháp nghiên cứu tin
cậy trên cơ sở kết hợp cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.


Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các khuyến nghị nhằm thúc đẩy hơn
nữa việc áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam và cho các DN sản xuất cùng
loại hình.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm tại các DN sản xuất ô tô ở
Việt Nam
Chương 5: Bàn luận và các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN DIỆN KHOẢNG
TRỐNG NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
chủ đề của luận án. KTTN nhận được sự quan tâm của các tác giả trong và ngoài nước cả
về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, tác giả tổng quan
các cơng trình theo hai hướng chính: (i) Các nghiên cứu về nội dung KTTN trong DN và
(ii) Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến KTTN trong DN. Trên cơ sở đó tác giả
xác định khoảng trống nghiên cứu cho đề tài.
1.1. Các nghiên cứu về nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
1.1.1. Nội dung kế toán trách nhiệm trước năm 1965
Diemer và Hugo (1924) và Weger (1926) cho rằng KTTN được khởi xướng vào
những năm 1920. Tuy nhiên, chỉ đến cuối những năm 1950 và đầu những năm 1960 KTTN
mới phát triển nhanh chóng (Scapens và cộng sự, 1984; Zimnicki, 2016). Trong giai
đoạn này, KTTN bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Nhận diện và xác định trách nhiệm kế toán ở từng TTTN: Higgins (1952) cho rằng
các TTTN được xác định phù hợp dựa vào sơ đồ tổ chức. Các TTTN trong DN gồm 3 loại:
TTCP, TTDT và TTLN. Tương tự, Kellogg (1962) cũng khẳng định rằng để thiết lập
KTTN thì DN phải được phân chia thành các bộ phận và đơn vị theo từng chức năng cụ thể.
Một nghiên cứu khác của Gordon (1963) cũng cho thấy quy trình thực hiện KTTN trong tổ
chức được bắt đầu từ việc nhận diện các TTTN. Tuy nhiên khác với quan điểm của Higgins
(1952), tác giả cho rằng chỉ có 2 loại TTTN trong đơn vị gồm TTCP và TTLN. Sau khi thiết
lập các TTTN thì DN phải tiến hành giao quyền và trách nhiệm cho các trung tâm đó
(Kellogg, 1962). Trong giai đoạn này việc giao trách nhiệm tập trung vào các bộ phận chức
năng và các cá nhân trong đơn vị (Hansen và Mowen, 2007). Do vậy, TTTN được xác định
thường là một đơn vị hay bộ phận trong tổ chức như nhà máy, bộ phận hoặc dây chuyền sản
xuất. KTTN giai đoạn này vì vậy đặt trọng tâm vào việc tối ưu hoá kết quả tài chính ở cấp
đơn vị hay bộ phận của DN.
Trách nhiệm được xác định căn cứ trên khía cạnh tài chính, trong đó chủ yếu liên

quan đến chi phí (Kellogg, 1962; Vlogel, 1962). Người quản lý chỉ chịu trách nhiệm đối với
những khoản chi phí thuộc quyền kiểm sốt của họ (Botham, 1924). Tương tự, Higgins
(1952) cũng cho rằng người quản lý chỉ phải chịu trách nhiệm đối với những công việc
mà họ có mức độ ảnh hưởng đáng kể hoặc kiểm soát trực tiếp. Đồng thuận với các quan
điểm trên, Ferrara (1964) cũng đưa ra nhận định rằng


quản đốc của một nhà máy sản xuất chỉ chịu trách nhiệm với những chi phí mà họ kiểm
sốt trực tiếp và những chi phí họ kiểm sốt gián tiếp thơng qua cấp dưới của mình. Do đó
KTTN giai đoạn này đặt trọng tâm vào việc kiểm sốt chi phí (Phillippe, 1959).
- Lập dự toán: Một trong những điều kiện để thực hiện KTTN trong DN là
các nhà quản trị đứng đầu mỗi TTTN phải tham gia vào việc lập dự tốn ngân sách
của trung tâm mình (Higgins, 1952). Tuy nhiên, dự toán giai đoạn này chủ yếu liên
quan đến khía cạnh chi phí (Kellogg, 1962). Do vậy định mức chi phí và dự tốn chi
phí là nội dung trọng tâm của lập dự toán ngân sách trong DN (Scapens và cộng sự,
1984). Việc xây dựng dự tốn chi phí được thiết lập cho từng bộ phận trong tổ chức
(organizational unit budgets) và là dự toán tĩnh (Hansen và Mowen, 2007).
- Thu thập, xử lý thông tin thực hiện: Kellog (1962) cho rằng việc thực hiện
KTTN trong DN nên được hướng dẫn bởi các quy tắc tương tự như áp dụng cho kế
tốn chi phí bao gồm: Xác định tài khoản kế toán để phản ánh các khoản mục chi phí;
Mỗi tài khoản phải đại diện cho một nhóm chi phí để thuận lợi trong việc phân tích;
Tất cả các khoản chi phí phải được ghi lại chi tiết theo trách nhiệm của bộ phận và
cá nhân cụ thể. Vì vậy, KTTN giai đoạn này chủ yếu đi sâu vào việc thu thập và xử
lý thông tin của TTCP mà chưa đề cập đến các loại TTTN khác (Lương Thị Thanh
Việt, 2018).
- Báo cáo KTTN: Các báo cáo được lập nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp
thơng tin tài chính mà trọng tâm là về chi phí tại các cấp trách nhiệm trong DN
(Higgins, 1952). Vì vậy KTTN giai đoạn này có liên hệ gần gũi với kế tốn chi phí
(Kellogg, 1962). Các báo cáo chi phí khơng chỉ lập thơng thường mà thêm yếu tố
kiểm sốt chi phí và chỉ ra các bộ phận chịu trách nhiệm cụ thể. Đây cũng chính là

một trong những đặc trưng của KTTN (Lương Thị Thanh Việt, 2018). Nghiên cứu
sau này của Phillippe (1959) và Ferrara (1964) đã làm rõ hơn về cấp độ trách nhiệm
cần báo cáo. Các nghiên cứu này đều cho rằng có ba cấp độ trách nhiệm trong một
nhà máy sản xuất gồm cấp cơng nhân, cấp phịng ban và cấp nhà máy. Đối với mỗi
cấp độ, vấn đề chỉ đơn giản là truy nguyên các chi phí mà các cá nhân chịu trách
nhiệm thực hiện ở từng cấp. Khác với các quan điểm trên, Clarke (1961) lại cho
rằng DN cần xác định các cấp độ trách nhiệm một cách rõ ràng, không nhất thiết là
3 cấp độ. Đối với mỗi cấp độ, các báo cáo phải được thiết kế phù hợp với nhu cầu
kiểm soát và đánh giá trách nhiệm thuộc mỗi cấp.
- Đánh giá thành quả ở các TTTN: Việc đo lường thành quả bộ phận xuất
hiện ở những năm 1950 (Ashton và cộng sự, 1991). Các chỉ tiêu đo lường được xây
dựng


phù hợp với tình trạng hiện tại và có xu hướng tương đối ổn định theo thời gian, KTTN giai
đoạn này vì vậy nhấn mạnh vào đo lường thành quả tài chính thơng qua khả năng đáp ứng
hoặc phù hợp với tiêu chuẩn tài chính ổn định (Hansen và Mowen, 2007). Do ứng dụng của
KTTN giai đoạn này đặt trọng tâm vào việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị để hỗ trợ
họ kiểm sốt chi phí và kiểm soát quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức (Anthony,
1965). Vì vậy việc đánh giá thành quả được thực hiện chủ yếu đối với TTCP (Kwang and
Slavin, 1962; Zannetos, 1963; Ferrara, 1964). KTTN vận dụng phương pháp kế tốn chi phí
truyền thống để phân bổ các chi phí chung liên quan đến các TTCP, cũng như tính tốn và
phân tích chênh lệch chi phí (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất
chung) thực hiện so với định mức hoặc dự toán để đánh giá thành quả ở TTCP (Kwang and
Slavin, 1962; Weber, 1963; Zannetos, 1963; Ferrara, 1964).
1.1.2. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1965 đến 1985
Trong giai đoạn này, một loạt các kỹ thuật mới đã được phát triển bởi các DN Nhật
Bản để cạnh tranh tích cực với sự thống trị của các DN nước ngoài như phương
pháp đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại đúng nơi - vào đúng thời điểm cần thiết
(just in time - JIT), quản lý chất lượng toàn diện (total quality management - TQM). Trong

khi ở Mỹ, các nhà quản trị nhận ra rằng quản lý các hoạt động thay vì quản lý chi phí là
chìa khóa để kiểm sốt thành cơng cho các DN hoạt động trong môi trường cải tiến liên tục.
Điều này dẫn đến sự xuất hiện và ứng dụng mơ hình quản lý dựa trên hoạt động (activity based management - ABM) vào các DN nhằm cắt giảm chi phí một cách hiệu quả
(Maccoville, 1993). Do đó, KTQT nói chung và KTTN nói riêng đã có sự liên kết nhất định
vào quá trình quản trị DN, đặc biệt là đánh giá các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng
nhằm mục tiêu cắt giảm sự lãng phí nguồn lực trong hoạt động kinh doanh (IFAC, 1998).
Kết quả là KTTN ở giai đoạn này vẫn kế thừa những nội dung ở giai đoạn trước, song có sự
phát triển hơn và mang những nét đặc trưng, khác biệt, được thể hiện ở một số khía cạnh cơ
bản sau:
- Các TTTN trong DN khơng chỉ có TTCP, TTDT và TTLN mà cịn có cả
TTĐT (Liao, 1973; Toy, 1978). Việc giao trách nhiệm tập trung vào các quy trình
và các nhóm trong DN thay vì giao cho các bộ phận chức năng và cá nhân như giai
đoạn trước. Do vậy KTTN giai đoạn này đặt trọng tâm vào việc tối ưu hố kết quả
tài chính của tồn bộ hệ thống (systemwide), đó là tồn bộ các quy trình và các
nhóm (processes and teams) (Hansen và Mowen, 2007). Quyền và trách nhiệm


được giao cho người quản lý không chỉ liên quan đến chi phí mà cịn liên quan đến cả
doanh thu, lợi nhuận và đầu tư (Vos và O'Connell, 1968; Liao, 1973; Toy, 1978). Tuy nhiên,
việc gán trách nhiệm cho nhà quản trị liên quan đến khía cạnh đầu tư chưa thực sự được các
DN chú trọng (Reece và Cool, 1978).
- Khác với giai đoạn trước, nhà quản lý không chỉ chịu trách nhiệm với các
chi phí họ kiểm sốt mà cịn chịu trách nhiệm với các chi phí phân bổ từ cấp trên
(Anstine và Scott, 1980; Callen và Livnat, 1989). Việc quyết định các chi phí được
tính vào một TTTN như sau (Anstine và Scott, 1980): (1) Nếu nhà quản lý có thẩm
quyền với việc mua và sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thì nhà quản lý đó sẽ chịu
trách nhiệm về các chi phí mua sắm và sử dụng đó; (2) Nếu nhà quản lý chỉ sử dụng
các loại hàng hóa dịch vụ thì nhà quản lý đó sẽ phải chịu trách nhiệm về mức độ
tiêu hao chi phí và (3) Ngay cả khi nhà quản lý khơng sử dụng các khoản chi phí đó
thì họ cũng phải “gánh chịu những khoản chi phí” này do các nhà quản lý cấp cao

yêu cầu các nhà quản lý cấp trung gian và cấp dưới phải chia sẻ trách nhiệm bởi
phần lớn những khoản chi phí phân bổ này phát sinh từ các giao dịch mang về lợi
ích chung cho toàn DN.
- Để phục vụ cho việc đánh giá thành quả ở các TTTN chính xác, trong giai
đoạn này, KTTN khơng những phải xác định chi phí kiểm sốt được và khơng kiểm
sốt được mà cịn phải xác định doanh thu, lợi nhuận và đầu tư kiểm sốt được và
khơng kiểm soát được (Bhandari và Kaur, 2018). Do cách thức phân bổ chi phí theo
phương pháp truyền thống (phân bổ chi phí theo sản lượng) khơng cịn phù hợp và
có thể dẫn đến những quyết định chiến lược không tối ưu (Johnson và Kaplan,
1987). Kết quả là KTTN đã bước đầu áp dụng phương pháp KTQT hiện đại, trong
đó có phương pháp chi phí mục tiêu (target costing – TC) vào những năm 1980
(Kato, 1993).
- Việc tính tốn chênh lệch căn cứ vào định mức chi phí và chi phí dự tốn ở
các TTCP trở nên khơng phù hợp bởi khơng cung cấp được các thơng tin thích hợp
cho nhà quản trị trong việc ra quyết định (Scapens và cộng sự, 1984). Vì vậy các
nhà quản trị đứng đầu mỗi TTTN phải tham gia lập dự toán ở bộ phận mình đảm
trách. Các dự tốn khơng chỉ liên quan đến chi phí mà cịn liên quan đến cả doanh
thu và lợi nhuận (Toy, 1978; Belkaoui, 1981). Mặt khác, việc xây dựng dự toán
phải sử dụng kỹ thuật lập dự toán linh hoạt nhằm thiết lập các tiêu chuẩn động
(dynamic standards) để phù hợp với các thay đổi của quy trình cải tiến liên tục
(Hansen và Mowen, 2007).


- Ngồi thu thập, xử lý thơng tin về chi phí, KTTN thực hiện thu thập, xử lý
tất cả các thông tin liên quan đến các TTTN như TTDT, TTLN và TTĐT thông qua
việc thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết tương ứng với các cấp bậc trách nhiệm và
với từng loại TTTN (Vos và O'Connell, 1968; Sethi, 1977). Do vậy, hệ thống tài
khoản được xây dựng nhằm phục vụ riêng cho việc thu thập dữ liệu từ các TTTN
chứ không phải sử dụng chung hệ thống tài khoản với kế tốn tài chính (KTTC)
(Muthulaklshmi, 2014).

- Báo cáo KTTN là nền tảng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý, cung cấp
cho các nhân viên kế toán cơ hội hỗ trợ nhà quản trị liên quan đến hoạch định và
kiểm soát hoạt động kinh doanh (Vos và O'Connell, 1968). Do đó các báo cáo trình
bày những thơng tin về kết quả của các bộ phận trên cơ sở chi phí, thu nhập, lợi
nhuận và đầu tư cùng với những người chịu trách nhiệm ở bộ phận đó (Vos và
O'Connell, 1968; Toy, 1978; Belkaoui, 1981). Vì vậy, ngồi các báo cáo của TTCP,
KTTN giai đoạn này còn lập cả báo cáo của TTDT, TTLN và TTĐT.
- Bên cạnh đánh giá thành quả ở các TTCP, KTTN giai đoạn này còn sử
dụng các chỉ tiêu đánh giá TTDT, TTLN và TTĐT (Reece và Cool, 1978; Toy,
1978). Theo Ferrara (1964) và Toy (1978), chỉ tiêu đánh giá TTDT gồm doanh thu
bán hàng đối với từng mặt hàng, từng cửa hàng, từng khu vực và toàn DN kỳ thực
hiện so với kỳ dự toán. Chỉ tiêu đánh giá TTLN gồm lợi nhuận gộp của từng mặt
hàng, từng khu vực kỳ thực hiện so với kỳ dự toán. Chỉ tiêu đánh giá TTĐT gồm 2
nhóm: (1) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư như chênh lệch tỷ suất hoàn vốn
đầu tư (ROI), tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn sử
dụng (ROCE) kỳ thực hiện so với kỳ dự tốn; (2) Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả
đầu tư như chênh lệch lãi thặng dư (RI) kỳ thực hiện so với kỳ dự toán. Tuy nhiên
trên thực tế việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá TTĐT trong giai đoạn này chưa
được phổ biến (Reece và Cool, 1978).
1.1.3. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1985 đến nay
Trong giai đoạn này hoạt động của các DN có sự thay đổi rất lớn. Những thay
đổi trong mơi trường kinh doanh do tồn cầu hóa (Sulaiman và cộng sự, 2008), sự tiến bộ
trong công nghệ sản xuất (Cooper và Dart 2009), sự phát triển không ngừng của công nghệ
thông tin (Dixon và cộng sự, 1990) và sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh
(Kariyawasam, 2009) là thách thức lớn đối với các nhà quản lý. Phương thức quản lý cũ
đã khơng cịn hiệu quả buộc họ phải bắt đầu nghiên cứu hành vi của khách hàng, cải
tiến quy trình nội bộ… nhằm đáp ứng tốt


nhất nhu cầu khách hàng (Talha và cộng sự, 2010). Nhu cầu thông tin của các nhà quản lý

do vậy bao gồm nhiều loại thông tin khác nhau, không chỉ bên trong mà cịn bên ngồi DN,
khơng chỉ dừng lại ở các số liệu tài chính trong quá khứ mà cịn rất quan tâm đến các thơng
tin phi tài chính, những thơng tin có tính dự báo ở tương lai nhằm tạo dựng vị thế cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm, tình hình giao hàng, sự tin cậy, dịch vụ hậu mãi (Dixon và
các cộng sự, 1990; Hansen và Mowen, 2007). Cùng với đó, các nhà quản trị cũng cần phải
thay đổi nội dung và phương pháp đánh giá để phù hợp với những thay đổi hiện tại trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (Dixon và cộng sự, 1990; Trần Trung Tuấn, 2015).
Điều này đã tạo áp lực cho KTQT nói chung và KTTN nói riêng thay đổi. Nội dung KTTN
trong giai đoạn này vì vậy vẫn tiếp tục kế thừa giai đoạn trước nhưng đã phát triển ở mức
cao hơn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho các DN trong bối cảnh mới. KTTN gắn
liền với định hướng chiến lược, tầm nhìn tổng thể của DN (Hansen và Mowen, 2005) và
mang những nét đặc trưng sau:
- Ngồi 4 TTTN như ở giai đoạn trước, cịn bổ sung thêm 2 loại TTTN mới
là trung tâm lợi nhuận gộp (Muthulakshmi, 2014) và trung tâm nghiên cứu và phát
triển (R&D) (Mahmud và cộng sự, 2018).
- Lập dự toán vốn trong đó chủ yếu liên quan đến các khoản đầu tư đã được
các DN quan tâm và chú trọng hơn bởi việc đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của DN (Dayananda và cộng sự, 2002). Do vậy, trong giai đoạn
này KTTN phải lập dự toán cho cả TTĐT (Gharayba và cộng sự, 2011; Hanini,
2013; Trần Trung Tuấn, 2015; Cao Thị Huyền Trang, 2020) bằng các phương pháp
lập dự toán vốn phù hợp như giá trị hiện tại thuần (NPV), chỉ số sinh lời (PI), tỷ
suất sinh lợi nội bộ (IRR) (Pike, 1988; Ryan và Ryan, 2002; Elumilade và cộng sự,
2006; Maquieira và cộng sự, 2012, Nurullah, 2015).
- Để đánh giá được chính xác và toàn diện hiệu quả của các quyết định đầu
tư, các nhà quản lý rất cần những thông tin liên quan. Do đó KTTN giai đoạn này
phải đảm bảo xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho nhà quản trị ra quyết
định đầu tư, trong đó có thơng tin thực hiện ở TTĐT (Lương Thị Thanh Việt, 2018;
Cao Thị Huyền Trang, 2020). Các thông tin này bao gồm tỷ suất hoàn vốn đầu tư
(ROI), lãi thặng dư (RI), giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) (Stern và cộng sự, 1991;
Stewart, 1994; Biddle và các cộng sự, 1998; Hansen và Mowen, 2007; Trần Văn

Tùng, 2010; Nguyễn Thị Minh Phương, 2013; Nguyễn Hữu Phú, 2014; Lương Thị
Thanh Việt, 2018). Nghiên cứu của Biddle và các cộng sự (1998) đã khẳng định


EVA trở thành thước đo phổ biến, đại diện cho xu hướng của các DN muốn nhấn mạnh sự
gia tăng lợi ích cho cổ đơng và chỉ tiêu này được sử dụng tăng theo cấp số nhân. Tương tự,
Stern và cộng sự (1991), Stewart (1994) cũng kết luận EVA là một chỉ tiêu được sử dụng
thường xuyên trong đánh giá thành quả của TTĐT. Kết luận trong nghiên cứu của Lương
Thị Thanh Việt (2018) cũng cho thấy các DN thuộc ngành sản xuất cao su ở Việt Nam đã sử
dụng các chỉ tiêu ROA, ROE và ROI trong đo lường và đánh giá thành quả của các TTĐT
tại đơn vị.
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các TTTN xuất hiện thêm các chỉ tiêu phi tài
chính (Porter 1992; Dixon và cộng sự, 1990; Kaplan và Norton, 1996; Hansen và
Mowen, 2007). Dixon và cộng sự (1990) cho rằng việc chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài
chính trong đánh giá thành quả khơng cịn phù hợp với các DN trong bối cảnh hiện
nay bởi nó chưa phản ánh được những thay đổi nhanh về công nghệ sản xuất,
marketing và truyền thông. Tương tự, Kaplan và Norton (1996) cũng khẳng định
các chỉ tiêu tài chính khơng đủ để phản ánh một bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt
động kinh doanh của DN. Do vậy các nhà quản trị cần kết hợp sử dụng các chỉ tiêu
phi tài chính để phản ánh chính xác và toàn diện hơn thành quả mà các TTTN đạt
được (Porter, 1992). Các nghiên cứu sau này của Hansen và Mowen (2007), Trần
Trung Tuấn (2015), Ngô Thế Chi (2018), Ngô Văn Lượng (2019) cũng đưa ra kết
luận khá tương đồng với những quan điểm trên khi đều cho rằng KTTN khơng chỉ
cung cấp thơng tin tài chính mà cịn cung cấp thơng tin phi tài chính cho nhà quản
trị các cấp, qua đó kiểm sốt hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra. Mặt
khác để đảm bảo việc đánh giá thành quả được chính xác, nhiều phương pháp
KTQT hiện đại mới đã được KTTN vận dụng như kế tốn chi phí theo hoạt động
(ABC), kế tốn tinh gọn (JIT) (Kaplan, 1984; Johnson và Kaplan, 1987; Cooper và
Kaplan, 1991; Ashton và cộng sự 1995; Trần Trung Tuấn, 2015). Bên cạnh đó, các
phương pháp đo lường thành quả hiện đại mới cũng được bổ sung (Trần Trung

Tuấn, 2015; Lương Thị Thanh Việt, 2018) như ma trận đo lường hiệu suất (the
performance measurement matrix), thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard - BSC),
kỹ thuật báo cáo và phân tích đo lường chiến lược (strategic measurement analysis
and reporting technique - còn gọi là kim tự tháp hiệu suất SMART), ma trận nhân tố
ảnh hưởng và kết quả (results and determinants matrix - R&DM), mơ hình đầu vào
- quy trình - đầu ra- kết quả (the input- process- output- outcome framework).
Qua những phân tích ở trên, có thể tóm tắt nội dung KTTN trong DN qua các giai
đoạn ở Hình 1.1 dưới đây:


Hình 1.1. Nội dung kế tốn trách nhiệm trong DN qua các giai đoạn

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Qua tổng quan nghiên cứu có thể thấy rằng nội dung của KTTN từ sau 1985 đến nay
tập trung vào 5 nội dung cơ bản: (1) Nhận diện và xác định trách nhiệm kế toán ở từng
TTTN; (2) Lập dự toán; (3) Thu thập, xử lý thông tin thực hiện; (4) Báo cáo KTTN và (5)
Đánh giá thành quả ở các TTTN.
1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp
Nghiên cứu của Vlogel (1962) đề cập đến việc xây dựng và thiết lập KTTN trong
DN. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng KTTN phải được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý
nhằm thu thập thơng tin để kiểm sốt hoạt động kinh doanh tại các bộ phận, từ đó cung cấp
thơng tin cho nhà quản trị ra quyết định một cách hiệu quả. Tương tự, Gordon (1963) cũng
khẳng định KTTN chỉ phát huy hiệu quả khi DN có phân cấp quản lý và có tổ chức. Ngồi
ra, tác giả cịn bổ sung thêm nếu các nhà quản lý chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà
không quan tâm đến thái độ quản lý và động viên cấp dưới thì KTTN sẽ khơng phát huy
được hết vai trị vốn có của nó. Điều đó cho thấy bên cạnh phân cấp quản lý thì thái độ của
các nhà quản lý cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến KTTN trong DN.



Các kết quả nghiên cứu trên một lần nữa được khẳng định trong nghiên cứu của
Holmes và Nicholls (1989). Tác giả nhấn mạnh rằng trình độ học vấn và nhận thức của nhà
quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến việc thu nhận hoặc chuẩn bị thơng tin kế tốn. Do nhà
quản trị các cấp trong DN tham gia chặt chẽ vào việc quản lý nên nhận thức của họ ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ thực hiện KTTN trong đơn vị. Nghiên cứu đã khẳng định nhận
thức của nhà quản lý vì thế là yếu tố có mối quan hệ tích cực đến tổ chức KTTN trong DN.
Anderson (1995) cũng đưa ra kết luận rằng phân cấp quản lý có ảnh hưởng khá lớn đến áp
dụng KTTN trong DN. Năm 1997, tác giả Atkitson và cộng sự cũng khẳng định KTTN chỉ
có thể được thực hiện trong đơn vị có cơ cấu tổ chức quản lý được phân quyền rõ ràng. Bằng
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống KTTN trong DN, Casey và cộng sự (2008)
cũng đưa ra kết luận tương tự rằng phân cấp quản lý là một trong các yếu tố có ảnh hưởng
đến tổ chức hệ thống KTTN trong đơn vị. Đồng thuận với các quan điểm trên, Fowzia
(2009) cũng nhấn mạnh rằng phân cấp quản lý là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến
KTTN trong các tổ chức ở Bangladesh. Nghiên cứu của Smith và cộng sự (2012) cũng cho
thấy tổ chức KTTN có mối quan hệ với phân cấp quản lý, không chỉ đơn giản là cung cấp
thông tin dữ liệu mà cịn cho phép nhân viên có những quyết định tốt hơn trong sự phân chia
trách nhiệm và quyền hạn.
Nyakuwanika (2012) cũng nhấn mạnh rằng trình độ học vấn của nhà quản lý có ảnh
hưởng tỷ lệ thuận đến áp dụng KTTN trong DN. Nghiên cứu khác của tác giả và cộng sự (2012)
đã tìm thấy mối quan hệ giữa yếu tố con người với việc thiết lập hệ thống KTTN, rằng nếu
khơng có sự tham gia của người lao động thì hệ thống KTTN sẽ khơng hiệu quả. Pajrok
(2014) cũng khẳng định KTTN không chỉ cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động trong
từng cấp quản lý mà còn nhấn mạnh mức độ ảnh hưởng của nhân tố con người trong đánh
giá hoạt động. Tương tự, Shixian (2014) cho rằng việc áp dụng KTTN trong các DN bị ảnh
hưởng bởi trình độ học vấn của lãnh đạo trong đơn vị. DN nào mà ở đó có đội ngũ lãnh đạo
với trình độ học vấn càng cao thì hiệu quả quản lý càng tốt và càng tăng khả năng áp dụng
KTTN. Mohammad (2014) cũng khẳng định nhà quản lý có nhận thức được tầm quan trọng
và vai trị của KTTN thì việc xây dựng và hồn thiện hệ thống KTTN mới có chất lượng và
hiệu quả. Nghiên cứu của Hồ Mỹ Hạnh (2014) cũng cho thấy một DN có cơ cấu tổ chức
phân quyền sẽ dẫn đến hình thành các TTTN, các trung tâm này gắn liền với trật tự phân cấp

quản lý, tạo ra mối liên hoàn trong tổ chức. Nghiên cứu của Koske và Muturi (2015) cũng có
kết luận tương tự khi cho rằng nhà quản lý có sự hiểu biết về tính hữu ích của KTTN trong
đánh giá thành quả hoạt động thì càng có khả năng họ sẽ áp dụng KTTN vì những lợi ích mà
nó mang lại. Đồng thuận với các kết quả trên, Trần Trung Tuấn (2015) đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu


định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới KTTN
trong các DN sản xuất xi măng Việt Nam. Kết luận trong nghiên cứu cho thấy trình độ và
nhận thức của nhà quản lý có tác động tới KTTN một cách có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố
này càng lớn thì khả năng áp dụng các khía cạnh của KTTN càng cao. Nguyễn Thị Diện và
Lê Thị Q (2019) cũng có nhận xét tương tự rằng khi nhà quản lý nhận thức được lợi ích
của KTTN, có nhu cầu cao về vận dụng KTTN, có trách nhiệm với hệ thống KTTN và được
thông báo về hệ thống KTTN để điều hành DN càng cao thì việc áp dụng KTTN làm cơng cụ
quản trị DN càng tăng.
Tương tự, các nghiên cứu của Ngô Văn Lượng và Vũ Thị Hằng Nga (2017), Ngô
Thế Chi và Ngô Văn Lượng (2018), Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2018), Ma Văn
Viên và Trần Văn Long (2019), Nguyễn Thị Diện và cộng sự (2020) đều kết luận rằng phân
cấp quản lý và trình độ, nhận thức của nhà quản lý là những yếu tố ảnh hưởng thuận chiều
đến tổ chức KTTN trong đơn vị.
Nghiên cứu của Nowak (2000) đã bổ sung thêm 2 yếu tố có ảnh hưởng đến KTTN
đó là quy mơ DN và đặc điểm DN. Tác giả cho rằng tính đặc thù trong hoạt động của DN,
sự phức tạp của quá trình kinh doanh là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến các
TTTN. Trong khi đó việc xác định các TTTN chính là nội dung quan trọng của KTTN. Hay
nói cách khác yếu tố đặc điểm DN có ảnh hưởng đến KTTN. Tương tự, nghiên cứu của
Venkatrathnam và Reddy (2008) cũng khẳng định KTTN có liên quan đến hệ thống kiểm
sốt của DN bởi nó dựa trên những nguyên tắc về ủy quyền, phê chuẩn và xác định trách
nhiệm. Fowzia (2011) cũng nhấn mạnh rằng KTTN là một công cụ nằm trong hệ thống
kiểm sốt của DN do đó hệ thống kiểm sốt là yếu tố có ảnh hưởng đến KTTN trong DN.
Các nghiên cứu sau này của Nguyễn Ngọc Tiến và cộng sự (2019), Bùi Thị Xuân Hà (2019)

cũng đều khẳng định đặc điểm DN có ảnh hưởng thuận chiều đến áp dụng KTTN trong đơn
vị.
Đồng quan điểm với Nowak (2000), tác giả Zimnicki (2016) cũng nhận định quy mô
DN có ảnh hưởng đến việc xác định các TTTN - một trong những nội dung cơ bản của
KTTN. Trong nghiên cứu của Rajan (2011) và Alshomaly (2013) cũng đều kết luận rằng quy
mô về doanh thu, tổng tài sản, tổng lao động và nguồn lực tài chính trong DN có ảnh hưởng
nhiều đến áp dụng KTTN trong đơn vị. Các DN có các điều kiện trên tốt hơn thì càng có
khả năng cao trong việc áp dụng KTTN thành cơng. Tương tự, nghiên cứu của Kamilah
(2012) đã cho thấy có sự tác động từ quy mô của DN đối với việc vận dụng KTQT và tổ
chức KTTN trong đơn vị. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đối với những DN có quy mơ lớn, để
quản lý tốt hơn cần phải thực hiện phân cấp quản lý và điều này ảnh hưởng đến tổ chức
KTTN trong DN. Kết luận trong nghiên cứu của Trần Trung


Tuấn (2015) cũng khẳng định quy mơ DN có tác động tới KTTN trong các DN sản xuất xi
măng Việt Nam một cách có ý nghĩa thống kê. Yếu tố này càng lớn thì khả năng áp dụng
các khía cạnh của KTTN càng cao. Cũng có kết luận tương tự, Quesado và cộng sự (2016)
cũng nhận định rằng quy mô DN là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến việc thiết kế
và sử dụng các hệ thống quản lý. Khi quy mơ DN gia tăng, q trình kế tốn và kiểm sốt có
xu hướng trở nên chun biệt và chặt chẽ hơn. Khi DN phát triển, các vấn đề truyền thơng
và kiểm sốt tăng lên, do đó các DN này có nhiều khả năng áp dụng các hệ thống quản lý và
đánh giá thành quả hoạt động phức tạp. Đồng thuận với các kết quả nghiên cứu trên, Ngô
Thế Chi và Ngô Văn Lượng (2018), Lê Thị Thu Hồng và Phạm Ngọc Toàn (2018), Ma Văn
Viên và Trần Văn Long (2019), Cao Thị Huyền Trang (2020) đều có cùng nhận xét rằng quy
mơ DN có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ áp dụng KTTN trong đơn vị.
Bên cạnh các yếu tố trên, việc ứng dụng công nghệ thơng tin cũng là yếu tố có ảnh
hưởng đến áp dụng KTTN trong DN, đã được khẳng định trong nghiên cứu của Huỳnh Đức
Lộng và Tạ Thị Chúc Quân (2018). Nghiên cứu đã cho thấy ứng dụng công nghệ thơng tin
có tác động thuận chiều đến tổ chức KTTN tại các DN logistics trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu trước đó của Chang (2001) cũng chỉ rõ hệ thống thơng tin kế tốn

đóng một vai trị quan trọng trong việc tổ chức và quản lý DN hiệu quả. Hay nghiên cứu
của Choe (2004) đã tìm thấy mối liên hệ tích cực đáng kể giữa ứng dụng công nghệ thông
tin và lượng thông tin được tạo ra thông qua hệ thống thông tin KTQT. Đồng thuận với các kết
quả trên, nghiên cứu sau này của Ma Văn Viên và Trần Văn Long (2019) đã khẳng định việc
ứng dụng cơng nghệ thơng tin có tác động thuận chiều đến việc vận dụng KTTN trong các
DN ngành dệt may tại các tỉnh phía Nam.
Nghiên cứu của Haldma và Laats (2002), Alomiri (2003), Ismail và King
(2007) đã bổ sung thêm yếu tố mới có liên quan đến mức độ tổ chức KTTN trong
DN đó là trình độ của người làm kế tốn. Mcchlery và cộng sự (2004) đã phân tích và làm
rõ thêm rằng kế tốn có trình độ giúp KTTN trong DN phát triển. Tương tự, nghiên cứu của
Nawaiseh và cộng sự (2014) cũng nhấn mạnh rằng việc thiếu hụt các chương trình
đào tạo nhân viên KTQT ở các công ty công nghiệp Jordan niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán Amman là một trong các yếu tố gây cản trở đến việc thực hiện
KTTN ở mức rất cao, chiếm 74,8%. Một nghiên cứu khác của Ern và cộng sự (2016) cũng
cho thấy sự hiện diện của nhân viên kế tốn có trình độ liên quan đến mức độ cao của việc áp dụng
hệ thống KTQT nói chung và KTTN nói riêng. Các nghiên cứu của Trần Văn Tùng và Lý Phát

Cường (2018), Lê Thị Thu Hồng và Phạm Ngọc Toàn (2018), Huỳnh Đức Lộng và
Tạ Thị Chúc Quân (2018), Nguyễn


×