Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu của ngành xi măng Việt Nam giai đoạn 2016-2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.31 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------o0o------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÀNH XI MĂNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2016 – 2021

NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------o0o------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÀNH XI MĂNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
2016 – 2021

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hương
Người hướng dẫn: PGS.TS. Từ Thúy Anh


Hà Nội - 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và không sao chép dưới
bất kỳ hình thức nào. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Từ
Thúy Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng trong q trình hồn thành
luận văn thạc sĩ này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cô trường Đại học Ngoại
thương đã giảng dạy, và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã ln kịp thời động
viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thành luận văn của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương


iii

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...........................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ TỔNG
QUAN VỀ NGÀNH XI MĂNG THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2021 .............. 10
Những vấn đề lý luận về xuất khẩu ............................................................. 10

1.
1.1.

Khái niệm về xuất khẩu ............................................................................ 10

1.2.

Các hình thức xuất khẩu ........................................................................... 10

1.3.

Vai trò của xuất khẩu ................................................................................ 12

1.4.

Nhiệm vụ của xuất khẩu ........................................................................... 13

1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ................................. 14


1.6.

Nội dung hoạt động xuất khẩu ................................................................. 15

2.

Các chỉ số đánh giá xuất khẩu sản phẩm của một quốc gia...................... 16

3.

Tổng quan về ngành xi măng thế giới giai đoạn 2016 - 2021 .................... 20
3.1.

Lịch sử ngành xi măng thế giới ................................................................ 20

3.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng trên thế giới giai đoạn 2016 -

2021 23
3.2.1.

Tình hình sản xuất của ngành xi măng thế giới giai đoạn 2016 -

2021 .................................................................................................................... 23
3.2.2.

Tình hình tiêu thụ xi măng trên thế giới giai đoạn 2016 - 2021 ..... 28


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGÀNH XI MĂNG VIỆT NAM VÀ .................. 34
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU XI MĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 –
2021 ........................................................................................................................... 34
Tổng quan ngành xi măng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021 ..................... 34

1.
1.1.

Quá trình hình thành ngành ..................................................................... 34


iv

1.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng Việt Nam giai đoạn 2016 -

2021 ....................................................................................................................... 35
1.2.1.

Tình hình sản xuất xi măng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021 ......... 35

1.2.2.

Tình hình tiêu thụ của ngành xi măng Việt Nam giai đoạn 2016 –

2021 .................................................................................................................... 39
Tình hình xuất khẩu xi măng của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021 ......... 45

2.

2.1.

Kim ngạch xuất khẩu ................................................................................ 45

2.2.

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu .................................................................. 50
Thực trạng xuất khẩu xi măng của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021

3.

thông qua một số chỉ số thương mại ...................................................................... 52
3.1.

Chỉ số lợi thế so sánh (RCA) ..................................................................... 52

3.2.

Chỉ số định hướng khu vực (RO) ............................................................. 54
Thực trạng xuất khẩu xi măng của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 -

4.

Phân tích SWOT ..................................................................................................... 55
4.1.

Điểm mạnh (Strengths – S) ....................................................................... 55

4.2.


Điểm yếu (Weakness – W) ........................................................................ 56

4.3.

Cơ hội (Opportunities – O) ....................................................................... 57

4.4.

Thách thức (Threats – T) .......................................................................... 59

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU XI
MĂNG VIỆT NAM ................................................................................................. 61
1.

Bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị mới của thế giới và Việt Nam ....... 61
1.1.

Bối cảnh thế giới ........................................................................................ 61

1.2.

Bối cảnh trong nước .................................................................................. 65
Triển vọng và thách thức đối với xuất khẩu xi măng trong bối cảnh kinh

2.

tế - chính trị mới ...................................................................................................... 66
2.1.

Thách thức đối với xuất khẩu xi măng trong bối cảnh kinh tế - chính


trị mới.................................................................................................................... 66
2.2. Triển vọng xuất khẩu xi măng trong bối cảnh kinh tế - chính trị mới .... 68
3.

Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành xi măng Việt Nam

đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 ........................................................ 69


v
Kiến nghị một số giải pháp đối với Nhà nước về xuất khẩu xi măng trong

4.

bối cảnh kinh tế - chính trị mới.............................................................................. 72

5.

4.1.

Chính sách về kinh tế ................................................................................ 72

4.2.

Chính sách về tỷ giá và lãi suất ................................................................ 74
Đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu xi măng Việt

Nam trong bối cảnh kinh tế - chính trị mới .......................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Top 10 doanh nghiệp sản xuất xi măng lớn nhất thế giới ........................... 26
Bảng 2: Các vụ M&A nổi bật trong ngành xi măng năm 2021 ................................ 27
Bảng 3: Số lượng lị quay clinker theo cơng suất của Việt Nam năm 2021 ............. 37
Bảng 4: Sản lượng tiêu thụ xi măng, clinker của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 39
Bảng 5: Khả năng sản xuất và tiêu thụ năm 2020 – 2021 ......................................... 40
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng của một số thị trường lớn ....................... 46
Bảng 7: Chỉ số RCA của ngành xi măng của một số quốc gia giai đoạn 2016 – 2021
................................................................................................................................... 52
Bảng 8: Chỉ số RO của ngành xi măng tại một số thị trường chủ yếu ..................... 54


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Top 10 quốc gia sản xuất xi măng lớn nhất thế giới năm 2016 – 2021 .. 24
Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản lượng xi măng Trung Quốc trên thế giới ........................... 25
Biểu đồ 3: Tăng trưởng tiêu thụ và giá bán trung bình xi măng thế giới giai đoạn
2011 – 2019 ............................................................................................................... 28
Biểu đồ 4: Tỷ trọng tiêu thụ xi măng của Trung Quốc so với các nước khác .......... 29
Biểu đồ 6: Sản lượng tiêu thụ xi măng trên thế giới 2020 – 2021 ............................ 30
Biểu đồ 7: Tăng trưởng doanh thu nhà mới của Trung Quốc giai đoạn 2012 – 2021
................................................................................................................................... 31
Biểu đồ 8: Sản lượng sản xuất xi măng Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 ............... 36
Biểu đồ 9: Tỷ trọng tiêu thụ xi măng của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 ............ 41
Biểu đồ 10: Sản lượng tiêu thụ xi măng của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 ....... 41
Biểu đồ 11: Cơ cấu giá thành sản xuất xi măng năm 2021 ....................................... 42

Biểu đồ 12: Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu ngành xi măng ....................................... 43
Biểu đồ 13: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu xi măng giai đoạn 2016 – 2021 .... 45
Biểu đồ 14: Sản lượng xuất khẩu tại các thị trường chính của Việt Nam giai đoạn
2016 – 2021 ............................................................................................................... 47
Biểu đồ 15: Đơn giá xi măng tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam ...... 48
Biểu đồ 17: Thị phần xi măng Việt Nam xuất khẩu tại Trung Quốc ........................ 49
Biểu đồ 18: Thị phần xi măng Việt Nam xuất khẩu tại Philippines ......................... 50
Biểu đồ 16: Tăng trưởng tiêu thụ và giá bán trung bình xi măng ............................. 51
Biểu đồ 19: Xu hướng thay đổi RCA ngành xi măng Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ
giai đoạn 2016 - 2021 ................................................................................................ 53


viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

ASEAN

Association of South East
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đơng
Nam Á

CPTPP


Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership

Hiệp định đối tác tồn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

M&A

Mergers & Acquisitions

Mua bán và Sáp nhập

SWOT

Strengths - Weaknesses –
Opportunities - Threats


Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ
hội – Thách thức

Revealed Comparative
RCA

Advantage

Chỉ số lợi thế so sánh

RO

Regional Orientation

Chỉ số định hướng khu vực

VNCA

Vietnam National Cement
Association

Hiệp hội xi măng Việt Nam
Vật liệu xây dựng

VLXD
WTO

World trade Organization


Tổ chức Thương mại Thế giới


ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành và lĩnh vực kinh doanh
thương mại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi bối cảnh kinh tế - xã hội thế giới. Để khai
thác được tiềm năng và lợi thế sẵn có của mình, các ngành hàng cần nắm bắt được thị
trường và xu hướng sản xuất, tiêu dùng của thế giới.
Luận văn đi sâu phân tích hoạt động xuất khẩu của ngành xi măng Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2021 để cung cấp một cách tổng quan về ngành xi măng và hoạt
động xuất khẩu xi măng của Việt Nam, dựa trên những căn cứ lý luận và thực tiễn để
xác định những cách thức, chiến lược phù hợp cũng như những giải pháp cụ thể giúp
cho các doanh nghiệp Việt Nam chủ động hơn trong việc phát triển thị trường. Luận
văn vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích định tính, thống kê
mơ tả, phương pháp so sánh, tính tốn các chỉ số thương mại từ đó đưa ra các phân
tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành xi măng Việt Nam hiện nay.
Chương I của luận văn sẽ khái quát một số lý luận về xuất khẩu, hệ thống các tiêu chí
đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia và tổng quan về ngành xi
măng thế giới giai đoạn 2016 – 2021 thơng qua lịch sử hình thành ngành và tình hình
cung cầu của ngành. Chương II sẽ đánh giá tổng quan về ngành xi măng Việt Nam
và đi sâu phân tích tình hình xuất khẩu xi măng của Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021
thông qua một số chỉ số RCA và chỉ số RO và phân tích SWOT hoạt động xuất khẩu
xi măng Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp đối với xuất khẩu xi măng Việt
Nam tại chương III.
Luận văn có những gợi ý giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những cơ
chế, chính sách phù hợp hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu xi măng Việt Nam một
các kịp thời, đồng bộ mà vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt
Nam.



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, sự phát triển của thương mại
hóa là nền tảng chiến lược của các quốc gia để phát triển kinh tế. Hiện nay, Việt
Nam đã tham gia vào các tổ chức thương mại và quốc tế như WTO, ASEAN và đang
tiếp tục mở rộng mối quan hệ với các nước khác trên thế giới trên cơ sở tôn trọng
lẫn nhau và tận dụng được lợi thế so sánh của mỗi nước. Hội nhập kinh tế quốc tế
và tự do hóa thương mại đã thúc đẩy quá trình hợp tác giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng chặt chẽ hơn trên nhiều lĩnh vực và dưới nhiều góc độ khác nhau cả
song phương lẫn đa phương. Một trong những hoạt động chính của thương mại quốc
tế là xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu có vai trị quan trọng trong việc liên kết thương
mại giữa các nước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế
giới.
Để đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa phát triển kinh tế, các nước
tích cực đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng do đó nhu cầu về nguyên
vật liệu xây dựng, đặc biệt là xi măng rất lớn. Với lợi thế 75% diện tích là đồi núi,
phần lớn là núi đá vơi, Việt Nam có lợi thế trong việc phát triển ngành vật liệu xây
dựng, trong đó có xi măng. Hiện nay, xi măng là vật liệu xây dựng cơ bản được sử
dụng rộng rãi nhất trên thế giới, hiện chưa có sản phẩm thay thế. Với vai trị là ngun
liệu đầu vào chính cho các ngành kinh tế lớn khác như bất động sản, xây dụng, đầu
tư công, ngành xi măng được coi là ngành cơng nghiệp trụ cột cho q trình phát
triển của đất nước.
Đánh giá được tầm quan trọng của ngành xi măng, các quốc gia trên thế giới đã
giành nhiều chính sách ưu đãi để phát triển ngành. Với mục tiêu đưa đất nước trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, Việt Nam đã coi ngành sản xuất xi măng là
ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu về xi măng
và tăng cường xuất khẩu.
Tuy nhiên, những năm gần đây, tình hình kinh tế - chính trị có nhiều diễn biến

phức tạp, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, khủng hoảng năng lượng và sự bùng


2
phát của đại dịch Covid – 19 đã tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới. Theo Báo
cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2020 của Bộ Công thương, năm 2020 GDP toàn cầu
đã giảm 4,2% so với năm 2019. Hoạt động thương mại xuất nhập khẩu trên thế giới
cũng suy giảm mạnh mẽ khi nhu cầu về hàng hóa, nguyên liệu sản xuất giảm mạnh
và các chuỗi cung ứng hàng hóa bị gián đoạn. Cuộc khủng hoảng về năng lượng đã
gây áp lực mạnh lên các quốc gia và các ngành hàng có tỷ trọng sử dụng than cao
do phải đối mặt với việc thiếu hụt nguồn cung và giá tăng. Giá nhiên liệu quá cao
đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt điện năng dành cho sản xuất, chi phí vận tải hàng hóa
và sản xuất tăng mạnh. Xi măng là ngành sử dụng than là chất đốt chính trong sản
xuất, chi phí than chiếm khoảng 30% giá thành sản xuất xi măng. Do đó, chi phí
than đầu vào tăng sẽ làm sụt giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất xi măng,
ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất và tiêu thụ xi măng.
Vì vậy, để khai thác được tiềm năng và lợi thế sẵn có trong hoạt động xuất
khẩu xi măng thì các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu xi măng Việt Nam phải
nắm bắt được thị trường xây dựng và xu hướng sản xuất của thế giới.
Với mục đích cung cấp một cách tổng quan về ngành xi măng và hoạt động
xuất khẩu xi măng của Việt Nam những năm gần đây, dựa trên những căn cứ lý luận
và thực tiễn để xác định những cách thức, chiến lược phù hợp cũng như những giải
pháp cụ thể giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam chủ động hơn trong việc phát triển
thị trường xuất khẩu xi măng. Đồng thời có những gợi ý giúp các cơ quan quản lý
Nhà nước đưa ra những cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu xi măng Việt Nam một cách kịp thời, đồng bộ mà vẫn bảo vệ được nguồn tài
nguyên thiên nhiên của Việt Nam.
Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động xuất
nhập khẩu của ngành xi măng Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.

2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Theo nghiên cứu “Psychology and Positive Brand Awareness: Practical
Evidences from The Cement Industry before Covid – 19 in Vietnam” của Phan Minh


3
Đức, Phan Tuyết Mai, Dương Ngọc Anh được xây dựng dựa trên mơ hình nhận biết
thương hiệu của David A. Aaker để phân tích về việc phát triển và nhận diện thương
hiệu xi măng của một số doanh nghiệp xi măng Việt Nam. Phân tích hiệu quả chiến
lược thương hiệu của Vicem Tam Điệp đối với sản phẩm xi măng trên các mặt: khả
năng khách hàng, phân tích nội bộ và phân tích đối thủ cạnh tranh trước khi bùng
phát dịch bệnh Covid – 19, từ đó đưa ra các giải pháp kéo dài sự tăng trưởng bền
vững sau dịch bệnh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Vicem Tam Điệp hồn tồn
khơng có các hoạt động để nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng, chưa chú trọng
thực hiện các chính sách khuyến mại với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới để
thu hút khách hàng, việc truyền thông thương hiệu vẫn chưa tốt (Phan Minh Đức,
2022).
Mặt khác, nghiên cứu “Benefits of a regional co-processing scheme: The case
of steel/iron and cemnt industries in Vietnam, Laos, and Cambodia” của Jordi
Cravioto, Eiji Yamasue, Duc-Quang Nguyen, Tran-Duc Huy đã phân tích những lợi
ích về mơi trường của việc thực hiện kế hoạch đồng chế biến theo quy mô khu vực
giữa ngành công nghiệp gang thép và xi măng của Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia.
Kết quả đã chỉ ra những lợi ích từ việc đồng chế biến gang và xỷ thép tại các cơ sở
xi măng ở Việt Nam, Lào và Campuchia (Jordi Cravioto, 2021).
Atefeh Ahmadi và cộng sự (2022) trong nghiên cứu “Estimating the
productivity threshold of the trading partner countries of Iran Cement counting the
costs of market penetration” bằng cách tính tốn ngưỡng năng suất, tính tốn chi phí
thâm nhập của các nước đối tác thương mại, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đã được
nghiên cứu bằng mơ hình solow, dữ liệu bảng và phương pháp kinh tế lượng (FGLS)
cho giai đoạn 2003-2020. Kết quả đối với 12 quốc gia đối tác thương mại cho thấy

các cơng ty có năng suất gần với giá trị ngưỡng có thể thâm nhập thị trường nhiều
hơn. Tuy nhiên, sự hiện diện của các mối đe dọa từ bên ngoài (như trừng phạt kinh
tế, suy thối kinh tế trong nước, phương tiện giao thơng, bệnh tim mạch vành, v.v.)
có tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu xi măng mặc dù ảnh hưởng
ngày càng tăng của việc thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp ... Ngoài ra, các
biện pháp như tăng năng suất của doanh nghiệp, mở rộng hoạt động tiếp thị quốc tế


4
và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, tác động của các mối đe dọa từ bên ngoài
đối với xuất khẩu xi măng đã phần nào giảm bớt (Atefeh Ahmadi, 2022).
Tetsuji Okazaki và cộng sự (2021) “Excess Capacity and Effectiveness of Policy
Interventions: Evidence from the cement industry” thông qua việc nghiên cứu các
chính sách điều phối năng lực - buộc các công ty phải giảm công suất đồng thời - áp
dụng cho ngành xi măng Nhật Bản. Kết quả ước tính cho thấy những can thiệp này
khơng làm tăng sức mạnh thị trường vì việc giảm cơng suất dẫn đến hiệu suất sử dụng
cao hơn của các nhà máy cịn lại và khơng làm sai lệch quyết định loại bỏ của các
công ty (Tetsuji Okazaki, 2021).
Trong bài nghiên cứu “Định hướng phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt
Nam trong tiến trình hội nhập” của Nguyễn Minh Tâm đã phân tích mơi trường kinh
doanh và thực trạng của các công ty thành viên của Tổng công ty xi măng Việt Nam,
các công ty liên doanh và các nhà máy địa phương thông qua phương pháp thống
kê, tổng hợp, so sánh số liệu và từ đó đưa ra các giải pháp phát triển ngành công
nghiệp xi măng Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Nghiên cứu này đã đánh giá môi
trường kinh doanh đới với ngành công nghiệp xi măng Việt Nam, thực trạng của
ngành công nghiệp xi măng thời điểm năm 2005, bao gồm việc đánh giá các yếu tố
tác động đến ngành xi măng, các dự báo có liên quan đến nhu cầu xi măng làm cơ
sở để tính tốn cơng suất cũng như sự phát triển của các dự án xi măng, đề ra các
giải pháp định hướng phát triển cho ngành công nghiệp xi măng (Nguyễn Minh Tâm,
2005).

Nguyễn Quốc An trong bài nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam” đã sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Leenin, kết hợp với việc vận
dụng các phương pháp thống kê đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa và tổng hợp để
phân tích và đánh giá vai trị của ngành xi măng trong nền kinh tế và trong xu thế
hội nhập quốc tế và khu vực. Kết quả đã chỉ ra ngành xi măng cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc cạnh tranh nội bộ và trong xu hướng hội nhập thế giới. Do đó, thơng
qua việc phân tích thực trạng và quy hoạch phát triển của ngành xi măng đến năm


5
2010, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt
Nam (Nguyễn Quốc An, 2007).
Tác giả Toàn Thắng (2021), trong chuyên đề “Tháo gỡ khó khăn cho các ngành
hàng tỷ đơ: Xi măng và những thách thức nhãn tiền” trên Cổng thơng tin Chính phủ
số thứ 4 cũng đã đưa ra những thách thức khó khăn của ngành xi măng Việt Nam
trong đại dịch Covid -19. Kết quả cho thấy, ngành xi măng Việt Nam phải chịu
những áp lực cạnh tranh lớn về giá bán và sản lượng tại một số thị trường nhập khẩu
sản phẩm xi măng như Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ hay các nước khu vực Trung Đông.
Đồng thời giá nguyên nhiên liệu tăng cao, đặc biệt là than cũng sẽ gây tác động tiêu
cực đến tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất xi măng (Toàn Thắng,
2021).
Phạm Thị Huyền và cộng sự (2021), trong nghiên cứu “Doanh nghiệp sản xuất
xi măng ở Việt Nam – thực trạng hoạt động và năng suất trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0” đã phân tích thực trạng hoạt động và năng suất của các doanh
nghiệp sản xuất xi măng trên cơ sở dữ liệu tổng hợp từ kết quả thống kê 141 doanh
nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam của Tổng cục thống kê năm 2019, đồng thời
cũng đưa ra một số vấn đề về năng suất và phân tích khả năng nâng cao năng suất
cho doanh nghiệp sản xuất xi măng dưới tác động của CMCN 4.0 (Phạm Thị Huyền,
2021).

Đồng thời, trong Báo cáo ngành xi măng Việt Nam 2021, Hiệp hội xi măng
Việt Nam đã đưa ra các số liệu về sản xuất và tiêu thụ của ngành xi măng Việt Nam
hiện nay trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 bùng phát, cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung và tình hình bất ổn chính trị tại một số quốc gia trên thế giới, đưa ra một số
cơ hội và thách thức của ngành xi măng trong giai đoạn tiếp theo (Hiệp hội xi măng
Việt Nam, 2022).
Theo “Báo cáo ngành xi măng – Tập trung phát triển theo chiều sâu, cạnh
tranh bền vững” của Cơng ty chứng khốn FPT đã đưa ra những khó khăn và thách
thức của xi măng Việt Nam. Đồng thời, đánh giá mức độ tiêu thụ xi măng của ngành
xi măng Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn tại thị trường nội địa và thế giới trong


6
giai đoạn 2020 – 2030 (Nguyễn Lý Thanh Lương, 2019).
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới đang diễn biến phức tạp và
sự bùng phát của đại dịch Covid-19 bùng phát gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến
toàn bộ các ngành nghề trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới. Những
bài viết nghiên cứu đều phân tích về tình hình ngành xi măng trong bối cảnh kinh tế
- chính trị xã hội hiện nay nhưng chưa có bài nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động
xuất nhập khẩu của ngành xi măng Việt Nam. Hiện tại chưa có cơng trình nào nghiên
cứu đánh giá chi tiết hoạt động xuất khẩu của xi măng Việt Nam thông qua các chỉ
số thương mại mà hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng ở mức nghiên cứu đánh giá thực
trạng, cơ hội thách thức của ngành xi măng tại một số thị trường nói chung. Do đó,
luận văn sẽ đi sâu phân tích hoạt động xuất nhập khẩu của ngành xi măng Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2021.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu của luận văn là phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu xi măng
Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021, từ đó đề xuất các giải pháp đối với xuất khẩu xi
măng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
xuất khẩu hàng hóa và một số chỉ số để đánh giá khả năng xuất khẩu của một sản
phẩm trong bối cảnh tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá
tổng quan về ngành xi măng thế giới giai đoạn 2016 – 2021.
Thứ hai, phân tích thực trạng xuất khẩu xi măng của Việt Nam giai đoạn 2016
– 2021 thông qua chỉ số RCA, chỉ số RO và một số chỉ số khác; từ đó đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của xuất khẩu xi măng Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.


7
Thứ ba, đề xuất các giải pháp đối với xuất khẩu xi măng Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với bảo vệ môi trường.
4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu cơ bản nêu trên, luận văn sẽ tập trung trả lời
và làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng xuất khẩu xi măng Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021 như thế nào?
- Xuất khẩu xi măng Việt Nam có lợi thế so sánh so với các nước khác không
và định hướng khu vực xuất khẩu của xi măng Việt Nam là gì?
-Ngành xi măng Việt Nam đang có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức gì khi xuất khẩu?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng xuất khẩu của ngành xi măng (bao gồm xi
măng và clinker) Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
• Về nội dung:

Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và
xuất khẩu xi măng (bao gồm xi măng và clinker) của Việt Nam thông qua các chỉ
tiêu và chỉ số thương mại. Xác định những kết quả đã đạt được, những cơ hội và
thách thức đối với ngành xi măng Việt Nam, từ đó, có cơ sở đề xuất phương hướng,
giải pháp đối với xuất khẩu xi măng.
Do ngành xi măng Việt Nam mới chỉ có hoạt động xuất khẩu xi măng (bao
gồm xi măng và clinker) chưa có hoạt động nhập khẩu nên luận văn sẽ tập trung
phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu xi măng (bao gồm xi măng và clinker) và
khơng phân tích mảng nhập khẩu.
•Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu về thực trạng sản xuất và xuất khẩu xi măng của Việt


8
Nam trong giai đoạn 2016 – 2021. Đây là giai đoạn hoạt động xuất khẩu của ngành
xi măng Việt Nam có nhiều biến động và chính sách quản lý định hướng ngành xi
măng giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ đã có những
kết quả nhất định.
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp để nghiên cứu, được thu thập trong
khoảng thời gian từ 2016 – 2021.
•Về khơng gian:
Luận văn nghiên cứu tập trung vào Trung Quốc và một số quốc gia sản xuất
và xuất nhập khẩu xi măng trên thế giới và các doanh nghiệp sản xuất, thương mại
xuất khẩu trong ngành xi măng Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: được sử dụng nhằm diễn giải những số liệu thống kê
về thực trạng vấn đề nghiên cứu, so sánh giữa thực tế và cơ sở luận để xác định xem
lợi thế của sản phẩm xuất khẩu. Từ đó đưa ra một số gợi ý về chính sách dựa trên
kết quả nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mơ tả các đặc tính cơ bản của

dữ liệu đã thu thập được trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Thông qua hệ thống
các chỉ số và biểu đồ để có cái nhìn tổng qt nhất về hoạt động xuất khẩu xi măng
của Việt Nam.
Phương pháp so sánh: được sử dụng để đánh giá biến động về lượng kim ngạch
xuất khẩu và kết quả tính tốn chỉ số cũng như xác định các xu hướng biến động của
hoạt động xuất khẩu xi măng Việt Nam theo thời gian.
Phương pháp chỉ số thương mại: được sử dụng để đánh giá tác động của hiệp
định thương mại giữa các quốc gia thông qua việc xác định tiềm năng được lợi và
tiềm năng bị ảnh hưởng tiêu cực. Chỉ số thương mại được sử dụng trong luận văn
bao gồm: giá trị, tỷ trọng xuất khẩu, chỉ số lợi thế so sánh (RCA) và chỉ số định
hướng khu vực (RO). Các chỉ số này được sử dụng không chỉ để mô tả, so sánh mà
còn giúp đánh giá thực trạng, xu hướng thương mại của ngành hàng xi măng.


9
Phương pháp phân tích SWOT: được sử dụng để đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu, các cơ hội và thách thức của hàng xi măng xuất khẩu của Việt Nam để đề xuất
các giải pháp phù hợp với tình hình và xu hướng diễn biến mới của nền kinh tế thế
giới.
7.Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ và tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
-

Chương I: Những vấn đề lý luận về xuất khẩu và tổng quan về ngành xi măng thế
giới giai đoạn 2016 -2021

-

Chương II: Tổng quan ngành xi măng Việt Nam và thực trạng xuất khẩu ngành xi

măng Việt Nam giai đoạn 2016 -2021

-

Chương III: Định hướng giải pháp đối với xuất khẩu xi măng Việt Nam


10
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ TỔNG
QUAN VỀ NGÀNH XI MĂNG THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
1. Những vấn đề lý luận về xuất khẩu
1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Theo khoản 1 điều 28 (Luật Thương mại số 36/2005/QH11, ban hành ngày
14/06/2005) quy định: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là q trình
trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá,
sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh tốn. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai
nước hoặc tiền của nước thứ ba (đồng tiền thanh toán quốc tế) (Trần Lan Hương,
2019).
Xuất khẩu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ từ trong
nước phục vụ nhu cầu của các nước ở bên ngoài lãnh thổ nước ta hoặc vùng lãnh
thổ đặc biệt nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hay nói theo cách
khác, xuất khẩu là việc bán hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, cơng ty trong nước cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh bn
bán trên phạm vi quốc tế, và có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Thơng qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện
cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới cơng nghệ, cải biến cơ
cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Việt Nam

có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và lao động, nhưng thiếu hụt vốn, thị trường
và khả năng quản lý. Xuất khẩu sẽ là giải pháp mở cửa nền kinh tế để tranh thủ vốn
và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp với tiềm năng về lao động và tài nguyên thiên
nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế (Trần Lan Hương, 2019).
1.2. Các hình thức xuất khẩu
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và công nghệ, hoạt động xuất
khẩu cũng được thực hiện thơng qua rất nhiều các hình thức khác nhau, trong đó


11
mỗi hình thức sẽ có những đặc điểm riêng, người thực hiện sẽ cần xác định rõ loại
hình xuất khẩu phù hợp khi làm thủ tục hải quan (Trần Lan Hương, 2019).
• Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng
nước ngoài thơng qua các tổ chức của mình.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp thích hợp đối với gần như mọi loại hình doanh
nghiệp, giúp họ chủ động được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
• Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bên bán sẽ ủy thác cho một đơn vị khác để
tiến hành toàn bộ thủ tục xuất khẩu. Theo đó, bên nhận ủy thác sẽ đứng ra thực hiện
hợp đồng ngoại thương trên danh nghĩa của mình. Nhân tố trung gian phổ biến trong
các giao dịch quốc tế là đại lý và mơi giới.
• Gia công hàng xuất khẩu
Gia công hàng xuất khẩu là đưa các tư liệu sản xuất (chủ yếu là máy móc,
nguyên vật liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hóa nhưng khơng phải để tiêu
dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền công đem lại.
• Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hóa được các doanh nghiệp sản xuất
trong nước bán cho cơng ty nước ngồi nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại

chính nước đó theo chỉ định của cơng ty nước ngồi
• Bn bán đối lưu
Bn bán đối lưu là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi với nhau
có giá trị tương đương. Hình thức này cịn gọi là xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng
đổi hàng.


12
1.3. Vai trị của xuất khẩu
Xuất khẩu khơng phải là việc thực hiện mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ mua bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngồi.
Xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế với nhiều hình
thức đa dạng. Hoạt động xuất khẩu giữa các cá nhân và tổ chức tại các quốc gia khác
nhau sẽ đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng
cao chất lượng sống của các quốc gia (Trần Lan Hương, 2019).
• Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa sẽ gia tăng doanh thu và nâng cao giá trị của
doanh nghiệp. Xuất khẩu thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh,
do phải chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Xuất khẩu
khơng những mang về ngoại tệ cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy doanh nghiệp
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp đa dạng hóa thị trường đầu ra để tránh sự phụ
thuộc vào một thị trường cố định. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động xuất khẩu,
doanh nghiệp xuất khẩu có thể quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp, của quốc
gia mình trên thị trường quốc tế. Đồng thời, nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu, doanh
nghiệp sẽ có cơ hội tiếp xúc, trau dồi kinh nghiệm hoạt động, xây dựng chiến lược
kinh doanh trên thị trường quốc tế với chi phí và rủi ro thấp nhất.
• Đối với quốc gia xuất khẩu
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu sẽ đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất

khẩu hàng hóa, từ đó tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ Cơng nghiệp hóa –
Hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có vai trị thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến và nâng cao công
nghệ sản xuất. Cạnh tranh buộc nền sản xuất trong nước phải đổi mới trang thiết bị


13
và cơng nghệ sản xuất hiện đại hơn, địi hỏi năng lực sản xuất, phát triển để thích
nghi, xúc tiến mở rộng thị trường.
Thứ tư, hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa phát triển
từ đó tạo ra nhiều việc làm cho người lao động tạo ra thu nhập chính đáng và nâng
cao đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xuất khẩu cịn tác động đến q trình chuyển dịch
cơ cấu lao động, góp phần phân bổ và sử dụng lao động hiệu quả hơn.
Thứ năm, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng trong việc tăng cường sự hợp tác
quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò của quốc gia trên trường quốc tế.
• Đối với thế giới
Hoạt động xuất khẩu góp phần thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu thơng qua đáp
ứng lợi ích của các doanh nghiệp và các quốc gia.
Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thông qua khuyến khích việc tận dụng
lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của các quốc gia. Xuất khẩu bắt nguồn từ
sự đa dạng về điều kiện tự nhiên giữa các nước, nên chun mơn hóa một số mặt
hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong
nước kém lợi thế hơn.
1.4. Nhiệm vụ của xuất khẩu
Theo Bùi Thúy Vân và cộng sự (2012) đã chỉ ra một số nhiệm vụ chủ yếu của
hoạt động xuất nhập khẩu như sau:

Nghiên cứu chiến lược, chính sách và cơng cụ nhằm phát triển thương mại
quốc tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng. Ra sức khai thác có hiệu quả mọi
nguồn lực của đất nước, khơng đánh giá mình q cao cũng như khơng tự ti đánh
giá mình q thấp từ đó bỏ lỡ cơ hộ làm ăn với nước ngoài, liên kết và đan xen vào
chương trình kinh tế thế giới.
Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng ngày càng chứa đựng
nhiều hàm lượng chất xám, kỹ thuật và công nghệ để tăng nhanh khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu.


14
Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn đáp
ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số
lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Hình thức các ngành, các vùng sản xuất hàng xuất khẩu tạo ra các chân hàng
vững chắc, phát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
Xây dựng các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lược, từ đó có kế hoạch phát
triển và mở rộng mặt hàng chủ lực.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Từ khi hoạt động xuất khẩu được hình thành và phát triển đã có rất nhiều các
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong đó, Bùi Thúy Vân và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng có hai nhân tố chính quyết
định hoạt động xuất khẩu là nhân tố bên trong như đặc thù doanh nghiệp và nhân tố
bên ngoài là mơi trường.
• Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu là nhân tố bên trong
nội bộ doanh nghiệp như trình độ nhân sự của doanh nghiệp (bao gồm cả ban giám
đốc, lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên kinh doanh xuất khẩu), khả năng tài chính
của doanh nghiệp và cuối cùng là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân
tố này là điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu của tất cả các doanh nghiệp trên

thị trường. Năng lực của lãnh đạo và nhân viên xuất khẩu không tốt sẽ không thể tận
dụng được các cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế.
• Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chính sách và pháp luật liên quan đến
hoạt động xuất khẩu của Chính phủ trong từng giai đoạn thời kỳ sẽ tác động đến
định hướng phát triển của doanh nghiệp và xu hướng xuất khẩu của quốc gia.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu: tỷ giá hối đoái là giá cả
của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá
hối đối và chính sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra


×