Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

Nghiên cứu tình hình đái tháo đường thai kỳ và mối liên quan của bệnh với adiponectin, leptin huyết thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRẦN KHÁNH NGA

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
THAI KỲ VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA BỆNH VỚI
ADIPONECTIN, LEPTIN HUYẾT THANH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HUẾ - 2023


TRẦN KHÁNH NGA

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
THAI KỲ VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA BỆNH VỚI
ADIPONECTIN, LEPTIN HUYẾT THANH
Ngành: SẢN PHỤ KHOA
Mã số: 9 72 01 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. CAO NGỌC THÀNH
2. GS.TS. PHẠM VĂN LÌNH

HUẾ - 2023



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ cả về mặt tinh thần
và kiến thức từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và đồng nghiệp từ các
lĩnh vực khác nhau.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Ban Giám Đốc, Ban Đào tạo Đại
học Huế và Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học trường Đại học Y dược,
Đại học Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành khóa học và luận án.
Xin cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện, khoa Khám bệnh, khoa Xét nghiệm của
Bệnh viện Phụ Sản Thành phố Cần Thơ, Bệnh viện Sản Nhi An Giang, Bệnh viện
Sản Nhi Cà Mau và Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện luận án và xin đặc biệt cảm ơn những thai phụ đã đồng
ý tham gia vào nghiên cứu giúp tơi có được số liệu cho luận án.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Cao Ngọc Thành và GS.TS.
Phạm Văn Lình, những người thầy nhiệt tâm và trách nhiệm, luôn động viên và
chia sẻ mọi khó khăn, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
luận án này.
Xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Vũ Quốc Huy, chủ nhiệm Bộ môn
Phụ Sản và các thầy cô trong Bộ môn Phụ Sản – Trường Đại học Y dược, Đại học
Huế đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập cũng như đóng góp ý kiến, nhận xét
cho luận án.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu và Bộ môn Phụ Sản trường Đại học Y dược Cần
Thơ đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
Huế.
Xin cảm ơn Ba Mẹ và gia đình luôn bên cạnh tôi và tạo mọi điều kiện để tơi
có thể n tâm dành mọi tâm huyết thực hiện luận án này.
Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên khích lệ tơi
trong q trình học tập và hoàn thành luận án.
Trần Khánh Nga



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong bản luận án là trung thực và chưa từng được ại cơng bố trong bất kỳ một cơng trình
nào khác.
Tác giả luận án

Trần Khánh Nga


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Lời
cảm ơn Lời cam
đoan Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng Danh
mục các hình
Danh mục các sơ đồ - biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 3
1.1. Đái tháo đường thai kỳ................................................................................... 3
1.2. Adiponectin và leptin................................................................................... 16
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................. 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................38
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 57
3.1. Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ.......................57
3.2. Nồng độ và mối liên quan của adiponectin, leptin với đái tháo đường thai kỳ 71

Chương 4. BÀN LUẬN......................................................................................... 85
4.1. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ......................................................................... 85
4.2. Các yếu tố liên quan với đái tháo đường thai kỳ.......................................... 92
4.3. Nồng độ và mối liên quan của adiponectin, leptin với đái tháo đường thai kỳ 104
4.4. Hạn chế của đề tài...................................................................................... 116
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 120
KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 122
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG
BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACOG

American College of Obstetricians and Gynecologists
(Hiệp hội Sản Phụ Khoa Hoa Kỳ)

ADA

American Diabetes Association – Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ

AUC

Area Under The Curve – Diện tích dưới đường cong

BMI

Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể


ĐH

Đường huyết

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTĐTK

Đái tháo đường thai kỳ

G0

Đường huyết lúc đói

G1

Đường huyết sau uống glucose 1 giờ

G2

Đường huyết sau uống glucose 2 giờ

HAPO

Hyperglycemia and Adverse Pregnancy Outcomes
(Nghiên cứu về tăng đường huyết và các kết cục xấu trong thai kỳ)

HMW


High-Molecular Weight – trọng lượng phân tử cao

IADPSG

International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups
(Hiệp hội quốc tế của các nhóm nghiên cứu đái tháo đường và thai kỳ)

KTC95%

Khoảng tin cậy 95%

NDDG

National Diabetes Data Group
(Nhóm dữ liệu đái tháo đường quốc gia)

OGTT

Oral Glucose Tolerance Test
(Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống)

THA

Tăng huyết áp

THATK

Tăng huyết áp thai kỳ


TNF-α

Tumor Necrosis Factor alpha – Yếu tố hoại tử khối u alpha

WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK thay đổi theo thời gian......................... 14
Bảng 1.2. Ngưỡng giá trị chẩn đốn ĐTĐTK....................................................... 15
Bảng 1.3. Tỷ lệ ĐTĐTK tồn cầu và theo từng khu vực....................................... 31
Bảng 1.4. Các yếu tố nguy cơ ĐTĐTK ở dân số châu Á....................................... 34
Bảng 2.1. Bảng phân loại cân nặng theo chỉ số khối cơ thể (BMI).......................50
Bảng 2.2. Khuyến cáo về mức độ tăng cân trong tồn thai kỳ..............................51
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn chẩn đốn đái tháo đường thai kỳ....................................... 52
Bảng 3.1. Đặc điểm về dân số - xã hội.................................................................. 57
Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử gia đình................................................................. 58
Bảng 3.3. Đặc điểm về tiền sử mang thai.............................................................. 58
Bảng 3.4. Đặc điểm về tiền sử sản khoa bất thường.............................................. 59
Bảng 3.5. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trước mang thai............................................ 60
Bảng 3.6. Tỷ lệ ĐTĐTK theo số giá trị đường huyết bất thường..........................61
Bảng 3.7. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo thời điểm xét nghiệm.......................62
Bảng 3.8. Liên quan giữa nhóm tuổi mẹ với ĐTĐTK........................................... 62
Bảng 3.9. Liên quan giữa nghề nghiệp với ĐTĐTK............................................. 63
Bảng 3.10. Liên quan giữa nơi cư trú với ĐTĐTK................................................. 64
Bảng 3.11. Liên quan giữa dân tộc với ĐTĐTK..................................................... 64
Bảng 3.12. Liên quan giữa trình độ học vấn với ĐTĐTK......................................65

Bảng 3.13. Liên quan giữa tình trạng kinh tế với ĐTĐTK...................................... 65
Bảng 3.14. Liên quan giữa tiền sử gia đình bị đái tháo đường với ĐTĐTK............66
Bảng 3.15. Liên quan giữa tiền sử gia đình bị tăng huyết áp với ĐTĐTK..............66
Bảng 3.16. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể với ĐTĐTK....................................67
Bảng 3.17. Liên quan giữa mức độ tăng cân với ĐTĐTK...................................... 67
Bảng 3.18. Liên quan giữa tiền sử mang thai với ĐTĐTK...................................... 68
Bảng 3.19. Liên quan giữa tiền sử sản khoa bất thường với ĐTĐTK......................69
Bảng 3.20. Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố liên quan của đái tháo
đường thai kỳ........................................................................................ 70


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.21. Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu........................................... 72
Bảng 3.22. Nồng độ adiponectin huyết thanh theo nhóm tuổi mẹ..........................74
Bảng 3.23. Nồng độ adiponectin huyết thanh theo BMI......................................... 74
Bảng 3.24. Nồng độ adiponectin huyết thanh theo tiền sử ĐTĐTK.......................75
Bảng 3.25. Nồng độ adiponectin huyết thanh theo tiền sử gia đình ĐTĐ...............76
Bảng 3.26. Nồng độ adiponectin huyết thanh của nhóm chứng.............................. 76
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa giảm adiponectin và ĐTĐTK................................ 77
Bảng 3.28. Nguy cơ ĐTĐTK theo adiponectin và BMI......................................... 78
Bảng 3.29. Nồng độ leptin huyết thanh theo nhóm tuổi......................................... 81
Bảng 3.30. Nồng độ leptin huyết thanh theo BMI.................................................. 81
Bảng 3.31. Nồng độ leptin huyết thanh theo tiền sử ĐTĐTK................................. 82
Bảng 3.32. Nồng độ leptin huyết thanh theo tiền sử gia đình ĐTĐ........................83
Bảng 3.33. Nồng độ leptin huyết thanh của nhóm chứng....................................... 83
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tăng leptin và ĐTĐTK........................................... 83
Bảng 3.35. Nguy cơ ĐTĐTK theo leptin và BMI................................................... 84
Bảng 4.1. Tỷ lệ ĐTĐTK trên dưới 20% của các tác giả Việt Nam........................ 86
Bảng 4.2. Tỷ lệ ĐTĐTK trên dưới 10% của các tác giả Việt Nam........................ 87
Bảng 4.3. Tỷ lệ ĐTĐTK ở các quốc gia châu Á theo tiêu chuẩn chẩn đoán

khác nhau.............................................................................................. 89


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các cơ quan có liên quan đến sinh lý bệnh của ĐTĐTK.........................9
Hình 1.2. Tế bào beta, đường huyết và độ nhạy với insulin trong thai kỳ bình
thường và ĐTĐTK................................................................................ 11
Hình 1.3. Cấu trúc các đồng phân của adiponectin................................................ 16
Hình 1.4. Cấu trúc của thụ thể adiponectin........................................................... 17
Hình 1.5. Cơ chế tác động của adiponectin trong điều hịa chuyển hóa glucose. . .18
Hình 1.6. Cấu trúc tinh thể của leptin.................................................................... 20
Hình 1.7. Các đồng dạng receptor của leptin......................................................... 21
Hình 1.8. Cơ chế tác động của leptin trong điều hịa chuyển hóa glucose.............23
Hình 1.9. Q trình truyền tín hiệu của adiponectin HMW................................... 24
Hình 1.10. Vai trị của adiponectin trong ĐTĐTK................................................... 26
Hình 1.11. Vai trị của leptin trong ĐTĐTK............................................................ 29
Hình 1.12. Ước tính tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ của các quốc gia/khu vực theo IDF
năm 2021............................................................................................... 30


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ

Trang

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.................................................................................... 46
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi thai khi thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose........59
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ của toàn bộ mẫu nghiên cứu................60

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ của từng tỉnh........................................ 61
Biểu đồ 3.4. Nồng độ adiponectin huyết thanh ở 2 nhóm nghiên cứu...................73
Biểu đồ 3.5. Phân bố nồng độ adiponectin huyết thanh theo chỉ số khối cơ thể của
thai phụ trước mang thai của 2 nhóm nghiên cứu.............................75
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ giảm adiponectin ở 2 nhóm nghiên cứu................................... 77
Biểu đồ 3.7. Đường cong ROC của adiponectin.................................................... 79
Biểu đồ 3.8. Nồng độ leptin huyết thanh ở 2 nhóm nghiên cứu............................80
Biểu đồ 3.9. Phân bố nồng độ leptin huyết thanh theo chỉ số khối cơ thể của
thai phụ trước mang thai của 2 nhóm nghiên cứu.............................82
Biểu đồ 3.10. Đường cong ROC của leptin............................................................. 84


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường thai kỳ là một típ trong phân loại bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ đái
tháo đường thai kỳ thay đổi từ 1 – 14% trong các nghiên cứu tầm soát dịch tễ học khác
nhau ở các quốc gia trên thế giới [2]. Tổng quan hệ thống năm 2021 của tác giả Wang H
cho thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ chung toàn cầu là 14% [135]. Tại Việt Nam, tỷ lệ
đái tháo đường thai kỳ đã tăng lên đáng kể, trong giai đoạn từ năm 2001
– 2004 tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ khoảng 3 – 4%, tuy nhiên đến năm 2012 trở đi
tỷ lệ này đã tăng lên trên dưới 20% [2]. Bên cạnh các yếu tố mang tính chủng tộc,
ảnh hưởng xã hội, phương pháp chọn mẫu, các chiến lược sàng lọc… thì các tiêu
chuẩn chẩn đốn đái tháo đường thai kỳ khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về tỷ lệ
đái tháo đường thai kỳ giữa các nghiên cứu. Năm 2018, Bộ Y tế Việt Nam chính
thức khuyến cáo sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ bằng nghiệm
pháp dung nạp glucose đường uống 75g – 2 giờ theo hiệp hội quốc tế của các nhóm
nghiên cứu về đái tháo đường và thai kỳ (International Association of Diabetes and
Pregnancy Study Groups - IADPSG) đã tạo nên sự thống nhất trong tầm soát và
chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ [2]. Dịch tễ học đái tháo đường thai kỳ đã được

nghiên cứu ở một số tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long, tuy nhiên, do trước đó có
nhiều hướng dẫn về đái tháo đường thai kỳ nên tiêu chuẩn chẩn đoán trong các
nghiên cứu này thường khác nhau, chưa nhất quán. Như vậy, với tiêu chuẩn chẩn
đoán đái tháo đường thai kỳ mới được Bộ Y tế khuyến cáo, tình hình đái tháo đường
thai kỳ tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sẽ thay đổi như thế nào là một vấn
đề đáng quan tâm.
Đái tháo đường thai kỳ là kết quả của tình trạng rối loạn chức năng tế bào beta
tuyến tụy trên nền đề kháng insulin mạn tính trong thời kỳ mang thai [111]. Mặc dù một
số cơ chế sinh lý bệnh chính trong đái tháo đường thai kỳ đã được mô tả rộng rãi, nhưng
trong vài thập niên gần đây, các adipokines do mô mỡ tiết ra như adiponectin, leptin,
resistin, chemerin, omentin… đã cho thấy có liên quan đến các thay đổi chuyển hóa cơ
bản đái tháo đường thai kỳ. Trong đó, leptin và adiponectin được nghiên cứu khá nhiều,
hứa hẹn là những dấu ấn sinh học tiềm năng liên quan đến đái tháo đường thai kỳ.
Leptin là hormon đầu tiên có nguồn gốc từ tế bào mỡ


được phát hiện, là một polypeptid có trọng lượng phân tử 16 kDa, chứa 167 acid amin
[51], có liên quan đến sự điều hòa cân bằng năng lượng và chuyển hóa glucose trong cơ
thể [52], [129]. Adiponectin là một protein liên quan đến bổ thể tế bào mỡ 30 kDa, được
phát hiện lần đầu tiên vào năm 1995 và được mã hóa bởi các gen adipoQ nằm ở vùng
nhiễm sắc thể 3q27 [48], [122], có chức năng là tăng độ nhạy insulin, phản ứng viêm,
chống xơ vữa [113], [134]. Các nghiên cứu ghi nhận ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ có
sự gia tăng nồng độ leptin và giảm nồng độ adiponectin hơn so với thai phụ khỏe mạnh
[114], [128], cho thấy adiponectin và leptin có vai trị trong cơ chế bệnh sinh của đái
tháo đường thai kỳ [93].
Với mong muốn cung cấp số liệu dịch tễ học về bệnh lý rối loạn chuyển hóa ở
người phụ nữ mang thai đang được quan tâm hàng đầu trong thời đại bùng nổ dân số và
gia tăng tỷ lệ béo phì ở phụ nữ tuổi sinh sản, hơn thế nữa, hiện tại Việt Nam chỉ có một
vài nghiên cứu khảo sát nồng độ adiponectin, leptin ở thai phụ đái tháo đường nhưng
chưa có cơng trình nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa adiponectin cũng như leptin

huyết thanh với nguy cơ đái tháo đường thai kỳ, do đó, chúng tơi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tình hình đái tháo đường thai kỳ và mối liên quan của bệnh với
adiponectin, leptin huyết thanh” với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan với đái tháo đường thai kỳ tại
Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Xác định nồng độ và đánh giá mối liên quan của adiponectin, leptin huyết
thanh với đái tháo đường thai kỳ.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ
Trước năm 2010, trong một thời gian dài, đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) được
định nghĩa là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở nhiều mức độ khác nhau xuất hiện hoặc
được phát hiện lần đầu tiên trong thời kỳ mang thai [25]. Định nghĩa này tạo nên một chiến
lược thống nhất trong việc phát hiện và phân loại ĐTĐTK, tuy nhiên có những hạn chế vì
định nghĩa này bao gồm tình trạng đường huyết cao ở thai phụ đang mang thai nhưng chưa
đến mức bị đái tháo đường (ĐTĐ) tương ứng tình trạng tiền ĐTĐ hay rối loạn đường huyết
đói hoặc rối loạn dung nạp glucose cũng như không loại trừ khả năng bệnh nhân đã bị
ĐTĐ trước khi mang thai mà chưa được chẩn đoán.
Năm 2010, hiệp hội quốc tế của các nhóm nghiên cứu về đái tháo đường và thai
kỳ (International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups - IADPSG),
nhóm đồng thuận quốc tế với sự hiện diện từ nhiều tổ chức đái tháo đường và thai kỳ đề
nghị nên thay đổi thuật ngữ này. Trong hệ thống này, đái tháo đường chẩn đoán trong thai
kỳ được phân loại thành ĐTĐ trước khi mang thai (còn gọi ĐTĐ và thai) và đái tháo
đường thai kỳ [73]. Sau đó, hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes
Association - ADA) năm 2012 và Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization WHO) năm 2014 đồng thuận việc thay đổi thuật ngữ này [25], [140]. Tuy nhiên, Hiệp
hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (American College of Obstetricians and Gynecologists ACOG) và Viện Y tế Quốc gia chưa xác nhận cách phân loại này.
Tại Việt Nam, từ năm 2017 đến nay, các tài liệu hướng dẫn về đái tháo đường của

Bộ Y tế định nghĩa: Đái tháo đường thai kỳ là ĐTĐ được chẩn đoán trong ba tháng giữa
hoặc ba tháng cuối của thai kỳ và khơng có bằng chứng về ĐTĐ típ 1, ĐTĐ típ 2 trước
đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng đường huyết thì xếp loại là ĐTĐ
chưa được chẩn đốn / chưa được phát hiện hoặc ĐTĐ trước mang thai và dùng tiêu chí
chẩn đốn như ở người khơng có thai [1], [2].


1.1.2. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ
Nhiều yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK đã được xác định. Những yếu tố được xem là
yếu tố nguy cơ cao được công nhận rộng rãi bao gồm mẹ lớn tuổi, thừa cân hoặc béo phì,
chủng tộc, tiền sử ĐTĐTK và tiền sử gia đình thế hệ thứ nhất mắc ĐTĐ típ
2. Các yếu tố nguy cơ trung bình là tiền sử sinh con to, tiền sử sản khoa bất thường,
glucose niệu, đa ối…
1.1.2.1. Chủng tộc
Đây là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến ĐTĐTK, có ảnh hưởng trực tiếp đến
tần suất mắc ĐTĐ típ 2 trong dân số. Tần suất ĐTĐTK có sự thay đổi lớn giữa các
chủng tộc khác nhau. Nhiều nghiên cứu khẳng định tần suất ĐTĐTK khá cao và ngày
một gia tăng ở các phụ nữ Châu Á hay có nguồn gốc Châu Á, đặc biệt là Nam Á [33],
[130], [135]. Nghiên cứu của tác giả Bardenheier năm 2013 trên 23 tiểu bang ở Mỹ, tần
suất ĐTĐTK ở nhóm thai phụ gốc châu Á cao hơn hẳn so với nhóm thai phụ da trắng, da
đen, người Mỹ gốc Tây Ban Nha với tỷ lệ ĐTĐTK lần lượt là 10,01%, 4,67%, 4,68%,
6,49% [33]. Tương tự, nghiên cứu của tác giả Sweeting năm 2017 thấy rằng nguy cơ
ĐTĐTK của thai phụ Đông Á tăng gấp 5,11 lần, của thai phụ Nam Á tăng gấp 4,26 lần
[127]. Nghiên cứu của tác giả Groof năm 2019 với 947 thai phụ ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK
của thai phụ dân tộc Kuwait là 10,2%, của thai phụ không phải dân tộc Kuwait là 16,5%
[63]. Tổng quan hệ thống của tác giả Hui Wang năm 2021 ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK rất
khác nhau của các khu vực trên thế giới, cụ thể cao nhất là Trung Đông và Bắc Phi
27,6% và Đông Nam Á 20,8%, tiếp theo là khu vực Tây Thái Bình Dương 14,7% và
châu Phi 14,2%, Trung - Nam Mỹ 10,4%, thấp nhất là châu Âu 7,8% và Bắc Mỹ 7,1%
[135].

1.1.2.2. Thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai
Ở người béo phì có tình trạng kháng insulin và tăng tiết insulin gây rối loạn
chuyển hóa glucose, được phát hiện qua OGTT, dễ tiến triển thành bệnh ĐTĐ. Hầu hết
các nghiên cứu đều nhận thấy tỷ lệ ĐTĐTK gia tăng ở nhóm phụ nữ béo phì [62]. BMI
của thai phụ trước mang thai ≥ 25 (thừa cân) hoặc ≥ 30 (béo phì) là một trong những yếu
tố nguy cơ được khuyến cáo cần phải tầm soát ĐTĐTK [120], [130]. Nghiên cứu của tác
giả Fang Li ghi nhận BMI trước mang thai của nhóm thai phụ ĐTĐTK cao hơn nhóm
thai phụ khơng ĐTĐTK và cứ mỗi 1 kg/m2 tăng thêm của BMI thì thai phụ sẽ


tăng nguy cơ ĐTĐTK lên 0,28 lần [86]. Nguy cơ ĐTĐTK tăng tỷ lệ thuận với sự tăng
của BMI trước mang thai [83]. Nghiên cứu của tác giả Lee KW ở thai phụ người châu Á
ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK ở thai phụ có BMI ≥ 30 là 13,78%, BMI ≥ 25 là 10,22% và BMI
≥ 20 là 6,09% [85]. Thậm chí, cân nặng của mẹ trước mang thai cũng là một yếu tố tiên
lượng ĐTĐTK tái phát, tác giả MacNeil báo cáo cân nặng mẹ trước mang thai
≥ 86 kg sẽ tăng nguy cơ tái phát ĐTĐTK lên 1,7 lần [91].
1.1.2.3. Tiền sử gia đình
Hầu như tất cả các nghiên cứu và khuyến cáo đều nhận thấy tiền sử gia đình thế
hệ thứ nhất có người ĐTĐ là một trong những yếu tố nguy cơ cao của ĐTĐTK [130].
Đây là một yếu tố nguy cơ độc lập khá mạnh giống như chủng tộc, có thể làm gia tăng tỷ
lệ mắc bệnh bất chấp ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ khác. Tác giả Lee KW (2018)
kết luận trong bài tổng quan hệ thống rằng thai phụ có tiền sử gia đình thế hệ thứ nhất
mắc ĐTĐ thì tăng nguy cơ ĐTĐTK lên 2,77 lần (OR=2,77, KTC95% 2,22–3,47) [85].
Một nghiên cứu bệnh – chứng của tác giả Yaping năm 2022 để tìm các yếu tố nguy cơ
của ĐTĐTK ghi nhận những thai phụ có cha mắc bệnh ĐTĐ sẽ có khả năng mắc
ĐTĐTK cao gấp 4,999 lần so với những người có cha khơng bị ĐTĐ (OR=4,999,
p<0,05), đối với những thai phụ có mẹ mắc bệnh ĐTĐ có nguy cơ phát triển ĐTĐTK
cao gấp 5,088 lần so với những thai phụ có mẹ khơng bị ĐTĐ (OR=5,088, p<0,05), như
vậy nghiên cứu cho thấy rằng tiền sử bệnh ĐTĐ ở cả cha và mẹ là một yếu tố nguy cơ
độc lập đối với ĐTĐTK [143]. Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng tiền sử bệnh ĐTĐ

của người mẹ có tác động đến tỷ lệ ĐTĐTK lớn hơn so với tiền sử bệnh ĐTĐ ở người
cha, lý do có thể liên quan đến chuyển hóa glucose bất thường ở một số người mẹ trong
thời kỳ mang thai dẫn đến loạn sản bào thai trong tử cung và phát triển thành ĐTĐTK
[66].
1.1.2.4. Tiền sử sinh con to
Do người Việt Nam nói riêng và đa số chủng tộc của người Châu Á nói chung có
vóc dáng nhỏ hơn của người Âu – Mỹ nên các đồng thuận về con to ở Việt Nam chủ yếu
chỉ ở ngưỡng cân nặng bé từ 3500g trở lên, thường dùng trong các đánh giá các nguy cơ
của chuyển dạ và sinh đẻ. Tuy nhiên, trong tài liệu Hướng dẫn quốc gia về Dự phịng và
kiểm sốt ĐTĐTK của Bộ Y tế vẫn khuyến cáo ngưỡng cân nặng thai nhi có liên quan
đến bệnh lý ĐTĐTK là 4000g trở lên như các khuyến cáo chung của


các tổ chức thế giới [2]. Nghiên cứu của tác giả Usta ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2017 cho thấy
tỷ lệ sinh con to ở thai phụ không ĐTĐTK là 8,6% [133], trong khi theo tác giả
Hammoud ghi nhận tỷ lệ sinh con to ở thai phụ ĐTĐTK khoảng 24% [50]. Cân nặng trẻ
sơ sinh to ≥ 4000g vừa là hậu quả của ĐTĐTK vừa là yếu tố nguy cơ cho mẹ trong
những lần mang thai sau, tăng nguy cơ tái phát ĐTĐTK lên 1,4 lần [2], [91]. Theo
khuyến cáo của các hiệp hội sản phụ khoa và tổng hợp các nghiên cứu lớn về ĐTĐTK
thì tiền sử sinh con ≥ 4000g là một trong những yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh lý này
[24], [26], [140].
1.1.2.5. Tiền sử đái tháo đường thai kỳ hoặc bất thường về dung nạp glucose
Đây là yếu tố nguy cơ cao, được các tổ chức sản khoa khuyến cáo cần tầm soát
ĐTĐTK [130]. Đa số người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose thì khi có thai khả năng
mắc ĐTĐTK cao. Tiền sử này bao gồm cả tiền sử phát hiện ĐTĐTK từ những lần sinh
trước. Nghiên cứu của tác giả MacNeil thấy rằng đối với thai phụ có tiền sử ĐTĐTK, lần
mang thai tiếp theo có tỷ lệ tái phát ĐTĐTK là 35,6%, nếu tiếp tục mang thai thêm lần
nữa thì tỷ lệ ĐTĐTK ở lần mang thai thứ ba này là 72,4% và cân nặng của con lúc sinh,
cân nặng của mẹ trước mang thai là những yếu tố dự đoán tỷ lệ tái phát này [91]. Trong
một nghiên cứu hồi cứu của tác giả England từ năm 1998 đến năm 2007 với 134670 phụ

nữ đã từng sinh hai lần, tỷ lệ tái phát ĐTĐTK là 50% [90]. Bên cạnh đó, tiền sử mẹ có
ĐTĐTK sẽ tăng nguy cơ ĐTĐ cho con gấp 4,52 lần so với mẹ khơng có tiền sử ĐTĐTK
[39].
1.1.2.6. Tuổi mang thai
Tuổi mẹ khi mang thai từ lâu được xem là một yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK, tuổi
mẹ ≥ 25 được khuyến nghị là mốc để sàng lọc ĐTĐTK [25], [140]. Tương tự, theo
ACOG thì thai phụ có tuổi nhỏ hơn 25 được coi là ít nguy cơ ĐTĐTK, khi phụ nữ lớn
hơn 35 tuổi mang thai thì nguy cơ ĐTĐTK tăng cao hơn [24]. Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ
ĐTĐTK giữa năm 1979 với năm 2010, tác giả Lavery thấy rằng tuổi mẹ có mối liên
quan mạnh với ĐTĐTK, cụ thể so với năm 1979 – 1981 thì tỷ lệ ĐTĐTK theo nhóm tuổi
mẹ năm 2008 – 2010 tăng gấp 23 lần (RR=23,6, KTC95% 23,4–23,9) [84]. Tổng quan
hệ thống về ĐTĐTK ở châu Á năm 2018 cho thấy tỷ số chênh của ĐTĐTK ở thai phụ có
tuổi ≥ 25 là OR=2,17 (KTC95% 1,96–2,41) [85].


Kết quả nghiên cứu của tác giả Yaping cho thấy nguy cơ ĐTĐTK ở những thai phụ
≥ 35 tuổi cao hơn 2,117 lần so với những thai phụ < 35 (OR=2,117, p<0,05) [143].
1.1.2.7. Tiền sử sản khoa bất thường
Tiền sử sản khoa bất thường như thai chết lưu không rõ nguyên nhân, thai dị tật
bẩm sinh, tiền sản giật, sẩy thai, sinh non… Các yếu tố này vừa được coi là hậu quả vừa
là yếu tố nguy cơ trung bình của ĐTĐTK [84].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Yaping cho thấy những thai phụ có tăng huyết áp
trong thai kỳ có nguy cơ ĐTĐTK cao hơn 3,598 lần so với những thai phụ khơng có tăng
huyết áp trong thai kỳ (OR=3,598, p<0,05) [143].
Một nghiên cứu hồi cứu, bệnh – chứng với 293 thai phụ cho mỗi nhóm có kết quả
như sau: so với những thai phụ khơng có tiền sử sẩy thai, nguy cơ ĐTĐTK của những
phụ nữ đã từng sẩy thai một lần cao hơn gấp 2,318 lần (OR=2,318, p<0,05), thai phụ có
tiền sử sẩy thai hai lần nguy cơ tăng 4,356 lần (OR=4,356, p<0,05) và thai phụ sẩy thai
từ ba lần trở lên có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao gấp 6,382 lần (OR=6,382, p<0,05) [143].
Như vậy, số lần sẩy thai càng nhiều thì nguy cơ ĐTĐTK càng cao, có thể liên quan đến

việc gia tăng số lần mang thai thì càng có nhiều khả năng mắc bệnh béo phì ở phụ nữ
mang thai [143].
1.1.2.8. Các yếu tố khác
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): được xem như tình trạng tiền
ĐTĐ với 31 – 35% rối loạn dung nạp glucose và 7,5 – 10% ĐTĐ típ 2 (tác giả
Ehrmann, 1999) [45]. Hơn 50% phụ nữ PCOS có tình trạng kháng insulin và sẽ tăng
nguy cơ ĐTĐ típ 2 gấp 5 – 8 lần, thật vậy, nghiên cứu tiến cứu của tác giả Celik
năm 2013 với 252 phụ nữ PCOS và 117 phụ nữ không PCOS thấy rằng tỷ lệ rối
loạn dung nạp đường ở nhóm PCOS là 16,3% cao hơn nhóm chứng (8,5%) [45]. Vì
vậy, một số tác giả đề nghị cần có chương trình tầm sốt ĐTĐTK ở thai phụ có hội
chứng buồng trứng đa nang. Hơn thế nữa, nghiên cứu của tác giả Palomba thấy rằng
những phụ nữ PCOS khi mang thai bị ĐTĐ sẽ gia tăng nguy cơ vẫn còn tồn tại rối
loạn dung nạp glucose sau sinh, tại thời điểm 18 tháng sau sinh nguy cơ này tăng
3,45 lần (KTC95% 1,82–6,58) [109]. Như vậy, trong nhóm dân số này, cần theo dõi
sát và có chiến lượng phịng ngừa nhằm tránh những biến chứng về sau.


- Đa thai: có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ ĐTĐTK do tăng khối lượng bánh nhau,
từ đó tăng hormon gây tăng glucose máu. Nghiên cứu của tác giả Sivan nhận thấy
tỷ lệ ĐTĐTK cao hơn ở nhóm thai phụ tam thai so với nhóm thai phụ đơn thai /
song thai (22,3% so với 5,8%) [125]. Nghiên cứu của tác giả Yogev ghi nhận kết
quả là thai kỳ song thai làm tăng tỷ lệ bất thường của thử nghiệm sàng lọc bằng
uống 50 gram glucose hơn so với đơn thai (13,8% so với 9,6%, p=0,001), tuy
nhiên, tỷ lệ ĐTĐTK của nhóm thai phụ song thai và đơn thai thì tương đương nhau
[145].
1.1.3. Bệnh sinh của đái tháo đường thai kỳ
1.1.3.1. Cơ chế điều hịa glucose trong thai kỳ bình thường
Mang thai là một quá trình tương tác, biến đổi phức tạp về nhiều mặt giữa cơ thể
thai phụ và sự phát triển của thai nhi trong suốt thai kỳ, bao gồm cả chuyển hóa các chất.
Trong thai kỳ bình thường, cơ thể thai phụ có sự thay đổi mạnh mẽ về chuyển hóa

carbohydrate, lipid và protid, nhằm cung cấp năng lượng và các chất cần thiết cho sự
phát triển của thai nhi. Sự thay đổi chuyển hóa carbohydrate ở thai phụ biểu hiện với 3
đặc điểm lớn là: giảm nhạy cảm với insulin, tăng nồng độ insulin huyết thanh và nồng độ
glucose huyết thanh thấp khi đói dễ xảy ra [50], [58].
- Giảm nhạy cảm với insulin: Xuất hiện ở khoảng giữa thai kỳ và tiến triển
tăng dần đến hết 3 tháng cuối thai kỳ, dẫn đến sự giảm tiêu thụ glucose ở các mơ
ngoại vi. Tình trạng đề kháng insulin ở thai phụ trong thai kỳ có thể tăng lên đến
mức tương đương với tình trạng đề kháng insulin ở những thai phụ ĐTĐ típ 2. Cơ
chế của tình trạng này chưa được hiểu rõ, có thể do hậu quả của sự gia tăng mô mỡ
và tác động của các hormon nhau thai làm giảm nhạy cảm insulin ở cơ thể thai phụ.
Tình trạng kháng insulin thường giảm rất nhanh về bình thường sau khi sinh, gợi ý
cơ chế chính của sự tăng đề kháng này có liên quan đến các hormon nhau thai như
hPL, progesterone, estrogen, prolactin, cortisol… [50], [71].
- Tăng insulin máu: Đáp ứng lại tình trạng tăng đề kháng insulin, tế bào beta
của tuyến tụy tăng hoạt động tiết ra nhiều insulin hơn, làm tăng nồng độ insulin
trong máu thai phụ. Ở hầu hết thai phụ, nhu cầu insulin được đáp ứng đủ, tạo ra sự
duy trì cân bằng giữa đề kháng insulin và cung cấp insulin trong giai đoạn này. Khả
năng thích ứng của cơ thể thai phụ với tình trạng đề kháng insulin bằng việc tăng
tiết insulin từ các tế bào beta của tuyến tụy là điểm mấu chốt của cơ chế ổn định
đường huyết


trong thai kỳ. Nồng độ insulin trung bình trong 24 giờ trong giai đoạn 3 tháng cuối thai
kỳ ở thai phụ cao hơn khoảng 50% so với người không mang thai [23], [58].
- Nồng độ glucose huyết thanh thấp khi đói: do thai nhi khơng tự tổng hợp
được glucose nên glucose từ mẹ là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho sự phát
triển của thai nhi. Trong nửa sau thai kỳ, nhu cầu glucose của thai nhi rất cao
(khoảng 30 – 50 gam glucose / ngày), làm cho nồng độ glucose trong máu của thai
nhi luôn thấp hơn trong máu mẹ. Sự chênh lệch nồng độ cho phép glucose vận
chuyển dễ dàng từ mẹ sang thai nhi theo cơ chế khuếch tán tự do. Ngoài ra, giai

đoạn này cũng có sự gia tăng số lượng các kênh protein vận chuyển glucose, đặc
biệt là GLUT 1 và GLUT 4 giúp tăng vận chuyển chủ động glucose từ máu mẹ sang
thai [23]. Sự vận chuyển glucose từ mẹ sang thai tăng mạnh, vượt trội hơn so với sự
gia tăng quá trình tân tạo glucose và tình trạng tăng đề kháng insulin nên có tình
trạng hạ đường huyết ở thai phụ. So sánh với phụ nữ không mang thai, thai phụ dễ
bị hạ đường huyết giữa các bữa ăn và trong khi ngủ, do lúc đó thai nhi vẫn tiếp tục
lấy glucose từ mẹ [50], [58].
1.1.3.2. Sinh lý bệnh của đái tháo đường thai kỳ
Mang thai là một trạng thái có hoạt động trao đổi chất cao, trong đó việc duy trì
cân bằng nội mơi glucose là quan trọng hàng đầu. Có vẻ như các yếu tố di truyền, biểu
sinh và môi trường đều góp phần vào sự hình thành ĐTĐTK, đồng thời các cơ chế có
liên quan này khá phức tạp và tiến triển trong một khoảng thời gian không hề ngắn.
Thêm vào đó, một số cơ quan và hệ thống bị ảnh hưởng hoặc tham gia vào cơ chế sinh
bệnh học của ĐTĐTK, bao gồm: não, mô mỡ, gan, cơ và nhau thai…[111].

Hình 1.1. Các cơ quan có liên quan đến sinh lý bệnh của ĐTĐTK [111]


Trong nhiều yếu tố gây nên ĐTĐTK thì tình trạng suy giảm chức năng tế bào beta
tuyến tụy trên nền đề kháng insulin mạn tính trong suốt q trình mang thai là chính yếu
nhất. Trong hầu hết các trường hợp, tình trạng suy giảm chức năng tế bào beta tuyến tụy
có từ trước khi mang thai, có thể tiến triển tiếp tục và trở thành yếu tố nguy cơ cho việc
mắc ĐTĐ típ 2 sau khi sinh.
- Rối loạn chức năng tế bào beta tụy: Chức năng chính của tế bào beta tụy là
dự trữ và tiết ra insulin để đáp ứng với nồng độ glucose. Khi tế bào beta mất khả
năng nhạy cảm với nồng độ glucose trong máu hoặc phản ứng phóng thích insulin
khơng đầy đủ để đáp ứng với nhu cầu chuyển hóa glucose đều được phân loại là rối
loạn chức năng tế bào beta. Suy giảm chức năng tế bào beta được xem như là hậu
quả của quá trình tăng tiết insulin quá mức và kéo dài để đáp ứng với tình trạng dư
thừa glucose mạn tính. Tuy nhiên, cơ chế chính xác của tình trạng suy giảm chức

năng tế bào beta rất đa dạng và phức tạp [148]. Những khiếm khuyết có thể xảy ra ở
bất kỳ giai đoạn nào của quá trình: tổng hợp pro-insulin, hiệu chỉnh sau phiên mã,
lưu trữ dạng hạt, nhạy cảm với nồng độ glucose trong máu hoặc cấu tạo phức tạp
bên trong quá trình xuất bào của hạt. Thật vậy, phần lớn các gen nhạy cảm với bệnh
lý ĐTĐTK đều có liên quan đến chức năng của tế bào beta, bao gồm kênh điện thế
kali KQT- like 1 và glucokinase. Những khiếm khuyết nhỏ trong cấu tạo của tế bào
beta chỉ bộc lộ trong những giai đoạn có nhu cầu chuyển hóa tăng mạnh, như trong
thời kỳ mang thai [111]. Rối loạn chức năng tế bào beta sẽ trầm trọng hơn khi có đề
kháng insulin. Giảm tiết insulin đáp ứng với tín hiệu glucose tiếp tục góp phần làm
tăng đường huyết, làm quá tải các tế bào beta, do phải sản xuất thêm để đáp ứng với
tình trạng kháng insulin. Sự đóng góp trực tiếp của nồng độ glucose vào tình trạng
suy tế bào beta được mơ tả như là tình trạng ngộ độc glucose [29]. Do đó, khi bắt
đầu có hiện tượng suy tế bào beta sẽ tạo nên một vịng xoắn bệnh lý giữa tình trạng
tăng đường huyết, đề kháng insulin và suy giảm chức năng của tế bào beta.
- Đề kháng insulin mạn: Thai kỳ được xem là một cơ địa ĐTĐ vì có sự giảm
nhạy cảm của mơ với insulin. Tình trạng đề kháng insulin xuất hiện ở khoảng giữa
thai kỳ và tiến triển tăng dần đến hết 3 tháng cuối thai kỳ, dẫn đến sự giảm tiêu thụ
glucose ở các mô ngoại vi. Đề kháng insulin xảy ra khi các tế bào khơng cịn đáp
ứng


đầy đủ với insulin. Ở cấp độ phân tử, kháng insulin thường là sự thất bại của tín hiệu
insulin, dẫn đến chuyển vị không đầy đủ qua màng tế bào của chất vận chuyển glucose 4
(GLUT 4), đây là chất vận chuyển chính chịu trách nhiệm đưa glucose vào tế bào để sử
dụng làm năng lượng. Tỷ lệ tăng tiết insulin do đáp ứng với glucose ở nhóm ĐTĐTK
giảm 54% khi so sánh với thai kỳ bình thường [44].

Hình 1.2. Tế bào beta, đường huyết và độ nhạy với insulin trong thai kỳ bình
thường và ĐTĐTK [111]
Mối quan hệ giữa rối loạn chức năng tế bào beta, kháng insulin và ĐTĐTK được

mơ tả trong hình 1.2. Trong thời kỳ mang thai ở người bình thường, tế bào beta


sẽ diễn ra quá trình tăng sản và phì đại để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất của thai kỳ.
Đường huyết tăng khi độ nhạy insulin giảm. Sau khi mang thai, tế bào beta, đường huyết
và độ nhạy insulin trở lại bình thường. Trong ĐTĐTK, tế bào beta khơng thể bù đắp cho
nhu cầu của thai kỳ và khi có phối hợp với giảm độ nhạy insulin sẽ dẫn đến tăng đường
huyết. Sau khi mang thai, tế bào beta, đường huyết và độ nhạy insulin có thể trở lại bình
thường hoặc có thể vẫn tiếp tục suy giảm dẫn đến nguy cơ của ĐTĐTK ở lần mang thai
sau hoặc diễn tiến thành bệnh đái tháo đường típ 2.
1.1.4. Tầm soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
Tác giả O'Sullivan và cộng sự là nhóm nghiên cứu đầu tiên đưa ra bằng chứng về
lợi ích của việc sàng lọc các bất thường về đường huyết trong thai kỳ ở những thai phụ
khơng có tiền sử bệnh ĐTĐ. Các báo cáo vào thập niên 1960 cho thấy việc sàng lọc,
chẩn đoán và điều trị tăng đường huyết ở những thai phụ mà trước đó chưa biết là mắc
bệnh ĐTĐ đã cải thiện kết cuộc thai kỳ. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK được tác giả
O’Sullivan đề nghị vào năm 1964 sau khi nghiên cứu trên 752 phụ nữ mang thai đã được
sàng lọc ĐTĐTK bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (Oral Glucose
Tolerance Test - OGTT) 100g trong 3 giờ và có 2 giá trị trên ngưỡng cắt đủ để chẩn đốn
bệnh [105]. Sau đó, nhóm dữ liệu đái tháo đường quốc gia (National Diabetes Data
Group - NDDG) đề xuất giá trị ngưỡng đường huyết để chẩn đoán ĐTĐTK giống với
giá trị của tác giả O’Sullivan và giá trị đường huyết được chuyển đổi từ máu toàn phần
sang huyết tương [103]. Năm 1979, tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK của tác giả
O’Sullivan được ACOG khuyến cáo sử dụng [70]. Một thay đổi tiếp theo được đề xuất
bởi hai tác giả Carpenter và Coustan vào năm 1982, theo đó do nồng độ đường huyết
được đo bằng kỹ thuật glucose oxidase nên giá trị ngưỡng của đường huyết để chẩn đoán
ĐTĐTK là giá trị đường huyết ban đầu của tác giả O'Sullivan trừ đi 5 mg/dl và cộng
thêm 14% [41]. Cũng trong khoảng thời gian năm 1979 – 1980, các hội thảo quốc tế đề
nghị thực hiện OGTT 75g – 2 giờ như một xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ và rối loạn dung
nạp glucose cho người khơng mang thai, sau đó, WHO đã mở rộng khuyến nghị này cho

phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, NDDG tiếp tục sử dụng tiêu chuẩn OGTT 100g – 3 giờ vì
OGTT 75g –


2 giờ chưa được nghiên cứu rộng rãi trên phụ nữ mang thai [103]. ADA và nhiều hiệp
hội y tế khác trên thế giới cũng đồng ý theo khuyến nghị NDDG, mặc dù thường chọn
các điểm cắt khác nhau để phát hiện các bất thường về đường huyết trong thai kỳ. Nhìn
chung trong 3 thập niên qua, các quy trình và tiêu chí chẩn đốn ĐTĐTK thường được
áp dụng là quy trình sàng lọc hai bước: thử nghiệm thử thách 50g – 1 giờ và sau đó là
thử nghiệm OGTT 100g – 3 giờ cho những người dương tính khi sàng lọc bước một.
Nghiên cứu “Tăng đường huyết và các kết cục xấu trong thai kỳ”, gọi tắt là
HAPO, là một nghiên cứu đoàn hệ đa trung tâm, đa quốc gia gồm 25505 thai phụ được
thử nghiệm với 75g OGTT trong 2 giờ và theo dõi suốt thai kỳ, tạo ra kỳ vọng về đồng
thuận quốc tế việc áp dụng OGTT 75g để chẩn đoán ĐTĐTK cũng như để xây dựng các
tiêu chí chẩn đốn cho ĐTĐTK [65]. Nghiên cứu HAPO được đánh giá rất cao vì đã đưa
ra được những bằng chứng khoa học có giá trị giúp tăng khả năng phát hiện bệnh
ĐTĐTK tiềm ẩn trong dân số. Năm 2008, IADPSG đã tổ chức hội nghị quốc tế về chẩn
đoán và phân loại đái tháo đường thai kỳ với mục tiêu đánh giá kết quả của HAPO và
các nghiên cứu khác nhằm xác định mối liên quan giữa đường huyết của mẹ với các kết
quả chu sinh và ảnh hưởng lâu dài lên trẻ. Sau đó, Hội đồng Đồng thuận IADPSG đã đề
xuất các tiêu chí chẩn đốn cho ĐTĐTK với các điểm cắt đại diện cho giá trị đường
huyết trung bình mà cân nặng con khi sinh, phần trăm mỡ cơ thể của trẻ sơ sinh lớn hơn
bách phân vị thứ 90 gấp 1,75 lần so với giá trị đường huyết trung bình, kết quả được điều
chỉnh dựa trên mơ hình hồi quy logistic [73]. Qua hàng loạt báo cáo từ khắp nơi trên thế
giới, hiện nay hầu như đa số các tổ chức sản phụ khoa trên thế giới đều đã đồng thuận sử
dụng OGTT 75g – 2 giờ như là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ĐTĐTK [89]. Từ năm
2011, hội nghị bệnh Đái tháo đường lần V trên thế giới, ADA và WHO đều đã đồng
thuận sử dụng OGTT 75g – 2 giờ như cách tiếp cận một bước để chẩn đoán ĐTĐTK
[25], [140].



Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK thay đổi theo thời gian

Tiêu chuẩn

Nghiệm

Số giá

ĐH đói

ĐH 1 giờ

ĐH 2 giờ

ĐH 3 giờ

pháp –

trị chẩn

mg/dl

mg/dl

mg/dl

mg/dl

Số bước


đoán

(mmol/l)

(mmol/l)

(mmol/l)

(mmol/l)

≥2

90 (5)

165 (9,2)

145 (8,1)

125 (6,9)

≥2

105 (5,8)

190 (10,6)

165 (9,2)

145 (8)


≥2

95 (5,3)

180 (10)

155 (8,6)

140 (7,8)

≥1

126 (7)

-

140 (7,8)

≥1

92 (5,1)

180 (10)

153 (8,5)

≥2

95 (5,3)


180 (10)

155 (8,6)

≥1

92 (5,1)

180 (10)

153 (8,5)

≥1

92 (5,1)

180 (10)

153 (8,5)

O'Sullivan

100g –

(1964)

2 bước

NDDG


100g –

(1979)

2 bước

CarpenterCoustan
(1982)

100g –
2 bước

WHO

75g –

(1999)

1 bước

IADPSG

75g –

(2010)

1 bước

ADA


75g –

(2010)

1 bước

ADA

75g –

(2011)

1 bước

WHO

75g –

(2013)

1 bước


Tại Việt Nam, từ năm 2018, Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
ĐTĐTK một bước của IADPSG đề xuất, được đồng thuận bởi WHO 2013 và ADA 2011
[1], đó là thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g – 2 giờ và chẩn đoán
đái tháo đường thai kỳ khi có ít nhất 1 trong 3 kết quả bằng hoặc lớn hơn giá trị ngưỡng
như sau:
Bảng 1.2. Ngưỡng giá trị chẩn đoán ĐTĐTK [1], [25], [26]

Đường huyết

Ngưỡng chẩn đốn
mg/dl

mmol/l

Lúc đói (G0)

92

5,1

1 giờ (G1)

180

10,0

2 giờ (G2)

153

8,5

1.1.5. Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ
1.1.5.1. Đối với thai phụ
- Tăng huyết áp: Thai phụ ĐTĐTK dễ bị THA hơn các thai phụ bình thường.
Tỷ lệ thai phụ bị THA trong thời gian mang thai có thể đạt tới 10% [50].
- Sinh non: Tỷ lệ sinh non của thai phụ mắc ĐTĐTK là 26%, trong khi ở

những thai phụ bình thường chỉ 9,7% [2].
- Đa ối: Tình trạng đa ối hay gặp ở thai phụ ĐTĐTK, tỷ lệ cao gấp 4 lần so
với thai phụ bình thường. Theo tác giả Cunningham, tỷ lệ đa ối ở các thai phụ
ĐTĐTK là 18% [2], [50].
- Sẩy thai và thai lưu: Thai phụ mắc ĐTĐTK tăng nguy cơ sẩy thai tự nhiên,
nếu glucose huyết thanh khơng được kiểm sốt tối đa trong 3 tháng đầu. Tương tự,
nhiều nghiên cứu cho thấy tần suất thai chết lưu ở thai phụ bị ĐTĐTK cao hơn so
với nhóm chứng. Phần lớn các trường hợp thai chết lưu ở thai phụ mắc ĐTĐTK xảy
ra đột ngột, do nồng độ glucose huyết thanh của mẹ được kiểm soát kém [2], [50],
[63].
- Ảnh hưởng lâu dài: Nhiều nghiên cứu nhận thấy rằng, các phụ nữ có tiền sử
ĐTĐTK có nguy cơ cao diễn tiến thành ĐTĐ típ 2, khoảng 17 – 63% thai phụ
ĐTĐTK sẽ bị ĐTĐ típ 2 trong thời gian 5 năm đến 16 năm sau sinh [60]. Thơng
thường có khoảng 20 – 50% phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK sẽ bị ĐTĐ tip 2 trong tương
lai, tỷ lệ nguy cơ phát


×