Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nguyên nhân và giải pháp hạn chế sự giải thể của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 115 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

TRẦN THỊ MỸ LIÊN

NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ GIẢI THỂ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÌNH DƢƠNG – 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

TRẦN THỊ MỸ LIÊN

NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ SỰ GIẢI THỂ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. ĐỖ THỊ HOA LIÊN

BÌNH DƢƠNG - 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng Quý Thầy,
Cô trƣờng Đại học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tâm truyền đạt
kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và thực hiện Luận văn vừa qua.
Hơn thế, Tác giả xin chân thành cảm ơn cô TS. Đỗ Thị Hoa Liên đã không quản
thời gian, công sức, tâm huyết của mình tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và tạo điều
kiện Tác giả hoàn thành tốt bài luận văn này khi hiểu biết, kinh nghiệm của bản
thân còn nhiều hạn chế.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình của các
chuyên gia đƣợc khảo sát và lãnh đạo Phòng Đăng ký kinh doanh cũng nhƣ lãnh
đạo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian Tác giả
thực hiện Luận văn thạc sĩ.
Một lần nữa Tác giả xin chân thành cảm ơn đến tất cả Quý Thầy, Cô, Anh,
Chị đã làm việc tại cơ quan cùng những ngƣời thân và các bạn học. Những ngƣời đã
liên tục động viên và ủng hộ tôi trong suốt thời gian học và thực hiện Luận văn thạc
sĩ này.
Tác giả

TRẦN THỊ MỸ LIÊN


LỜI CAM ĐOAN

Lời cam đoan của Tác giả: “Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị

nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc”.

Ngƣời cam đoan

TRẦN THỊ MỸ LIÊN


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Là một trong những tỉnh phát triển nhanh và mạnh, dẫn đầu cả nƣớc. Lãnh
đạo tỉnh Bình Dƣơng rất chú trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp, quan tâm cả
về chất lƣợng và số lƣợng. Đồng hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp tỉnh nhà
với thông điệp “Sự thành công của cộng đồng doanh nghiệp chính là sự thành cơng
của tỉnh Bình Dƣơng”. Bên cạnh việc duy trì và phát triển doanh nghiệp thì việc tìm
ra nguyên nhân cố hữu và giải pháp chiến lƣợc để hạn chế việc giải thể doanh
nghiệp cũng là mục tiêu tất yếu đặt ra đƣợc quan tâm đặc biệt trong sự nghiệp phát
triển nền kinh tế của tỉnh Bình Dƣơng. Do đó, Tác giả chọn đề tài: “Nguyên nhân
và giải pháp hạn chế sự giải thể của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng”.
Mục tiêu nghiên cứu của bài là nhằm tìm ra các nguyên nhân dẫn đến việc
doanh nghiệp phải giải thể, từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị hạn chế sự giải thể
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Tác giả đã sử dụng 03 phƣơng
pháp trong bài nghiên cứu, cụ thể là phƣơng pháp kiểm định sự khác biệt của các
mẫu đƣợc lấy từ tổng thể các doanh nghiệp đăng ký giải thể từ năm 2015 đến 2020;
phƣơng pháp phân tích các trƣờng hợp cụ thể và phƣơng pháp lấy ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp, đầu tƣ để tìm ra đƣợc các nguyên
nhân ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến việc giải thể
doanh nghiệp.
Từ tiền đề là các ngun nhân đƣợc tìm ra gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hạn chế sự giải thể của

doanh nghiệp. Các giải pháp đều đƣa ra mục tiêu của giải pháp và cách tổ chức thực
hiện từ trung ƣơng đến địa phƣơng, cơ quan quản lý trực tiếp và doanh nghiệp.


i

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN...... 6
1.1 Khái quát về doanh nghiệp .............................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp ................................................................................ 9
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế ............................................... 10
1.2 Khái niệm, đặc điểm đăng ký kinh doanh .................................................... 10
1.2.1 Khái quát về đăng ký kinh doanh ............................................................... 10
1.2.2 Đặc điểm đăng ký kinh doanh .................................................................... 12
1.3 Tổng quan về giải thể doanh nghiệp ............................................................ 14
1.3.1 Khái niệm giải thể doanh nghiệp ............................................................... 14



ii

1.3.2 Đặc điểm của giải thể doanh nghiệp .......................................................... 16
1.3.3 Hồ sơ giải thể doanh nghiệp ....................................................................... 16
1.3.4 Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể .............................. 17
1.3.5 Phân biệt giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp ....................................... 17
1.4 Nguyên nhân dẫn đến giải thể doanh nghiệp ................................................ 20
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự giải thể của doanh nghiệp .............................. 22
1.5.1 Các yếu tố cá nhân ảnh hƣởng đến sự giải thể của doanh nghiệp .............. 23
1.5.2 Các yếu tố phi cá nhân bên trong ............................................................... 24
1.5.3 Các yếu tố phi cá nhân bên ngoài .............................................................. 25
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƢƠNG .......................................................................................... 27
2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng ........................... 27
2.1.1 Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng ........... 27
2.1.2 Tình hình đăng ký kinh doanh giai đoạn năm 2018-2020 tại tỉnh Bình
Dƣơng ................................................................................................................... 29
2.1.2.1 Tình hình đăng ký thành lập mới năm 2018-2019 .................................. 29
2.1.2.2 Tình hình đăng ký thành lập mới năm 2020 ........................................... 32
2.2 Thực trạng giải thể doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dƣơng ................................ 36
2.2.1 Tình hình doanh nghiệp giải thể ................................................................ 37
2.2.2 Tình hình doanh nghiệp giải thể theo quy mơ vốn .................................... 39
2.2.3 Tình hình doanh nghiệp giải thể theo lĩnh vực hoạt động ......................... 40
2.2.4 Tình hình giải thể doanh nghiệp theo địa phƣơng .................................... 41
2.3 Nguyên nhân giải thể doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dƣơng ............................ 42


iii


2.3.1 Phân tích đặc điểm và nguyên nhân giải thể của 200 doanh nghiệp đã đăng
ký giải thể trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng ............................................................. 42
2.3.1.1 Phân tích đặc điểm của 200 mẫu đƣợc chọn ngẫu nhiên ......................... 42
2.3.1.2 Nguyên nhân giải thể của 200 mẫu ngẫu nhiên ....................................... 50
2.3.2 Phân tích các trƣờng hợp cụ thể để tìm ngun nhân giải thể doanh nghiệp
.............................................................................................................................. 53
2.3.2.1 Các trƣờng hợp phân tích cụ thể .............................................................. 54
2.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến giải thể các trƣờng hợp phân tích ......................... 56
2.3.3 Phân tích nguyên nhân giải thể đến từ ý kiến đánh giá của các chuyên gia
.............................................................................................................................. 57
2.3.3.1 Đánh giá của các chuyên gia ................................................................... 57
2.3.3.2 Các nguyên nhân đƣợc chuyên gia lựa chọn........................................... 59
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG ................................................................................ 64
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn từ năm
2021 đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................... 64
3.1.1 Về kinh tế .................................................................................................... 64
3.1.2 Về văn hóa xã hội ........................................................................................ 68
3.2. Giải pháp hạn chế sự giải thể của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng ................................................................................................................... 71
3.2.1 Đơn giản hóa quy trình hƣởng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ................. 71
3.2.2 Tham gia các hội chợ giao lƣu, triển lãm, hợp tác giữa các doanh nghiệp . 74
3.2.3 Nâng cao năng lực của chủ doanh nghiệp ................................................... 76
3.2.4 Đẩy nhanh tiến độ của Luật và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
.............................................................................................................................. 78


iv

3.2.5 Có các kênh dự báo thơng tin, cảnh báo kinh tế ......................................... 80

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 85
PHỤ LỤC I: PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA................................................. i
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT.... iii
PHỤ LỤC III: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHUYÊN GIA ..... iv
PHỤ LỤC IV: THÔNG BÁO GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP ............................. vi


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1

: So sánh giải thể và phá sản ................................................. 18

Bảng 2.1

: Tình hình đăng ký thành lập theo địa bàn năm 2018 –
2019 ......................................................................................

Bảng 2.2

29

: Tình hình đăng ký thành lập theo ngành nghề năm 2018 2019 ......................................................................................

30

Bảng 2.3


: Tình hình đăng ký kinh doanh theo địa bàn năm 2020...

33

Bảng 2.4

: Tình hình đăng ký thành lập theo ngành nghề năm 2020...

34

Bảng 2.5

: Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và giải thể năm
2016 – 2020 ..........................................................................

37

Bảng 2.6

: Số lƣợng doanh nghiệp giải thể theo quy mô vốn ...........

39

Bảng 2.7

: Thơng tin mẫu phân tích ..................................................... 43

Bảng 2.8


: Kiểm định sự khác biệt về thời gian hoạt động ...............

48

Bảng 2.9

: Kiểm định sự khác biệt về số lao động ..............................

49

Bảng 2.10

: Kiểm định sự khác biệt về quy mô vốn đầu tƣ ................... 50

Bảng 2.11

: Nguyên nhân giải thể của 200 mẫu chọn ngẫu nhiên .....

Bảng 2.12

: Tổng hợp các nguyên nhân giải thể đƣợc khảo sát từ

51

chuyên gia ............................................................................. 58


vi

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1

: Các yếu tổ ảnh hƣởng đến giải thể của doanh nghiệp .........

Hình 2.1

: Lý do giải thể ....................................................................... 51

25


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

STT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

DN

Doanh nghiệp

2


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình Dƣơng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong
những tỉnh phát triển nhanh và mạnh, dẫn đầu cả nƣớc. Do đó, việc phát triển
doanh nghiệp tại tỉnh đƣợc quan tâm cả về chất lƣợng và số lƣợng. Đồng hành
cùng sự phát triển của doanh nghiệp tỉnh nhà với thông điệp “Sự thành cơng của
cộng đồng doanh nghiệp chính là sự thành cơng của tỉnh Bình Dƣơng”. Tồn
tỉnh, chung tay quyết tâm đổi mới, phát triển doanh nghiệp theo tầm cao mới.
Bên cạnh việc duy trì và phát triển doanh nghiệp thì việc tìm ra nguyên
nhân cố hữu và giải pháp chiến lƣợc để hạn chế việc giải thể doanh nghiệp cũng
là mục tiêu tất yếu đặt ra đƣợc lãnh đạo tỉnh quan tâm đặc biệt trong sự nghiệp

phát triển nền kinh tế của tỉnh Bình Dƣơng
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, môi trƣờng kinh doanh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp đang phải cân nhắc trƣớc bài
tốn khó khăn là làm sao để tồn tại và phát triển khi có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh trên thƣơng trƣờng. Doanh nghiệp là chủ thể chính trong nền kinh tế thị
trƣờng, doanh nghiệp ra đời sẽ theo vòng đời từ thành lập, phát triển, thay đổi và
cũng có thể sẽ chấm dứt hoạt động ở một thời điểm nhất định. Các doanh nghiệp
dù lớn hay nhỏ đều trải qua các giai đoạn giống nhau. Luật doanh nghiệp khơng
chỉ có quy định trong phạm vi lúc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động mà còn theo
các hoạt động của doanh nghiệp từ lúc bắt đầu hoạt động, phát triển, thay đổi đến
lúc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp bằng thủ tục giải thể, phá sản.
Theo số liệu thống kê của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ tỉnh Bình Dƣơng, từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm 2020, cả tỉnh có
thêm 6.840 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2019. Số
vốn điều lệ đăng ký trong năm 2020 là 47.440 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ
năm 2019. Vốn điều lệ đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong năm 2020
đạt 6,93 tỷ đồng, tăng 3,52% so với cùng kỳ năm 2019. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh


2

có 49.028 doanh nghiệp đăng ký hoạt động với số vốn đăng ký là 442.812 tỷ
đồng.
Số lƣợng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong năm 2020 là
986 doanh nghiệp, tăng 98,79% với cùng kỳ năm 2019. Số lƣợng doanh nghiệp
đăng ký tạm ngừng kinh doanh tiếp tục tăng cao so với cùng kỳ năm 2019 cho
thấy sự ảnh hƣởng của dịch bệnh Covid-19 đến tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm 2020 là 507 doanh
nghiệp, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Năm 2020 và năm 2021 là năm khủng hoảng đối với khơng chỉ Việt Nam

mà cịn cả thế giới vì dịch COVID-19. Ảnh hƣởng từ kinh tế đến cả xã hội, gây
khơng ít khó khăn cho lãnh đạo cũng nhƣ nhân dân. Bình Dƣơng cũng là một
tỉnh thành bị ảnh hƣởng nặng nề của dịch bệnh. Trong bối cảnh đó, lãnh đạo tỉnh
đã hực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Tỉnh ủy
và Nghị quyết của HĐND tỉnh, tập trung thực hiện quyết liệt các biện pháp nhằm
thực hiện mục tiêu kép: vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế. GRDP tăng 6,91% so với cùng kì năm 2019 – theo báo cáo thƣờng niên
của UBND tỉnh, đây là mức tăng trƣởng thấp nhất so với 5 năm qua nhƣng lại là
mức tăng trƣởng cao hơn so với mức bình qn chung của cả nƣớc. Thƣơng mại
tồn cầu bị ảnh hƣởng nghiêm trọng, các chuỗi cung ứng bị đứt gãy, gây xáo trộn
sản xuất, lãnh đạo tỉnh đã triển khai các quyết định các chỉ đạo của trung ƣơng,
thực hiện các dự án giúp đỡ doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn nhƣ là giảm thuế,
kéo dài thời gian nộp thuế, hỗ trợ tích cực cho ngƣời lao động ổn định cuộc sống
cũng nhƣ việc làm.
Qua các số liệu nói trên cho thấy, bên cạnh số doanh nghiệp mới gia nhập
thị trƣờng vẫn trong xu thế tăng thì số lƣợng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động,
chờ giải thể và giải thể trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng vẫn còn ở mức khá cao nhất
là khi đứng trƣớc nguy cơ của đại dịch. Do đó, tìm ra ngun nhân và đề xuất
giải pháp hạn chế thực trạng này là hết sức cần thiết. Từ những lý do trên, Tác


3

giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Nguyên nhân và giải pháp hạn chế sự
giải thể của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài
nghiên cứu để thực hiện luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm tìm ra các nguyên nhân dẫn
đến việc doanh nghiệp phải giải thể, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị hạn chế

sự giải thể các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
Mục tiêu cụ thể
Tổng quan đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp phải đi đến
quyết định giải thể;
Phân tích làm rõ nguyên nhân khiến các doanh nghiệp đi đến quyết định
giải thể trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2018 – 2020;
Đề xuất các giải pháp cải thiện, hạn chế việc giải thể của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Liên quan đến đề tài nghiên cứu theo luận văn này thì cần giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau:
-

Tổng quan những nguyên nhân chính nào dẫn đến việc quyết định giải thể

doanh nghiệp?
-

Các nguyên nhân nào dẫn đến việc quyết định giải thể của doanh nghiệp

sau khi phân tích, nghiên cứu?
-

Các đề xuất giải pháp để hạn chế tình trạng giải thể doanh nghiệp nêu trên

gồm những đề xuất, giải pháp nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình và nguyên nhân giải thể của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.



4

Khách thể nghiên cứu: Một số doanh nghiệp đã và đang tiến hành thủ tục
giải thể doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng; Quy trình thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến giải thể doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ của tỉnh Bình Dƣơng.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tình hình và nguyên nhân giải thể của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Dƣơng theo quyết định giải thể của doanh nghiệp, ý kiến phản
hồi của doanh nghiệp, ý kiến của chuyên gia về các nguyên nhân dẫn đến quyết
định giải thể của doanh nghiệp; Từ đó đề xuất giải pháp hạn chế giải thể doanh
nghiệp.
Về không gian: Các doanh nghiệp trong phạm vi tỉnh Bình Dƣơng.
Về thời gian: dữ liệu đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2018 –
2020. Dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc qua bảng khảo sát các doanh nghiệp trên địa
bản tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020, đề ra giải pháp hạn chế việc giải thể trong
thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu các lý thuyết liên quan
đến nguyên nhân giải thể doanh nghiệp. Kê khai các ngun nhân chính, những
khó khăn rào cản thơng qua dữ liệu thứ cấp có sẵn, tiến hành lập biểu để so sánh.
Ngoài ra, Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng việc phỏng vấn các
chuyên gia, xây dựng mơ hình nghiên cứu từ các nguồn internet, sách, báo, tạp
chí và các nghiên cứu có liên quan.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để hỗ
trợ phân tích số liệu. Phƣơng pháp thống kê mơ tả với các chỉ tiêu nhƣ số trung
bình, tỷ lệ, tần suất, đƣợc sử dụng để làm rõ các thuộc tính của mẫu nghiên cứu.
Kiểm định sự khác biệt của các doanh nghiệp giải thể đƣợc chọn mẫu về vốn, lao

động và thời gian hoạt động để có thể kết luận về một số đặc điểm chung của


5

doanh nghiệp đăng ký giải thể tại sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Bình Dƣơng đƣợc chọn
mẫu phân tích.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặc khoa học
Tổng hợp các lý thuyết và nguyên nhân về giải thể doanh nghiệp để tìm ra
giải pháp hạn chế sự giải thể của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà lãnh đạo tỉnh Bình Dƣơng có những
quyết định đủ nhanh, đủ mạnh và đủ tầm hỗ trợ kịp thời việc kinh doanh cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
Đƣa ra các giải pháp phù hợp, hạn chế sự giải thể các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Chƣơng mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Chƣơng 2: Thực trạng giải thể doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế giải thể doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1 Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm
Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 “Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc thành lập hoặc đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Nhƣ vậy, theo thời
gian, việc định nghĩa doanh nghiệp ngày càng rõ ràng, chặt chẽ và đầy đủ hơn,
quy định rõ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vào mơi trƣờng
kinh doanh góp phần tạo nền kinh tế phát triển cho xã hội.
Doanh nghiệp đƣợc hiểu là cụm từ chung dùng để chỉ các loại hình doanh
nghiệp, có nhiều loại hình doanh nghiệp đƣợc quy định theo từng thời kỳ ban
hành của Luật nhƣ: công ty nhà nƣớc, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần…
Theo Luật Công ty 1990: “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần, gọi chung là công ty, là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp
vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tƣơng ứng với phần vốn góp và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi phần vốn góp của
mình góp vào công ty”.
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc 1995: “Doanh nghiệp nhà nƣớc là tổ
chức kinh tế do nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
do nhà nƣớc giao”.
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc 2003, “Doanh nghiệp nhà nƣớc là tổ
chức kinh tế do nhà nƣớc sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phần góp
vốn chi phối đƣợc tổ chức dƣới hình thức cơng ty nhà nƣớc, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn”.


7

Theo Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc thành lập hoặc đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Ta thấy qua từng thời kỳ, việc định nghĩa doanh nghiệp ngày càng rõ ràng,
chặt chẽ và đầy đủ hơn, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi
tham gia vào môi trƣờng kinh doanh góp phần tạo nền kinh tế phát triển cho xã
hội.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, việc đăng ký kinh doanh đƣợc tiến hành tại tòa
án. Tuy nhiên, ở nƣớc ta việc đăng ký kinh doanh đƣợc thực hiện tại cơ quan
đăng ký kinh doanh thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Doanh nghiệp đƣợc tự do lựa chọn loại hình
kinh doanh phù hợp với nhu cầu, khả năng của ngƣời thành lập doanh nghiệp,
ngƣời thành lập doanh nghiệp lập và nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tƣơng ứng tại
cơ quan đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp
lệ của hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Không đƣợc yêu cầu
ngƣời thành lập công ty nộp thêm các tài liệu, giấy tờ không đƣợc quy định. Sau
khi thực hiện đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đƣợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã đƣợc ghi nhận vào
sổ đăng ký kinh doanh đƣợc công bố thông tin tại cổng thông tin Quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Kể từ thời điểm này, doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân
và nhân danh chính mình thực hiện các hoạt động kinh doanh.


8


Các loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp số
59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 gồm:
- Doanh nghiệp tƣ nhân: do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: do một tổ chức hoặc một
cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu này chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ đã đăng ký.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: có từ 02 đến 50
thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
- Cơng ty cổ phần: có vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần, ngƣời sở hữu cổ phần gọi là cổ đông; số lƣợng cổ đông tối thiểu
là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa.
- Công ty hợp danh: có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của cơng
ty. ngồi các thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty; thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào cơng ty.
Các tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 nhƣ sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình qn năm
khơng q 10 ngƣời và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc nguồn vốn
không quá 3 tỷ.
- Doanh nghiệp nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình qn khơng quá
50 ngƣời và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn
không quá 50 tỷ.


9


- Doanh nghiệp vừa: có số lao động tham gia BHXH bình qn năm
khơng q 100 ngƣời và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tồng
nguồn vốn không quá 100 tỷ.
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp
Nhƣ ta biết, sản xuất và kinh doanh là hai chức năng cơ bản giúp doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, hai chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau tạo nên một quy trình khép kín. Mục tiêu cơ bản mà doanh nghiệp mong
muốn đạt đƣợc là tối đa hóa lợi nhuận mà muốn đạt đƣợc điều này là doanh
nghiệp phải tìm cách đáp ứng nhu cầu thiết yếu của ngƣời tiêu dùng một cách tốt
nhất. Doanh nghiệp khi tham gia vào môi trƣờng kinh doanh theo cơ chế thị
trƣờng là chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và định hƣớng sự phát triển
kinh doanh phù hợp thích ứng với điều kiện và hồn cảnh trong từng giai đoạn.
Tổ chức kinh tế chuyên nghiệp: Theo các quy định hiện hành của Việt
Nam “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn
của q trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.” Nhƣ vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế
thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng một cách
chuyên nghiệp, liên tục, thƣờng xuyên, lâu dài thì tổ chức đó mới có thể đƣợc coi
là một doanh nghiệp. Đa phần các doanh nghiệp đƣợc thành lập nhằm mục đích
kinh doanh, mua bán hàng hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai
để phục vụ lợi ích ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng có một số doanh nghiệp
đặc thù, thành lập và hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp
này đa phần là doanh nghiệp cơng ích hoặc doanh nghiệp xã hội, do Nhà nƣớc
thành lập và chủ sở hữu, thực hiện các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng và xã
hội.
Có tính tổ chức: Phần lớn các doanh nghiệp đều là những tập thể có tính
tổ chức cao. Tính tổ chức đƣợc thể hiện ở chỗ doanh nghiệp đƣợc thành lập ln
có trụ sở giao dịch, cơ cấu quản lý điều hành chun nghiệp, nhân sự .... Chính vì



10

vậy, pháp luật các nƣớc trong đó có Việt Nam, quy định về tƣ cách pháp nhân
của hầu hết các loại hình doanh nghiệp, trừ doanh nghiệp tƣ nhân có vốn gắn liền
với chủ sở hữu doanh nghiệp.
Có tính hợp pháp: Tính hợp pháp khơng chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp
đăng ký và đƣợc cấp phép thành lập và hoạt động mà còn thể hiện ở việc, khi
tham gia vào các quan hệ xã hội, doanh nghiệp cũng là một tập thể độc lập và
phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động của mình bằng tài sản riêng. Điều này
địi hỏi doanh nghiệp phải chịu có nghĩa vụ và chịu trách nhiệm tài chính trong
việc thanh tốn những khoản nợ khi chấm dứt hoạt động kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Doanh nghiệp có vị trí rất đặc biệt trong nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo
ra tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp đã có bƣớc
phát triển đột biến góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và
phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi
và phát triển kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách.
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế, quyết định đến
chuyển dịch cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân nhƣ: Cơ cấu nhiều thành phần
kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phƣơng. Doanh
nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng nhanh là
nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nƣớc, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn
về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong q trình hội nhập. Từ đó cho thấy
vai trị của doanh nghiệp khơng chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt
kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
1.2 Khái niệm, đặc điểm đăng ký kinh doanh
1.2.1 Khái quát về đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh là việc một cá nhân hay một tổ chức kinh tế thực hiện

thủ tục đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để


11

đƣợc quyền sản xuất, kinh doanh và có trụ sở chính của cơng ty đặt tại địa
phƣơng - nơi cơ quan đăng ký doanh nghiệp quản lý.
Thông qua hoạt động đăng ký kinh doanh, ngƣời thành lập doanh nghiệp
sẽ đƣợc cấp “giấy phép đăng ký kinh doanh”. Tuy nhiên để phù hợp với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP ban hành ngày
04/01/2021 hƣớng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ ban hành đã có
bƣớc ngoặt lớn trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính, chính thức thống nhất
quy trình “đăng ký kinh doanh”, “đăng ký thuế” áp dụng một mã số duy nhất để
định danh cho doanh nghiệp, khái niệm “đăng ký kinh doanh” đƣợc chính thức
thay thế bằng khái niệm “đăng ký doanh nghiệp”.
Theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP ban hành ngày 04/01/2021
hƣớng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Chính phủ: “Đăng ký doanh nghiệp là
việc ngƣời thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến
thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký
doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và đƣợc lƣu giữ tại Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký
thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác”.
Vốn điều lệ đăng ký kinh doanh là số vốn mà một cá nhân hoặc các thành
viên đã góp hoặc cam kết góp và đƣợc ghi vào điều lệ cơng ty. Đối với một số
ngành nghề thì sẽ có quy định riêng về vốn pháp định, sẽ yêu cầu doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh phải có số vốn lớn hơn hoặc bằng với số vốn quy định.
Tóm lại, đăng ký kinh doanh là một hoạt động pháp lý trong đó chủ thể
kinh doanh thực hiện việc đăng ký với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (cơ quan
đăng ký kinh doanh) nhằm ghi nhận sự ra đời của một mô hình kinh doanh và

xác định địa vị pháp lý của chủ thể kinh doanh đó trên thị trƣờng.


12

1.2.2 Đặc điểm đăng ký kinh doanh
Một là, đăng ký kinh doanh là một thủ tục gia nhập thị trường của các tổ
chức kinh tế
Đăng ký kinh doanh là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp gia nhập thị
trƣờng và đảm bảo hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh phải thực hiện
những thủ tục cần thiết để khai báo với cơ quan quản lý nhà nƣớc về nhu cầu
thành lập doanh nghiệp. Thơng qua việc xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, Cơ quan
quản lý đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, một
minh chứng để nhà nƣớc thừa nhận sự tồn tại của một tổ chức kinh tế trên thƣơng
trƣờng cũng nhƣ khẳng định tƣ cách pháp lý của tổ chức đó.
Việc quy định các chủ thể kinh doanh phải tiến hành đăng ký kinh doanh
không chỉ đảm bảo quyền tự do kinh doanh và bảo vệ các chủ thể trong nền kinh
tế thị trƣờng luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đến lợi ích của các chủ thể kinh
doanh mà còn đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý của nhà nƣớc đối với các tổ chức
kinh tế này.
Một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận phải luôn
đảm bảo theo quy định của pháp luật. Do đó, thơng qua hoạt động đăng ký kinh
doanh, nhà nƣớc sẽ thống nhất quản lý các tổ chức kinh tế là lúc mới thành lập,
nâng cao năng lực cạnh tranh, khuyến khích hết tinh thần kinh doanh, phát huy
mọi nguồn lực của xã hội vào công cuộc phát triển đất nƣớc.
Hai là, đăng ký kinh doanh là chủ thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi nhận lại những thông tin
mà doanh nghiệp đăng ký về đăng ký doanh nghiệp. Thông qua việc cấp giấy

chứng nhận đăng ký doanh nghiệp giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc quản lý tất cả
các tổ chức kinh tế đang hoạt động trên thị trƣờng, quản lý thuế, điều tiết hoạt


13

động kinh doanh, công tác hậu kiểm để đảm bảo sự bình đẳng giữa các tổ chức
kinh tế.
Doanh nghiệp hoạt động trên thị trƣờng bị chi phối bởi “giấy phép thành
lập”, “giấy phép hoạt động”. Theo Luật doanh nghiệp 2020 thì “giấy phép thành
lập” hay cịn gọi là “giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” đƣợc cấp cho
doanh nghiệp thành lập và hoạt động và đƣợc ghi nhận trên cơ sở thông tin trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh không phải là “Giấy phép kinh doanh”.
“Giấy phép hoạt động” đƣợc hiểu là điều kiện áp dụng đối với doanh
nghiệp khi đi vào hoạt động, phải thỏa mãn những điều kiện nhất định do pháp
luật quy định đối với từng ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Ba là, đăng ký kinh doanh thực hiện quyền tự do kinh doanh
Căn cứ quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp đƣợc
quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm và phải đáp
ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có
điều kiện theo quy định của Luật đầu tƣ và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tƣ
kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Việc quản lý nhà nƣớc
đối với ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên
ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Xuất phát từ quyền tự do thành lập hoạt động kinh doanh của mỗi tổ chức,
cá nhân phải đƣợc nhà nƣớc bảo hộ giải quyết khi có nhu cầu. Điều này làm khơi

dậy ý tƣởng kinh doanh, khuyến khích tinh thần kinh doanh của mỗi cá nhân, tạo
ra nhiều cơ hội để mỗi cá nhân thể hiện hết khả năng của mình trong việc kinh
doanh.


×