Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã đại đồng huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ DUNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở
XÃ ĐẠI ĐỒNG - HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ DUNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở
XÃ ĐẠI ĐỒNG - HUYỆN TIÊN DU - TỈNH BẮC NINH

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Hồng

THÁI NGUYÊN - 2022



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thiện luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đặng Thị Dung

năm 2022


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Q thầy cơ giáo,
Phịng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi trong suốt q trình học tập cũng như thời
gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tiếp theo, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến người hướng
dẫn khoa học – TS. Nguyễn Bích Hồng. Cơ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Đồng thời tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tơi có thể thực hiện được luận văn
này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln tin tưởng, ủng hộ,

giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi học tập và hồn thành bản luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn

Đặng Thị Dung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ.......................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nữ................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nữ ...................................... 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ......... 17
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương và
bài học rút ra cho xã Đại Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh..................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương . 21

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho xã Đại Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh .. 25
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 26
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu ................. 30
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình việc làm của lao động nữ........... 30
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh thực trạng giải quyết việc làm cho lao động
nữ ..................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ Ở XÃ ĐẠI ĐỒNG - HUYỆN TIÊN DU- TỈNH BẮC NINH 32
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đại Đồng, huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................... 32
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 32
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 34
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng, huyện Tiên
Du .................................................................................................................... 36
3.2.1. Khái quát chung tình hình việc làm của lao động nữ ở xã Đại Đồng giai
đoạn 2019 -2021 .............................................................................................. 36
3.2.2. Thực trạng các hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại
Đồng giai đoạn 2019 – 2021 ........................................................................... 41
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ xã Đại
Đồng ................................................................................................................ 55
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ................................................... 55

3.3.2. Cơ chế chính sách của chính quyền các cấp ......................................... 57
3.3.4. Các yếu tố thuộc về người lao động...................................................... 62
3.4. Đánh giá về công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng . 65
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 67
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở XÃ ĐẠI ĐỒNG - HUYỆN TIÊN DU TỈNH


v
BẮC NINH ..................................................................................................... 72
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nữ ở
xã Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh .............................................. 72
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 72
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 72
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 74
4.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng - huyện Tiên
Du - Tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................... 76
4.2.1. Giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động nữ .. 76
4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ vốn cho lao động nữ phát triển sản xuất kinh
doanh ............................................................................................................... 81
4.2.3. Giải pháp đẩy mạnh giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua xuất
khẩu lao động .................................................................................................. 83
4.2.4. Giải pháp đẩy mạnh dạy nghề cho lao động nữ .................................... 84
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 87
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 87
4.3.2. Đối với UBND huyện Tiên Du ............................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 28
Bảng 3.1. Quy mô và cơ cấu lao động nữ xã Đại Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2021 ..................................................... 38
Bảng 3.2. Tình hình việc làm lao động nữ xã Đại Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh ......................................................................................... 38
Bảng 3.3. Thực trạng công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động nữ tại
xã Đại Đồng giai đoạn 2019 - 2021 ................................................ 41
Bảng 3.4. Kết quả từ công tác tư vấn việc làm, học nghề cho lao động nữ tại xã
Đại Đồng giai đoạn 2019 – 2021 .................................................... 43
Bảng 3.5. Thực trạng hỗ trợ vốn cho lao động nữ tại xã Đại Đồng giai đoạn
2019 – 2021..................................................................................... 47
Bảng 3.6. Tình trạng sử dụng vốn vay của lao động nữ tại xã Đại Đồng giai
đoạn 2019 – 2021 ............................................................................ 49
Bảng 3.7. Tình trạng xuất khẩu lao động nữ tại xã Đại Đồng ........................ 50
Bảng 3.8. Kết quả công tác tổ chức dạy nghề cho lao động nữ tại xã Đại Đồng
giai đoạn 2019 – 2021 ..................................................................... 52
Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá về mức độ hài lịng của lao động nữ về cơng tác giải
quyết việc làm ở xã Đại Đồng ........................................................ 53
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về người lao
động đến giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng ...... 64
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu việc làm lao động nữ xã Đại Đồng giai đoạn 2019 - 2021
................................................................................................... 40
Hình
Hình 3.1. Bản đồ xã Đại Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ..................... 32



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

:

Bình qn

CP

:

Chính phủ

DN

:

Doanh nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX


:

Hợp tác xã

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia



:

Nghị định

NHCSXH :

Ngân hàng chính sách xã hội



:

Quyết định

TNHH

:


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề lao động, việc làm và thu nhập đối với phụ nữ luôn là nhu cầu
thường xuyên, cấp thiết được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan
tâm. Phụ nữ có vai trị quan trọng trong cuộc sống của mỗi gia đình và trong mọi
hoạt động xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho
xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ ln thể hiện vai trị của
mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật
chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người.
Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để
duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trị
sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân gian của Việt Nam, ở bất cứ nơi
nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của người phụ nữ.
Nhằm tạo điều kiện cho nữ giới tham gia các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, cụ thể hóa quyền bình đẳng và tăng cường sự tham gia của nữ giới trong
lĩnh vực lao động, việc làm, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
và giải pháp đẩy mạnh giải quyết việc làm cho lao động nữ. Điều 26 Hiến pháp
năm 2013 quy định: (1) Cơng dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có
chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; (2) Nhà nước, xã hội và gia
đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trị của mình trong

xã hội; (3) Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới. (Quốc Hội, 2013). Các chính
sách của Nhà nước nhằm giúp lao động nữ phát huy được khả năng, trình độ của
mình vừa cống hiến cho xã hội vừa thực hiện tốt thiên chức trong gia đình, góp
phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, Nhà nước có các biện
pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp,
chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ
nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp.
Đại Đồng là một xã thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Trước đây kinh
tế của xã chủ yếu là nông nghiệp, buôn bán nhỏ và làm nghề truyền thống. Công


2
nghiệp bắt đầu phát triển mạnh từ năm 2005, với sự hiện diện của 2 khu công
nghiệp lớn là Đại Đồng Hoàn Sơn và Việt Nam - Singapore, kéo theo sự biến
động lớn trong thành phần dân cư, an ninh trật tự, góp phần phát triển kinh tế dịch
vụ, bán lẻ hàng hóa. Năm 2017, xã Đại Đồng cùng huyện Tiên Du đạt chuẩn nông
thôn mới. Hiện nay, kinh tế xã Đại Đồng cơ bản chuyển dịch theo hướng kinh
doanh dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người lao động khu công nghiệp (UBND xã
Đại Đồng, 2021). Tỉ lệ dân cư làm nông nghiệp giảm mạnh. Hầu hết những phụ
nữ đi làm cho các công ty, một số phụ nữ có tuổi thì ở nhà trơng nhà trọ, bán
rau,…
Hiện nay xã Đại Đồng hiện có 2.339 phụ nữ từ 18 tuổi trở lên. Phụ nữ đóng
vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế gia đình. Hàng năm xã Đại Đồng phối
hợp với trung tâm giáo dục nghề nghiệp huyện Tiên Du để mở lớp dạy nghề nấu
ăn cho một số chị em phụ nữ. Sau khi học nghề, nhiều chị em phụ nữ đã tự mở
được các ăn hay phục vụ cho các nhà hàng tại địa phương. Xã cịn liên kết với
cơng ty tuyển dụng DTC Vina tạo điều kiện cho phụ nữ trong độ tuổi lao động có
cơng ăn việc làm tại 2 khu cơng nghiệp Visip, khu cơng nghiệp Đại Đồng- Hồn
Sơ. Từ năm 2018 đến nay, trung bình mỗi năm tạo điều kiện được cho nhiều phụ
nữ có cơng ăn việc làm tại các cơng ty, với thu nhập trung bình mỗi tháng từ 7

đến 10 triệu đồng. Xã cịn đứng ra tín chấp với NHCSXH huyện Tiên Du chương
trình vay vốn giải quyết việc làm, với tổng dư nợ hơn 2 tỷ đồng cho hơn 400 phụ
nữ vay vốn phát triển kinh tế, giải quyết việc làm (Hội Phụ nữ xã Đại Đồng, 2021).
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, lao động nữ Đại Đồng đã có rất
nhiều cống hiến cho sự phát triển kinh tế gia đình và của địa phương. Tuy nhiên,
vẫn có nhiều khó khăn, cản trở để người phụ nữ có thể đóng vai trị quan trọng
trong phát triển kinh tế. Đặc biệt, do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch bệnh
Covid-19 nên đã khiến cho gần 60% phụ nữ tại xã Đại Đồng bị ảnh hưởng về vấn
đề việc làm. (UBND xã Đại Đồng, 2021).
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải quyết việc


3
làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh” nhằm
góp phần giải quyết những vấn đề hạn chế đã đặt ra ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cường giải quyết
việc làm cho lao động nữ, góp phần thúc đẩy phát kinh tế - xã hội ở xã Đại Đồng
- huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động
nữ.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2019 - 2021, chỉ ra những kết
quả đã đạt được, những hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nữ ở xã Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở xã Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở xã Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại xã Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2021.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan
đến hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng - huyện Tiên
Du - Tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết


4
việc làm cho lao động nữ trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về giải
quyết việc làm cho lao động nữ. Luận văn cũng đưa ra một số kinh nghiệm về
giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương trong nước để làm rõ
thêm tính thực tiễn của cơ sở lý luận, đồng thời lấy đó làm bài học kinh nghiệm
cho xã Đại Đồng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn cũng góp phần
cung cấp hệ thống cơ sở lý luận cho các nghiên cứu trong tương lai có cùng
lĩnh vực.
4.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã
Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2019 - 2021, chỉ ra
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác giải quyết việc làm cho lao động
nữ ở xã Đại Đồng - huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Các giải
pháp đề xuất cũng có ý nghĩa làm bài học kinh nghiệm cho các địa phương

khác có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung của Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nữ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thưc trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồnghuyện Tiên Du- Tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở xã Đại Đồng -


5
huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Theo Bách khoa tồn thư mở: “Việc làm hay cơng việc là một hoạt động
được thường xuyên thực hiện để đổi lấy việc thanh tốn hoặc tiền cơng, thường
là nghề nghiệp của một người. Một người thường bắt đầu một công việc bằng
cách trở thành một nhân viên, người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán.
Thời hạn cho một công việc có thể nằm trong khoảng từ một giờ hoặc cả đời.
Nếu một người được đào tạo cho một loại công việc nhất định, họ có thể có
một nghề nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc của một người trong cả cuộc
đời là sự nghiệp của họ.”

Theo Điều 9 Bộ luật Lao động 2019, Bộ luật số 45/2019/QH14: “Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm”. Theo
Tài liệu hướng dẫn khuyến nghị số 198 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO),
(2011) đưa ra quan niệm như sau: “Người có việc làm là những người làm một
việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình,
khơng nhận được tiền công hay hiện vật”.
Như vậy, từ các quan niệm ở trên có thể đưa ra khái niệm về việc làm như
sau: Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập
đối với cá nhân, gia đình và cho tồn xã hội m khơng bị pháp luật cấm.
Việc làm có thể phân loại theo nhiều cách, cụ thể như sau:
– Theo mức độ sử dụng lao động:
+ Việc làm chính là cơng việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.


7
+ Việc làm hợp lý là những công việc tạo ra thu nhập không bị pháp luật
ngăn cấm phù hợp với năng lực sở trường của người lao động.
+ Việc làm phụ là những công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau cơng việc chính.
+ Việc làm hiệu quả là việc làm với năng suất chất lượng cao. Đối với
tầm vĩ mơ việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động
tức là tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực.
– Theo thời gian làm việc của người lao động.
+ Việc làm tạm thời là việc làm được tạo ra trong thời gian người lao
động đang tìm một cơng việc thích hợp với chun mơn và sở trường của họ.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai

khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu
nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ luật
định( độ dài thời gian lao động hiện nay ở Việt Nam là 8 giờ/ ngày) và khơng
có nhu cầu làm thêm.
Cịn hiện tại, ở Việt Nam tình trạng thiếu việc làm cũng đang diễn ra khá
thường xuyên, phổ biến. Đây là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và
thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do ngun nhân khách quan
ngoài ý muốn của người lao động họ phải làm việc không hết thời gian theo
luật định hoặc làm những cơng việc có thu nhập thấp, khơng đủ sống muốn tìm
thêm việc làm bổ sung (Nguyễn Văn Phi, 2021).
1.1.1.2. Khái niệm lao động nữ
* Lao động
Lao động là hoạt động vô cùng quan trọng của con người để tác động
vào các tư liệu sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất, tinh thần phục vụ cho đời
sống của bản thân con người. Lao động cũng là nhân tố đóng góp lớn cho sự


8
phát triển kinh tế xã hội trong mọi thời đại. Hoạt động lao động càng hiệu quả
và có năng suất cao sẽ góp phần tạo ra càng nhiều của cải cho xã hội và thúc
đẩy đất nước phát triển mạnh mẽ hơn.
Trong giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của Nguyễn Văn Hảo và
cộng sự (2003): “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người”.
Cho thấy, lao động xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người, hoạt
động lao động cũng nhằm phục vụ cho chính bản thân con người. Trong mỗi
thời kỳ khác nhau hoạt động lao động lại có một bước tiến khác nhau, từ đó kéo
theo sự phát triển của xã hội loài người.
Theo cuốn Tư bản của Các Mác (1995) Ph. Ăng-ghen cho rằng: “Lao
động là một điều kiện tồn tại của con người không phụ thuộc và bất cứ hình

thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu làm môi giới cho sự trao đổi
giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản thân sự sống của con người”.
Có thể thấy, lao động là yếu tố có vai trị quan trọng và quyết định trong
ba yếu tố của sản xuất. Trong bất cứ thời kỳ nào, dù là trong thời đại hiện nay,
khi công nghệ số phát triển vượt bậc quá trình sản xuất đã được thay thế bằng
các máy móc, cơng nghệ khoa học tiên tiến nhưng q trình sản xuất thì vẫn
ln cần có sức lao động của con người. Khơng thể bỏ qua vai trị to lớn của
sức lao động của con người đối với quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất
và đóng góp cho sự phát triển của nền KTXH của mỗi quốc gia.
* Lao động nữ
Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của lực lượng lao động quốc
gia bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có
việc làm hoặc khơng có làm việc nhưng có nhu cầu và mong muốn có việc
làm.
Bộ luật Lao động 2019, Bộ luật số 45/2019/QH14 cũng quy định: “Tuổi
nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều


9
chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028
và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ
hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03
tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó,
cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao
động nữ.”
Theo đó, lực lượng lao động nữ gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động từ
15 tuổi đến tuổi nghỉ hưu, có khả năng làm việc trong nền kinh tế quốc dân và
những phụ nữ thất nghiệp mà vẫn có nhu cầu tìm việc làm.
* Đặc điểm việc làm của lao động nữ
Lao động nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao

động xã hội. Cùng với lao động nam, lao động nữ cũng đóng vai trị hết sức
quan trọng trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế đất nước. Lao động nữ
đã có mặt trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Tuy
nhiên, có sự khác biệt về đặc điểm tâm sinh lý giữa lao động nam và lao động
nữ nên đối với lao động nữ khi nhắc đến chúng ta cần phải xem đến một số đặc
điểm như:
Lao động nữ thường bị hạn chế về thể lực so với lao động nam do có dáng vóc
nhỏ bé và sức mạnh kém hơn lao động nam nên khó có thể làm các cơng việc
nặng nhọc, nguy hiểm, địi hỏi sức mạnh. Do đó lao động nữ thường phù hợp
với các cơng việc nhẹ nhàng và địi hỏi sự khéo léo. (Đồn Thị Hà, 2014).
Ngồi ra, lao động nữ có thiên chức làm mẹ, làm vợ nên thường mang
gánh nặng công việc của gia đình. So với lao động nam, điều kiện sinh hoạt của
lao động nữ thường khó khăn hơn. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,
vấn đề này vẫn luôn được coi là hạn chế của lao động nữ khi đi tìm việc.
Chênh lệch về trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật chun mơn và vị trí
việc làm của lao động nữ so với lao động nam vẫn cịn lớn. Hiện nay, lao động
nữ ở vùng nơng thôn, miền núi và các lao động nữ chưa qua đào tạo nghề và
chưa qua đào tạo trình độ chuyên mơn cịn chiếm tỷ lệ cao.


10
Trong xã hội hiện nay vẫn còn tồn tại sự bất bình đẳng giới và bất bình
đẳng về thu nhập. Mặc dù xã hội phát triển cũng đã góp phần nhận thức đúng
đắn hơn về bình đẳng giới và rút ngắn khoảng cách bất bình đẳng giới giữa lao
động nam và lao động nữ. Nhưng trên thực tế tại nhiều nơi ở vùng nơng thơn
và miền núi thì bất bình đẳng giới vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Lao động nữ
phải chịu những định kiến của xã hội đặc biệt là ở vùng nông thôn với nền
phong kiến lạc hậu hay ở miền núi chịu nhiều phong tục tập quán hà khắc. Do
đó lao động nữ chưa có nhận thức cao và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp
cận với xã hội hiện đại cũng như khó khăn trong tìm kiếm được việc làm cho

bản thân.
Bên cạnh đó, sự không tự tin, nhút nhát không dám thể hiện bản thân
mình của nhiều lao động nữ khiến cho họ càng gặp nhiều khó khăn hơn khi tìm
kiếm việc làm trên thị trường lao động hiện nay. (Đoàn Thị Hà, 2014).
Cơ chế thị trường và việc tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá
đã đem lại nhiều cơ hội việc làm thuận lợi cho phụ nữ. Trước đây, người lao
động muốn có việc làm chủ yếu là trơng chờ ở các cơ quan, xí nghiệp của Nhà
nước hay hợp tác xã. Họ không đủ điều kiện và cũng rất khó khăn xin được
phép tổ chức kinh doanh dưới dạng kinh tế hộ hay doanh nghiệp nhỏ. Ngày
nay, với chính sách mở rộng các thành phần kinh tế, người lao động được
khuyến khích tự tạo việc làm và đi tìm việc làm. Việt Nam là thành viên của
các tổ chức như: Tổ chức Thương mại Thế giới, Cộng đồng kinh tế ASEAN…
đã tạo ra những cơ hội việc làm mới cho lao động nữ. Trên thị trường lao động,
tỷ lệ lao động nữ tham gia vào khu vực sản xuất ở loại hình doanh nghiệp ngồi
Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có xu hướng tăng nhanh.
1.1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm cho lao động nữ
Trong mỗi một thời kỳ phát triển khác nhau của nền KTXH thì lại có
những quan niệm khác nhau về việc làm. Trong giai đoạn trước đây khi nền
kinh tế chưa phát triển nhiều thì mọi người thường có quan niệm rằng người có


11
việc làm ổn định là người có việc làm trong biên chế nhà nước hay làm trong
các doanh nghiệp của nhà nước. Cịn những cơng việc làm trong các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh, hộ gia đình là những cơng việc không ổn định. Một
trong những nguyên nhân của quan niệm đó là do chế độ bảo hộ của nhà nước
đối với các đơn vị đó. Do đó trong giai đoạn đó nhiều người lao động ln
muốn được vào làm việc trong các cơ quan hay doanh nghiệp nhà nước. Tuy
nhiên trong giai đoạn hiện đại thì nhiều lao động đã chủ động tìm việc làm tại
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh hay tự mình khởi nghiệp. Hiện nay, xu

hướng người lao động tìm đến các thành phần kinh tế khác ngồi nhà nước ngày
càng đơng đảo, người lao động hiện nay khơng cịn quan trọng là làm việc trong
nhà nước hay bên ngồi, mà họ chỉ cần có việc làm mang lại thu nhập cao, có
điều kiện làm việc tốt miễn là việc làm đó khơng bị pháp luật ngăn cấm.
“Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia
giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm.” (Bộ Luật Lao động, 2019).
Như vậy có thể hiểu giải quyết việc làm là các hoạt động nhằm tạo ra các
điều kiện và kết nối những người chưa có việc làm với việc làm để họ có thể
làm việc và có thu nhập. Giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm
và tạo ra việc làm để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền
kinh tế.
Giải quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng
cao chất lượng việc làm. Đây là vấn đề cịn ít được chú ý khi đề cập đến vấn đề
giải quyết việc làm, người ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn
đề tạo ra việc làm. (Nguyễn Văn Phi, 2021).
Tứ khái niệm giải quyết việc làm ở trên ta có thể hiểu giải quyết việc làm
cho lao động nữ là các hoạt động nhằm tạo ra các điều kiện và kết nối những
người lao động nữ chưa có việc làm với việc làm để họ có thể làm việc và có
thu nhập. Giải quyết việc làm cho lao động nữ là nâng cao chất lượng việc làm


12
và tạo ra việc làm để thu hút người lao động nữ vào guồng máy sản xuất của
nền kinh tế.
* Đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động nữ
Giải quyết việc làm cho lao động nữ là một trong những vấn đề quan
trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển có lực lượng lao động nói chung và lực lượng lao động nữ nói riêng lớn
như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho lao động nữ trong sự phát triển của thị

trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn lao động, góp
phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, nâng cao bình đẳng
giới, góp phần tăng thu nhập ổn định cuộc sống và giữ gìn hạnh phúc của mỗi
gia đình tạo cơ sở để phát triển xã hội ổn định.
* Vai trò của giải quyết việc làm cho lao động nữ
Giải quyết việc làm cho lao động nữ giúp giảm thiểu được bất bình đẳng
giới trong lao động, việc làm và tiến tới đảm bảo được bình đẳng khơng chỉ góp
phần giải phóng sức lao động, tận dụng nguồn lực, lành mạnh thị trường lao
động mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chúng ta biết, phát triển nguồn nhân
lực có liên quan trực tiếp với chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống. Chất
lượng cuộc sống có thể hiểu là mức độ phúc lợi xã hội và sự thoả mãn một số
nhu cầu của con người. Chất lượng cuộc sống càng cao, mức độ phúc lợi xã hội
và sự thoả mãn nhu cầu của con người càng cao và càng thích ứng. Do đó, có
cơng việc làm, có thu nhập do cơng việc đem lại được coi là hai yếu tố quan
trọng cấu thành chất lượng cuộc sống của con người.
Với tư cách là con người, lao động nữ cần có có sự bình đẳng trong lao
động, việc làm để tự khẳng định mình có ích cho gia đình và xã hội, đồng thời cân
bằng cuộc sống. Có việc làm sẽ có thu nhập chính đáng để trang trải cuộc sống
trước hết cho bản thân mình, cho con, cho các thành viên trong gia đình, từ đó
giúp lao động nữ có lịng tin đối với xã hội và cũng chính là điều kiện thực hiện
được quyền cơ bản nhất trong Hiến pháp, đó là quyền được làm việc.


13
Đối với cá nhân và gia đình, người lao động nói chung và lao động nữ
nói riêng ở mọi trình độ, được đào tạo và không qua đào tạo họ đều mong muốn
có được cơng việc ổn định phù hợp với khả năng lao động của họ và đáp ứng
được phần nào nhu cầu tiêu dùng và mức sống. Các biện pháp giải quyết việc
làm là hướng vào mục tiêu đó. Người lao động có việc làm, có thu nhập phù
hợp để trang trải trong cuộc sống hàng ngày và chăm sóc gia đình thì họ sẽ n

tâm làm việc, chú trọng vào công việc để công việc đạt hiệu quả cao nhất, nâng
cao trình độ tay nghề tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng ngày càng cao và gia
tăng thu nhập cho bản thân.
Đối với nền kinh tế quốc dân địa phương, tỷ lệ người có việc làm cao sẽ
phát triển về mặt kinh tế. Tạo việc làm cho lao động nữ sẽ nâng cao đời sống
trong dân cư, tận dụng và khai thác nguồn lực một cách triệt để và hữu ích sẽ
góp phần phát triển mạnh kinh tế địa phương. Một đất nước thực hiện tốt vấn
đề giải quyết việc làm sẽ làm tăng tổng lượng lao động trong nền kinh tế, gia
tăng khối lượng sản phẩm. Tăng trưởng nhanh là điều kiện quyết định phát triển
kinh tế, không ngừng gia tăng thu nhập cho người dân, đạt được mục tiêu kinh
tế đề ra trong từng giai đoạn. Tạo được môi trường kinh tế hấp dẫn thu hút vốn
đầu tư nước ngoài; nâng cao năng lực quản lý, trình độ chun mơn kỹ thuật
cho người lao động trong nước... Trong điều kiện một nước đang phát triển như
Việt Nam, vấn đề việc làm cho người lao động nói chung và lao động nữ nói
riêng có một ý nghĩa rất lớn tới tăng trưởng kinh tế.
1.1.2. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.1.2.1. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động nữ
Có nhiều hình thức tư vấn việc làm như tư vấn trực tiếp hoặc tư vấn gián
tiếp. Giới thiệu việc làm là cung cấp các thông tin cần thiết để người tham gia
nắm bắt các thông tin cần quan tâm để lựa chọn các thơng tin có ích cho bản
thân mình.
Có thể nói tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm rất quan trọng, hoạt
động này giúp cho lao động nữ đánh giá được trình độ năng lực hiện tại của


14
bản thân có thể phù hợp được với những cơng việc nào. Hoạt động tư vấn giới
thiệu việc làm giúp cho lao động nữ có thể tiếp cận được với thơng tin trên thị
trường lao động, qua đó, sẽ biết được các thơng tin về nhà tuyển dụng, vị trí
việc làm, thu nhập, về các chính sách của Nhà nước, để người lao động tìm

kiếm được những việc phù hợp với trình độ và năng lực; đồng thời, tránh được
tình trạng lừa đảo trong quá trình tìm kiếm việc làm.. (Lưu Thị Ngọc Bích,
2011).
Đề án cung ứng lao động cho các doanh nghiệp cũng đã nhấn mạnh việc
quy, gắn trách nhiệm đối với các đơn vị liên quan, trong đó trách nhiệm chính
của cơ quan Nhà nước là phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền; thực hiện tốt
công tác dự báo cung, cầu lao động hàng năm để có kế hoạch cung ứng kịp
thời; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động tại địa
phương; đầu tư có hiệu quả nguồn vốn mục tiêu Quốc gia về việc làm và dạy
nghề; đẩy nhanh tiến độ quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân trong các
khu công nghiệp; liên minh, liên kết chặt chẽ với các tỉnh có nguồn lao động
dồi dào... Đặc biệt là phải tăng cường công tác thanh, kiểm tra, nhất là kiểm tra
đối với cấp cơ sở để kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm đối với các doanh
nghiệp vi phạm về sử dụng lao động... (Đoàn Thị Hà, 2014).
Để tăng cường hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động nữ thì
Nhà nước và chính quyền địa phương cần khuyến khích, phát triển và nâng
cao chất lượng các trung tâm giới thiệu việc làm. Đồng thời đẩy mạnh giải
quyết việc làm cho lao động nữ thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội. Thường xuyên kết nối và tạo lập quan hệ với các trung tâm giới thiệu
việc làm, các đơn vị cần tuyển dụng lao động để mang đến nhiều cơ hội việc
làm cho lao động nữ.
1.1.2.2. Hỗ trợ vốn cho lao động nữ phát triển sản xuất kinh doanh
Việc cấp vốn cho lao động nữ để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
việc làm là vấn đề bức thiết. Nguồn vốn cần được sử dụng đúng mục đích và


15
đtôi lại hiệu quả thiết thực. Do vậy, để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nữ thì cần phải giúp đỡ lao động nữ có khả năng huy động nguồn vốn vào
sản xuất, đồng thời mở lớp tập huấn cho lao động nữ nâng cao khả năng quản

lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ vốn cho
người lao động cần được thể hiện một cách sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực và
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan để phát huy hết
hiệu quả của nguồn vốn. (Lưu Thị Ngọc Bích, 2011).
Hỗ trợ lao động nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện các phong trào thi đua và nhiệm vụ
của các hội phụ nữ. Nhà nước và các chính quyền địa phương cần tạo điều kiện,
hỗ trợ cho chị em được vay vốn ưu đãi lãi suất thấp để có điều kiện phát triển
sản xuất kinh doanh mang lại thu nhập ổn định. Bên cạnh dó, vấn đề quản lý
và nâng cao nguồn vốn cũng là yếu tố rất quan trọng. Các địa phương cần phối
hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
đến lao động nữ vay vốn, vận động lao động nữ áp dụng kiến thức đã học vào
sản xuất và kinh doanh, phát triển kinh tế, qua đó sử dụng nguồn vốn vay hiệu
quả để nâng cao đời sống gia đình.
1.1.2.3. Giải quyết việc làm cho lao động nữ thơng qua xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động đóng một vai trị quan trọng trong q trình phát triển
kinh tế - xã hội và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu lao động góp
phần trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết việc làm cho người lao động:
- Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm;
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn lao động,
giải quyết việc làm;
- Góp phần giải quyết chính sách xã hội, giải quyết việc làm;
- Góp phần phát triển nguồn nhân lực đất nước, tạo nguồn lao động có
tay nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.


16
Đến nay, hầu hết các tỉnh, thành phố đã tổ chức thực hiện mơ hình liên
kết và thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động. Nhiều tỉnh, thành phố cũng

thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động ở các cấp tỉnh và xã. Mặt tích cực
của mơ hình này là đã đưa thông tin trực tiếp về các thị trường xuất khẩu lao
động tới người lao động tại các địa phương, việc làm này đã đạt được một số
kết quả đáng kể, số lượng lao động xuất khẩu đã tăng dần hàng năm và đang có
xu hướng gia tăng. Chúng ta đã mở ra nhiều thị trường mới có thu nhập tương
đối cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…Tuy nhiên, cơng tác xuất khẩu
lao động cũng cịn nhiều hạn chế, nhiều rủi ro, kết quả xuất khẩu lao động chưa
tương xứng với tiềm năng lao động và nhu cầu của đất nước, sức ép về lao
động, việc làm vẫn hết sức bức bách. (Đoàn Thị Hà, 2014).
1.1.2.4. Dạy nghề cho lao động nữ
Dạy nghề là con đường cơ bản để giúp cho con người lĩnh hội, hình thành
và phát triển tri thức, các kỹ năng chuyên môn ... như vậy mới có thể có được
việc làm tốt, có thu nhập cao, đảm bảo cuộc sống. Nếu được đào tạo và sử dụng
hợp lý, người lao động có khả năng làm chủ được các loại hình cơng nghệ từ
đơn giản đến phức tạp và hiện đại. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nhà
đầu tư nước ngoài, người lao động Việt Nam nhanh nhạy hơn nhiều so với
người lao động của các nước khác trong khu vực. (Hoàng Hà, 2021).
Cần phát triển đào tạo nghề gắn với khởi nghiệp, kết nối việc làm cho
lao động nữ. Đẩy mạnh mở rộng, thu hút các ngành nghề đào tạo, xóa rào cản
phân biệt ngành nghề giữa nam và nữ. Mở rộng, phát triển và nâng cao chất
lượng của các cơ sở dạy nghề. Các cấp, ngành, Hội liên hiệp phụ nữ cần có
những cơ chế, chính sách để hỗ trợ nhóm lao động nữ yếu thế được tiếp cận
học tập; thu hút nhiều hơn nữa đối tượng nữ được học các ngành nghề được
vận dụng để làm chủ công nghệ. Từ đó, tự tin hịa nhập với thị trường lao động
chất lượng cao và đảm bảo việc làm bền vững.
Phát triển các chương trình đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo linh hoạt
theo yêu cầu của người học, đào tạo tại doanh nghiệp, truyền nghề, kèm cặp



×