Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Quản trị chuỗi cung ứng vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 24 trang )

PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
sản phẩm sữa tươi vinamilk 100% organic

1. TỔNG QUAN
Vinamilk là một trong những tập đồn sữa lớn nhất tại Việt Nam. Cơng ty được thành lập
vào năm 1976 và đã trở thành một trong những thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam với
nhiều sản phẩm sữa, sữa chua, sữa đặc trữ, bột sữa và bánh kẹo.
Vinamilk đã có mặt trên hơn 50 thị trường trên tồn thế giới, bao gồm cả các thị trường
khó tính như Hoa Kỳ, Úc, Nhật Bản và Châu Âu. Tính đến tháng 9 năm 2021, Vinamilk
là cơng ty lớn nhất tại Việt Nam về giá trị vốn hóa, với giá trị vốn hóa trên 16 tỷ USD.
Cơng ty đạt được thành công lớn trong lĩnh vực kinh doanh sữa nhờ vào việc quản lý chặt
chẽ, đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cùng với việc thiết lập các
hệ thống phân phối và quảng cáo hiệu quả. Hiện nay, Vinamilk có hơn 100.000 cổ đơng
và là doanh nghiệp tiên phong trong việc áp dụng công nghệ và tự động hóa trong sản
xuất sữa.
Ngồi lĩnh vực sản xuất sữa, Vinamilk cũng đầu tư vào các lĩnh vực khác như bánh kẹo,
nước giải khát và các sản phẩm thực phẩm khác. Cơng ty cũng có cam kết với sự bền
vững và trách nhiệm xã hội, thực hiện nhiều chương trình vì cộng đồng và mơi trường,
nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Với các chiến lược kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ và đầu tư mạnh mẽ vào nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, Vinamilk đã trở thành một thương hiệu sữa đáng tin cậy tại
Việt Nam và trên thế giới.
Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người
Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng
cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội
Giá trị cốt lõi:
● Chính trực:Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
● Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng
đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.


● Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.


● Tuân thủ: Tuân thủ pháp luật, bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy
định của công ty.
● Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo
đức
2. LẬP KẾ HOẠCH
2.1. Xác định đối tượng dự báo: Dự báo nhu cầu xã hội về sữa tươi Vinamilk 100%
Organic
2.2. Xác định sp dự báo: Sữa Tươi Vinamilk 100% Organic
2.3. Thời gian dự báo: Từ tháng 1-3/2023
2.4. Mục đích dự báo: Đây là cơ sở quan trọng để Vinamilk đưa ra các biện pháp ứng
phó với sự thay đổi liên tục của môi trường nhằm giữ vững vị thế hiện tại. Dự báo được
nhu cầu sản phẩm, Vinamilk có thể chủ động đưa ra các kế hoạch sản xuất, đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của thị trường.
2.5. Công tác dự báo: kết hợp cả 2 phương pháp định tính và định lượng
a.

Phương pháp định tính

● Lấy ý kiến của ban điều hành doanh nghiệp:
Bà Mai Kiều Liên- Tổng giám đốc Vinamilk chia sẻ: Năm 2023 sữa tươi organic
đang được dự đoán tăng trưởng mạnh mẽ nhờ sự nhận thức ngày càng cao của người tiêu
dùng về sản phẩm hữu cơ lành mạnh, tốt cho sức khỏe, thân thiện với môi trường.
b.

Phương pháp định lượng


Theo báo cáo thường niên của Vinamilk, tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa tươi
Organic của cơng ty trong thời gian 5 tháng cuối năm 2022 như sau:
(Đơn vị:lít)

Tháng

8

9

10

11

12


Mức tiêu dùng thực tế 127525 127570 127550 127520 12758
0
Phương pháp xác định đường xu hướng (hoạch định xu hướng)
Phương trình: Yt = a + bt

Tháng ti

Yi

Yi.ti

(ti)^2


8

1

127525

127525

1

9

2

127570

255140

4

10

3

127550

382650

9


11

4

127520

510080

16

12

5

127580

637900

25

Tổng

15

637745

1913295

55


a= 127531
b= 6
=> Yt = 127531 + 6t
Vậy mức cầu dự báo tháng 1 là : 127567


Vậy mức cầu dự báo tháng 2 là : 127573
Vậy mức cầu dự báo tháng 3 là : 127579
=> Vậy mức cầu dự báo quý 1/2023 là 382719 lít
2.6. Đo lường sai số của dự báo

Tháng

8

9

10

11

12

Tiêu dùng thực tế 127525 127570 127550 127520 12758
0

Tiêu dùng dự báo 127537 127543 127549 127556 12756
1
Phân tích dữ liệu ta có:
(Đơn vị: 10000 lít)


Tháng

Dt

Ft

Dt - Ft

8

12,7525

12,7537

-0,0012

0,0012

9

12,7570

12,7543

0,0027

0,0027

10


12,7550

12,7549

0,0001

0,0001

11

12,7520

12,7556

-0,0036

0,0036

12

12,7580

12,7561

0,0019

0,0019

-0,0001


0,0095

Tổng

Từ bảng trên ta có các thơng số MAD, MSE, MAPE như sau:


MAD = 0,0019
MSE = 2,5 x 10^-9
MAPE = 0,00345
- Độ sai lệch tuyệt đối bình quân ( MAD): Bằng 0,0019, giá trị này rất nhỏ. Như vậy có
thể nói rằng việc dự báo về số lượng sản phẩm sữa tươi organic tiêu thụ của vinamilk tuy
khơng chính xác tuyệt đối nhưng có thể nhận thấy rằng mức chênh lệch giữa số lượng
tiêu thụ thực tế và số lượng tiêu thụ dự báo là nhỏ và độ chính xác của hoạt động dự báo
là khá cao.
- Độ lệch bình phương trung bình (MSE): Việc đánh giá thơng qua giá trị bình phương
của các lỗi dự báo cho ta kết quả bằng 2,5 x 10^-9, đây là con số khá nhỏ so với đơn vị
của sản phẩm. Do đó, có thể nói rằng mức độ chính xác của dự báo khá cao.
- Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình( MAPE): Bằng 0,00345, giá trị này khá nhỏ, với
giá trị sai số này có thể nói độ chính xác của dự báo cao.
2.7. Kiểm soát sai số của dự báo
Kiểm soát sai số dự báo:

Tháng

8

9


10

11

12

Dt

127525 127570 127550 127520 127580

Ft

127537 127543 127549 127556 127561

Dt - Ft

-12

27

1

-36

19

RSFE

-12


15

16

-20

-1

12

27

1

36

19


12

39

40

76

95

MAD


12

19,5

13,33

19

19

TS

-1

0,77

1.2

-1,05

-0,05

lũy
kế

=> Ta có lược đồ kiểm sốt dự báo như sau:

- Tín hiệu theo dõi thường được thể hiện trên đồ thị kiểm sốt với giới hạn được lấy
thơng thường là +-2



- Nhận xét: Nhận thấy rằng đường tín hiệu theo dõi nằm trong phần giới hạn của giới hạn
trên và dưới hạn dưới. Vì thế, có thể nói rằng sai số dự báo cho sản phẩm sữa tươi
organic của Vinamilk là có thể chấp nhận được.
2.8. Ưu - nhược điểm của bản dự báo
Ưu điểm:
Sử dụng được trình độ và kinh nghiệm của những cán bộ trực tiếp liên quan
đến dự án sữa tươi Organic.
Việc sử dụng phương pháp đường xu hướng để dự báo giúp Vinamilk tổng
hợp và biết được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong thời gian dài hạn hơn,
từ đó, có những chiến lược cụ thể phù hợp với thị trường và những mục tiêu chiến
lược của Vinamilk.
Nhược điểm:
-

Lấy ý kiến của ban điều hành chỉ là ý kiến của cá nhân.

Việc dự báo nhu cầu sản phẩm của Vinamilk vẫn còn tồn tại sai số khá lớn.
Với mức sai số như vậy, theo như lý thuyết nhóm đã phân tích thì có thể chấp nhận
được. Tuy nhiên, cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng này để quá trình
dự báo nhu cầu sản phẩm có hiệu quả cao hơn.
3. QUẢN TRỊ KHO HÀNG
3.1.Chiến lược kho bãi:
Sữa được biết đến là một sản phẩm có HSD ngắn ngày và rất khó để bảo quản. và để đảm
bảo chất lượng của sản phẩm cần phải chú trọng vào khâu bảo quản mọi lúc mọi nơi từ
khâu nhập nguyên vật liệu cho đến khi đến tay khách hàng. Vì vậy mà vinamilk đã xây
dựng hệ thống kho hàng gắn liền với các nhà máy trải dài khắp mọi miền đất nước để
thuận tiện và đáp ứng được nhu cầu bảo quản hàng hóa rất khắt khe về thời gian và điều
kiện. Tuy nhiên để hàng hóa đến tay khách hàng nhanh chóng và tiện lợi trong việc quản

lí hàng hóa Vinamilk có thành lập riêng một xí nghiệp kho vận phụ trách việc vận chuyển
hàng hóa. Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị tiếp nhận và vận chuyển chủ yếu cho riêng
công ty là:


1. XÍ NGHIỆP KHO VẬN TP HỒ CHÍ MINH : 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ,
Quận Thủ Đức, TP HCM
2. XÍ NGHIỆP KHO VẬN HÀ NỘI : Km 10/Quốc lộ 5, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội
Hai đơn vị này chuyên tiếp nhận và vận chuyển sản phẩm hàng hóa bao gồm cả nguyên
vật liệu và thành phẩm đến các đơn vị chức năng như các nhà máy, các đại lý bán buôn,
các của hàng giới thiệu sản phẩm.
Hàng hóa từ vinamilk thơng qua xí nghiệp kho vận chuyển trực tiếp đến các siêu thị, key
accounts và cuối cùng là đến tay khách hàng. Đối với kênh truyền thống hàng hóa được
chuyển tới các nhà phân phối thơng qua xí nghiệp kho vận, đến các của hàng đại lí nhỏ
sau đó đến tay khách hàng cuối cùng.
3.2.Các hoạt động bên trong kho hàng:
3.2.1. Công tác quản trị hoạt động quản trị hàng tồn kho
Công tác quản trị hàng tồn kho tại Vinarnilk có 2 quy trình chính là quy trình nhập khẩu
ngun vật liệu,chuyển giao ngun vật liệu nội bộ và quy trình xuất thành phẩm. Đối
với mỗi quy trình sẽ có sự tham gia của các phịng ban khác nhau.
Sơ đồ 1. Quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu

Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ do bộ phân kế hoạch sản xuất và ban giám đốc
đưa ra theo yêu cầu và mục tiêu của từng năm. Dựa trên kế hoạch sản xuất của từng năm,
bộ phận kế hoạch sản xuất sẽ phân bố chỉ tiêu xuống các nhà máy. Việc hoạch định lịch
trình sản xuất phù hợp với các yếu tố sản xuất đã có sẵn, duy trì thường xun và điều
chỉnh kịp thời theo biến động trên thị trưởng như nhu cầu, cung ứng, tình hình kinh tế,
giá cả ....
Việc lập kế hoạch mua hàng nguyên vật liệu sẽ phụ thuộc vào bộ phận mua hàng. Bộ

phận mua hàng sẽ căn cứ trên các đơn hàng của khách hàng do bộ phận kinh doanh tiếp
nhận, báo cáo do thống kê kho cung cấp hàng ngày để xem xét mặt hàng nguyên vật liệu


nào đang ở dưới mức tồn kho an toàn, kết hợp với khả năng tiếp nhận hàng tồn kho của
kho hàng và mức độ ưu tiên của các mặt hàng tồn kho: hàng nào cần nhập về để phục vụ
khuyến mãi bán hàng trong thời gian đến để đưa ra kế hoạch cho tồn kho nguyên vật liệu.
Sau đó, kế hoạch nhập kho nguyên vật liệu này sẽ được chuyển đến bộ phận điều phối
(cụ thể là điều phối nguyên vật liệu) để bộ phận này có thể điều phối xe của Vinamilk đi
lấy nguyên vật liệu hoặc sắp xếp thời gian để xe giao hàng của nhà cung cấp có thể đến
giao hàng mà khơng bị tình trạng ùn tắc trong kho.
Khi hàng từ các nhà cung cấp được giao đến nhà máy, bảo vệ sẽ kiểm tra số lượng sơ
lược ban đầu. Sau đó, nguyên vật liệu sẽ đưa qua bộ phận quản lý chất lượng để kiểm tra
chất lượng nguyên vật liệu đầu vào dựa trên các tiêu chuẩn được thiết lập sẵn.
Khi các tiêu chuẩn được đáp ứng, nguyên vật liệu sẽ được nhập vào kho hàng, thủ kho và
các nhân viên kho sẽ kiểm tra lại số lượng, sắp xếp vào vị trí quy định của từng loại
nguyên vật liệu. Đồng thời cũng sẽ nhập dữ liệu thông tin nhập kho nguyên vật liệu vào
hệ thống máy tính để thuận tiện cho cơng tác kiểm tra thơng tin
3.2.2. quy trình xuất kho thành phẩm
Thơng thường, đối với những mặt hàng như sữa bột, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống...
sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ được chuyển đến trung tâm phân phối trung chuyển của
Vinamilk. Sau khi thành phẩm sản xuất xong sẽ được bộ phận kho tại nhà máy thống kê
số lượng, làm các thủ tục đưa hàng ra khỏi nhà máy cũng như nhập dữ liệu xuất hàng ra
khỏi nhà máy trên hệ thống. Bộ phận điều phối của những mặt hàng này sẽ sắp xếp xe tải
tùy thuộc vào khối lượng hàng, quy trinh lấy hàng tại các nhà máy để đưa về trung tâm
phân phối trung chuyển.Tại trung tâm phân phối trung chuyển, thủ kho và nhân viên kho
sẽ kiểm tra số lượng, đưa hàng hóa vào từng dãy và kệ hàng được phân theo dòng sản
phẩm và đặc tính của hàng hóa và nhập thơng tin dữ liệu hàng hóa lại trung tâm phân
phối trung chuyển.
Khi có đơn đặt hàng từ khách hàng do bộ phận kinh doanh chuyển tiếp đến trung tâm

phản hồi trung chuyển thông qua hệ thống ERP thì nhân viên kho sẽ tiến hành soạn hàng
theo từng đơn đặt hàng của các siêu thị sau đó đơn hàng của từng siêu thị sẽ được sắp xếp
theo khu riêng biệt để tránh việc nhầm lẫn trong đơn hàng của siêu thị tại khu tập kết
hàng đề giao.
Một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa quy trình xuất kho hàng lạnh và xuất kho
thành phẩm thông thường là hàng lạnh sẽ được chuyển trực tiếp từ nhà máy sản xuất đến
các nơi cần giao hàng như siêu thị, cửa hàng tạp hóa... mà khơng thơng qua trung tâm


phân phối trung chuyển. Sau khi có các đơn đặt hàng từ bộ phận kinh doanh, bộ phận kho
bãi sẽ lấy hàng theo yêu cầu làm thủ tục giấy tờ xuất kho hàng lạnh và nhập dữ liệu trên
hệ thống về xuất kho hàng lạnh. Việc tiến hành giao hàng sẽ do bộ phận điều phối hành
lạnh của từng nhà máy sắp xếp giao hàng cho khách.
3.2.3. Mơ hình quản trị hàng tồn kho
- Đối với công tác quản trị hàng tồn kho nguyên vật liệu. Hiện tại, công ty áp dụng mơ
hình đặt hàng EOQ. Tuy nhiên, do đặc điểm của mỗi loại nguyên liệu là khác nhau cũng
như phương thức đóng gói của nhà sản xuất, nhà cung ứng, chu trình đặt hàng, thời gian
chờ từ khi đặt hàng đến khí giao hàng... nên lượng đặt hàng tối ưu này khơng thể hồn
tồn tn thủ theo mơn hình EOQ mà còn theo kinh nghiệm của các nhân viên tại bộ
phận kế hoạch sản xuất. Trong một số trường hợp, khối lượng đặt hàng còn phụ thuộc
một phản vào yêu cầu của nhà quản lí khẩu sản xuất khi có những tình huống thiếu hàng
ngun vật liệu xảy ra trong quá trình sản xuất cũng như phụ thuộc vào các chương trình
khuyển mãi ưu đãi của cơng ty.
- Đối với hàng tồn kho thành phẩm. Đối với hàng tồn kho thành phẩm, tại hệ thống nhà
phân phối sẽ cài đặt hệ thống Solomon sẽ tự động tính tốn lượng hàng trong kho. Nếu
thấp hơn mức an tồn thì sẽ gửi yêu cầu mua hàng (Purchasing Order) về cho dịch vụ
khách hàng. Đồng thời, tại các hệ thống siêu thị sẽ có rất nhiều giám sát bản hàng và PG
và những người này cũng sẽ đặt hàng theo tình hình bán hàng ngày của siêu thị thông qua
việc gửi mail về bộ phận Dịch vụ Khách hàng.
- Công tác mã hóa phân loại, bố trí sắp xếp hàng tồn kho trong kho và quản lí hàng tồn

kho trên hệ thống ERP. Hiện tại, Vinamilk đang sử dụng phần mềm ERP của nhà cung
cấp Oracle. Với hệ thống ERP này, Vinamilk dễ dàng kiểm sốt các thơng tin về hàng tồn
kho như cách mã hóa hàng tồn kho, vị trí sắp xếp hàng tồn kho, nhập xuất thông tin hàng
tồn kho cũng như các báo cáo về hàng tồn kho, các đơn hàng của các đối tác.
- Mã hóa, phân loại hàng tồn kho. Nguyên vật liệu và thành phẩm tại Vinamilk là rất đa
dạng phong phú về chuẩn loại, quy cách, kịch cớ... Để thuận tiện cho công tác dự trữ
cũng như công tác ghi chép, theo dõi cũng như đẩy nhanh tốc độ giải phóng kho thì cơng
ty sẽ tiến hành ghi nhận lên gọi của chúng dưới dạng kí hiệu gồm có chứ cái và số, hay
nói cách khác tên gọi của hàng hóa sẽ được mã hóa. Đối với hàng ngun vật liệu thì
Vinamilk sẽ khơng áp dụng mã hóa mà ghi tên nguyên vật liệu để tránh tình trạng nhỏ
nhầm má hiệu sẽ làm sai sót trong việc sản xuất. Thông thường, mã hiệu sẽ dành cho tổng
kho thành phẩm và mã hàng hỏa sẽ có 6 ký tự: 2 kí tự đầu tiên là thể hiện nhóm mặt


hàng, 2 kí tự tiếp theo thể hiện mặt hàng của từng nhóm hàng, 2 kí tự tiếp theo thể hiện
những đặc điểm khác nhau khác của các mặt hàng.
3.2.4. Bố trí sắp xếp các loại hàng tồn kho
- Đối với hàng nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu chính của Vinamilk là sửa tươi
nguyên liệu, bột sữa nhập khẩu và các loại hương liệu. Trong đó, sữa tươi nguyên liệu sau
khi lọc bỏ tạp chất, kiểm tra chất lương sẽ được được nhập vào các hệ thống bồn lạnh
thay vì được sắp xếp tại kho nguyên vật liệu. Các mặt hàng nguyên vật liệu còn lại đa số
sẽ được bảo quản tại nơi thống mát có nhiệt độ thơng thường và để bảo đảm được chất
lượng nguyên vật liệu của mình, cơng ty thực hiện theo ngun tắc FIFO (First In First
Out). Cụ thể là đối với từng chủng loại nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nào được nhập
vào kho sớm nhất sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất đầu tiên. Nguyên vật liệu
được bảo quản trên hệ thống kệ lớn g 6 tầng phụ thuộc vào cấu trúc của kho nguyên vật
liệu. Các mặt hàng nguyên liệu có trọng lượng lớn sẽ được để phía dưới, các mặt hàng
nguyên liệu có trọng lượng nhẹ hơn đề ở phía trên. Trên mỗi ơ kệ hàng có ghi rõ số thứ tự
kệ, số thứ tự ô, tên và mã nguyên vật liệu và các thứ tự này cũng được lưu vào hệ thống
sơ đồ quản lý kho. Chính vì vậy, khi tìm vị trí hàng ngun vật liệu để nhập kho hay xuất

kho, ta gõ tên hàng hay mã hàng vào hệ thống và hệ thống sẽ hiển thị vị trí của mặt hàng
nguyên liệu như vậy sẽ tiết kiệm nhiều thời gian cho việc sắp xếp, lấy hàng phụ tùng ra
vào.
- Đối với hàng tồn kho thành phẩm: Ngoài việc sắp xếp theo từng dãy hàng, kệ hàng, thứ
tự ô hàng như hàng tồn kho nguyên vật liệu thì tồn kho thành phẩm này được chia ra
thành 4 khu vực chính để bảo quản kem, sản phẩm sữa thanh trùng, sửa chua... Bên cạnh
đó, nếu trong trường hợp lượng tồn kho vượt quá sức chứa của kho hàng phải th kho
bên ngồi thì Vinamilk sẽ ưu tiên nhà kho của vinamilk cho hàng tồn kho thành phẩm và
tồn kho nguyên vật liệu sẽ được lưu trữ tại kho thuê.
- Cách quản lí hàng tồn kho dựa trên mơ hình ERP: Trên hệ thống ERP, tương ứng với
mỗi mã hàng và vị trí thực tế trong kho sẽ có vị trị tương ứng trên hệ thống ERP tại Line
hàng bao nhiêu, Lot hàng nào, kệ số bao nhiêu và thứ tự của hệ.
3.3. thiết kế bố trí kho hàng


Trong quản lý kho hàng, Vinamilk sử dụng Robot và “kho thơng minh”. Các robot tự
hành (LGV) điều khiển tồn bộ q trình từ ngun liệu dùng để bao gói tới thành phẩm,
giúp kiểm soát tối ưu về chất lượng và đảm bảo hiệu quả về chi phí. Các robot sẽ nhận
hàng từ dây chuyền sản xuất và tự động chuyển đến kho.
SSI Schaefer đã lắp đặt một hệ thống xe dẫn hướng (RGV) hoàn toàn tự động để phục vụ
cả hai trạm trung chuyển từ khu vực sản xuất. Hệ thống ray vận chuyển là trung tâm của
dòng nguyên vật liệu tự động trong trung tâm phân phối của Vinamilk. Với hơn 15 xe
trung chuyển, nó có thể cung cấp hàng đến tất cả các vị trí yêu cầu từ nơi sản xuất.
Với bán kính đường cong hẹp lại và lượng không gian tiết kiệm được, tuyến đường dài
gần 370 m của hệ thống RGV tạo ra hình chữ "T" với phần đỉnh của chữ "T" là điểm giao
nhau của khu sản xuất và nhà kho. Hệ thống vận chuyển từ khu sản xuất được đặt ở phần
đầu. Với các thiết bị xử lý tải trọng gấp đôi, thiết bị RGV cho phép di chuyển các pallet
với tốc độ 90m/phút theo hướng ngược chiều kim đồng hồ - dọc theo chiều dài của nhà
kho mới và chiều rộng mặt trước của nhà kho trần cao. Trên đường đi của mình, trước
tiên nó sẽ phục vụ việc thúc đẩy vận chuyển hàng trong kho và thu hồi hàng hóa trong 8

lối đi ở nhà kho trần cao.
Nhà kho lưu trữ sản phẩm mới có chiều cao gần 32m. Tính năng đặc biệt: Ssi Schaefer
tính tốn tồn bộ cấu trúc thượng tầng và kết cấu thép cùng với việc cân nhắc các quy
định về địa chấn - từ thanh nối cho đến cây dầm, cây trụ và SRM ( hệ thống lưu kho và
truy xuất ). Gần 28,000 vị trí lưu trữ luôn sẵn sàng cùng với 8 lối đi ở khu vực lưu trữ kệ
đơn.Có đến 50 loại sản phẩm và 3 dòng sản phẩm khác nhau được chứa trong kho. Việc
xuất - nhập hàng được hoàn thành bằng 8 SRM, loại Exyz, thế hệ SRM hiện đại và hiệu
quả nhất hiện có trên thị trường.
Với các tính năng thiết kế sáng tạo và nhỏ gọn, Exyz cung cấp nhiều lợi thế về hiệu suất,
tính linh hoạt cao, và khả năng lưu trữ cũng được tăng lên.
Băng tải dạng đứng di chuyển pallet lên khu vực tầng 2, phía trên khu vực vận chuyển
hàng. Ở đó, diện tích các vị trí lấy hàng là khoảng gần 1,200 m2. Thang máy vận chuyển
pallet đến băng tải để phục vụ 2 xe chở hàng. Nó chuyển pallet vào phía sau của làn đôi
bằng cách sử dụng hệ thống băng tải. Tổng cộng có 53 làn xe.
4. VẬN TẢI VÀ GIAO VẬN TÍCH HỢP
4.2.1 Xử lý đơn hàng
Mô tả luồng thông tin xử lý đơn hàng của Vinamilk:


Các bước trong quy trình:
- Sản Phẩm sẽ được giao đến địa chỉ Khách Hàng yêu cầu trong Đơn Đặt Hàng vào thời
gian quy định tại Chính sách giao hàng đăng tải trên Giấc mơ sữa Việt - Vinamilk eShop
Website.
- Khách Hàng có thể yêu cầu thời gian nhận hàng cụ thể trong khung thời gian qui định
tại Chính sách giao hàng khi nhân viên CSKH liên hệ với Khách Hàng để xác nhận đơn
hàng (Nhân viên CSKH Giấc mơ sữa Việt - Vinamilk eShop sẽ chủ động liên hệ để xác
nhận đơn hàng trong thời gian sớm nhất kể từ khi đơn hàng được khởi tạo trên hệ thống)
- Trong trường hợp Khách Hàng muốn thay đổi địa chỉ nhận Sản Phẩm hoặc hủy đơn
hàng trước khi xác nhận hoặc trước khi giao hàng, Quý Khách Hàng vui lòng gọi điện
đến Trung Tâm CSKH Giấc mơ sữa Việt - Vinamilk eShop (Hotline: 1900 636 979 để

gặp nhân viên CSKH, tư vấn trong giờ hành chính các ngày trong tuần, từ 9h sáng đến 5h
chiều, thứ Bảy từ 9h sáng đến 12h trưa), cung cấp tên, thông tin đơn hàng, số điện thoại
liên lạc và địa chỉ của người được Khách Hàng chỉ định nhận, Người Nhận Hàng cần
kiểm tra Sản Phẩm (đầy đủ chứng từ, đúng sản phầm, đúng số lượng) và ký vào Phiếu
giao hàng ngay khi nhận Sản Phẩm: quyền sở hữu Sản Phẩm sẽ được chuyển cho Khách
Hàng từ thời điểm Người Nhận Hàng ký xác nhận trên Phiếu giao hàng sau khi đã kiểm
tra sản phẩm khi nhận hàng Khách Hàng cần giữ lại Phiếu giao hàng để đối soát hoặc để
giải quyết các vấn đề có thể phát sinh liên quan đến Sản Phẩm (nếu có).
- Khách Hàng vui lịng bảo quản sản phẩm theo hướng dẫn ghi trên lon / hộp để bảo đảm
chất lượng và an toàn thực phẩm.
Sau khi quý khách đã đặt hàng thành cơng, đội ngũ Chăm sóc khách hàng của chúng tôi
sẽ tiến hành xác minh đơn hàng, đồng thời gửi cập nhật sớm nhất đến Quý Khách qua
email. Q Khách vui lịng tham khảo tại Chính sách giao hàng tại Giấc mơ sữa Việt Vinamilk eShop Website để biết thời gian dự kiến giao hàng cụ thể hơn cho từng khu
vực.


Ngồi ra, Q Khách có thể kiểm tra tình trạng đơn hàng bất cứ lúc nào tại Giấc mơ sữa
Việt - Vinamilk eShop Website.
Hình thức thanh tốn Giấc mơ sữa Việt - Vinamilk eShop cung cấp cho Khách hàng
các phương thức thanh toán tiện lợi: 1. Thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng (COD
- giao hàng và thu tiền tận nơi). 2. Thanh toán online qua thẻ - Thẻ Quốc tế, thẻ nội địa
(thanh toán online trả trước tại website).

4.2.2 Hàng dự trữ
Do nhu cầu sản phẩm trên thị trường liên tục tăng cao qua hàng năm, do đó trong
những năm qua, Vinamilk đã đầu tư mở rộng sản xuất, đồng thời xây dựng và nâng cấp
nhiều nhà máy sữa hiện đại hơn. Vì thế sản lượng sữa sản xuất ra của Vinamilk ngày càng
tăng, dẫn đến sản lượng dự trữ và hàng tồn kho của công ty cũng tăng lên.

(Nguồn: Người viết tổng hợp dựa trên các Báo cáo thường niên hàng năm của Vinamilk)

Qua bảng trên có thể thấy giá trị hàng tồn kho hàng năm của Vinamilk chiếm tỉ lệ
khá lớn trong tổng tài sản của công ty. Giá trị sản lượng sữa dự trữ tăng từ 3810 tỷ đồng
(năm 2015) lên đến 4905 tỷ đồng (năm 2020) đã cho thấy nguồn cung của Vinamilk cho
thị trường sữa tăng. Từ đó cho thấy chiến lược quản trị dự trữ của Vinamilk khá hiệu quả,
giúp đảm bảo duy trì được sự ổn định trong việc cung cấp sữa cho thị trường, đồng thời
giảm thiểu đáng kể được những rủi ro do thay đổi bất thường của thị trường.
Sữa được biết đến là sản phẩm rất khó bảo quản. Nếu không bảo quản đúng tiêu
chuẩn trong nhiệt độ và điều kiện mơi trường thích hợp thì sữa sẽ nhanh chóng hỏng, trở
nên mất chất. Chính vì lí do đảm bảo chất lượng sữa thành phẩm, nhằm đem đến sản
phẩm có chất lượng vượt trội đến tay người tiêu dùng, Vinamilk đã đầu tư xây dựng, lắp
đặt hệ thống các kho lạnh để bảo quản sữa và các sản phẩm từ sữa của công ty. Tại các
kho lạnh này, Vinamilk cũng áp dụng mơ hình 5S để quy trình bảo quản sữa được diễn ra
một cách đúng trình tự, khoa học và có hiệu quả.


- S1 (Sàng lọc – Clearing up): Bước này được ứng dụng trong việc dọn dẹp lối đi của
kho. Trong kho lạnh thường cần chừa lối đi cho nhân viên, máy móc phương tiện dễ di
chuyển và bốc dỡ hàng hóa. Vì thế, cần phân loại và dọn dẹp những thứ cần thiết và
không cần thiết để các lối đi trong kho sạch sẽ, thơng thống và thuận tiện khi di chuyển.
- S2 (Sắp xếp – Organizing): Trong kho lạnh dự trữ sữa, các sản phẩm khi được đưa vào
kho phải sắp xếp theo thứ tự. Các sản phẩm được bảo quản cần sắp xếp thành một khối
ổn định, vững chắc. Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi việc bốc dỡ, phân loại và vận
chuyển các lô hàng. Đồng thời việc sắp xếp theo thứ tự còn giúp đảm bảo an toàn cho sản
phẩm và tiết kiệm được diện tích của kho lạnh
- S3 (Sạch sẽ - Cleaning): Đối với kho dự trữ, bảo quản sữa thì tính sạch sẽ, an tồn, đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng ln được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế, nhân viên nhà kho
của Vinamilk sẽ thường xuyên, định kỳ dọn dẹp vệ sinh kho lạnh (lau chùi, bảo quản quạt
thơng gió…) để đảm bảo sản phẩm giữ được chất lượng tốt nhất.
- S4 (Săn sóc – Standarding): Nhân viên điều hành kho dự trữ tiếp tục duy trì những kết
quả đạt được từ 3S, đồng thời cũng cần liên tục phát triển 3S mọi lúc mọi nơi.

- S5 (Sẵn sàng – Sustain): Để thực hiện bước này, nhân viên kho sẽ tiến hành kiểm tra vệ
sinh kho dự trữ định kỳ, kiểm tra chất lượng kho dựa theo các chỉ tiêu an tồn có sẵn để
nâng cao hiệu quả thực hiện 5S. Đồng thờ việc này cũng sẽ giúp toàn bộ nhân viên có ý
thức rèn luyện và tuân thủ 3S một cách thường xuyên và tự giác.
Việc dự trữ hàng hóa trong điều kiện nguyên vật liệu khan hiếm hoặc nguyên vật
liệu tăng giá khơng chỉ giúp chi phí đầu vào của Vinamilk giảm đi đáng kể, mà cịn giúp
bình ổn giá cả sản phẩm và tăng lượng tiêu thụ ra thị trường. Ngồi ra nhờ dự trữ hàng
hóa tập trung, Vinamilk có thể dễ dàng vận chuyển hàng với số lượng lớn đến các điểm
tiêu thụ tại cùng một khu vực để giảm chi phí vận chuyển. Mặc dù điều này làm tăng dự
trữ và chi phí dự trữ trong thời gian ngắn nhưng tổng chi phí vận chuyển và dự trữ được
giảm đi đáng kể.
Chính vì những hiệu quả trên, mà những năm qua Vinamilk luôn cố gắng thực
hiện tốt và đạt kết quả xuất sắc trong công tác quản trị dự trữ, quản lý khâu thu mua
nguyên liệu, trên cơ sở đó tạo nên hiệu quả vượt trội trong việc tạo nguồn cung đầy đủ
cho khâu sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4.2.3 Vận tải
Vinamilk tiếp tục phát triển Hệ thống hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp (ERP)
nhằm giúp tăng hiệu suất làm việc của đội xe cũng như tài xế giao hàng, đồng thời đảm
bảo thời gian giao hàng đúng hạn cam kết tại các nhà phân phối, siêu thị, v.v. để sản
phẩm tới tay người tiêu dùng luôn ở điều kiện tốt nhất. Việc cung ứng điều vận của Công
ty đã được cải tiến và áp dụng việc quản lý các chuyến xe của Xí nghiệp Kho vận và các
đơn vị vận chuyển khác bằng phần mềm chia tuyến đường, giúp tiết kiệm 1,5 tiếng thời


gian vận chuyển hàng ngày cho mỗi Xí nghiệp, đồng thời quản lý sát sao được các đơn vị
thuê ngoài. Ngồi ra, Vinamilk đã mã hóa và áp dụng truy xuất nguồn gốc ngay trên hệ
thống ERP của Công ty đối với nguyên vật liệu của hơn 500 nhà sản xuất trên toàn cầu
mua để đảm bảo minh bạch trong chất lượng
Đặc biệt kênh phân phối sản phẩm chủ yếu là kênh truyền thống, Vinamilk quản lý
các nhà phân phối của mình thơng qua việc ký kết các hợp đồng ràng buộc và ký kết với

tập đoàn Phú Thái để họ hỗ trợ vận chuyển. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng
lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc, hơn 5000 đại lý và 178.000 điểm bán lẻ cũng như
tại các kênh phân phối trực tiếp khác như trường học, bệnh viện,… giúp quá trình vận
chuyển sản phẩm tới tay người tiêu dùng được thông suốt, phá vỡ cản trở về mặt địa lý.

Trung chuyển sữa - Nguồn: Google image
4.2.4 Nhà kho, bốc dỡ vật liệu và đóng gói
- Xí nghiệp là nơi tập trung của 2 bộ phận Kho và Vận: Kho gồm có nguyên liệu để sản
xuất và thành phẩm để xuất; Vận là đội ngũ xe vận chuyển sữa đến tay người tiêu dùng.
Với phương châm “Vinamilk đem sản phẩm sữa chất lượng hàng đầu tới người dùng”, tất
cả các quy trình bảo quản, bốc dỡ và vận chuyển đều được quản lý nghiêm ngặt để đảm
bảo chất lượng tới tay người tiêu dùng.
- Q trình đóng gói và bao bì được thực hiện hồn tồn bằng robot, cơng nhân chịu trách
nhiệm giám sát và vận hành
- Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thông
minh. Ngồi ra, LGV cịn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy
một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của
con người.
- Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối
và tích hợp tồn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà
máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất


lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần
thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
- Ngồi ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà
máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập ngun liệu đến xuất kho thành
phẩm của tồn cơng ty.


- Sữa tươi được đóng gói vào các hộp dạng hình hộp chữ nhật Hộp Tetra Pak cao và
thon thả, hộp Combibloc thấp hơn và có bề ngang rộng hơn
+ 2 loại bao bì của Vinamilk đến từ cơng ty Combibloc (Đức) và Tetra Pak (Thụy Điển).
Chiều cao và kiểu dáng của từng loại sẽ khác nhau để đáp ứng đúng chuẩn nhu cầu của
người sử dụng.
+ Bao bì Tetra và Combi đều được cấu tạo từ 6 lớp chuẩn Quốc Tế giúp giữ trọn chất
dinh dưỡng và vị thơm ngon của sữa trong suốt 6 tháng mà không dùng chất bảo quản.
+ Sau đó được đóng vào các thùng carton (1 thùng 48 bịch x 220ml hoặc 1 thùng 48 hộp
sữa)
=> Đóng gói với hình dạng và kích thước như vậy mục đích giữ được chất lượng sản
phẩm sữa và tiện lợi cho việc vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.
4.2.5 Thiết kế mạng lưới cơ sở hạ tầng (là xác định vị trí và số lượng cơ sở vật chất
cần thiết cho giao vận tích hợp)
Trải qua hơn 45 năm hình thành và phát triển, từ 03 nhà máy tiếp quản ban đầu, đến nay
Vinamilk đã mở rộng quy mô lên đến 46 đơn vị gồm 1 trụ sở chính, 5 chi nhánh, 16 nhà
máy, 13 trang trại bò sữa, 2 kho vận và 8 công ty con, công ty liên kết cả trong và ngoài
nước.


xs
- Địa điểm các Trang trại sữa của Vinamilk: 13 trang trại chuẩn Global GAP của
Vianmilk. Trang trại Tuyên Quang, Thanh Hố (4 trang trại), Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình
Định, Đà Lạt (2 trang trại), Tây Ninh và Quảng Ngãi trong đó có một trang trại được đặt
tại Lào.
- Địa điểm Vinamilk đặt nhà máy sản xuất: 16 nhà máy sản xuất trải dài khắp cả
nước
1. NHÀ MÁY SỮA TIÊN SƠN
Khu Công nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Chuyên sản xuất: Sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác
2. NHÀ MÁY SỮA LAM SƠN

Khu công nghiệp Lễ Môn, Phường Quảng Hưng, Thành phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá
Chuyên sản xuất: Sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác
3. NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN
Đường Sào Nam, Xã Nghi Thu, Thị Xã Cửa Lò, Nghệ An
Chuyên sản xuất: Sữa đặc, Sữa tươi, Sữa chua
4. NHÀ MÁY SỮA ĐÀ NẴNG


Lơ Q, Khu cơng nghiệp Hịa Khánh, Phường Hồ Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, TP Đà
Nẵng
Chế sản xuất: Sữa và các sản phẩm từ sữa
5. NHÀ MÁY SỮA BÌNH ĐỊNH
87 Hồng Văn Thụ, ,TP Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Chun sản xuất: Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống
6. NHÀ MÁY SỮA DIELAC
Khu Cơng Nghiệp Biên Hịa I, Phường Bình An, TP Biên Hịa, Tỉnh Đồng Nai
Chun sản xuất: Sữa bột dành cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em
7. NHÀ MÁY SỮA BỘT VIỆT NAM
Số 9, Đại Lộ Tự Do, KCN Việt Nam-Singapore 1, Phường Bình Hịa, Thành phố Thuận
An, Tỉnh Bình Dương
Chun sản xuất: Sữa bột dành cho trẻ em và người lớn
8. NHÀ MÁY NƯỚC GIẢI KHÁT
Lô A, đường NA7, Khu Cơng Nghiệp Mỹ Phước II, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Chuyên sản xuất: Nước giải khát
9. NHÀ MÁY SỮA VIỆT NAM
Lô A-4,5,6,7-CN đường NA7, khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Phường Mỹ Phước, Thị xã
Bến Cát, Tỉnh Bình Dương
Chuyên sản xuất: Sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác
10. NHÀ MÁY SỮA CẦN THƠ
Khu Cơng Nghiệp Trà Nóc, Phường Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ

Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Kem, Bánh
11. NHÀ MÁY SỮA SÀI GỊN
Lơ 1-18 Khu G1- Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Hương lộ 80, Phường Hiệp Thành,
Q.12, TP Hồ Chí Minh
Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Sữa chua uống


12. NHÀ MÁY SỮA TRƯỜNG THỌ
32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa chua, Nước
ép trái cây, Phô mai
13. NHÀ MÁY SỮA THỐNG NHẤT 12
Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM
Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống
Nhà máy sản xuất nước ngoài:
Nhà máy MIRAKA – Nhà máy chế biến bột sữa cao cấp được đặt tại trung tâm ĐẢO
BẮC của NEW ZEALAND
- Địa điểm Vinamilk đặt kho: Gồm 2 kho vận lớn tại Tp Hà Nội và Tp HCM lưu trữ
nguyên liệu sản xuất và thành phẩm sữa, qua đó các sản phẩm của Vinamilk được vận
chuyển đến các kho lớn nhỏ rải rác khắp toàn quốc, từ đó sản phẩm có thể nhanh chóng
được đưa đến nơi tiêu thụ.
● XÍ NGHIỆP KHO VẬN HỒ CHÍ MINH
32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP. HCM
● XÍ NGHIỆP KHO VẬN HÀ NỘI
Km 10/ Quốc lộ 5, Xã Dương Xa, Huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
- Địa điểm các nơi tiêu thụ: Nhờ mạng lưới phân phối trải rộng khắp trên cả nước,
người tiêu dùng tồn quốc có thể dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm từ Vinamilk một
cách nhanh chóng.
+ Thị trường nước ngoài: Các sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu tới hơn 40 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên Thế giới như: Canada, Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Campuchia,

Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga,…
Các mặt hàng thường xuyên xuất khẩu gồm: sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa hộp,
sữa đậu nành, sữa chua, nước giải khát,…

+ Thị trường trong nước với các kênh phân phối của Vinamilk bao gồm:
● Kênh General Trade – GT: Hệ thống các đối tác phân phối
● Kênh Modern Trade – MT: Hệ thống các chuỗi siêu thị trên toàn quốc
● Hệ thống Cửa hàng Vinamilk: giới thiệu và bán sản phẩm của cơng ty trên Tồn
Quốc


● Kênh KA: Phân phối trực tiếp đến các xí nghiệp, trường học, khu vui chơi giải tr í

=>
Bởi vì sữa tươi thuộc danh mục hàng hoá thiết yêu cho nên khách hàng sẽ không chấp
nhận chờ đợi để mua sản phẩm mà cần phải có sẵn. Từ đó ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ
thống cơ sở vật chất trong giao vận tích hợp để có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng
như tối thiểu hố chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tối đa hoá lợi ích của khách hàng.

Mơ hình chuỗi cung ứng của Vinamilk

5. ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
5.1 Ưu điểm
a.
Ưu điểm khâu phân phối đầu ra của cơng ty
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của mình,
hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh miền Bắc, trung
bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức. Ngồi ra cơng ty cịn thực hiện
chính sách thưởng theo doanh số bán hàng của các đại lý, khuyến khích mở rộng thêm
đại ý nhỏ, bán lẻ



b. Tốc độ
Giữa các công đoạn trong chuỗi cung ứng của mình, Vinamilk ln tận dụng tối đa thời
gian, hạn chế đến mức thấp nhất những khoảng thời gian chết.
Cụ thể:
Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc mua từ người dân sẽ được chuyển ngay vào bình
lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản sữa. Nguồn
sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày, nhiệt độ sữa
không quá 60C. Tại các nhà máy chế biến, sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt độ cao
(tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ
bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm), còn sữa tươi thanh
trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong khoảng 30 giây,
sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Để đảm bảo chất lượng cho sữa nguyên liệu, các
nhà máy sản xuất được bố trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh các trang trại chăn ni, có
điều kiện giao thơng thuận lợi.
Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển từ các nhà sản xuất đến các đại lý bán
bn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay người tiêu dùng.
c. Phân tán rủi ro
Để đảm bảo ln có đủ sữa tươi ngun liệu cho các nhà máy hoạt động, Vinamilk đã
tiến hành xây dựng nhiều trang trại ni bị và các trang trại ngày càng được mở rộng về
quy mô cũng như hiện đại về cơng nghệ. Việc này giúp Vinamilk tránh được tình trạng
khan hiếm nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sữa bột nguyên liệu khi
công ty đã sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra và Hoogwegt International)
thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất.
d. Kết chặt các thành viên trong chuỗi
Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành viên trong
chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.

Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản phẩm từ sữa
chứ không thể sản xuất ra các loại sản phẩm khác. Vì vậy, các nhà máy phải có mối liên
hệ mật thiết với các trang trại ni bị vì nếu khơng có các trang trại, nếu khơng có sữa thì
các nhà máy sẽ phải dừng hoạt động. Để tạo và giữ mối liên hệ mật thiết đó (đặc biệt là
với các hộ chăn nuôi cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về giá, về tính ổn định trong thu
mua mà còn hỗ trợ về vốn,giống và kỹ thuật…
e. Đảm bảo song hành giữa dịng thơng tin và dịng sản phẩm


Hai dòng này tồn tại dựa vào nhau và hỗ trợ cho nhau. Các sản phẩm ra đời được thông
tin cho các đơn vị có liên quan và cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Khi cho ra đời một dịng sản phẩm mới, ban giám đốc công ty Vinamilk sẽ phải
cung cấp cho hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông các thông tin liên quan đến sản
phẩm như Tên, Tính Chất, Khả năng cạnh tranh… đồng thời phải thông tin cho người
tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu, trưng bày…
Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng cho quá
trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ thành phần
dinh dưỡng, tươi ngon với giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành nghiên cứu và cho
ra đời dòng sản phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng.
5.2 Hạn chế
a.
Hạn chế trong khâu phân phối của cơng ty
Cơng ty có hệ thống đại lý lớn nhưng việc quản lý các đại lý này, đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa lại là một khó khăn đối với cơng ty. Quầy tạp hóa, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp
dưới” cơng ty cũng khó kiểm sốt được hết.
● Các quầy tạp hóa chất hàng vượt số lượng cho phép từ đó ảnh hưởng tới sản phẩm
Theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được tối đa 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều
đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng, và không cẩn thận trong việc
vận chuyển, điều này ảnh hưởng nhiều đến sản phẩm.

● Hộp sữa bị móp méo, có hộp bị chảy khi giao đến tay người tiêu dùng.
Hạn chế trong bảo quản:
Do sản phẩm của cơng ty có mặt ở khắp nơi, đối với một số sản phẩm sữa tươi phải đảm
bảo bảo quản dưới 6 C thì bảo quản được 45 ngày, cịn 15 C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ
thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua mà các cửa hàng khơng có máy lạnh hoặc thiết
bị làm lạnh là điều rất hạn chế trong việc bảo quản những sản phẩm có yêu cầu phải bảo
quản lạnh

b. Năng suất cho sữa
Việc nhập các giống bị từ nước ngồi dẫn đến những khó khăn nhất định về chi phí, q
trình vận chuyển. Đồng thời phải chọn lựa giống bị có khả năng thích ứng cao với điều
kiện sống tại các nông trại Việt Nam.


Quá trình áp dụng các kỹ thuật phù hợp với u cầu về quy mơ chăn ni, chuẩn chăn
ni cịn hạn chế.
Hiện nay nguồn nguyên liệu sữa chủ yếu được thu mua từ 6000 hộ chăn nuôi với hơn
130000 cô bị sữa, tuy nhiên mỗi hộ chăn ni bị sữa chỉ hoạt động ở quy mô nhỏ (7-10
con) => người chăn nuôi không đáp ứng đủ vốn để đảm bảo cơ sở vật chất cho việc chăn
ni.

c. Kiểm sốt chất lượng sữa
Nguồn sữa nguyên liệu phụ thuộc chủ yếu vào các hộ chăn nuôi, dẫn đến đầu ra không
nhất quán và không đủ cơ sở vật chất bảo quản (trong và sau khi mua)
Q trình và phương thức chăn ni hoạt động kém nhất trong chuỗi giá trị vì các hộ
chăn ni phải đối mặt với nhiều khó khăn: vốn đầu tư ban đầu, lựa chọn giống bò phù
hợp, quy trình chăn ni
=> Bị khơng đạt đủ điều kiện tiêu chuẩn sẽ bị stress và mắc nhiều bệnh dẫn đến sự lây
lan dịch cho tổng đàn bị. Từ đó khiến chất lượng và năng suất sữa cũng bị thuyên giảm.
d. Trung chuyển sữa

Việc kiểm sốt dịng sữa tươi ngun liệu khá phức tạp và cần độ chính xác cao về
dịng thông tin, do yêu cầu bảo quản ở mức cao và cần bồn chun dụng so với hàng
hóa thơng thường. Từ đó chi phí cho khâu kiểm sốt ngày càng tăng cao, cơng nghệ
cho q trình bảo quản cũng u cầu cải tiến liên tục và hoạt động bảo trì phải được
diễn ra đúng theo nhu cầu đã hoạch định.



×