Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

quản trị chuỗi cung ứng của cocacola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.93 KB, 23 trang )

NHÓM 1: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI COCA-COLA VIỆT NAM
I, Tổng quan
1. Tổng quan về Coca-Cola:
- Lần đầu tiên xuất hiện vào ngày 8 tháng 5 năm 1886 bởi Tiến sĩ John
Pemberton. Hiện nay Coca-Cola có mặt trên 200 quốc gia và luôn được đánh
giá là thương hiệu đáng giá nhất trên thế giới
- Cơng ty ln có mặt trong top 10 thương hiệu đắt giá hàng đầu và là hãng nước
ngọt bán chạy số 1 thế giới mặc dù cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nước
giải khát.
- Thương hiệu được đánh giá là “nền kinh tế” lớn thứ 84 thế giới với 1,7 tỉ sản
phẩm được tiêu thụ trung bình mỗi ngày.
2.
Coca-Cola tại Việt Nam:
- Coca-Cola lần đầu tiên được giới thiệu tại Việt Nam năm 1960 và chính thức
kinh doanh tại Việt Nam vào năm 1994, Coca-Cola là một trong những thương
hiệu quốc tế nổi tiếng nhất tại Việt Nam.
- Coca-Cola Việt Nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên tồn quốc: Hà Tây – Đà
Nẵng – Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư trên 163 triệu USD, tạo ra khoảng
4.000 công việc trực tiếp cũng như gián tiếp tạo số lượng việc làm gấp 6 đến 10
lần từ các hoạt động trong chuỗi cung ứng của mình.
II, Lập kế hoạch quản trị chuỗi cung ứng
2.1. Mục đích, đối tượng dự báo
a. Mục đích
- Dự báo để đưa ra các chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất, cung ứng cụ
thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Giúp cho công tác hoạch định nguồn lực, nguồn nguyên vật liệu được dễ dàng
và có độ chính xác cao hơn
- Hạn chế việc lãng phí nguồn lực
b. Đối tượng, sản phẩm, thời gian và công tác dự báo
- Đối tượng: Nhu cầu xã hội
- Sản phẩm: Coca-Cola lon vị nguyên bản 320ml




-

Thời gian: 3 tháng (tháng 1/2023-tháng 3/2023)
Công tác dự báo: kết hợp định tính và định lượng.

2.2. Phương pháp định tính
a. Lấy ý kiến ban điều hành DN
- “Coca-Cola Việt Nam đến năm 2021 đã xóa hết lỗ dự báo và sản phẩm Cocacola sẽ tiếp tục được tiêu thụ mạnh mẽ trong năm 2023” (Lãnh đạo điều hành)

“Lợi nhuận quý II/2022 đã vượt dự báo, doanh số toàn cầu của Coca-Cola đã
tăng 8%” ( Giám đốc tài chính - John Murphy )
- “Coca-Cola đang tiếp tục hoạt động tốt trên thị trường quốc tế ngay cả khi tình
hình dịch bệnh diễn biến phức tạp” (Berkshire Hathaway - cổ đông lớn nhất nắm giữ hơn 9% cổ phần)
b. Phân tích Delphi
- Chuyên gia phân tích Murphy cho rằng Coca-Cola đang tiếp tục đầu tư mạnh
mẽ vào các thị thị trường mới nổi: “Coca-Cola phải theo sát những thị trường
-


này và thích ứng khi cần thiết. Đầu tư qua thời kỳ biến động sẽ cho phép công
ty chiếm ưu thế trên thị trường”.
- Garrett Nelson - chuyên gia phân tích của cơng ty nghiên cứu đầu tư CFRA cho
rằng: “Mặc dù vì lạm phát nên giá của Coca-Cola tăng nhưng thực tế cho thấy
khách hàng vẫn trung thành với sản phẩm này”
=> Kết luận: Dự báo cầu quý I năm 2023 của nước giải khát Coca-Cola dự kiến
sẽ tăng
2.3. Phương pháp định lượng
Theo mức độ tiêu thụ nước giải khát Coca Cola tại Việt Nam tính đến tháng 12

năm 2022, thu thập được số liệu tiêu thụ cụ thể từ tháng 8-12/2022 như sau:
(đơn vị: sản phẩm)
Tháng

8

9

10

11

12

Mức tiêu dùng thực tế

474430

475100

475150

475050

475150

● Phương pháp hoạch định xu hướng

Phương trình hoạch định xu hướng: Y= a + bt
Tháng


ti

Yi

ti.Yi

(ti)^2

8

1

474430

474430

1

9

2

475100

950200

4

10


3

475150

1425450

9

11

4

475050

1900200

16

12

5

475150

2375750

25

Tổng


15

2374880

7126030

55

b = 139
a = 474559
=> Phương trình hoạch định xu hướng có dạng: Y = 474559 +139t
=> Mức cầu dự báo tháng 1/2023 = Y6 = 475393
Mức cầu dự báo tháng 2/2023 = Y7 = 475532
Mức cầu dự báo tháng 3/2023 = Y8 = 475671
=> Tổng mức cầu dự báo cho quý 1/2023 là 1426596 lít


=> Nhận xét: Mức cầu dự báo có xu hướng tăng lên theo từng tháng
● Đo lường sai số của dự báo

(đơn vị: lít)
Tháng

8/2022

9/2022

10/2022


11/2022

12/2022

Thực tế

474430

475100

475150

475050

475150

Dự báo

474698

474837

474976

475115

475254

=> Phân tích dữ liệu được bảng như sau:
Tháng


Dt (10000 lít)

Ft (10000 lít)

Dt - Ft

8

47,443

47,4698

-0,0268

0,0268

9

47,51

47,4837

0,0263

0,0263

10

47,515


47,4976

0,0174

0,0174

11

47,505

47,5116

-0,0066

0,0066

12

47,515

47,5254

-0,0104

0,0104

-0,0001

0,0875


Tổng

=> Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD = 0,0875/5=0,0175
Sai số dự báo bình quân MSE =
Sai số tỷ lệ tuyệt đối trung bình MAPE = 0,00526
=> Nhận xét: Cả 3 chỉ số MAD, MSE, MAPE giá trị đều rất nhỏ => Điều này có thể
nói độ chính xác của dự báo cao.
● Kiểm sốt sai số dự báo

Xác định tín hiệu theo dõi
Tháng

8

9

10

11

12


Dt

474430

475100


475150

475050

475150

Ft

474698

474837

474976

475115

475254

Dt-Ft

-268

263

174

-66

-104


RSFE

-268

-5

169

103

-1

268

263

174

66

104

268

531

705

771


875

268

265,5

235

192,75

175

-1

0,99

0,71

-0,34

-0,59

lũy kế
MAD
TS
=> Lược đồ kiểm soát dự báo

(giới hạn kiểm soát là 2 và -2)
=> Kết luận: Dự báo cầu quý I năm 2023 của nước giải khát Coca-Cola dự kiến
sẽ tăng

2.4. Đánh giá dự báo
Ưu điểm


Phương pháp lấy ý kiến ban điều hành doanh nghiệp: Sử dụng được trình độ và
kinh nghiệm của những cán bộ trong doanh nghiệp
- Phương pháp Delphi: Tránh được mối liên hệ trực tiếp giữa các cá nhân.
- Việc sử dụng phương pháp đường xu hướng để dự báo: Giúp doanh nghiệp
tổng hợp và biết được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong thời gian dài
hạn hơn
Nhược điểm
- Nhược điểm của phương pháp lấy ý kiến từ ban điều hành doanh nghiệp Cocacola là: Có tính chủ quan của các thành viên và ý kiến của người có chức vụ
cao nhất thường chi phối ý kiến của những người khác.
- Phương pháp phân tích Delphi: Địi hỏi trình độ tổng hợp rất cao của điều phối
viên và ra quyết định. Họ phải là người có đủ khả năng để tổng hợp được các
bảng trả lời câu hỏi của các chuyên gia và phát triển các ý kiến đa dạng của các
chuyên gia
Kết luận
- Việc dự báo sản phẩm Coca-cola dựa trên dữ liệu phản ánh tình hình thực tế
trong quá khứ, hiện tại và các xu thế trong tương lai của việc tiêu thụ sản phẩm
này, tuy nhiên những dữ liệu này không phải khi nào cũng cố định mà nó ln
biến động nên địi hỏi các nhà quản trị phải kết hợp với kinh nghiệm, tài phán
đoán của mình để đưa ra kết quả dự báo chính xác nhất.
- Kết quả dự báo nhu cầu sản phẩm Coca-cola là cơ sở để xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch các nguồn lực cần có. Dựa trên kết quả dự báo
trên ta sẽ quyết định có nên sản xuất hay khơng. Nếu sản xuất thì cần thiết kế
hệ thống sản xuất như thế nào để đảm bảo nhu cầu đã dự báo một cách tốt nhất.
-

III, Quản trị kho

3.1 Chuỗi dịch chuyển hàng hóa vật chất


- Vật liệu thô và nguyên vật liệu: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dynaplast packaging
(Việt Nam) cung cấp vỏ chai chất lượng cao. Công ty chế biến Stepan cung cấp lá hay
cơng ty cổ phần Biên Hịa cung cấp các thùng carton hộp giấy cao cấp cho hoạt động
sản xuất, đóng gói của Coca Cola.
- Doanh nghiệp sản xuất (Cơ sở sản xuất) Coca Cola Việt Nam hiện có 3 nhà máy
đóng chai trên tồn quốc là Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.
- Nhà phân phối: ở Việt Nam có hiện có hơn 50 nhà phân phối lớn với hàng nghìn
nhân viên.
- Nhà bán bn/ nhà bán lẻ: số điểm bán hiện có trên thị trường Việt Nam đạt khoảng
898.000 khách hàng (năm 2019).
- Người tiêu dùng: là những khách hàng cuối cùng mua sắm và sử dụng các sản phẩm
của Coca Cola.
3.2. Các hình thức tồn kho của cơng ty
3.2.1. Căn cứ theo vị trí hàng hóa trong hệ thống logistics


- Nguyên vật liệu: tại kho của nhà cung cấp và nhà sản xuất, khi mà vẫn chưa được
đưa vào quá trình sản xuất của Coca Cola. Việc duy trì lượng ngun vật liệu thích
hợp sẽ mang lại cho cơng ty sự thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản
xuất.
- Sản phẩm dở dang: tại kho của nhà sản xuất, đây là những sản phẩm chưa hoàn
chỉnh.
Tồn kho các sản phẩm dở dang bao gồm tất cả các mặt hàng mà hiện đang còn nằm tại
một công đoạn (như chưa dán nhãn); sản phẩm dở dang có thể đang nằm trung chuyển
giữa các cơng đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một nơi nào đó, chờ bước tiếp
theo trong q trình sản xuất.
- Thành phẩm: tồn kho thành phẩm Coca Cola bao gồm những sản phẩm đã hồn

thành chu kỳ sản xuất của mình và đang nằm chờ tiêu thụ.
3.2.2. Căn cứ theo nguyên nhân tồn kho
- Giao dịch: Coca Cola duy trì hàng tồn kho để tránh tắc nghẽn trong quá trình sản
xuất và bán hàng, đảm bảo được việc sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên
liệu thô, việc bán hàng cũng khơng bị ảnh hưởng do khơng có sẵn hàng hóa thành
phẩm.
- Dự phịng, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời: việc giữ lại hàng tồn kho với mục
đích này là một tấm đệm cho những tình huống kinh doanh xấu nằm ngồi dự đốn.
Điển hình như: Vào dịp gần Tết, với tâm lý người Việt là tết luôn phải đầy đủ, cùng
với đó các món quà tặng kèm/ khuyến mãi vào dịp trước Tết đã kích thích một lượng
lớn cầu của người tiêu dùng, đòi hỏi Coca Cola phải dự trữ hàng hóa trước thời điểm
này để kịp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tương tự, cũng sẽ có những sự sụt
giảm khơng lường trước trong cung ứng nguyên liệu ở một vài thời điểm (điển hình
như việc Tàu Ever Given đang đi từ Châu Á đến Châu Âu thì bị mắc kẹt ở kênh đào
Suez sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển hàng hóa).
- Đầu cơ: doanh nghiệp giữ hàng tồn kho để có được những lợi thế khi giá cả biến
động. Giả sử nếu giá ngun liệu thơ tăng
- Giảm chi phí logistic: kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả giúp cho Coca Cola khai thác
tính kinh tế nhờ quy mơ, nếu không Coca Cola sẽ cần tăng cường hoạt động logistic
để nhận hoặc giao hàng, điều này khiến cho chi phí tăng lên.
❖ Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho

- Hệ thống tồn kho liên tục: trong hệ thống này, mức tồn kho của mỗi loại hàng Coca
Cola được theo dõi liên tục. Bất kỳ một hoạt động xuất nhập nào cũng được ghi chép


và cập nhật. Khi lượng tồn kho giảm xuống đến một mức ấn định trước, đơn đặt hàng
bổ sung với một số lượng nhất định sẽ được phát hành để bảo đảm chi phí tồn kho là
thấp nhất.
- Hệ thống tồn kho định kỳ: lượng tồn kho hiện có được xác định bằng cách kiểm kê

tại một thời điểm xác định trước, sau một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần,
tháng hoặc quý. Kết quả kiểm kê là căn cứ để đưa ra các đơn nhập hàng cho hoạt động
của kỳ tới.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tồn kho
❖ Nhu cầu khách hàng
Số lượng, chủng loại được tồn kho được xác định và biến đổi tùy thuộc vào nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng trên thị trường. Với các mặt hàng nước giải khát, địi hỏi
việc ln có sẵn ở các kệ hàng, địi hỏi lượng hàng tồn kho lớn phục vụ cho công tác
sản xuất và cả phân phối hàng hóa. Cơng tác ước tính nhu cầu thị trường là một trong
những việc quan trọng luôn được Coca Cola quan tâm để quản lý hàng hóa tồn kho ở
mức phù hợp và tối ưu nhất.
❖ Thời gian giao hàng
Coca Cola hoạt động trên nhiều vùng lãnh thổ và địa lý khác nhau, các nhà cung cấp
nguyên vật liệu, bao bì, máy móc,... ở khắp nơi trên thế giới (ví dụ: nước cam từ
Canada, đường mía từ Ấn Độ, củ cải đường từ châu u,...). Thời gian vận chuyển cho
mỗi nguyên liệu khác nhau phục vụ sản xuất cũng khác nhau, có những đơn hàng có
thời gian vận chuyển rất dài. Vì vậy, Coca Cola phải tính tốn sao cho lượng hàng tồn
kho ln đầy đủ đảm bảo phục vụ quá trình sản xuất, thời điểm tái đặt hàng phù hợp
để ln có hàng tồn kho trong mỗi chu kỳ đặt hàng.
❖ Số lượng các sản phẩm khác nhau
Coca Cola kinh doanh trên 500 nhãn hiệu với 4700 sản phẩm khác nhau trên toàn cầu.
Mỗi mặt hàng khác nhau yêu cầu một số lượng hàng hóa tồn kho khác nhau, đặc biệt
với sản phẩm nước Coca Cola u cầu số lượng hàng lớn có sẵn. Vì vậy, để quản lý
công tác tồn kho một cách hiệu quả thì Coca Cola phải xác định được mức độ tồn kho
hợp lý cho mỗi loại sản phẩm để đảm bảo hàng hóa tồn kho đủ định mức cung cấp cho
thị trường và tối ưu được chi phí.
❖ Chi phí
Các chi phí gồm có chi phí đặt hàng, chi phí mua hàng và chi phí lưu trữ tồn kho.
Trong đó, chi phí mua hàng bao gồm chi phí sản phẩm và chi phí vận phí vận chuyển;

chi phí tồn kho gồm có chi phí vốn, chi phí kho bãi, chi phí thuế và bảo hiểm, chi phí


từ rủi ro hao hụt và hư hỏng hàng hóa,... Ngồi ra, cịn có các chi phí dịch vụ liên
quan, chi phí cho giải phóng hàng tồn kho lỗi thời hay mất giá trị. Vì vậy, có thể thấy
việc quản lý chi phí tồn kho ảnh hưởng rất lớn lợn đến hoạt động quản trị tồn kho của
công ty Coca Cola.
3.3.2. Thuận lợi và khó khăn của cơng tác tồn kho của Coca Cola
❖ Thuận lợi
- Coca Cola có hệ thống nghiên cứu thị trường trường giúp công ty ước tính nhu cầu
thị trưởng và dự đốn những biến đổi trong cầu thị trường. Có thể thơng tin kịp thời
và đưa ra những quyết định tồn kho hợp lý, đảm bảo hàng tồn kho ln có sẵn, phục
vụ khơng gián đoạn cho quá trình sản xuất cũng như cung ứng sản phẩm ra thị trường.
- Xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp, giúp giảm thiểu nhiều chi phí
liên quan đến đặt hàng, mua hàng cũng như các chi phí tồn kho khác.
- Áp dụng cơng nghệ AI vào quản trị tồn kho giúp Coca Cola quản lý số lượng mặt
hàng và lượng hàng hóa cần thiết cho từng hàng một cách hiệu quả.
❖ Khó khăn

- Dù các cơng cụ ước tính nhu cầu thị trường có hoạt động hiệu quả nhưng sự thay đổi
nhu cầu bất thường của khách hàng gây nhiều khó khăn cho việc dự báo. Bên cạnh,
những yếu tố khách quan như các sản phẩm, chương trình xúc tiến, khuyến mãi của
đối thủ cạnh tranh, sự khó dự báo các sản phẩm riêng lẻ khiến việc ước tính khó thực
hiện gây trở ngại cho việc xác định lượng tồn kho phù hợp.
- Những yếu tố không chắc chắn trong nguồn cung và cầu thị trường, chất lượng sản
phẩm hay sự không thuận lợi từ những các nguyên nhân khách quan từ tự nhiên (thời
tiết, thiên tai, dịch bệnh,...) hay nền kinh tế, chính trị,.. có thể dẫn đến thiếu hụt hàng
hóa, gây bất lợi cho công tác quản lý tồn kho và sản xuất thành phẩm.
3.4. Các loại chi phí tồn kho
3.4.1. Chi phí mua hàng

Đối với tiền hàng, trong mỗi một lon Coca-Cola, chi phí tốn kém nhất là quảng cáo
(59,8%,) và chi phí nhỏ nhất là nguyên vật liệu (chỉ chiếm 4,3%, tức là chỉ hơn 300
đồng).
Lý giải cho việc chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ quá nhỏ trong tổng chi phí sản
xuất 1 lon Coca Cola có thể do lợi thế là công ty lớn. Với lượng sản xuất khổng lồ,
theo Angel Sanchez - một người có kinh nghiệm làm việc trong một cơng ty đóng chai


của Coca-Cola thì giá ngun vật liệu thơ mà Coca Cola mua được từ các đối tác
thường rẻ hơn tới 1/4 so với những cơng ty bình thường khác.
3.4.2. Chi phí lưu trữ
Chi phí lưu trữ của Coca Cola bao gồm các chi phí được thống kê dưới đây:
- Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng: đó là tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa, chi phí
hoạt động, thuế nhà đất, bảo hiểm nhà cửa, kho hàng. Với các chi phí này thì tỷ lệ với
giá trị tồn kho của Coca Cola chiếm 3 - 10%.
- Chi phí sử dụng, thiết bị, phương tiện: Chiếm từ 1 - 3,5% bao gồm tiền thuê và khấu
hao thiết bị dụng cụ, chi phí về nhiên liệu, năng lượng, chi phí vận hành thiết bị,...
- Đối với chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý: chi phí này chiếm từ 3 –
5%.
- Về phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho : Bao gồm các chi phí, phí tổn hàng
việc vay mượn, các loại thuế đánh vào hàng tồn kho, bảo hiểm cho hàng tồn kho làm
tăng chi phí lưu trữ của Coca Cola với tỷ lệ từ 6 – 24%.
- Ngồi ra cịn có chi phí cho thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng đối với
doanh nghiệp Coca Cola chiếm từ 2 – 5%.
Tỷ lệ từng loại chi phí tiền chỉ có ý nghĩa tương đối, thơng thường một tỷ lệ
phí tồn trữ hàng năm xấp xỉ 40% giá trị hàng tồn kho.
3.4.3. Chi phí cạn dự trữ
Đối với Coca Cola, để tránh việc cạn kiệt hàng tồn kho, công ty sử dụng các biện
pháp:
- Mua nguyên liệu thô với số lượng lớn và được chiết khấu lớn, giúp giảm chi phí và

cải thiện lợi nhuận.
- Tận dụng các khoản chiết khấu lớn bằng cách lấy nguyên liệu sớm và số lượng lớn
tại các đơn vị nhà cung cấp của mình. Các nhà cung ứng đảm bảo rằng có nguồn cung
cấp liên tục bằng cách giữ cho nguyên liệu thô luôn sẵn có.
3.5. Quy trình quản lý hàng tồn kho
3.5.1. Quy trình quản lý mã hàng
❖ Bước 1: Tiếp nhận thơng tin mới hoặc thay đổi:
- Mã hàng của một sản phẩm có thể phải được thêm mới, thay đổi hoặc hủy bỏ.
- Các cấp quản lý sẽ gửi thông tin đến người quản lý kho.
- Người quản lý kho sẽ tiến hành thêm mới, chỉnh sửa hoặc xóa bỏ.


❖ Bước 2: Kiểm tra đối chiếu với mã hàng trong kho

- Nhân viên kho cần phải kiểm tra, đối chiếu với thực tế tình trạng của sản phẩm trong
kho.
❖ Bước 3: Tiến hành cập nhật thông tin
- Tiến hành cập nhật thông tin mã hàng lên hệ thống.
- Kèm với những thông tin như: ngày tháng chỉnh sửa, văn bản yêu cầu có chữ ký hợp
lệ cũng như là chữ ký của người sửa đổi.
- Nhằm đảm bảo nếu có những sự cố khơng hay phát sinh.
3.5.2. Quy trình quản lý hàng hóa nhập kho
❖ Bước 1: Thơng báo kế hoạch nhập kho
- Trước mỗi hoạt động nhập kho, kế hoạch được lập ra và bàn bạc để tìm ra phương
hướng nhập nho tối ưu nhất.
❖ Bước 2: Kiểm tra và đối chiếu hàng hóa thực tế
- Kiểm tra và đối chiếu hàng hóa trong kho.
- Sau khi hàng tới kho, nhân viên phải kiểm tra mọi thông tin về lô hàng như tên, mã,
số lượng và chất lượng. Cũng như những tiêu chuẩn được quy định trong quy trình
quản lý kho vật tư hàng hóa.

- Mục đích giải quyết vấn đề nếu có phát sinh hàng lỗi từ nhà cung cấp.
❖ Bước 3: Hoàn tất thủ tục nhập kho
- Nhân viên quản lý kho tiến hành nhập hàng hóa vào kho.
- Sau đó thực hiện lập chứng từ nhập kho đóng dấu cũng như cập nhật thơng tin vào
hệ thống.
- Những thơng này được chuyển đến các phịng ban liên quan như kế toán, sản xuất để
kiểm tra và đối chiếu.
3.5.3. Quy trình quản lý hoạt động xuất kho
❖ Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu xuất kho
- Nhân viên sẽ xử lý tính hợp lệ của yêu cầu rồi mới tiếp tục xử lý như xuất kho để
bán, xuất kho để sản xuất, lắp ráp hay xuất kho để chuyển đi nơi khác
❖ Bước 2: Kiểm tra hàng tồn kho
- Nhân viên kho sẽ kiểm tra mã hàng đó tại kho. Để biết số lượng thực tế có đủ hàng
để xuất đi hay không.
❖ Bước 3: Lập phiếu xuất kho và hóa đơn
- Nhân viên lập phiếu và hóa đơn xuất kho để cơng ty và khách hàng đối chiếu, xử lý
khi có vấn đề


❖ Bước 4: Xuất kho và cập nhật thông tin

- Nhân viên quản lý kho sẽ cập nhật thông tin lên hệ thống.
- Báo cáo với các bên liên quan để tiến hành xuất kho.
3.6. Phương pháp quản lý tồn kho
- Quản lí chặt chẽ, khi xuất hay nhập hàng vào khi, thủ kho nên ghi chép cụ thể, như
bây giờ, số lượng, loại hàng nhập (xuất). Như vậy khi kiểm tra hàng tồn trong kho sẽ
được chính xác hơn và nhanh hơn.
- Quản lí trật tự và hệ thống: hàng tồn trong kho nên được sắp xếp thẳng lối, theo từng
loại khác nhau, tránh để bừa bãi, lộn xộn giữa hàng này với loại hàng khác. Mặt hàng
nào nhập kho trước sẽ được xếp trước, nhập sau sẽ được xuất sau.

- Phân công công việc cụ thể: việc phân phối hợp lý cũng tạo nên sự nhịp nhàng giữa
các khâu sản xuất với nhau.
- Việc sắp xếp nhập xuất kho là việc của thủ kho.
- Kế toán là người ghi lại các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình nhập khi trong ngày
do thủ kho báo cáo. Kế toán sẽ cùng thủ kho kiểm tra hàng tồn vào cuối tháng, đối
chiếu lại ghi chép của cả hai cho khớp với nhau
- Việc thu chi tiền là trách nhiệm của thủ quỹ
- Phân công cụ thể như vậy sẽ phân chia đều trách nhiệm cho từng bộ phận khác nhau.
Điều này còn giúp cho cả các bộ phận tự kiểm tra lẫn nhau, tránh việc quản lý tồn kho
sẽ dễ dàng hơn, đảm bảo sẽ dễ dàng hơn, đảm bảo được chất lượng sản phẩm và luôn
đáp ứng được đơn hàng của khách hàng đúng theo thời gian
IV, Vận tải tích hợp
1. Tổng quan về giao vận tại Coca-Cola
- Coca áp dụng các cơng nghệ trong q trình vận chuyển, điển hình có thể nói đến là
ứng dụng Route4Me. Cơng ty đã hợp tác với một nhà cung cấp hàng đầu về giải pháp
hiển thị thời gian thực để tích hợp thiết bị ghi nhật ký có bật định vị GPS vào các xe
tải giao hàng.
+ Với giải pháp này, Coca-Cola Consolidated có thể ủy thác cho nhà kho, bộ
phận kế hoạch và các phòng chức năng sản xuất hoạt động với nguồn thông tin
tốt hơn. GPS giúp chọn được tuyến đường ngắn, tiết kiệm chi phí nhiên liệu và
đảm bảo kịp thời giao hàng.
+ Tuy nhiên, rủi ro của công nghệ nằm ở việc tuyến đường phân phối của họ
thường nằm ở các thành phố lớn. Lưu lượng xe luôn ở mức cao.


=> Coca-Cola cần nâng cấp ứng dụng để xác định mật độ lưu thông của các phương
tiện khác nữa để có thể đảm bảo cơng suất. Việc cải thiện nên ứng với kết nối các
camera trên các tuyến đường để có thể tránh những tuyến bất ngờ kẹt xe ( do tai
nạn,...) để tối ưu hóa thời gian.
- Coca chưa quản lý chặt chẽ công tác xếp dỡ, vận chuyển. Nhiều ý kiến cho thấy

cơng tác vận chuyển Coca có vấn đề khi một số sản phẩm đến tay nhà phân phối,
người tiêu dùng thì bị hỏng, hết hạn.
- Coca được biết đến trong việc giao hàng hóa nhanh chóng, cung cấp liên tục đến
khách hàng. Just in time được Coca đưa ra như một tiêu chí hàng đầu trong quá trình
vận chuyển. Vì chỉ cần chậm trễ chưa tới 10 giây thơi, thị phần của họ có thể bị thay
thế bởi các đối thủ khác. Thế nhưng thực tế thì quá trình vận chuyển của Coca ở nhiều
khu vực không kịp thời, gây chậm trễ, thiếu hàng cung ứng cho các nhà phân phối.
2. Hoạt động giao vận tích hợp
2.1. Mạng lưới vận tải
Đối với phân phối gián tiếp, CocaCola đã sử dụng mạng lưới vận tải: vận chuyển đáp
ứng nhanh thông qua nhiều kênh trung gian (tailored network).
=> Phối hợp nhiều phương án để tăng mức độ đáp ứng và giảm chi phí trong hệ thống
logistics

Đối với kênh trực tiếp, Coca-Cola vận chuyển trực tiếp đến các hệ thống bán hàng tự
động để trực tiếp bán cho khách hàng hoặc sử dụng một kênh trung gian vận chuyển
để giao hàng trực tiếp đến người tiêu dùng như giaohangtietkiem, giaohangnhanh,...


=> Coca-Cola ln thực hiện vận tải nhanh chóng nhất để đáp ứng đến khách hàng.
Hoạt động phân phối của Coca-Cola là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của mục tiêu bao phủ thị trường để nắm giữ thị phần nước giải khát trên thị
trường Việt Nam.
2.2. Phương tiện vận tải
Công ty Coca-Cola sử dụng đội xe chở hàng chuyên dụng của họ để cung cấp và phân
phối cho khách hàng. Đồng thời sử dụng các kênh trung gian vận chuyển.

2.3. Các dòng chảy trong hoạt động giao vận tích hợp
2.3.1. Dịng chảy dự trữ
Từ Manufacturer (Nhà sản xuất): chịu trách nhiệm trong việc sản xuất, đóng chai các

sản phẩm của Coca-Cola sau đó chuẩn bị để bên trung gian vận tải tới nhận hàng và
vận chuyển tới các trung gian phân phối
Tới Distributor (Trung gian phân phối): Các công ty vận tải mà Coca-Cola hợp tác
cùng đó là Đại Thành, Bình Vinh và Phinapco sẽ có trách nhiệm vận tải hàng hóa tới
các nhà phân phối (Coca-Cola có 2 hình thức nhà bán bn chính đó là nhà bán buôn
wholesaler và đại lý phân phối độc quyền). Các nhà bán buôn sẽ thực hiện các chức
năng phân phối vật chất, vận chuyển, bảo quản, dự trữ tồn kho với số lượng lớn, sắp
xếp và phân loại hàng hóa, đặt và nhận các đơn đặt hàng, thơng tin và bán hàng. Nhà
bán buôn thường phân phối cho tất cả các nhà bán lẻ, từ các cửa hàng nhỏ cho đến các
bách hóa lớn.
Đến Retailer (Nhà bán lẻ): Hàng hóa được vận chuyển tiếp tục từ các nhà bán buôn tới
các nhà bán lẻ của Coca-Cola theo số lượng đã được đặt trước. Nhà bán lẻ của CocaCola cũng được chia ra làm hai dạng: với kênh phân phối cấp một thì đó là là hệ thống
các doanh nghiệp bán lẻ như siêu thị (BigC, Vinmart, Circle K,...) và các Key Account


(các nhà hàng, quán ăn, KFC,... có lượng tiêu dùng lớn), với kênh phân phối cấp hai
thì đó là các đại lý bán lẻ ở các địa phương trên toàn quốc. Hai loại nhà bán lẻ này có
những đặc điểm khác nhau nên cách thức vận tải hàng hóa cũng khác nhau, nhưng
điểm chung là hàng hóa đều sẽ được được dự trữ tài chính kho của nhà bán lẻ. Từ
các nhà bán buôn, các sản phẩm của Coca-Cola sẽ vận chuyển tới các nhà bán lẻ
thông qua xe tải hoặc xe máy, xe đẩy.
2.3.2. Dịng chảy thơng tin
Cơng ty sẽ đưa thông tin về chủng loại sản phẩm, trọng lượng cũng như kích cỡ, giá
cả, thanh tốn, chiết khấu... cho các trung gian phân phối cũng như người tiêu dùng
cuối cùng Công ty cũng nhân lại những thông tin phản hồi từ các thành viên kênh cịn
lại để có thể phát huy hay tìm ra và khắc phục những điểm yếu của mình. Hệ thống
thơng tin có thể được truyền trực từ thành viên này đến thành viên kế cận (ví dụ từ
Coca-Cola đến nhà bán bn) hoặc đến thành viên không kế cận khác (nhà bán buôn
đến người tiêu dùng cuối cùng) và gián tiếp thông qua những người giám sát vùng hay
khu vực về chính sách mới, lượng tồn kho của các nhà phân phối, danh sách khách

hàng bán lẻ…
3. Cấu trúc hoạt động giao vận và giao vận tích hợp
Coca-Cola sử dụng hệ thống giao vận kết hợp: kết hợp những lợi ích của cấu trúc giao
vận cấp bậc và cấu trúc giao vận trực tiếp

Nhà cung cấp
Hoạt động tối ưu chuỗi cung ứng của Cocacola yêu cầu thương hiệu này tìm kiếm
những đối tác chủ yếu tại chính địa phương đó để đảm bảo thời gian, ngun liệu sản
xuất. Hiện trên tồn nước ta, cơng ty này chỉ hợp tác với khoảng hơn 300 nhà cung
cấp. Các công ty “lọt vào tầm ngắm” của CocaCola Việt Nam sẽ được tập tập huấn, cố
vấn chuyên sâu từ công ty và VCCI/USABC để đảm bảo sự trơn tru và đảm bảo chất
lượng cũng như sản lượng giữa các đơn vị trong chuỗi cung ứng. Công đoạn thu mua
-


nguyên liệu gồm: CO2, màu thực phẩm (Carmel E150d), chất tạo vị chua (Axit
photphoric) – E330, Caffeine, Đường, lá CocaCola, vỏ chai, thùng carton đóng gói,…
- Nhà sản xuất
Tổ chức sản xuất là khâu trung tâm trong chuỗi cung ứng của CocaCola. Mơ hình này
được áp dụng như nhau trên tồn thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo đó, khâu này
được cấu thành bởi 2 bộ phận. The CocaCola Company (TCC) chịu trách nhiệm: sản
xuất và cung cấp nước cốt Coca Cola đến các nhà máy trên toàn quốc, Quảng bá và
quản lý thương hiệu TCC chịu trách nhiệm 3 chữ P. The Coca-Cola Bottler (TCB)
đóng vai trị: Sản xuất thành phẩm, Dự trữ kho bãi, Phân phối và cung cấp dịch vụ cho
sản phẩm Coca Cola. Về nơi sản xuất, cơng ty có 3 nhà máy lớn đặt tại Hà Nội, Đà
Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
- Phân phối ( trực tiếp, gián tiếp)
Trực tiếp:
Coca-Cola đã áp dụng phân phối thông qua các trang thương mại: Facebook,
sản thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada,... để đa dạng hóa sản phẩm, giao

hàng tận nơi cho các khách hàng. Ở các khu vực công cộng, Coca-Cola cũng xây dựng
các hệ thống bán hàng tự động để khách hàng có thể mua hàng nhanh chóng, tiện lợi
hơn. Các máy bán hàng tự động được thiết lập ở các bệnh viên, trường học, cơng viên
- giải trí,..
Gián tiếp:
- Phân phối truyền thống: Coca-Cola đã phân phối đến các nhà phân phối và
doanh nghiệp bán bn. Trong đó, phân phối theo khu vực có 3 trung tâm phân
phối chính thuộc quyền sở hữu của Coca-Cola Việt Nam: Hà Nội, TP HCM và
Đà Nẵng nhằm mục đích phục vụ khách hàng 3 miền Bắc - Trung - Nam. Tiếp
theo đến các nhà phân phối và đại lý lớn. Theo số liệu tìm hiểu gần đây, CocaCola có hơn 50 nhà phân phối lớn ở cả 3 miền, hàng nghìn đại lý trải dài trên
cả nước. Mạng lưới phân phối của Coca-Cola Việt Nam bao phủ rộng lớn mọi
ngóc ngách từ nơng thơn đến thành thị.
- Phân phối hiện đại: Coca-Cola đã phân phối đến các doanh nghiệp bán lẻ. Sản
phẩm của Coca-Cola có mặt trên tất cả các kênh bán lẻ. Cụ thể, Coca-Cola đã
phân phối đến siêu thị, đại lý, các sản phẩm có mặt trên tất cả các siêu thị lớn
nhỏ như Big C, Vinmart, AEON,... Đồng thời phân phối đến các Key account:
cung cấp thức uống cho chuỗi các địa điểm kinh doanh như: quán ăn, khách
sạn, bệnh viện, trường học,... các chuỗi cửa hàng như Lotte, các rạp chiếu
phim. Mặt khác, Coca-Cola còn phân phối đến các cửa hàng nhỏ lẻ.
4. Hoạt động giao vận tích hợp với đồng bộ hoá chuỗi cung ứng


4.1 Cấu trúc chu kỳ hoạt động
Chu kỳ hoạt động giao vận của Coca-Cola bao gồm:
Chu kỳ mua sắm: giai đoạn thu mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp
Chu kỳ hỗ trợ sản xuất: giai đoạn sản xuất sản phẩm
Chu kỳ phân phối thị trường

4.2 Sự bất ổn của chu kỳ hoạt động
● Nhà cung cấp:

Chuỗi cung ứng có thể bị trì hỗn do yếu tố thời tiết hoặc dịch bệnh. Như
covid19 đã làm gián đoạn phương pháp vận hành chuỗi cung ứng nguồn
nguyên liệu thiết yếu là lá coca và hạt coca.
● Nhà sản xuất
Chi phí cho vận hành duy truyền hệ thống sản xuất sẽ đòi hỏi một khoản đầu tư
lớn có giá khơng hề giá rẻ. Nhân viên cịn thiếu kinh nghiệm vì hệ thống sản
xuất thay đổi thường xun vì đáp ứng nhu cầu địi hỏi ngày càng cao về số
lượng và chất lượng của người tiêu dùng cũng như tạo thêm khả năng cạnh
tranh của Coca Cola.
● Nhà phân phối


Coca-Cola khó kiểm sốt được nhà phân phối trên một số phương diện như đại
lý phải bán hàng theo bảng giá của Coca Cola. Các thông tin phản hồi từ các
trung gian về mẫu mã sản phẩm hoặc thông tin về tình hình thị trường trong
thời gian tới rất hạn chế. Ít tiếp xúc với khách hàng cuối cùng nên ít năng động,
thông tin thu được từ khách hàng là thông tin thứ cấp.
● Nhà bán lẻ
Nhược điểm xung đột lợi ích: Đa số các nhà bán lẻ của Coca Cola có hệ thống
phân phối rất phong phú và đa dạng, không chỉ phân phối hàng của Coca Cola
mà nhiều khi còn là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Do mục đích của hai bên
là khác nhau, khi mà cơng ty thì muốn giới thiệu sản phẩm của mình một cách
hiệu quả nhất và có khơng gian trưng bày ở vị trí đẹp nhất, dễ nhận biết nhất,
thì nhà bán lẻ lại không quan tâm mấy tới vấn đề đó, họ chỉ cần biết làm thế
nào để bán được nhiều hàng, thu được nhiều tiền, có nhiều khơng gian để giới
thiệu những mặt hàng khác vì vậy nên cơng ty phải có chính sách phù hợp
(chiết khấu, hoa hồng,…) cho trường hợp này.
● Khách hàng
Nhược điểm dễ thay đổi hành vi tiêu dùng do thị hiếu của người tiêu dùng thay
đổi do các yếu tố khách quan. Nhu cầu khách hàng bất định, dễ khiến công ty

rơi vào khủng hoảng nếu không nắm bắt kịp xu thế.
V, Điểm mạnh, điểm yếu của quản trị chuỗi cung ứng tại Coca-Cola
1. Điểm mạnh:
● Coca cola Việt Nam đã xây dựng một chuỗi cung ứng thành công.
Mặc dù vào thị trường Việt Nam sau Pepsi nhưng công ty TNHH Coca Cola Việt
Nam đã xây dựng rất tốt chuỗi cung ứng của mình.
Điều đó được minh chứng bởi sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Coca Cola đứng
nhất, nhì trong thị trường giải khát của Việt Nam. Vào Việt Nam với những thiếu thốn
về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như sự nghèo nàn lạc hậu nhưng Coca Cola VN cũng
từng bước khắc phục khó khăn để phát triển một cách lớn mạnh và chiếm được sự tin
yêu của người tiêu dùng Việt Nam.
Có được thành quả trên nhờ vào sự vận dụng, quản lý tốt của chuỗi cung ứng.
Thực hiện đổi mới một cách đồng bộ, thống nhất. Để có được những chiến lược kinh
doanh lâu dài như vậy đòi hỏi sự ăn ý và hợp tác một cách tối ưu giữa các khâu trong
chuỗi cung ứng như: nhà cung cấp vật liệu, doanh nghiệp, vận chuyển kho bãi, các
nhà phân phối bán buôn bán lẻ…và nhiều yếu tố khác.
● Nắm bắt, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.


Nắm bắt và xử lý thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng trong chuỗi cung
ứng. Chuỗi cung ứng có thành cơng và trơn tru được hay khơng phụ thuộc vào sự
tương tác về thông tin của các thành viên trong chuỗi.
Trong cuộc đấu giữa Coca Cola và Pepsi để giữ vững được thị phần của mình
thì các bộ phận trong chuỗi cung ứng của Coca Cola đã phối hợp rất nhịp nhàng để có
thể đáp trả lại các hành động của Pepsi trên thị trường.
Ví dụ: Khi Pepsi có ý định giảm giá hay khuyến mại thì ngay lập tức các nhà
phân phối đại lý của Coca Cola cũng đồng loạt giảm giá khuyến mãi…
Để làm được điều này đòi hỏi họ phải thiết lập mạng lưới thơng tin xun suốt chính
xác và nhanh nhạy.
Bắt kịp với thời đại Coca Cola Việt Nam cũng đã có những chiêu thức trào bán

hàng trên mạng đáp ứng nhu cầu của các bạn trẻ đam mê internet và sự tiện dụng mà
cuộc sống hiện đại đem lại. Hiện nay sản phẩm của Coca Cola đã được chào bán, giới
thiệu trên một số mạng xã hội và diễn đàn.


Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi cung ứng.
Đó là nguồn cung về nguyên liệu nhiên liệu giá rẻ và sẵn có. Nguồn cung lao

động dồi dào và có tay nghề cao, người lao động cần cù chịu khó, sáng tạo …


Quản lý và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Để doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả thì việc lên kế hoạch sản xuất

kinh doanh là điều tối quan trọng.
Đóng góp vào sự thành cơng của Coca Cola khơng thể khơng nói tới những kế
hoạch sản xuất kinh doanh của cơng ty. Đó là những tiền đề cơ bản để cơng ty có thể
đứng vững trên thị trường cũng như chủ động trong sản xuất kinh doanh và vận hành
chuỗi cung ứng của mình. Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà Coca Cola có thể
tận dụng được mọi nguồn lực về dự trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để
có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính sách kinh doanh giúp điều tiết cung cầu
trên thị trường đáp ứng mong mỏi của người tiêu dùng. Hạn chế những rủi ro không
những cho doanh nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung ứng.


Phát triển quan hệ khách hàng và quản lí tốt nhân sự cũng là một thành
công của Coca Cola.


Mặc dù có mặt ở Việt Nam sau Pepsi nhưng Coca Cola Việt Nam đã không

ngừng mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Coca Cola dần dần đã chiếm được vị thế rất lớn trong lòng người tiêu dùng
Việt Nam. Trở thành sản phẩm quen thuộc đối với cuộc sống của từng cá nhân và từng
gia đình Việt.
Để có được thành công ấy Coca Cola đã không ngừng tung ra các chiêu quảng
cáo, tiếp thị đặc sắc phù hợp với nét văn hóa người Việt. Cùng với một loạt các
chương trình khuyến mại, giảm giá…hấp dẫn.
2. Điểm yếu:


Chưa có sự liên kết và rõ ràng giữa các yếu tố mắt xích trong chuỗi cung
ứng.
Đó là tình trạng chung của nhiều chuỗi cung ứng và rất tiếc Coca Cola Việt

Nam cũng mắc phải tình trạng này. Họ chưa thống nhất được thông tin giữa các yếu tố
trong chuỗi cung ứng với nhau và chưa thật sự liên kết một cách chặt chẽ dẫn đến
những bất đồng quan điểm, lợi ích. Điển hình là vụ việc Coca Cola Việt Nam kiện các
đại lý của mình năm 2005.
Coca-Cola thu hút các đại lý độc quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp dẫn,
tạo sự gắn bó giữa cơng ty và đại lý: Các đại lý không được bán các sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu độc quyền
1.000 đồng/két.
Nhưng trong q trình giao nhận hàng, việc ghi hóa đơn rất sơ sài. Các đại lý
hầu như khơng có một giấy tờ nào có giá trị pháp lý để ràng buộc. Ngược lại, công ty
căn cứ vào giấy xác nhận công nợ kiện theo thủ dân sự. Chỉ riêng 10 đại lý đang là bị
đơn trong các vụ kiện đòi nợ của Coca Cola mà TAND TPHCM đang thụ lý giải
quyết, số tiền nợ hàng đã lên đến gần 6 tỉ đồng, chưa kể lãi suất quá hạn và gần 70.000
két vỏ chai quy thành tiền.
Vụ việc này đã gây ra khơng ít tổn hại cho Coca Cola Việt Nam và làm mất đi
hình tượng của Coca Cola trong lịng những người tiêu dùng.



Phát triển và quản lý nhân sự chưa thật sự mang lại hiệu quả tối ưu.


Cuộc chiến giữa Coca Cola và Pepsi là một ví dụ minh chứng rõ ràng cho nhận
định trên.
Trên thị trường tiêu thụ tồn cầu thì lượng tiêu thụ của Coca Cola bao giờ cũng
nhỉnh hơn Pepsi nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Tại sao lại như vậy?
Trên “sân chơi” toàn cầu, Coca Cola chiếm thế “thượng phong” so với Pepsi
nhờ chiến lược tiếp thị và quảng cáo của họ. Riêng thị trường Việt Nam, Pepsi khơng
những có được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ Việt Nam (nhờ tới trước) mà
họ cịn có được những nhà quản lý và điều hành giỏi có thể ví như những “tướng
quân”.
Họ là những người Việt không những am hiểu “công nghệ tiếp thị” mà đồng
thời họ cũng rất am hiểu tâm lý của người Việt – điều này rất quan trọng. Nhờ vậy,
Pepsi luôn đẩy lui bất cứ đợt “phản công” giành giật thị trường nào của Coca Cola.
Đây là điều mà Coca Cola vẫn còn thiếu và yếu.


Các khâu vận chuyển kho bãi, bảo quản, quản lý cũng như giám sát sản
xuất chưa có sự thống nhất chặt chẽ về quản trị cung ứng.
Do chưa thực hiện tốt công tác vận chuyển và kho bãi đã dẫn tới một số sản

phẩm của Coca Cola bị khách hàng phàn nàn chưa hết hạn sử dụng đã bị mốc hỏng.
Có thể nguyên nhân do vỏ trai bị hở trong quá trình vận chuyển.
Công tác giám sát sản xuất không tốt dẫn tới lỗi trong các sản phẩm như xuất hiện pin
trong nước Coca Cola.
Điều này cho thấy sự thiếu liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với với các nhà
phân phối, các đại lý của mình. Mới để xảy ra hiện tượng đáng tiếc sản phẩm đến tay

người tiêu dùng mang những lỗi khơng thể chối cãi được.


Các mắt xích trong chuỗi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và ăn ý.
Năm 2005 Coca Cola Việt Nam đã bị lên án vì sử dụng nguyên liệu quá hạn sử

dụng.


Điều đó cho thấy rằng ý thức trách nhiệm của nhà cung cấp nguyên vật liệu
chưa tốt. ý thức về quản lý luồng hàng dự trữ (cụ thể là nguyên vật liệu sản xuất Coca
Cola) còn thiếu và yếu. Đồng thời cũng cho thấy sự yếu kém trong công tác chuyển
tải, nắm bắt thông tin của các thành viên trong mắt xích, giữa nhà sản xuất và nhà
cung cấp nguyên vật liệu.


Chuỗi cung ứng chưa linh hoạt.
Coca Cola chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mọi nơi trên toàn thế giới.

Sản phẩm Coca Cola là sản phẩm đồ uống có ga, khi uống có vị ngọt, nhất là khi uống
cùng với đá sẽ tạo cho người uống có cảm giác dễ chịu, sảng khối. Nếu trong bữa ăn
có một món ăn khó tiêu hóa thì tốt nhất nên dùng kèm với Coca Cola sẽ giúp ta có
cảm giác khơng bị khó chịu, đầy bụng. Tuy nhiên, để dùng làm một loại nước uống
giải khát lâu dài thì khơng nên vì khơng tốt cho sức khỏe vì nhất là không tốt cho
người bị bệnh tiểu đường, máu nhiễm mỡ. Vì thế mà Coca Cola cần phải thích nghi
được với 1 “thị trường người bệnh” như thế, nhìn thấy đc nhu cầu của người tiêu dùng
để đảm bảo giữ vững được thị trường của mình đồng thời khuếch trương được thị
phần hơn nữa.




×