Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 210 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
- - - - - - - - - -

NGUYỄN THỊ HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
- - - - - - - - - -

NGUYỄN THỊ HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 931.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Phạm Thị Tuệ


2. PGS, TS. Đỗ Minh Thành

HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án “Quản lý nhà nƣớc đối với kiểm toán độc lập ở
Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của tập thể giáo viên hướng dẫn.
Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong Luận án là do tơi tự tìm hiểu, đúc
kết một cách trung thực theo thực tế khảo sát, đánh giá. Các trích dẫn tham khảo
trong Luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, tháng 8 năm 2021
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất tới tập thể giáo viên
hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Phạm Thị Tuệ và PGS, TS. Đỗ Minh Thành, đã tận
tình hướng dẫn tơi trong từng bước tiếp cận về nội dung và phương pháp nghiên
cứu khoa học; đã cùng tôi làm sáng tỏ các luận điểm, thảo luận về các vấn đề thực
tế và đưa ra những đánh giá, gợi mở chi tiết trong suốt q trình tơi thực hiện và
hồn thành Luận án.
Tơi cũng vơ cùng cảm ơn sự chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến, tham gia

phỏng vấn và trả lời phiếu khảo sát của các chuyên gia về QLNN trong lĩnh vực
kiểm tốn thuộc Bộ Tài chính; các nhà khoa học thuộc khối các Trường Đại học,
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam; các
nhà quản lý, các anh chị lãnh đạo của các DNKiT và KTV hành nghề.
Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại, Phòng Quản
lý Sau đại học, các đồng nghiệp Bộ môn Kinh tế học, Khoa Kế tốn, kiểm tốn và
Bộ mơn Kiểm tốn, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện Luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ
trợ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Hà nội, tháng 8 năm 2021
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của đề tài luận án ................................................................ 4
5. Kết cấu luận án ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................................... 5

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 5
1.1.1 Các nghiên cứu về kiểm toán độc lập ................................................................ 5
1.1.2 Các nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ...... 11
1.1.3 Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước
đối với kiểm toán độc lập .......................................................................................... 15
1.1.4 Những khoảng trống nghiên cứu...................................................................... 18
1.2 Khung phân tích của luận án ............................................................................... 20
1.3 Phương pháp nghiên cứu của luận án ................................................................. 21
1.3.1 Phương pháp luận nghiên cứu .......................................................................... 21
1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................ 21
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ....................................................................... 29
2.1 Tổng quan về kiểm toán độc lập ......................................................................... 29
2.1.1 Khái niệm và phân loại kiểm toán độc lập ....................................................... 29
2.1.2 Đặc trưng cơ bản của kiểm tốn độc lập .......................................................... 34
2.1.3 Vai trị của kiểm tốn độc lập trong nền kinh tế .............................................. 37
2.2 Quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ...................................................... 38
2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập .................................. 38
2.2.2 Mục tiêu quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ..................................... 39
2.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập .................................... 42
2.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ....................... 51
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ................ 55


iv

2.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường quản lý ............................................................... 55
2.3.2 Các yếu tố thuộc chủ thể quản lý .................................................................... 56
2.3.3 Các yếu tố thuộc khách thể quản lý ................................................................ 57

2.4 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập và bài
học cho Việt Nam...................................................................................................... 59
2.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở một số quốc gia ..... 59
2.4.2 Một số bài học rút ra đối với Việt Nam .......................................................... 66
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM ........................................................................... 72
3.1 Khái quát về kiểm toán độc lập ở Việt Nam ....................................................... 72
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập ở Việt Nam....................... 72
3.1.2 Thực trạng kiểm toán độc lập ở Việt nam........................................................ 74
3.2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam ......... 80
3.2.1 Xây dựng hệ thống pháp lý đối với kiểm toán độc lập .................................... 80
3.2.2 Tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL ............................. 85
3.2.3 Kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập ở Việt nam............................................ 89
3.2.4 Đánh giá quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt nam qua kết
quả khảo sát theo các tiêu chí.................................................................................... 98
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở
Việt Nam ................................................................................................................. 108
3.3.1 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm toán
độc lập ở Việt Nam ................................................................................................. 108
3.3.2 Mức độ tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam .................................................................. 110
3.4 Nhận xét về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam ............. 111
3.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................. 111
3.4.2 Những tồn tại, hạn chế ................................................................................... 113
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................... 115
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 118
CHƢƠNG 4: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM ......................................................................... 119
4.1. Định hướng phát triển và quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với

kiểm toán độc lập ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 ............. 119
4.1.1 Dự báo tình hình kinh tế xã hội và xu hướng phát triển của kiểm toán độc
lập ở Việt Nam ........................................................................................................ 119


v

4.1.2 Định hướng phát triển kiểm toán độc lập ở Việt Nam đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................................... 120
4.1.3 Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán
độc lập ở Việt Nam ................................................................................................. 122
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................... 125
4.2.1 Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống pháp lý đối với kiểm tốn độc lập ...... 125
4.2.2 Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với kiểm
tốn độc lập ............................................................................................................. 133
4.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập .............................. 140
4.2.4 Nhóm các giải pháp khác ............................................................................... 143
4.2.5 Điều kiện thực hiện giải pháp ....................................................................... 147
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 149
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH ........................................... 151
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

CHỮ
VIẾT TẮT

Viết đầy đủ (tiếng Việt)

Viết đầy đủ (tiếng Anh)

1

AICPA

Hiệp hội kế tốn cơng chứng Hoa Kỳ

American Institute of
Certified Public Accountants

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Association of southeast
Asian nations

3

BCTC


Báo cáo tài chính

4

CICPA

Hội kế tốn cơng chứng Trung Quốc

5

CMKiT

Chuẩn mực kiểm tốn

Chinese Institute of Certified
Public Accountant

6

CPCAF

Trung tâm chương trình Kiểm tra chéo Centre for Public Company
các cơng ty kiểm tốn cho các cơng ty
Audit Firm Peer Review
đại chúng Hoa Kỳ
Program

7


CSSSD

Chiến lược Tổng thể phát triển ngành
dịch vụ Việt nam

8

DNKiT

Doanh nghiệp kiểm toán

9

EU

Liên minh châu Âu

European Union

10

GAO

Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ

Government Accountability
Office

11


IAASB

Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực kiểm
toán và Dịch vụ đảm bảo

International Auditing and
Assurance Standards Board

12

IAG

Các hướng dẫn thực hành kiểm tốn
quốc tế

International Auditing
Guidelines

13

IFAC

Liên đồn Kế tốn quốc tế

International Federation of
Accountant

14

ISA


Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế

International Standards on
Auditing

15

ISQC1

Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng
quốc tế đối với dịch vụ kiểm toán, dịch
vụ sốt xét thơng tin tài chính, các dịch
vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan
khác

International Standards on
Quality Control 1

16

KSCL

Kiểm soát chất lượng

17

KTĐL

Kiểm toán độc lập



vii

STT

CHỮ
VIẾT TẮT

Viết đầy đủ (tiếng Việt)

18

KTNB

Kiểm toán nội bộ

19

KTNN

Kiểm toán Nhà nước

20

KTV

Kiểm toán viên

21


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

22

PCAOB

23

PH

Phù hợp

24

PRB

Ủy ban Kiểm tra chéo Quốc gia Hoa
Kỳ

25

QLNN

Quản lý Nhà nước

26


SOX

Đạo luật Sarbanes-Oxley Hoa Kỳ

Sarbanes-Oxley

27

SQCS

Chuẩn mực về Kiểm soát chất lượng
Hoa Kỳ

Statements on Quality
Control Standards

28

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

29

UBCK

Ủy ban chứng khoán

30


UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

31

VAA

Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam

Association of Accountants
and Auditors

32

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam

Vietnam Association of
Certified Public Accountants

33

VSA

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

Vietnam Standards on

Auditing

34

VSQC 1

Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng Việt
Nam đối với dịch vụ kiểm tốn, dịch
vụ sốt xét thơng tin tài chính, các dịch
vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan
khác

Vietnam Standards on
Quality Control 1

35

WB

Ngân hàng Thế giới

World Bank

Viết đầy đủ (tiếng Anh)

Ủy ban Giám sát cho các công ty đại Public Company Accounting
chúng Hoa Kỳ
Oversight Board
Public on Peer Reviews
Board‟s National



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng cơ cấu và quy mô khách hàng của KTĐL qua các năm .................. 74
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu số lượng và loại hình DNKiT qua các năm ......................... 75
Bảng 3.3: Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm ............................................... 76
Bảng 3.4: Bảng cơ cấu doanh thu của KTĐL qua các năm ...................................... 77
Bảng 3.5: Bảng kết quả kinh doanh của KTĐL qua các năm ................................... 78
Bảng 3.6: Hệ số tương quan mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá ............ 100
Bảng 3.7: Hệ số tương quan mức độ thực hiện của các tiêu chí đánh giá .............. 100
Bảng 3.8: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn mức độ quan trọng và mức độ thực
hiện của từng biến quan sát ..................................................................................... 101
Bảng 3.9: Bảng tổng kết ma trận tích hợp Kano – IPA ......................................... 106

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu, quy mô khách hàng của KTĐL qua các năm ......................... 74
Biểu đồ 3.2: Số lượng DNKiT qua các năm ............................................................. 76
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm .................................................. 77
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu doanh thu của KTĐL qua các năm.......................................... 78
Biểu đồ 3.5: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
hiệu lực .................................................................................................................... 102
Biểu đồ 3.6: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
hiệu quả ................................................................................................................... 103
Biểu đồ 3.7: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
phù hợp .................................................................................................................... 104
Biểu đồ 3.8: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
bền vững .................................................................................................................. 104

Biểu 3.9: Đồ thị phân tán Kano-IPA ....................................................................... 105

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích của luận án .................................................................. 20
Sơ đồ 1.2: Đồ thị IPA ................................................................................................ 25
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 27
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố trụ cột trong QLNN đối với kiểm tốn độc lập ..................... 42
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức bộ máy QLNN đối với KTĐL ...................................... 86
Sơ đồ 4.1: Mơ hình tổ chức Ủy ban điều hành cơ quan giám sát KTKT ............... 135


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Lý thuyết thông tin bất cân xứng chỉ ra rằng, luôn tồn tại việc các bên tham gia
giao dịch cố tình che giấu các thơng tin bất lợi, thổi phồng những thơng tin có lợi và
cung cấp thơng tin khơng công bằng đối với các đối tượng sử dụng. Lý thuyết về
mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích cho rằng, các bên cung cấp thơng tin tài chính
ln cân nhắc giữa chi phí chi ra cho việc cung cấp thơng tin và lợi ích mà thơng tin
mang lại. Để cung cấp thơng tin tài chính minh bạch sẽ làm tăng thêm chi phí và đơi
khi cịn dẫn đến sự bất lợi làm giảm lợi ích của bên cung cấp thông tin. Thông tin
bất cân xứng và mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích là những rào cản lớn ảnh hưởng
đến chất lượng thơng tin tài chính cung cấp cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng thơng tin tài chính rất quan trọng đối
với phản ứng của thị trường do mức độ lan tỏa của thông tin ảnh hưởng lớn đến việc
đưa ra quyết định của nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Bởi vậy, cần phải có một
bên thứ ba có chuyên môn, được pháp luật thừa nhận, độc lập với bên cung cấp
thông tin và bên sử dụng thông tin, thực hiện kiểm tra và xác nhận mức độ tin cậy
của thơng tin tài chính do các đơn vị cung cấp. KTĐL ra đời đáp ứng nhu cầu sử

dụng thông tin tài chính của các đối tượng trong nền kinh tế và là hoạt động khơng
thể thiếu trong q trình vận hành của nền kinh tế nhằm đảm bảo minh bạch thị
trường, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.
Trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm tốn, các DNKiT hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận nên sẽ tồn tại những xung đột lợi ích giữa DNKiT, KTV hành nghề
với đơn vị được kiểm toán và các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn. Vì vậy, cần
phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm tác động, giảm xung đột và hài hịa lợi ích
giữa các bên liên quan. Để thực hiện QLNN đối với KTĐL mỗi quốc gia sẽ có
những mơ hình quản lý khác nhau. Tại Hoa Kỳ, KTĐL được quản lý theo mơ hình
tự quản, theo đó, Nhà nước giao cho Hiệp hội kế tốn cơng chứng Hoa kỳ thực hiện
quản lý. Hà Lan, Nhật Bản, Singapore, Nhà nước thực hiện quản lý KTĐL cùng với
sự tư vấn của một hội đồng độc lập hoặc ủy ban giám sát và tổ chức nghề nghiệp về
kiểm toán. Nhưng từ sau vụ phá sản của tập đoàn năng lượng Enron cùng với sự sụp
đổ của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen năm 2002, Nhà nước
nhận thấy những thất bại khi trao quyền cho tổ chức nghề nghiệp bởi lợi ích của
những người hành nghề được bảo vệ hơn là lợi ích xã hội. Do vậy, từ sau thất bại
này, các quốc gia đều nhận thấy cần phải có sự can thiệp sâu của Nhà nước vào hoạt
động quản lý và giám sát KTĐL.


2

Từ các mơ hình quản lý KTĐL thành cơng của các quốc gia, cho thấy, KTĐL
là hoạt động kinh doanh có điều kiện khơng thể để thị trường tự do điều tiết mà cần
phải có sự can thiệp và quản lý của Nhà nước để đạt được mục tiêu quản lý tổng thể
nền kinh tế. Thực tế đến nay, chưa có một nghiên cứu lý luận đầy đủ và tồn diện
nào về QLNN đối với KTĐL, đây chính là khoảng trống nghiên cứu và cũng là
động cơ cho việc thực hiện luận án.
Tại Việt Nam, KTĐL đã dần khẳng định được vị thế và uy tín trong nền kinh tế.
QLNN đối với KTĐL đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn cịn nhiều tồn

tại, hạn chế: Q trình quản lý chưa bắt kịp tốc độ phát triển của KTĐL; Hệ thống
khn khổ pháp lý chưa đồng bộ; Tính chủ động và phối hợp giữa các cơ quan
QLNN chưa cao; Hoạt động kiểm tra, giám sát mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tính
tuân thủ pháp luật và các quy định về KTĐL chưa đi sâu vào kiểm tra, giám sát
chun mơn và kiểm sốt chất lượng kiểm tốn. Chính phủ cũng đã nhận thấy cần
thiết phải có chiến lược phát triển KTĐL ở Việt Nam để hòa nhập vào thị trường khu
vực ASEAN cũng như thị trường quốc tế.
Với 30 năm hoạt động, là khoảng thời gian đủ dài để thực hiện các nghiên cứu
mang tính tổng kết về QLNN đối với KTĐL ở Việt nam. Song, theo hiểu biết của
tác giả đến thời điểm thực hiện luận án, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về
QLNN đối với KTĐL ở Việt nam. Điều này cho thấy, cần phải có một nghiên cứu
đầy đủ, tồn diện và sử dụng mơ hình mang tính định lượng để phân tích, đánh giá
thực trạng QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam về nội dung quản lý, các yếu tố ảnh
hưởng và tiêu chí đánh giá, từ đó rút ra các kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra
trong QLNN đối với KTĐL ở Việt nam.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh lựa
chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam” cho luận án
tiến sỹ của mình nhằm bổ sung thêm những lý luận cơ bản về QLNN đối với
KTĐL, đồng thời cung cấp những bằng chứng thực tiễn quan trọng giúp các cơ
quan QLNN có cách nhìn tổng thể và những gợi mở cho việc hoạch định chiến lược
và chính sách phát triển KTĐL ở Việt Nam cả về quy mô, số lượng và chất lượng
trong một nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu, mở cửa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là đưa ra các cơ sở khoa học và thực
tiễn nhằm hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam.


3


Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về QLNN đối với KTĐL;
Hai là, khảo sát và đánh giá thực trạng về nội dung QLNN, thực trạng theo các
tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam;
Ba là, nhận xét những thành công, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại trong QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam;
Bốn là, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hồn thiện QLNN đối với KTĐL ở
Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cần
giải quyết trong luận án bao gồm:
Câu hỏi 1: QLNN đối với KTĐL ở Việt nam có những khác biệt gì so với các
quốc gia khác?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL? Những
tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá QLNN đối với KTĐL?
Câu hỏi 3: Thực trạng về nội dung QLNN, thực trạng theo các tiêu chí đánh giá
và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam?
Câu hỏi 4: QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam đã đạt được những thành cơng và
cịn những tồn tại, hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại đó?
Câu hỏi 5: Để hồn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam, Nhà nước nên cải
thiện những khâu quản lý nào? Và nên sử dụng những biện pháp nào để hỗ trợ
KTĐL ở Việt nam phát triển?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN đối với
KTĐL: nội dung QLNN; tiêu chí đánh giá QLNN đối với KTĐL; các yếu tố
ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu nội dung QLNN đối với KTĐL theo hướng tiếp cận quá

trình quản lý: (i) Xây dựng hệ thống pháp lý đối với KTĐL; (ii) Tổ chức thực hiện
chính sách và pháp luật đối với KTĐL; (iii) Kiểm tra, giám sát KTĐL. Để đảm bảo
tính chuyên sâu, luận án tập trung nghiên cứu các dịch vụ đảm bảo do KTĐL cung
cấp, các dịch vụ phi đảm bảo không thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài luận án.


4

Phạm vi về chủ thể quản lý:
Tham gia quản lý KTĐL bao gồm nhiều chủ thể: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài
chính, Các bộ, ngành có liên quan,... Ngồi mơ hình quản lý chung, luận án tập
trung nghiên cứu hoạt động quản lý của Bộ Tài chính là cơ quan quản lý chuyên
ngành trực tiếp hoạch định và tổ chức thực hiên chính sách và pháp luật về KTĐL.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam từ năm 1991
đến nay. Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới của đề tài luận án
Những đóng góp mới về học thuật, lý luận:
Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về QLNN đối với KTĐL.
Đặc biệt, dựa trên lý thuyết “Quản trị nhà nước tốt”, luận án đã xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá QLNN đối với KTĐL (State governance of external audit Indicators –
SGEAI), gồm 4 tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Bằng kết quả khảo sát và phân tích định lượng, luận án cung cấp các bằng
chứng cho thấy, cịn có khoảng cách trong việc đề ra chính sách với việc tổ chức
thực hiện các chính sách về QLNN đối với KTĐL. Các nhận định này được thể hiện
qua mơ hình IPA và ma trận tích hợp Kano – IPA.
Từ những kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
hồn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam, trong đó luận án nhấn mạnh vào

nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống pháp lý và tổ chức thực hiện chính sách và
pháp luật đối với KTĐL. Một số đề xuất mang tính đột phá được đề cập là: ban
hành Luật Kế toán viên hành nghề (Luật CPA); xây dựng Bộ chỉ số chất lượng kiểm
toán (AQIs); thực hiện quản lý và giám sát KTĐL theo mơ hình luật định có sự
tham gia của các ủy ban độc lập, … Đây là những gợi mở có cơ sở khoa học và
mang tính thực tiễn cao để các nhà quản lý và hoạch định chính sách hoàn thiện
QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.
5. Kết cấu luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình nghiên cứu, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Chương 4: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam


5

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu về kiểm tốn độc lập
Các nghiên cứu về vai trị của kiểm toán độc lập
Parasuraman (A conceptual model of service quality and its implications for
future research, 1985), cho rằng, đơn vị được kiểm toán là người đầu tiên sử dụng
dịch vụ do KTĐL cung cấp. Thơng qua kiểm tốn, đơn vị được kiểm tốn sẽ có
được sự tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ và mong muốn nhận được ý
kiến về sự trung thực, khách quan của các thơng tin tài chính đã được kiểm tốn, có
được sự đảm bảo rằng mọi sai phạm (bao gồm sai sót và gian lận) trọng yếu trên
BCTC đều được phát hiện và báo cáo cho Ban lãnh đạo. Các kiến nghị, các bút toán

điều chỉnh mà KTV đưa ra sẽ giúp khách hàng có thể hồn thiện hệ thống KSNB
nhằm đạt được mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
Với đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán sẽ có được thơng tin đáng tin cậy,
trung thực và hợp lý. Tiêu biểu cho quan điểm này là Krishnan và Schauer
(Differences in quality among audit firms, 2001); Canning, M., & Gwilliam, D.
(Non-audit services and auditor independence: some evidence from Ireland, 1999).
Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, vai trị của KTĐL được xem xét trên các
khía cạnh: (1) Khả năng mà kiểm toán viên sẽ (a) phát hiện ra khiếm khuyết của hệ
thống kế toán của khách hàng và (b) báo cáo các khiếm khuyết này, DeAngelo
(Auditor Independence, “Lowballing” and Disclosure Regulation, 1981); WarmingRasmussen, B and L Jensen (Quality dimensions in external audit services - an
external user perspective, 1998) (2) Khả năng kiểm tốn viên sẽ khơng phát hành
báo cáo chấp nhận tồn phần cho các BCTC có chứa đựng những sai sót trọng yếu,
Lee, T., & Stone, M. (Competence and dependence: the congenial twins of auditing,
1995); (3) Sự chính xác của thơng tin được báo cáo bởi kiểm toán viên, Beatty, R.
P. (Auditor reputation and the pricing of initial public offerings, 1989), Davidson,
R. A., & Neu, D. (A note on the association between audit firm size and audit
quality, 1993); (4) Thang đo của khả năng KTV có thể làm giảm các sai sót và nâng
cao tính trung thực của BCTC, Wallace, W. (The economic role of the audit in free
and regulated markets: a review, 1987). Như vậy, dưới góc độ người sử dụng kết
quả kiểm tốn, vai trò của KTĐL được đo lường bởi sự phát hiện ra các khiếm
khuyết trên BCTC, phát hành báo cáo thích hợp nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng về tính trung thực hợp lý của thơng tin để họ có thể ra quyết định thích hợp.


6

Phan Thanh Hải (Xác lập mơ hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở Việt Nam
để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập, 2013), đã chỉ
rõ, KTĐL có vai trị và vị trí như là một công cụ quan trọng không thể thiếu được
trong sự phát triển kinh tế xã hội. KTĐL đã giúp cho các đơn vị được kiểm toán

thấy được những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý tài chính, trong việc thực
hiện chế độ kế tốn của nhà nước, qua đó đưa ra các biện pháp tư vấn nhằm giúp
cho đơn vị khắc phục những yếu kém, sơ hở trong công tác quản lý, ngăn ngừa các
hành vi gian lận, tham ơ, tham nhũng, lãng phí các nguồn lực phát triển nhằm thực
thi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình; thơng qua các kết luận trên các báo cáo
kiểm toán. KTĐL cũng đã cung cấp cho các cơ quan quản lý cấp trên những thông
tin, dữ liệu tin cậy làm cơ sở cho việc thống kê, hoạch định các chính sách và đề ra
các biện pháp nhằm tăng cường quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Để nâng cao vai trò của KTĐL trong xu thế hội nhập, Trần Thị Kim Anh
(Việt nam hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán – Thực
trạng và giải pháp, 2008), chỉ rõ, những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong việc
thực hiện các cam kết của các Hiệp định song phương, đa phương về thương mại
dịch vụ. Đồng thời cũng đánh giá thực trạng hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực
dịch vụ kế toán, kiểm toán trước yêu cầu của tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế. Đề tài đã làm rõ vai trò của KTĐL trong xu thế hội nhập, những cơ hội và
thách thức đối với dịch vụ kế tốn, kiểm tốn nói chung và các tổ chức cung cấp
dịch vụ kế toán, kiểm tốn nói riêng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở các phân tích và đánh giá, tác
giả cho rằng, để hội nhập thành công cần thực hiện đồng bộ các giải pháp điển hình
như: Tiếp tục rà sốt để hồn thiện khung pháp luật về kế toán, kiểm toán theo
hướng phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong GATS; Nghiên cứu tiếp thu
kinh nghiệm quản lý kế toán, kiểm toán của các hội nghề nghiệp; Các DNKiT cần
phải thực hiện chiến lược quốc tế hóa đội ngũ nhân viên, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp của KTV; Cần xây dựng quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm toán trong nội bộ
các DNKiT, tăng cường cơng tác tun truyền lợi ích của KTĐL đối với khách hàng;
Nâng cao hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực cho ngành kế toán, kiểm
toán ngay từ các cơ sở giáo dục đào tạo.
Các nghiên cứu về chất lƣợng kiểm toán và hiệu quả hoạt động KTĐL
Phan Thanh Hải (Xác lập mơ hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở Việt Nam
để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập, 2013), chỉ rõ,

trên cơ sở những đánh giá thực trạng mô hình tổ chức hoạt động KTĐL ở Việt Nam
đã đưa ra đề xuất về định hướng và các giải pháp để xác lập và hoàn thiện các yếu tố


7

cụ thể liên quan đến việc ứng dụng một mô hình tổ chức hoạt động KTĐL trong xu thế
hội nhập nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động KTĐL.

Từ năm 1999 trở lại đây, với xu thế mở của và hội nhập nền kinh tế, nhận thức
của xã hội (Nhà nước, các đối tượng được kiểm toán, KTV, DNKiT, các đối tượng
sử dụng kết quả kiểm toán) về KTĐL trong và yêu cầu chất lượng và hiệu quả KTĐL
đã đòi hỏi ở mức độ cao hơn. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đã chú trọng rất nhiều
vào chất lượng kiểm toán và hiệu quả của hoạt động KTĐL, tuy nhiên, đánh giá
chất lượng kiểm toán lại khơng hề dễ dàng. Do q trình cung cấp dịch vụ kiểm
tốn là khơng thể quan sát được bởi bên thứ ba, Krishnan, J., & Schauer, P. C.
(Differences in quality among audit firms, 2001), nên trong các nghiên cứu thực
nghiệm các nhà nghiên cứu đã lựa chọn hai phương pháp để đo lường chất lượng
kiểm tốn, đó là: phương pháp trực tiếp và/hoặc phương pháp gián tiếp.
Phương pháp đo lường trực tiếp chất lượng kiểm toán là đánh giá từ chính q
trình kiểm tốn của KTV và DNKiT. Phương pháp này đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải
tham gia trực tiếp vào nhóm kiểm tốn như các KTV độc lập, hoặc được quyền trực tiếp
truy cập vào các giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán của KTV, hoặc được tham gia vào
kiểm tra chéo việc thực hiện quá trình kiểm tốn có liên quan đến từng hợp đồng kiểm
toán cụ thể (Carlin và cộng sự, 2009). Sử dụng phương pháp trực tiếp, chất lượng kiểm
toán sẽ được đo lường bởi: kiểm soát chất lượng kiểm toán (Donald &Giroux, 1992),
q trình kiểm tốn của KTV (Sutton & Lampe, 1991), chất lượng kiểm tra chéo
(Colber &Murray, 1998), chất lượng thực hiện các thủ tục kiểm toán (Blokdijk và cộng
sự, 2006), và ý kiến của KTV về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng (Geiger và
Raghunandan, 2002). Đo lường chất lượng kiểm tốn theo phương pháp trực tiếp địi

hỏi trình độ nghiệp vụ và chi phí cao, đồng thời, chỉ được đánh giá sau khi DNKiT và
KTV đã hoàn tất q trình kiểm tốn. Bên cạnh đó, điểm bất lợi nhất của phương pháp
trực tiếp là chất lượng kiểm tốn chỉ được đánh giá sau khi DNKiT đã hồn tất q trình
kiểm tốn, do vậy các kết luận về chất lượng kiểm tốn thường khơng kịp thời, khơng
giúp DNKiT hoặc người sử dụng thông tin tránh được rủi ro; hậu quả vì thế sẽ khơng
được ngăn chặn. Ví dụ, chất lượng kiểm toán được cho là kém khi các DNKiT và KTV
trước đó đã phát hành ý kiến về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán
buộc phải tuyên bố phá sản ở năm tiếp theo; hoặc DNKiT bị kiện do đưa ra các ý kiến
chun mơn sai sót gây thiệt hại cho khách hàng hoặc bên thứ ba (Geiger và
Raghunandan, 2002). Như vậy, việc đo lường trực tiếp chất lượng kiểm tốn vừa khó
thực hiện do u cầu bí mật thơng tin khách hàng của KTĐL vừa khơng kịp thời khi
chất lượng kiểm tốn chỉ là các đánh giá sau (feedback), khi các „sự cố‟ kiểm tốn (nếu
có) đã xảy ra mà khơng được ngăn chặn. Vì thế tính dự báo hoặc sự can thiệp của các


8

chủ thể trong q trình kiểm tốn để nâng cao chất lượng kiểm tốn khơng được kịp
thời. Đánh giá chất lượng kiểm toán theo phương pháp trực tiếp sẽ rất phù hợp với kiểm
soát chất lượng kiểm toán từ bên ngồi (KSCL kiểm tốn do cơ quan QLNN và tổ chức
nghề nghiệp về kiểm toán thực hiện).
Đánh giá chất lượng kiểm tốn theo phương pháp gián tiếp là thơng qua các yếu tố
ảnh hưởng (proxy), mà các yếu tố này dễ dàng quan sát và đo lường được, như: quy mơ
DNKiT, nhiệm kỳ kiểm tốn của KTV, mức độ chun sâu ngành nghề của KTV, phí
kiểm tốn, danh tiếng DNKiT,.. trở nên phổ biến hơn và cũng ưu việt hơn so với
phương pháp trực tiếp. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cách đánh giá gián tiếp chất
lượng kiểm toán giống như đánh giá trạng thái sức khỏe của một cơ thể sống thơng qua
một loạt các chỉ số có thể quan sát và đo lường được, như: nhiệt độ, các chỉ số về máu,
các chỉ số về nhịp tim, … DeAngelo (Auditor Size and Audit Quality, 1981), đã đề xuất
quy mơ của cơng ty kiểm tốn là một chỉ số để đo lường chất lượng kiểm tốn vì các

cơng ty lớn hơn sẽ có các điều kiện tốt hơn để thực hiện kiểm toán. Sau nghiên cứu của
DeAngelo, nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa
quy mơ của DNKiT và chất lượng kiểm tốn (Krishnan và Schauer, 2001; Ajmi, 2009;
Lawrence và cộng sự, 2011) cũng như việc đo lường chất lượng kiểm toán một cách
gián tiếp thông qua các yếu tố ảnh hưởng khác đến chất lượng kiểm toán trở nên phổ
biến hơn. Theo đó các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán theo cách đánh
giá gián tiếp được các nghiên cứu chỉ ra như sau:
Các yếu tố thuộc DNKiT, nhóm yếu tố này bao gồm: Quy mô DNKiT (Audit
firm size); Chính sách kiểm sốt chất lượng của DNKiT (Control processes); Thời
kỳ kiểm toán (Audit Tenure); Sự cung cấp dịch vụ phi kiểm toán (Non-audit
service); Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng (Responsiveness to client needs).
Các nhà nghiên cứu, DeAngelo (Auditor Size and Audit Quality, 1981); Dopuch và
Simunic, 1982; Deis và Giroux, 1992; Nichol và Smith, 1983; Wyer và cộng sự,
1988, đã công bố những phát hiện về mối quan hệ giữa quy mơ của DNKiT, năng
lực kiểm tốn và chất lượng kiểm tốn. Các tác giả đều có chung kết luận là quy mơ
DNKiT có ảnh hưởng tới năng lực kiểm tốn. Các DNKiT có quy mơ lớn hơn sẽ
được coi là có năng lực kiểm tốn tốt hơn. Các DNKiT quy mơ lớn có thể nhận
được phí kiểm tốn cao hơn các DNKiT có quy mơ nhỏ, bởi vậy các DNKiT quy
mơ lớn có tiềm lực tài chính để thu hút các KTV có kỹ năng, kiến thức và kinh
nghiệm để từ đó thực hiện cuộc kiểm tốn tốt hơn. Deis, D. and Giroux
(Determinants of Audit Quality in the Public Sector, 1992), phát hiện có mối quan
hệ thuận chiều giữa kiểm soát chất lượng và chất lượng kiểm tốn. Một DNKiT có


9

hệ thống kiểm soát chất lượng tốt sẽ mang lại cơng việc kiểm tốn có chất lượng
cao. Malone, C. F., & Roberts, R. W. (Factors Associated with the Incidence of
Reduced Audit Quality Behaviors, 1996), kết luận rằng DNKiT với một hệ thống
kiểm sốt chất lượng mạnh sẽ ít có khả năng thực hiện các bước kiểm tốn khơng

thích hợp. Davidson, R. A., & Neu, D. (A note on the association between audit
firm size and audit quality, 1993), kết luận rằng thời kỳ kiểm toán dài sẽ làm tăng
phần lợi nhuận điều chỉnh do vận dụng các phương pháp kế toán dồn tích có thể
điều chỉnh (discretionary accruals). Farmer, T. A., L. E. Rittenberg, and G. M.
Trompeter (An investigation of the impact of economic and organizational factors
on auditor independence, 1987), phát hiện rằng các KTV nhiều khả năng sẽ đồng ý
với ban quản trị đơn vị được kiểm toán trong những quyết định quan trọng khi mà
thời gian của hợp đồng kiểm toán được kéo dài. Mối quan hệ lâu dài giữa một
DNKiT và khách hàng của họ sẽ làm tăng khả năng KTV sẽ phát hành báo cáo
kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, và làm giảm sự sẵn sàng của KTV trong
việc sửa đổi các báo cáo kiểm toán, Vanstraelen, A. (Impact of renewable longterm audit mandates on audit quality, 2000). Thời gian kiểm toán dài dẫn đến việc
làm giả chất lượng kiểm toán, mối quan hệ lâu dài sẽ tạo ra sự tự mãn, làm giảm sự
nghiêm ngặt của các chương trình kiểm tốn và cơng việc kiểm tốn sẽ dựa nhiều
trên sự trình bày của ban quản trị khách hàng, Shockley, R.A. (Perceptions of audit
independence: a conceptual model, 1982). Các KTV sẽ trở nên thoải mái với khách
hàng, giảm sự hoài nghi nghề nghiệp cũng như giảm sự chuyên cần trong việc tìm
kiếm các bằng chứng kiểm toán, Wooten, T.C.(Research about audit quality, 2003).
Bởi vậy, một giới hạn bắt buộc về thời kỳ kiểm toán được yêu cầu để giảm ảnh
hưởng của khách hàng lên ý kiến của KTV, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán.
Trong QLNN, việc quy định bắt buộc về giới hạn nhiệm kỳ KTV được xem là
biện pháp cải thiện chất lượng kiểm toán đang được một số quốc gia theo đuổi trong
chính sách quản lý của mình. Ngược lại, trường phái có quan điểm phản đối việc
phải luân chuyển KTV, cho rằng DNKiT có thể có được sự sáng suốt và quen
thuộc hơn với tổ chức của đơn vị được kiểm tốn thơng qua việc lặp lại cơng việc
kiểm tốn, và do đó chất lượng kiểm tốn sẽ tăng lên khi thời kỳ kiểm toán dài hơn,
(St Pierre và Anderson, 1984; Stice, 1991). Quan hệ giữa khách hàng và KTV sẽ
cho phép KTV dựa ít hơn vào các ước tính quản lý và trở nên độc lập với ban quản
trị khách hàng (Solomon và cộng sự, 1999). Các nghiên cứu của Sisumic (1984),
Beck cùng các cộng sự (1988) chỉ ra rằng việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo có thể
gia tăng mối quan hệ kinh tế giữa KTV và khách hàng. Mối quan hệ này càng chặt

chẽ thì tính khách quan của DNKiT càng bị tổn hại do đó dẫn đến chất lượng kiểm


10

toán sẽ bị ảnh hưởng một cách tiêu cực. Các nghiên cứu của Mautz & Sharaf
(1961), cũng đề cập đến việc dịch vụ tư vấn quản lý và tư vấn thuế của DNKiT
cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập của DNKiT. Ngoài ra, theo Simunic,D
(The pricing of audit services:theory and evidence, 1980), mối quan hệ kinh tế giữa
khách hàng và DNKiT có thể gia tăng do sự kết hợp cung cấp dịch vụ tư vấn và
dịch vụ kiểm tốn. Lý do này đã làm cho DNKiT có xu hướng nhượng bộ với
khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến trong q trình kiểm tốn nhằm mục đích giữ
được khách hàng. Nghiên cứu của Carcello, J.V., Hermanson, R.H. and McGrath,
N.T. (Audit quality attributes: the perceptions of audit partners, preparers and
financial statement users, 1992), Behn và cộng sự (1997) đều chỉ ra khả năng đáp
ứng nhu cầu khách hàng là một trong các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng kiểm tốn.
Các yếu tố thuộc về KTV, nhóm yếu tố này bao gồm: Trình độ chun mơn
(Auditor qualifications and proficiency); Mức độ chuyên sâu ngành nghề của khách hàng
(Industry Expertise); Kinh nghiệm (Experience); Thái độ thận trọng nghề nghiệp của
KTV (Professional Due Care); Tính độc lập của KTV (auditor’s independence). Điển
hình của những nghiên cứu này, Philip Law (2008), và các nghiên cứu của DeAngelo
(Auditor Independence, “Lowballing” and Disclosure Regulation, 1981), George
A.Boyne (Public Service Performance 2009), Bonner (1990), Frederick và Libby (1986),
Bonner và Lewis (1990), chỉ rõ kiến thức và chun mơn của KTV đóng vai trị rất quan
trọng trong việc phát hiện ra những sai sót trong q trình kiểm tốn và có ý nghĩa rất
quyết định đến kết quả của việc thực hiện các thủ tục phân tích hay đánh giá các thành
phần của rủi ro kiểm toán. Low (2004); Hammersley (2006); Maroney và Simnett (2009)
cũng chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa kiến thức và trình độ chun mơn với việc tn
thủ các ngun tắc kiểm toán chung được thừa nhận (GAAPs). Trong khi đó nghiên cứu

của David O‟Regan (2003) đã ghi nhận một mối quan hệ tích cực giữa thái độ hồi nghi
nghề nghiệp và chất lượng kiểm toán. Cụ thể, KTV thực hiện mức độ cao hơn của sự
hoài nghi nghề nghiệp nếu nhận thấy có nhiều khả năng đối đầu với một khách hàng
hoặc thực hiện các thủ tục bổ sung khi bất thường, hoặc nhận thấy có nhiều khả năng để
phát hiện gian lận, ít tin tưởng vào khách hàng, và nhiều khả năng phải nỗ lực ở mức độ
cao trong q trình kiểm tốn.
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy, chất lượng kiểm tốn khơng bị quyết định
bởi kỳ vọng của khách hàng mà được xác định bởi DNKiT, bởi các DNKiT sẽ xây
dựng quy trình kiểm tốn và KSCL nhằm giúp KTV đưa ra ý kiến trung thực, hợp
lý. Theo Krinsky, I., & Rotenberg, W. (The valuation of initial public offerings,


11

1989); Davidson, R. A., & Neu, D. (A note on the association between audit firm
size and audit quality, 1993), một cuộc kiểm tốn có chất lượng là khi KTV và
DNKiT tuân thủ đầy đủ chuẩn mực chuyên môn, tuân thủ các quy trình, các thủ tục
do DNKiT thiết lập. Bên cạnh đó, lợi nhuận cũng là mục tiêu quan trọng của
DNKiT, do vậy chất lượng KTĐL cũng bị gắn với mục tiêu này. Như vậy, chất
lượng kiểm tốn khơng chỉ được đo lường bởi việc đưa ra ý kiến trung thực, khách
quan về BCTC, đóng góp các ý kiến hữu ích cho khách hàng mà phải mang lại lợi
nhuận (tức chi phí dịch vụ kiểm tốn phù hợp với mức độ kiểm tốn), và nâng cao
uy tín cho khách hàng (khi sử dụng dịch vụ có chất lượng tốt). Nghiên cứu của
DeAngelo (1981), chỉ rõ mối liên hệ giữa chi phí kiểm tốn và mối quan hệ với
khách hàng. Đó là các DNKiT thường có xu hướng ấn định mức giá phí kiểm tốn
ở năm đầu tiên dưới mức chi phí thực tế mà DNKiT bỏ ra để thu được lợi nhuận
tăng thêm trong tương lai từ việc thực hiện các hợp đồng này. Các nghiên cứu của
Francis và Simon (1987), Simon và Francis (1988), Crasswell và Francis (1999)
cũng đã cung cấp thêm khẳng định đó là các DNKiT thường có xu hướng giảm
giá phí kiểm tốn cho năm đầu tiên đối với khách hàng. Phan Thanh Hải (Xác lập

mô hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động trong xu thế hội nhập, 2013), cũng có quan điểm, mức phí kiểm tốn
sẽ tác động đến tính độc lập của KTV và việc giảm giá phí kiểm tốn thường đưa
đến giảm chất lượng kiểm toán.
1.1.2 Các nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
Các nghiên cứu về xây dựng hệ thống pháp lý đối với KTĐL
Ngô Thế Chi, cùng các cộng sự (Định hướng chiến lược và giải pháp phát
triển kiểm toán độc lập ở Việt Nam, 2006), chỉ ra rằng, phát triển KTĐL phải bằng
cách nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ cung cấp để giảm rủi ro
nghề nghiệp; đầu tư công nghệ, kỹ thuật dịch vụ như chuẩn mực, quy trình, kỹ
thuật kiểm tốn, KSCL dịch vụ cung cấp; nâng cao kiến thức QLNN đối với
KTĐL; thực hiện việc quốc tế hóa đội ngũ nhân viên, đưa KTĐL Việt Nam hội
nhập vào thị trường khu vực ASEAN cũng như thị trường quốc tế.
Theo WTO, KTĐL thuộc ngành dịch vụ kinh doanh, nhóm dịch vụ chun
mơn, nên trong Báo cáo (Chiến lược Tổng thể phát triển ngành dịch vụ (CSSSD)
tới năm 2020 và tầm nhìn đến 2025, 2009), đã phân tích tổng thể những thách thức
và đưa ra các khuyến nghị để vượt qua các thách thức, định hướng và lựa chọn
chính sách và đưa ra các khuyến nghị về định hướng chính để chuẩn bị cho chiến
lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ .


12

Lê Hoài Phương (Định hướng phát triển ngành KTĐL Việt Nam đến năm
2015), nghiên cứu thực hiện trên các phương diện: QLNN, xã hội và doanh
nghiệp. Nghiên cứu sử dụng ma trận phân tích EFE, IEF và SWOT làm cơ sở
đưa ra các mục tiêu và giải pháp chiến lược KTĐL.
The World Bank (Report on the Observance of Standards and Codes
(ROSC) – Accounting and Auditing, 2016); Yescombe (2007); Maluleke, K.J.
(2008), khẳng định vai trò của nhà nước là một trong những trụ cột quan trọng cho

sự phát triển của KTĐL. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, phát triển và quản lý
KTĐL, một cơ chế không phù hợp và năng lực nhà nước yếu kém đều dẫn đến thất
bại. Nhiệm vụ của Nhà nước là phải tạo lập những điều kiện thuận lợi nhất cho các
bên tham gia vào hoạt động KTĐL trên các mặt: mơi trường hoạt động, khung
chính sách và pháp lý đầy đủ.
ADB (2008); The World Bank (Report on the Observance of Standards and
Codes (ROSC) – Accounting and Auditing, 2016), cho rằng, Nhà nước là lực lượng
quyết định sự phát triển, có trách nhiệm tạo mơi trường cho hoạt động KTĐL phát
triển bao gồm khung chính sách, khung pháp lý, thống nhất các quy định pháp luật,
thủ tục về thanh tra, kiểm tra, xử phạt và các cơng cụ tài chính, trọng tài, giải quyết
tranh chấp, giám sát và đánh giá. KTĐL được thúc đẩy bởi động lực từ phía Nhà
nước do trách nhiệm đảm bảo cơng khai minh bạch tài chính cho nền kinh tế.
(Maskin và Tirole, 2008), đòi hỏi phải xác định rõ mục tiêu, vai trò và trách nhiệm
đặt ra của Nhà nước đối với KTĐL. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng những nước có
thể chế vững mạnh, pháp luật đầy đủ, minh bạch thì hoạt động KTĐL phát triển và
thành cơng (Yescombe, 2007; Maluleke, 2008). Qiao và cộng sự (2001) cho rằng,
pháp luật đầy đủ, minh bạch là điều kiện tiên quyết để gia tăng niềm tin của nhà
đầu tư, phân chia rủi ro phù hợp và tránh những rủi ro tiềm tàng, đảm bảo hiệu quả
cho doanh nghiệp hoạt động. Thành lập cơ quan giám sát và hợp tác: Koch, C. and
Buser, M. (2006) lập luận rằng mục tiêu sử dụng kết quả kiểm toán của các bên
tham gia rất đa dạng và khác nhau. Chính phủ cần thành lập một cơ quan hòa giải
các xung đột, làm cầu nối giữa các bên (Maluleke, 2008).
Hà Thị Ngọc Hà (Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về kiểm
toán độc lập và định hướng hoàn thiện, 2011), đã cho rằng, trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế thị trường bất cứ quốc gia nào cũng
đòi hỏi hệ thống pháp luật về kiểm toán phải được nghiên cứu, xây dựng cho phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đặc điểm kinh tế, trình độ, yêu cầu quản lý của từng
quốc gia và được quốc tế thừa nhận. Tác giả đánh giá, Nghị định và các văn bản



13

hướng dẫn của Bộ Tài chính về KTĐL hiện nay đã tạo cơ sở pháp lý căn bản cho
hoạt động KTĐL ở Việt Nam. Tuy nhiên, KTĐL là hoạt động dịch vụ có tính pháp
lý cao, góp phần quan trọng làm lành mạnh hố mơi trường đầu tư ở Việt Nam và
cơng khai, minh bạch nền tài chính quốc gia, nhưng với tốc độ phát triển cao và
trong xu thế hội nhập, các văn bản pháp lý hiện hành về KTĐL đã bộc lộ nhiều tồn
tại, hạn chế. Từ những đánh giá việc xây dựng chính sách, ban hành pháp luật về
dịch vụ KTĐL, tác giả cho rằng, hệ thống chính sách và pháp luật ảnh hưởng
khơng nhỏ đến QLNN đối với KTĐL.
Các nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL
Phạm Thị Hồng Điệp (Vận dụng mơ hình quản trị nhà nước tốt ở Việt Nam,
2017), cho rằng, mơ hình “Quản trị nhà nước tốt” có tám đặc tính cơ bản là: Mở
rộng sự tham gia của công dân vào hoạt độngQLNN; Hoạch định chính sách trên
nguyên tắc đồng thuận xã hội; Nền hành chính có trách nhiệm giải trình; Minh
bạch; Đáp ứng; Hiệu quả và hiệu lực; Công bằng và thu hút; Nhà nước pháp quyền.
Trong quá trình xây dựng khung pháp lý và tổ chức thực hiện chính sách và pháp
luật phải vận dụng tám đặc tính này vào quản trị nhà nước ở Việt Nam đồng thời
tác giả nêu rõ, QLNN khơng chỉ quan tâm đến quy trình, thủ tục, trình tự thực hiện
để đạt được kết quả đầu ra mà phải đề cao việc xây dựng nhà nước pháp quyền,
minh bạch và phòng chống tham nhũng, tăng cường sự tham gia của người dân,
tăng cường trách nhiệm giải trình, đồng thuận.
Phan Thanh Hải (Xác lập mơ hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở Việt Nam
để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập, 2013), đưa ra
quan điểm và định hướng xác lập mơ hình tổ chức tối ưu cho KTĐL của Việt Nam;
đồng thời đưa ra yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng mơ hình tổ chức KTĐL, các
giải pháp và kiến nghị cụ thể đối với các cấp có liên quan (Quốc hội, chính phủ, Bộ
tài chính, VACPA, các cơ sở đào tạo...) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động KTĐL ở Việt Nam trong xu thế hội nhập.
Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (Báo cáo đánh giá sự tuân thủ các

chuẩn mực và quy tắc (ROSC) lĩnh vực kế toán, kiểm toán, 2016), chỉ ra những khía
cạnh về chất lượng thể chế mà Việt Nam nên tập trung trong những năm tới để phát
triển hiệu quả nhất. Báo cáo cũng chỉ ra rằng, khi các quốc gia chuyển từ nhóm
dưới lên nhóm trên của các nước thu nhập trung bình, nền kinh tế của họ thường trở
nên phức tạp và đa dạng hơn. Chất lượng của Chính phủ và đặc biệt là khả năng của
Chính phủ trong việc vận hành bộ máy quản lý và giám sát tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật một cách hiệu quả càng trở nên quan trọng.


14

Các nghiên cứu về kiểm tra, giám sát KTĐL
Hà Thị Ngọc Hà (Các giải pháp hoàn thiện, tăng cường kiểm sốt chất lượng
cơng tác kiểm tốn BCTC các đơn vị có lợi ích cơng chúng, 2011), nghiên cứu cho
thấy, việc đảm bảo sự minh bạch thông tin trên BCTC và sự phát triển bền vững
của các đơn vị có lợi ích công chúng rất quan trọng. Tuy nhiên sẽ là mối lo ngại lớn
nếu chính các ý kiến của KTV hành nghề về BCTC thiếu sự cẩn trọng hoặc có sự
thơng đồng, tiếp tay của KTV với đơn vị có lợi ích cơng chúng nhằm cơng bố các
thơng tin sai lệch tới các nhà đầu tư. Ngoài ra các DNKiT ở Việt Nam hiện nay
đang trong tình trạng quá tải về khối lượng công việc, sẽ dẫn đến những bất cẩn. Vì
vậy tăng cường kiểm sốt chất lượng kiểm tốn là cần thiết trong giai đoạn hiện nay
nhằm tránh tình trạng kiểm tốn BCTC các đơn vị có lợi ích cơng chúng mang tính
hình thức và bắt buộc nó cịn giúp nâng cao ý thức của các DNKiT và KTV trong
việc đảm bảo chất lượng kiểm tốn thể hiện tính chuyên nghiệp và trách nhiệm
nghề nghiệp của DNKiT và KTV trước xã hội.
Cục quản lý, giám sát, kế toán, kiểm tốn - Bộ Tài chính (Các giải pháp nâng
cao chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính các Cơng ty đại chúng, 2012), đã đánh
giá thực trạng KSCL kiểm toán BCTC các Công ty đại chúng từ bên trong nội bộ
từng DNKiT và từ bên ngoài (do cơ quan Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp), từ đó
phân tích, đánh giá trên 2 giác độ quy định của pháp luật và thực tế thực hiện. Đề

tài đưa ra giải pháp xây dựng khuôn khổ pháp luật và triển khai thực hiện từ phía cơ
quan QLNN, DNKiT, đơn vị có lợi ích cơng chúng và tổ chức nghề nghiệp về kiểm
tốn nhằm nâng cao chất lượng kiểm tốn, tính minh bạch của thơng tin tài chính
đáp ứng u cầu quản lý và kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN trong từng lĩnh
vực chứng khốn, bảo hiểm và tổ chức tín dụng.
Nguyễn Anh Tuấn (Kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm tốn độc lập Thực trạng và giải pháp hồn thiện, 2014), nghiên cứu đưa ra cơ sở lý luận, kinh
nghiệm KSCL kiểm toán của một số quốc gia trên thế giới, từ đó vận dụng vào thực
tiễn KSCL kiểm toán và đánh giá thực trạng KSCL kiểm toán tại Việt Nam.
Trần Khánh Lâm (Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam, 2011), nghiên cứu đã đánh giá những hạn chế cơ bản của cơ
chế KSCL đối với KTĐL tại Việt Nam cả bên trong và bên ngoài. Trên cơ sở kết hợp
phương pháp định tính và định lượng nhưng chủ yếu là định lượng thực hiện với số
mẫu khảo sát là 35 DNKiT trong năm 2009 đã đưa ra kết luận: các DNKiT tại Việt
Nam có quy mơ càng lớn, nguồn lực tài chính càng dồi dào thì chỉ số chất lượng kiểm
tốn càng cao; DNKiT có mức độ chun sâu và thực hiện việc luân chuyển KTV định


15

kỳ thì ln đạt được chất lượng kiểm tốn tốt; việc hạ thấp giá phí kiểm tốn có ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng kiểm toán và phần lớn các DNKiT nhỏ do thiếu nguồn
lực nên khơng thể duy trì hoặc thực hiện đều đặn việc xây dựng hệ thống chính sách và
thủ tục KSCL đạt hiệu quả; việc thực hiện KSCL từ bên trong của các DNKiT chưa
được quan tâm đúng mức. Nghiên cứu đã đề xuất nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm
tốn như điều chỉnh quy mơ DNKiT, tăng cường quản lý về giá phí kiểm tốn, nâng
cao trình độ KTV, xây dựng cơ chế KSCL từ bên trong và bên ngoài DNKiT. Đây là
một trong những nghiên cứu tồn diện về các khía cạnh khác nhau liên quan đến cơ
chế KSCL ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại Việt Nam từ trước cho đến nay.
1.1.3 Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước
đối với kiểm tốn độc lập

Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc
Đào Anh Tuấn (Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, 2013), nghiên cứu
chỉ ra, có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về thương mại điện tử bao gồm:
Các yếu tố thuộc nguồn lực của cơ quan QLNN về thương mại điện tử (nguồn nhân
lực; nguồn lực tài chính; nguồn lực vật); Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan quản lý nhà nước; Các cam kết quốc tế trong phát triển thương mại điện
tử; Xu hướng phát triển của thương mại điện tử trên thế giới.
Mai Thị Dung (Quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, 2019), nghiên cứu phân tích ba nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến cơng tác QLNN về thu BHXH đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
bao gồm: Yếu tố thuộc về môi trường quản lý (Trình độ phát triển kinh tế; Sự phát
triển khoa học công nghệ kĩ thuật; Môi trường luật pháp); Yếu tố thuộc về chủ thể
quản lý (Quan điểm của Nhà nước về bảo hiểm xã hội; Năng lực của cán bộ thu
BHXH; Cơ sở vật chất của ngành BHXH); Yếu tố thuộc về khách thể quản lý
(Năng lực tổ chức quản lý, điều hành và nguồn lực của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi; Ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có vốn vốn đầu tư
nước ngồi; Việc làm, thu nhập, trình độ nhận thức của người lao động trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
Lê Hà Trang (Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, 2019), nghiên cứu đã phân chia các yếu
tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động kinh doanh của DNBH phi nhân thọ
gồm 3 nhóm: Nhóm nhân tố liên quan đến chủ thể quản lý; Nhóm nhân tố liên quan
đến đối tượng quản lý; Nhóm nhân tố liên quan đến môi trường quản lý. Bằng
phương pháp phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu xây dựng bảng hỏi để đánh giá các


×