Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

DỖN HỮU ĐỒN

“TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THƠNG
TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH
THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CƠNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Kế tốn
Mã số ngành: 60340301

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

DỖN HỮU ĐỒN

“TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THƠNG
TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH
THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CƠNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM”


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN NGỌC MINH

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Tiến sĩ Phan Ngọc Minh
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh ngày 19 tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn gồm:
TT

Họ tên

Chức danh Hội đồng

1

PGS. TS. Phan Đình Nguyên

Chủ tịch

2


TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh

Phản biện 1

3

TS. Dương Thị Mai Hà Trâm

Phản biện 2

4

TS. Nguyễn Ngọc Ảnh

Ủy viên

5

TS. Mai Đình Lâm

Ủy viên, thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn sau khi luận văn được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHỆ TP.HCM


CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày……tháng ….năm 2015

NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên

: Dỗn Hữu Đồn

Giới tính : Nam

Ngày, tháng, năm sinh : 30 -04 -1982

Nơi sinh : Hải Phịng

Chun ngành

MSHV

: Kế tốn

:

1341850008
I-Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN
TÍNH THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN

SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
II-Nhiệm vụ và nội dung:


Xây dựng cơ sở lý luận để đánh giá chất lượng thông tin Báo cáo tài chính,
tính thanh khoản, và mối quan hệ giữa chúng.



Đưa ra giả thuyết và xây dựng mơ hình các yếu tố của chất lượng thông tin
báo cáo tài chính tác động đến tính thanh khoản của cổ phiếu trên sàn giao
dịch chứng khoán Việt Nam.



Thu thập và xử lý số liệu của các nhân tố trong thời gian từ 2008-2013. Từ
đó rút ra được kết quả những nhân tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính
thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt



Đề xuất một số giải pháp do các nhân tố tác động trực tiếp đến nhằm nâng
cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết.

III-Ngày giao nhiệm vụ

: Ngày 18 / 08 / 2014

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 06/ 02 / 2015
V-Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phan Ngọc Minh

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 02 năm 2015
Học viên thực hiện

Dỗn Hữu Đồn


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám H


ờng Đại học

Cơng nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi có cơ
hội được học lớp Cao học kế tốn niên khoá 2013 – 2015 tại trường.
ầy TS. Phan Ngọc Minh, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm Luận văn này.
Đồng thờ

ảm ơn tồn thể Quý Thầy Cô, những

người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại
trường Đại học Cơng nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Tơi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp, đồng môn trong lớp học đã cùng
nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tơi, những người thân ln
bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi, luôn cho tôi tinh thần làm việ
suốt q trình học tập và hồn thành nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Học viên thực hiện

Dỗn Hữu Đồn

năm 2015


iii

TĨM TẮT NỘI DUNG
Từ khi thị trường chứng khốn Việt Nam được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động tính ra được khoảng 15 năm (từ 2000 – 2015). Trong thời gian này

thanh khoản của cổ phiếu biến đổi liên tục, khó lường: có những lúc giá trị giao
dịch rất nhỏ nhưng có những lúc giá trị giao dịch tăng vọt, kéo dài. Các nhân tố
tác động đến tính thanh khoản rất nhiều nhưng chất lượng thông tin báo cáo tài
chính là một trong những thơng tin quan trọng quyết định đến hướng và mức độ
giao dịch của các mã cổ phiếu trên sàn. Trong thập niên vừa qua ở các nước phát
triển đã có nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Ở Việt Nam, thời gian qua cũng
có một số nghiên cứu về tính thanh khoản của cổ phiếu. Tuy nhiên vấn đề nghiên
cứu này chưa có được nhiều.
Trong nghiên cứu này, mục tiêu của tác giả là xem xét và tìm ra mối quan
hệ giữa các nhân tố của chất lượng thông tin báo cáo tài chính ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường. Nghiên cứu này sẽ
trả lời các câu hỏi “Mối quan hệ giữa chất lượng thông tin báo cáo tài chính và
tính thanh khoản cổ phiếu? Thanh khoản của cổ phiếu đang được đánh giá ở mức
độ nào? Kết quả nghiên cứu có giống với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới
hay không?”.
Tổng hợp các lý luận và các chỉ số đánh giá chất lượng thơng tin báo cáo tài
chính, trên cơ sở lý luận đó tác giả xây dựng mơ hình, các giả thuyết nghiên cứu,
tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ
phiếu và một số nghiên cứu trước có liên quan ở trong nước và trên thế giới.
Nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của 150
doanh nghiệp trong thời gian từ 2008 – 2013, những doanh nghiệp này đã được
niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khốn TP.Hồ Chí Minh và Sàn Hà Nội.
Mơ hình nghiên cứu được xây dựng bởi 6 nhân tố ảnh hưởng, gồm: sự
thích hợp, sự trung thực, tính dễ hiểu, tính có thể so sánh, tính kịp thời, Có thể
kiểm chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố trên có ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của cổ phiếu với độ tin cậy khá cao. Kết quả nghiên cứu này cũng
phù hợp với một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới và ở Việt. Từ kết quả
nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính thanh



iv

khoản trong mối quan hệ với chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hạn chế của đề tài là chỉ thực hiện nghiên cứu trên một nhóm mẫu, chỉ
nghiên cứu trên 6 nhân tố của chất lượng thông tin báo cáo tài chính và trong thời
gian chỉ 5 năm (2008 -2013). Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là xác định
thêm các yếu tố khác của chất lượng thơng tin báo cáo tài chính, số lượng doanh
nghiệp được mở rộng hơn và thời gian cũng sẽ lâu hơn.


v

ABSTRACT
Since Vietnamese stock market was established and was officially in
operation in 15 years (from 2000 to 2015), the share liquidity has unpredictably
fluctuated: there has times that transaction value was small while other times it
increased sharply and long-lasting. The factors influence to the liquidity are
numerous but the quality of the financial reports is one of the most important
information affecting to the trend and the level of transaction of the share code.
However, this issue has not been researched much.
In this research, the author’s objective is to consider and find out the
relationship among the factors of information quality of financial reports which
have affected to the liquidity of the shares listed on the market. This study will
answer the question “the relationship between the information quality of
financial report and the share liquidity? In which level is the share liquidity
estimated? Is the study result similar to some of the international ones?
Synthetizing the reasoning and figures of evaluating the information quality
of financial reports, the author created the sample, researching theories of the
effect of information quality of financial reports on the share liquidity and the

previous national and international studies involved. The research collected data
from the audited financial reports of 150 companies during the period of 2008
and 2013, these companies are listed on the Stock Security Boarding of Ho Chi
Minh City and Hanoi.
The research sample was created by 6 influential factors, including: the
suitability,

sincerity,

understandability,

comparability,

timeliness,

and

verifiability. The research result shows that the above factors have the influence
on the liquidity of the share with the high accuracy. The results of this research
are also suitable with some related researches in the world and in Vietnam. From
the result of this research, the author has suggested some solutions to increase the
liquidity in the relationship with the information quality of financial reports of
the businesses listen on the security board of Vietnam.
The limitation of the topic is that it has studied only on a sample group, and
on the six factors of information quality of financial reports and during the time


vi

of only 5 years (2008 – 2013). The following research trend of this topic will be

to identify some other factors of the information quality of financial reports,
enlarge the number of businesses and the research time.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG
THƠNG TIN BCTC VÀ TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHỐN

6

1.1. Các nghiên cứu cơng bố trong nước

6


1.1.1. Tính thanh khoản chứng khốn

6

1.1.2. Chất lượng thơng tin BCTC

7

1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thơng tin BCTC

7

1.1.2.2. Qúa trình trình bày và cơng bố thơng tin

8

1.2. Các nghiên cứu cơng bố ở nước ngồi

9

1.2.1. Tính thanh khoản của chứng khốn

10

1.2.2. Chất lượng thơng tin BCTC

13

1.3. Nhận xét


14

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

16

2.1. Lý thuyết nền

17

2.1.1. Lý thuyết người đại diện

17

2.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng

18

2.1.3. Lý thuyết tín hiệu

19

2.2. Tổng quan về chất lượng thơng tin BCTC và tính thanh khoản của chứng
khốn

19

2.2.1. Chất lượng thơng tin BCTC

19


2.2.1.1. Thơng tin

19

2.2.1.2. Thơng tin kế tốn

20

2.2.1.3. Chất lượng thông tin

22

2.2.1.4. Đặc điểm chất lượng của thông tin

25

2.2.1.5. BCTC và chất lượng thơng tin BCTC

26

2.2.2. Tính thanh khoản của chứng khốn

31

2.3. Mơ hình lý thuyết nghiên cứu

36



2.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

36

2.4.1. Tính thanh khoản chứng khốn

36

2.4.2. Chất lượng thơng tin BCTC và giả thuyết về chất lượng thơng tin BCTC
tác động đến tính thanh khoản của chứng khốn

37

2.4.2.1. Tính thích hợp (Relevance)

37

2.4.2.2. Đặc tính trình bày trung thực (Truth)

40

2.4.2.3. Đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible)

42

2.4.2.4. Đặc tính có thể so sánh (Comparable)

43

2.4.2.5. Đặc tính kịp thời (Timely)


45

2.4.2.6. Đặc tính có thể kiểm chứng được (Verifiability)

46

2.2.3. Mơ hình hồi quy các đặc tính chất lượng thơng tin BCTC tác động đến tính
thanh khoản của chứng khoán

47

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

49

3.1. Thiết kế nghiên cứu

49

3.2. Nghiên cứu định tính

50

3.3. Nghiên cứu định lượng

50

3.3.1. Mơ hình nghiên cứu


50

3.3.2. Các biến trong mơ hình nghiên cứu

51

3.3.2.1. Biến phụ thuộc

51

3.3.2.2. Biến độc lập

52

3.3.2.3. Hình thành thang đo các biến trong mơ hình

52

3.4. Mẫu nghiên cứu

54

3.5. Các kỹ thuật phân tích

55

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

57


4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu

57

4.2. Phân tích thống kê các biến

58

4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo

64

4.3.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho các thang đo

64

4.3.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Sự
thích hợp”

64


4.3.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Sự
trung thực”

67

4.3.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Tính
dễ hiểu


79

4.3.1.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Tính
có thể so sánh”

70

4.3.1.5. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “tính
kịp thời”

71

4.3.1.6. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Có
thể kiểm chứng”

72

4.3.1.7. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “tính
thanh khoản”

75

4.3.2. Phân tích khám phá EFA

74

4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính

76


4.4.1. Phân tích tương quan giữa các biến

77

4.4.2. Phương trình hồi quy tuyến tính

77

4.4.3. Kiểm định các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy tuyến tính

79

4.5. Phân tích kết quả kiểm định các giả thuyết của mơ hình nghiên cứu

81

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

83

5.1. Kết luận

83

5.2. Kiến nghị

84

5.2.1 Đặc tính thơng tin thích hợp


84

5.2.2. Đặc tính thơng tin có thể kiểm chứng

88

5.2.3 Đặc tính thơng tin trình bày trung thực

89

5.2.4 Đặc tính thơng tin được trình bày dễ hiểu

92

5.2.5. Đặc tính thơng tin được trình bày có thể so sánh được

93

5.2.6. Đặc tính thơng tin cơng bố kịp thời

95

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng

96

K

98


TÀI LIỆU THAM KHẢO

99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CBTT: Cơng bố thơng tin
TTCK: Thị trường chứng khốn
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
SGDCK TP.HCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK HN: Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội
FASB: Financial Accouting standboard
Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)
IASB: International Accounting Standards Board
Hội đồng chuẩn mực kế tốn Quốc tế
TTKT: Thơng tin kế tốn
DN: Doanh nghiệp
UBCK: Ủy ban chứng khốn
TTKT: Thơng tin kế tốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Trình độ của mẫu nghiên cứu

57

Bảng 4.2: Công việc tại đơn vị của mẫu nghiên cứu

58


Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả biến độc lập “Sự thích hợp”

58

Bảng 4.4: Kết quả thống kê mơ tả biến “Sự trung thực”

59

Bảng 4.5: Kết quả thống kê mơ tả biến “Tính dễ hiểu”

60

Bảng 4.6: Kết quả thống kê mơ tả biến “Tính có thể so sánh”

61

Bảng 4.8: Kết quả thống kê mơ tả biến “tính kịp thời”.

62

Bảng 4.9: Kết quả thống kê mơ tả biến “có thể kiểm chứng”

63

Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả biến “tính thanh khoản”

64

Bảng 4.10: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Thích hợp ”


66

Bảng 4.11: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Sự trung thực”

67

Bảng 4.12: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Tính dễ hiểu” lần 1

68

Bảng 4.13: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Tính dễ hiểu” lần 2

69

Bảng 4.14: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “tính có thể so sánh” lần 2

70

Bảng 4.15: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “tính kịp thời”

70

Bảng 4.16: Kết quả đo lường độ tin cậy thang đo biến “có thể kiểm chứng”

71

Bảng 4.17: Kết quả đo lường độ tin cậy thang đo biến “tính thanh khoản”

72


Bảng 4.18: Kết quả phân tích khám phá EFA biến độc lập lần 3

73

Bảng 4.19: Kiểm tra độ phù hợp của mơ hình

75

Bảng 4.20: Phân tích ANOVA

78

Bảng 4.21: Kết quả hồi quy

79


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình Thơng tin kế tốn bởi Maines và Wahlen (2006)

22

Hình 2.2: Mơ hình của Shannon-Weaver (1949)

23

Hình 2.3: Mơ hình của DeLone & McLean (1992)

24


Hình 2.4: Mơ hình của DeLone & McLean (2003)

25

Hình 2.5: Những yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC chất lượng cao 30
Hình 2.6: Mơ hình nghiên cứu lý thuyết.

36

Hình 2.8: Các yếu tố tạo nên sự thích hợp (Relevance)

40

Hình 2.9: Các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày trung thực (Truth)

42

Hình 2.10: Các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible)

43

Hình 2.11: Các yếu tố tạo nên đặc tính có thể so sánh (Comparable)

45

Hình 2.12: Các yếu tố tạo nên đặc tính kịp thời (Timely)

46


Hình 13: Các yếu tố tạo nên đặc tính có thể kiểm chứng (Verifiability)

47

Hình 3.1: Lưu đồ thiết kế nghiên cứu

49

Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất

51


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BCTC là một trong những kênh thông tin mà các công ty niêm yết được yêu
cầu cung cấp trên thị trường chứng khốn. Chất lượng thơng tin được trình bày trên đó
là yếu tố quyết định cho thị trường tài chính hiệu quả. Một câu hỏi được đặt ra là liệu
thông tin trên BCTC đó được các cơng ty niêm yết cung cấp có ảnh hưởng như thế nào
đến quyết định của nhà đầu tư?
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều bước tiến để cùng hịa nhịp
với mơi trường kinh doanh quốc tế, tất cả đang chuyển dịch theo hướng tồn cầu hóa
kèm theo đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và lạm phát. Để theo kịp tốc
độ phát triển nhanh và sự cạnh tranh khốc liệt như tình hình hiện tại, các cơng ty niêm
yết đang cố gắng thỏa mãn ở mức tối đa những gì mà những đối tượng sử dụng thơng
tin bên ngồi cần.
Khi áp dụng lý thuyết bàn tay vơ hình của Adam Smith vào thị trường chứng
khốn, người ta xem nó là sự kết hợp từ rất nhiều yếu tố. Yếu tố đầu tiên chính là

doanh nghiệp và các thơng tin mà doanh nghiệp này cung cấp. Những thông tin do
doanh nghiệp cung cấp được thể hiện trên các BCTC. Vậy có thể nói, những thơng tin
được trình bày trên BCTC của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc kết nối
một công ty với rất nhiều đối tượng sử dụng thơng tin khác nhau bên ngồi doanh
nghiệp, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thơng tin
hữu ích, có thể giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định một cách hợp lý, thỏa
mãn mục tiêu của họ.
Chứng khoán là một loại hàng hóa vốn, rất trừu tượng và giá trị của nó khơng
liên quan đến hình thức vật lý mà dựa vào giá trị trong tương lai của nó. Việc này đòi
hỏi nhà đầu tư phải quan tâm nhiều đến đơn vị phát hành. Họ muốn biết rõ các thông
tin về đơn vị đó, như kết quả kinh doanh, tình hình chứng khoán…trước khi quyết
định mua hay bán chứng khoán. Trong một thị trường hiệu quả, giá các chứng khốn
khơng tách rời giá trị kinh tế mà các nhà đầu tư tính tốn, ước tính cho chứng khốn
đó. Giá trị kinh tế của chứng khốn được xác định thơng qua dự đoán của các nhà đầu


2

tư về rủi ro, lợi nhuận và sự không chắc chắn. Nếu giá của thị trường chứng khốn có
độ lệch so với giá trị kinh tế ước tính thì trong trường hợp này, nhà đầu tư cố gắng đưa
hai giá trị này tương thích với nhau. Vì vậy, khi có thơng tin mới được đưa vào thị
trường thì thơng tin này có thể sẽ ảnh hưởng đến việc định giá giá trị kinh tế chứng
khoán của nhà đầu tư và từ đó đưa ra quyết định có mua hay bán chứng khốn hay
khơng. Do đó, các thơng tin này nếu có độ tin cậy cao, dễ hiểu và có thể dự đốn được
thì có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn chứng khoán với kỳ hạn mong
muốn của chính nhà đầu tư và một trong những mong muốn mà luận văn muốn đề cập
đến là thông tin ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khốn như thế
nào.
Tính thanh khoản chứng khốn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thơng
tin trên BCTC được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Rất nhiều nghiên cứu

trên thế giới cho thấy với chất lượng thơng tin trên BCTC cao có thể giúp tăng tính
thanh khoản chứng khốn cho các cơng ty. Vậy vấn đề này ở một nước mà thị trường
chứng khốn cịn khá non trẻ như Việt Nam hiện nay thì sao? Liệu rằng chất lượng của
các thông tin được công bố trên BCTC của các DN niêm yết có thực sự ảnh hưởng hay
giúp ích gì nhiều cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định? Đó chính là lý do luận
văn nghiên cứu về vấn đề: “Tác động của chất lƣợng thơng tin Báo cáo tài chính
đến tính thanh khoản cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thơng tin BCTC và
tính thanh khoản chứng khốn, từ đó đánh giá sự tác động của chất lượng thơng tin
BCTC đến tính thanh khoản của các cơng ty niêm yết tại thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến chất lượng thơng tin BCTC và tính
thanh khoản chứng khốn từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.


3

Phân tích ảnh hưởng của chất lượng thơng tin BCTC tới tính thanh khoản
chứng khốn.
Đưa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề được trình bày ở trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu
như đã giới thiệu, luận văn cần đặt ra 4 câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận nào để đánh giá chất lượng thơng tin BCTC,
tính thanh khoản chứng khoán và mối quan hệ giữa chúng.
Câu hỏi 2: Tính thanh khoản chứng khốn các cơng ty niêm yết tại Việt
Nam đang được đánh giá ở mức độ nào?

Câu hỏi 3: Các yếu tố của chất lượng thông tin BCTC có tác động như
thế nào đến tính thanh khoản của chứng khốn các cơng ty niêm yết tại Việt
Nam?
Câu hỏi 4: Giải pháp nào để nâng cao tính thanh khoản trong mối quan
hệ với chất lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là chất lượng thông tin BCTC và tính
thanh khoản của chứng khốn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khốn các
cơng ty niêm yết tại HOSE và HNX.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm
phương pháp định tính và định lượng.


4

Phương pháp định tính: được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia nhằm
khẳng định sự cần thiết của các thang đo đánh giá tính thanh khoản phù hợp với thị
trường Việt Nam, các thang đo để đánh giá chất lượng thơng tin BCTC có tác động
đến tính thanh khoản.
Phương pháp định lượng: Thực hiện bằng cách khảo sát tính thanh khoản chứng
khốn các cơng ty niêm yết Việt Nam thơng qua các thang đo tính thanh khoản trong
mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC qua các đối tượng là kế toán viên và các
nhà quản lý trong các công ty niêm yết thời gian tháng 01/2015 đến tháng 03/2015.
Đồng thời, luận văn sử dụng mơ hình hồi quy để tính giá sự tác động của các yếu tố
chất lượng thơng tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán.Sử dụng phầm mềm

SPSS để xử lý dữ liệu.
6. Những đóng góp của luận văn
Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học
trước đây, luận văn đã đóng góp những vấn đề sau đây:
Đóng góp về mặt khoa học:
Tác giả đã lược khảo những lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và tính
thanh khoản chứng khốn từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt
Nam. Nội dung này bao gồm việc hệ thống hóa nền tảng lý thuyết chất lượng
thơng tin BCTC và sự tương quan của nó tới tính thanh khoản chứng khốn. Việc
nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu tiếp theo tiếp cận lý thuyết chất lượng
thơng tin BCTC và tính thanh khoản một cách có hệ thống và dễ dàng hơn.
Về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận văn đã xây dựng các thang đo đã
được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy và giá trị của chúng, từ đó đo
lường tính thanh khoản chứng khoản theo nghĩa rộng hướng đến sự hữu ích đối
với người sử dụng thơng tin BCTC, điều này giúp các nhà nghiên cứu tại Việt
Nam có thêm bộ thang đo có giá trị và có độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá
tính thanh khoản chứng khốn tại các cơng ty niêm yết Việt Nam ngày càng hoàn
thiện hơn.


5

Đóng góp về mặt thực tiễn: Từ thực trạng qua việc phân tích đánh giá các đặc
tính chất lượng thơng tin BCTC và tính thanh khoản chứng khốn giúp các nhà
quản trị các doanh nghiệp có niêm yết liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông
tin BCTC cũng như tăng khả năng thanh khoản chứng khốn cho các cơng ty
niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, các cơng ty niêm yết sẽ tự hoàn chỉnh BCTC để
nhằm thu hút đầu tư, tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp mình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thơng tin BCTC và tính
thanh khoản chứng khốn
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao tính thanh khoản chứng
khốn trong mối liên hệ với chất lượng thơng tin BCTC của các công ty niêm yết tại
Việt Nam
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG
THƠNG TIN BCTC VÀ TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHỐN
Trong phần này tác giả chỉ trình bày các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam và
trên thế giới với nội dung liên quan đến tính thanh khoản và các yếu tố của chất lượng
thơng tin kế tốn có tác động đến tính thanh khoản. Khi tìm hiểu về sự tương quan
giữa chất lượng thơng tin BCTC đối với tính thanh khoản, các nghiên cứu đã tiếp cận
các vấn đề theo nhiều hướng khác nhau:
Góc độ chất lượng thơng tin BCTC: các tác giả đã quan tâm đến tính hữu ích,
sự minh bạch, điều chỉnh lợi nhuận, công bố lại BCTC, gian lận BCTC, cơng
bố thơng tin bắt buộc và tự nguyện.
Góc độ tính thanh khoản chứng khốn: các nghiên cứu tập trung vào giá trị thị
trường và giá trị ghi sổ của chứng khốn, khối lượng giao dịch trung bình theo
từng thời kỳ, lợi nhuận trung bình thu được từ các chứng khốn.
1.1. Các nghiên cứu cơng bố trong nƣớc
1.1.1. Tính thanh khoản chứng khốn
Các nghiên cứu về tính thanh khoản chứng khốn ở Việt Nam hiện nay cịn khá

hạn chế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh là tính thanh khoản của
cơng ty nói chung và rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng. Tác giả điểm qua một số
nghiên cứu liên quan đến tình hình đầu tư chứng khốn và từ đó tác động đến tính
thanh khoản của chứng khoán.
Nguyễn Văn Phương (2013) trong bài báo nghiên cứu về tài chính tiền tệ có đề
cập đến giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư khi vay để kinh doanh chứng khoán,
các nhà đầu tư cần nhận thức được rủi ro trong đầu tư chứng khốn. Mỗi nhà đầu tư có
mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau và họ cần nắm được chính xác mức độ chấp nhận
rủi ro của mình. Ngồi ra, nhà đầu tư cần tuân thủ việc cắt lỗ, xác định mất mát tối đa
và có sự cắt lỗ hợp lý khi thị trường diễn biến không theo ý đồ đầu tư. Quyết định để
cắt lỗ là một quyết định khó, bởi khi bán để cắt lỗ, nhà đầu tư lỗ thật (mất giá chứng
khốn và chi phí trả lãi tiền vay). Vì vậy nhà đầu tư cần thiết lập cho mình mức giá để
cắt lỗ và tuân thủ nghiêm ngặt việc cắt lỗ để hạn chế rủi ro.


7

La Thị Kim Lan (2013) trong Luận văn thạc sĩ, tác giả đã nghiên cứu mối quan
hệ giữa chất lượng thơng tin kế tốn với rủi ro thanh khoản của cổ phiếu, kết quả
nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin kế tốn có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
của cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Theo nghiên cứu này, có
ba biến đại diện cho chất lượng thông tin tác động đến rủi ro thanh khoản của thị
trường chứng khoán Việt Nam là lợi nhuận bền vững, độ tin cậy của dự đoán lợi
nhuận, mơ hình định giá lợi nhuận, cịn biến khơng tác động là độ tin cậy của thơng tin
báo cáo.
Đỗ Hồi Giang (2003) trong luận văn thạc sĩ, tác giả nghiên cứu về rủi ro trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện thông tin không cân xứng, lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức là những vấn đề rất phức tạp, nhạy cảm và có vai trị quan
trọng trong các giao dịch kinh tế, đặc biệt là các giao dịch tài chính. Tuy nhiên, cơng
tác thơng tin trên thị trường chứng khốn chưa thực sự được các cơng ty coi trọng.

Những hạn chế đó đã dẫn đến chất lượng thơng tin trên thị trường cịn thấp và kết quả
là đã có nhiều biểu hiện của lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trường. Qua
đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm cân bằng hố thơng tin giữa các nhà đầu tư
trên thị trường. Mặc dù vậy, bài nghiên cứu vẫn còn hạn chế trong việc vận dụng các
mơ hình tốn kinh tế để tách riêng tác động của thông tin không cân xứng tới hoạt
động của thị trường, trên cả phương diện lý thuyết và thực tế.
1.1.2. Chất lƣợng thông tin BCTC
BCTC là q trình lập, trình bày và cơng bố. Hầu như các nghiên cứu trong
nước tập trung vào các khía cạnh khác nhau của thơng tin BCTC. Vì vậy, luận văn sẽ
xem xét các nghiên cứu trong nước theo từng hoạt động của quá trình này.
1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thơng tin BCTC
Qúa trình tạo lập thơng tin BCTC được bắt đầu từ việc ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ của hệ thống kế toán, đảm bảo
các nghiệp vụ ghi nhận phù hợp với các quy định, chuẩn mực kế tốn hiện hành. Như
vậy, thơng tin BCTC sẽ phụ thuộc vào việc xử lý của hệ thống kế toán và các quy


8

định, chuẩn mực được ban hành. Tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả trong nước
về vấn đề này như sau:
Võ Văn Nhị và các cộng sự (2011), trong nghiên cứu đề tài cấp bộ, tác giả đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ thống, so sánh, đối chiếu, tổng
hợp, phân tích và tiếp cận mục tiêu, đã đánh giá thực trạng các quy định pháp lý có
liên quan đến kế tốn được áp dụng cho các doanh nghiệp như: luật kế toán, chuẩn
mực và chế độ kế tốn, đồng thời qua đó đánh giá thực trạng tình hình thực hiện cơng
tác kế tốn của các doanh nghiệp Việt Nam để đưa ra các nguyên nhân tồn tại về hệ
thống pháp lý cũng như quá trình thực hiện cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Từ
thực trạng đã phân tích, tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn cần
nâng cao chất lượng những nội dung có liên quan của hệ thống pháp lý về kế tốn và

nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
Nguyễn Bích Liên (2012) với đề tài trong luận án tiến sĩ “Xác định và kiểm sốt
các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thơng tin kế tốn trong mơi trường ứng dụng hệ
thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, tác
giả cho rằng quan điểm của FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều cho
rằng chất lượng thơng tin kế tốn đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Tuy nhiên, quan
điểm chất lượng thông tin của tác giả trong môi trường công nghệ thông tin được xác
định bởi các tiêu chuẩn: hiện hữu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ và
đáng tin cậy. Các tiêu chuẩn liên quan gắn liền với các chuẩn mực kế tốn đề cập trong
bài nghiên cứu nằm ngồi phạm vi nghiên cứu của luận văn này. Bài nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho quy trình xử lý các
thơng tin kế tốn và chất lượng thơng tin kế tốn phụ thuộc vào ứng dụng hệ thống
thơng tin này.
1.1.2.2. Qúa trình trình bày và cơng bố thơng tin
Liên quan đến q trình trình bày và công bố thông tin, các tác giả nghiên cứu
tập trung về những lĩnh vực như sự minh bạch, hình thức và nội dung của thơng tin
được cơng bố, đại diện các nghiên cứu này gồm:


9

Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), với bài luận văn thạc sĩ của mình, tác giả đã
khảo sát thực tế các nhà đầu tư về những thông tin trên BCTC mà nhà đầu tư quan
tâm, dựa vào đó tác giả xem xét khả năng thỏa mãn của nhà đầu tư khi sử dụng các
thơng tin này. Từ đó đưa đến kết luận, vấn đề trình bày và cơng bố thơng tin BCTC
của các công ty niêm yết chưa thực sự hữu ích đối với các nhà đầu tư như: việc tính
toán các số liệu tài chính khó khăn, thiếu thơng tin, tiếp cận thơng tin khó khăn và
thơng tin được cơng bố chưa kịp thời.
Nguyễn Đình Hùng (2010), trong luận án tiến sĩ, tác giả xác định sự minh bạch
thông tin tài chính có thể xem là sự sẵn có của các thơng tin tài chính cho người sử

dụng và nó được thể hiện qua các đặc tính: sự kịp thời, sự thuận tiện, sự chính xác, sự
đầy đủ và sự nhất quán. Tác giả xác định 6 yếu tố kiểm soát sự minh bạch: Hệ thống
chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố BCTC, Hệ thống kiểm soát nội bộ,
Ban giám đốc, Kiểm toán độc lập và Ban kiểm soát. Từ việc khảo sát sự tác động cỉa 6
yếu tố này đến các đặc tính của sự minh bạch các công ty niêm yết tại Việt Nam, tác
giả đưa ra những kiến nghị liên quan đến 6 yếu tố để tăng cường sự minh bạch thông
tin tài chính các cơng ty niêm yết tại Việt Nam.
Lê Trường Vinh (2008) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh
bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”. Trong
nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra 2 nhóm đặc điểm ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính và loại thứ hai là
các đặc điểm thuộc về quản trị doanh nghiệp. Những đặc điểm thuộc về tài chính bao
gồm: quy mơ doanh nghiệp, địn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản cầm cố, hiệu
quả sử dụng tài sản. Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: mức độ tập trung vốn
chủ sở hữu, cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT. Và do giới hạn về đề tài nên tác giả chỉ đi
sâu vào tìm hiểu về nhóm đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến mức độ cơng bố thơng
tin.
Ngồi ra, năm 2011 trong bài viết của tác giả Đặng Thị Thúy Hằng, tác giả
quan tâm đến công bố thơng tin ở một góc độ khác về cơng bố thơng tin kế tốn. Tác
giả xem xét thơng tin mà doanh nghiệp cơng bố dưới hai góc độ là thông tin bắt buộc


×