Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Luận văn Thạc Sĩ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG – SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.92 KB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------------

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG – SỞ XÂY DỰNG
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

Huế


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đặng Thị Phương Thảo, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành


đến Ban giám hiệu, các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Huế, phịng Đào tạo sau
đại học đã tận tình giúp đỡ tơi về mọi mặt suốt q trình học tập và nghiên cứu
trong thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cô giáo Tiến sĩ
Hồ Thị Hương Lan – người trực tiếp hướng dẫn đã định hướng và tận tình giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo, các cán bộ của Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, các Doanh nghiệp trong
ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và giúp
đỡ tơi trong q trình khảo sát, thu thập dữ liệu, tìm kiếm thơng tin cho việc hồn
thành luận văn.
Cuối cùng, một lần nữa xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo, các đơn vị và
cá nhân đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những sai
sót, tơi mong nhận được sự đóng góp chân thành của Q Thầy, Cơ giáo để luận
văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Đặng Thị Phương Thảo


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THẢO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ THỊ HƯƠNG LAN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG – SỞ XÂY DỰNG
TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý dự án là một hình thức đầu tư trong một thời gian dài chính vì thế việc
tính toán của dự án cũng như các vấn đề nảy sinh thường xuyên xảy ra. Việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng được thực hiện Luật Xây dựng, Luật Đầu tư và các văn bản
hướng dẫn có liên quan, tạo nên một quy trình đầu tư tương đối khép kín và kết quả
đã tạo ra những sản phẩm dự án được đánh giá có chất lượng, đạt được hiệu quả đầu
tư.
Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án vẫn còn những tồn tại, bất cập thể
hiện ở tiến độ thi công bị kéo dài, chất lượng công trình chưa đảm bảo, các hình
thức và phương pháp quản lý còn lõng lẽo chưa chặt chẽ ảnh hưởng đến chi phí
quản lý. Do vậy, việc hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
Quản lý dự án là cần thiết để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn tìm hiểu thực tế cơng tác quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng
Quảng Bình nhằm có những giải pháp đề xuất hợp lý, tơi mạnh dạn chọn nghiên
cứu đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng - Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu được tìm hiểu, thu thập tại Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Bình giai đoạn 2010-2016
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập từ việc khảo sát các bên liên quan
đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thơng qua
phiếu điều tra.
* Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mơ tả
- Phương pháp so sánh
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, SPSS
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luậnvăn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng; Đánh giá thực trạng công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng

tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2016. Qua đó, xác định những điểm mạnh, hạn chế
và tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý trong thời
gian qua.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây
dựng tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cám ơn

ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

Mục lục

iv

Danh mục các bảng biểu

ix

Danh mục các hình vẽ


xi

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Kết cấu luận văn

4

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

5

1.1. Lý luận về dự án đầu tư xây dựng

5

1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng

5

1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

6

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng

7

1.1.4. Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư xây dựng
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng

10
13

1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng


13

1.2.2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng

15

1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng

17

1.2.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

17

1.2.4.1 Quản lý thời gian thực hiện dự án

18

1.2.4.2 Quản lý chi phí dự án

18


1.2.4.3 Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây dựng

20

1.2.4.4 Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng

22


1.2.4.5 Quản lý rủi ro

22

1.2.4.6 Quản lý cung ứng (mua sắm) cho dự án

22

1.2.4.7 Quản lý an tồn lao động và vệ sinh mơi trường

23

1.2.5. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Bộ máy của Ban quản lý dự án

23
26
26
26

1.3.1.2. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý dự án (theo quy định của pháp luật và
kỹ năng mềm)

26

1.3.1.3. Văn hóa trong Ban quản lý dự án


26

1.3.1.4. Cơ chế chính sách

27

1.3.1.5. Khả năng cấp vốn cho dự án

27

1.3.2. Các nhân tố khách quan

27

1.3.2.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của dự án

27

1.3.2.2. Môi trường của dự án

28

1.3.2.3.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư
xây dựng
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

28
29

1.4.1. Chất lượng cơng trình


29

1.4.2. Tiến độ thực hiện và thời gian hồn thành

30

1.4.3. Chi phí

30

1.4.4. An tồn lao động

30

1.4.5. Bảo vệ môi trường

31

1.5. Kinh nghiệm về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một số địa phương
ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng
cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý dự án ĐTXDCB ở một số địa phương

31
31


1.5.1.1. Kinh nghiệm trong công tác QLDA tại tỉnh Nghệ An


31

1.5.1.2. Kinh nghiệm trong công tác QLDA tại Thành phố Đà Nẵng

32

1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình.

32

1.5.2.1. Tiến độ thực hiện và hồn thành dự án

32

1.5.2.2. Chất lượng thực hiện

33

1.5.2.3. Chi phí thực hiện dự án

33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG – SỞ XÂY DỰNG
TỈNH QUẢNG BÌNH

34

2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Sở Xây dựng tỉnh

Quảng Bình

34

2.1.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Sở Xây dựng tỉnh Quảng
Bình 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình

35

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

36

2.1.3. Thực trạng về nguồn nhân lực của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây
dựng Quảng Bình

38

2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây
dựng Quảng Bình

40

2.1.5. Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Bình

42

2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu

tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình

44

2.2.1. Các dự án đầu tư xây dựng trong thời gian từ năm 2010-2016 trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình

44

2.2.1.1. Các dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng

44

2.2.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai thực hiện

45


2.2.2. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình

47

2.2.2.1. Quản lý về tiến độ thực hiện triển khai dự án đầu tư xây dựng

47

2.2.2.2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

51


2.2.2.3. Quản lý về chất lượng xây dựng

56

2.2.2.4. Quản lý rủi ro

59

2.2.2.5. Quản lý cung ứng (mua sắm) cho dự án

60

2.2.2.6. Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường

62

2.3. Đánh giá của các bên liên quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Bình

63

2.3.1. Đánh giá của Chủ đầu tư về công tác quản lý dự án

63

2.3.1.1 Mô tả mẫu điều tra

64


2.3.1.2. Đánh giá của Chủ đầu tư về công tác chuẩn bị dự án

65

2.3.1.3. Đánh giá của Chủ đầu tư về cơng tác giải phóng mặt bằng

66

2.3.1.4. Đánh giá của Chủ đầu tư về công tác điều hành dự án

68

2.3.1.5. Đánh giá của Chủ đầu tư về cơng tác thanh tra, kiểm tốn, quyết tốn cơng
trình

69

2.3.2. Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về công tác quản lý dự án

70

2.3.2.1 Mô tả mẫu điều tra

70

2.3.2.2. Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về cơng tác giải phóng mặt bằng

71

2.3.2.3. Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về công tác tư vấn đấu thầu, lựa chọn

nhà thầu

72

2.3.2.4. Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về công tác giám sát chất lượng cơng
trình

73

2.3.2.5. Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về công tác quản lý hợp đồng các gói
thầu tư vấn, xây lắp

75

2.3.3. Đánh giá của bên nhà thầu thi công về công tác quản lý dự án

76

2.3.3.1 Mô tả mẫu điều tra

76


2.3.3.2. Đánh giá của nhà thầu thi công về công tác nghiệm thu và đưa vào sử dụng

77

2.3.3.3. Đánh giá của nhà thầu thi cơng về cơng tác kiểm sốt hồ sơ quản lý chất
lượng cơng trình


78

2.3.3.4. Đánh giá của nhà thầu thi công về công tác giám sát chất lượng
cơng trình

79

2.4. Đánh giá cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng - Sở Xây dựng Quảng Bình

80

2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

80

2.4.2. Tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

81

2.4.3. Ngun nhân

83

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG – SỞ XÂY
DỰNG TỈNH QUẢNG BÌNH

85


3.1. Định hướng trong cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng - Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình

85

3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng - Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình

86

3.2.1 Nhóm giải pháp theo nội dung quản lý dự án

86

3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

94

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

98
98

2. KIẾN NGHỊ

100

PHỤ LỤC


103

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN


DANH MỤC
CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ĐTXD - SXD QB

36

Bảng 2.1.

Tình hình nhân lực của Ban Quản lý dự án

38

Bảng 2.2.

Bảng thống kê thiết bị phục vụ công tác quản lý dự án

41


Bảng 2.3.

Bảng thống kê các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý dự án

41

Bảng 2.4.

Tổng số các dự án giai đoạn 2010-2016

43

Bảng 2.5.

Các dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng

44

Bảng 2.6.

Các dự án đầu tư xây dựng đang được triển khai

45

Bảng 2.7.

Tiến độ thực hiện các dự án

49


Bảng 2.8.

Bảng tình hình thực hiện quản lý chi phí các dự án giai đoạn 2010 –
2016

52

Bảng 2.9.

Tình hình quản lý chi phí dự án

54

Bảng 2.10.

Đánh giá về chất lượng cơng trình của các dự án

57

Bảng 2.11

Thống kê một số rủi ro trong quản lý

60

Bảng 2.12.

Thống kê một số sai sót trong quản lý cung ứng (mua sắm) cho dự án
giai đoạn 2010-2016


Bảng 2.13.

61

Thống kê một số sự cố liên quan đến an toàn lao động
giai đoạn 2010-2016

62

Bảng 2.14.

Một số thông tin của chủ đầu tư

64

Bảng 2.15.

Đánh giá của Chủ đầu tư về công tác chuẩn bị dự án

65

Bảng 2.16.

Đánh giá của Chủ đầu tư về cơng tác giải phóng mặt bằng

66

Bảng 2.17.

Đánh giá của Chủ đầu tư về công tác điều hành dự án


68

Bảng 2.18.

Đánh giá của Chủ đầu tư về công tác thanh tra, kiểm tốn, quyết tốn
cơng trình

69

Bảng 2.19.

Một số thơng tin của cán bộ làm tại Ban Quản lý dự án

70

Bảng 2.20.

Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về cơng tác giải phóng
mặt bằng

71


Bảng 2.21.

Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về công tác tư vấn đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu

Bảng 2.22.


Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về công tác giám sát
chất lượng công trình

Bảng 2.23.

72
73

Đánh giá của cán bộ thuộc Ban Quản lý dự án về cơng tác quản lý hợp
đồng các gói thầu tư vấn, xây lắp

75

Bảng 2.24.

Một số thông tin của Nhà thầu thi công

76

Bảng 2.25.

Đánh giá của nhà thầu thi công về công tác nghiệm thu và đưa vào sử
dụng

Bảng 2.26.

Đánh giá của nhà thầu thi công về công tác kiểm sốt hồ sơ quản lý
chất lượng cơng trình


Bảng 2.27.

77
78

Đánh giá của nhà thầu thi công về công tác giám sát chất lượng cơng
trình

79


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

10

Hình 1.2. Chu trình quản lý dự án [17]

15

Hình 1.3. Tổng hợp ba chiều Thời gian – Chi phí – Chất lượng [17]

16

Hình 1.4. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư dự án [7]

19

Hình 1.5. Các chủ thể tham gia quản lý dự án


23


PHẦN I:
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư là hoạt động chính quyết định sự tăng trưởng và phát triển, trong đó
cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là khâu then chốt. Để đảm bảo hoạt động
đầu tư có hiệu quả, việc hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư ngày càng được
chú trọng và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Có thể thấy, quản lý dự án là một q trình phức tạp, khơng có sự lặp lại, nó
địi hỏi sử dụng tương đối lớn nguồn lực tài chính cũng như con người. Nó khác
hồn tồn so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một cơng ty
sản xuất hay một nhà máy bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và
được xác định rõ của công việc. Trong khi đó, cơng việc của quản lý dự án và
những thay đổi của nó mang tính duy nhất, khơng lặp lại, khơng xác định rõ ràng và
khơng có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian
và thời gian khác nhau, thậm chí trong q trình thực hiện dự án cịn có sự thay đổi
mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư. Vậy nên, việc điều hành quản lý dự án cũng ln
thay đổi linh hoạt, khơng có cơng thức nhất định.
Đầu tư dự án có xây dựng là một hình thức đầu tư trong một thời gian dài
chính vì thế việc tính tốn của dự án cũng như các vấn đề nảy sinh thường xuyên
xảy ra. Sự khác biệt cơ bản đó là năng lực xác định vấn đề và quản lý chúng trong
các dự án, đặc biệt các dự án có đầu tư xây dựng cơ bản: bằng việc thiết lập một
quy trình quản lý hiệu quả, phù hợp với mơi trường hoạt động để có thể xác định và
hạn chế cũng như lường trước được những nảy sinh trong thực hiện. Việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng được triển khai thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Xây
dựng, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn có liên quan, tạo nên một quy trình
đầu tư tương đối khép kín và đồng bộ. Do đó, kết quả là tạo ra những sản phẩm dự
án được đánh giá có chất lượng, đạt được hiệu quả đầu tư.

Khơng
thể phủ
quản
dự án
đầu
tư xây
dựng của Ban Quản lý dự án có
vai
trị đặc
biệt nhận
quan rằng,
trọng công
nhằmtác
đảm
bảolýviệc
thực
hiện
dự án


mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý dự án ở
nhiều địa phương vẫn còn những tồn tại, bất cập thể hiện ở một số điểm: tiến độ thi
công bị kéo dài, chất lượng cơng trình chưa đảm bảo, các hình thức và phương pháp
quản lý còn lỏng lẽo chưa chặt chẽ ảnh hưởng đến chi phí quản lý. Chính vì thế hoạt
động quản lý các dự án xây dựng đã trở thành hạt nhân cơ bản trong cơ chế quản lý
của Ban Quản lý dự án nhằm nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời gian thi
cơng, giảm chi phí, an tồn lao động, vệ sinh mơi trường. Do vậy, việc hồn thiện
cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án là cần thiết để đáp
ứng với yêu cầu thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn tìm hiểu thực tế công tác quản

lý đầu tư xây dựng cơ bản của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng
Quảng Bình nhằm có những giải pháp đề xuất hợp lý, tôi mạnh dạn chọn nghiên
cứu đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng - Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban Quản dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Bình, nghiên cứu hướng
đến đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng giai đoạn 2010-2016;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình đến năm
2020.


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu này tập trung đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB đối
với các dự án đầu tư xây dựng (những dự án đã hồn thành thuộc nhóm B, nhóm C)
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Xây dựng Quảng Bình trên địa
bàn tỉnh.
- Khơng gian: Nghiên cứu thực hiện tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở

Xây dựng Quảng Bình.
- Thời gian: Nghiên cứu tiến hành đánh giá dựa trên số liệu thứ cấp của đơn vị nghiên
cứu trong giai đoạn 2010-2016, số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 12/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Đối với dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu liên quan đến cơng tác quản lý dự án được tìm hiểu, thu thập tại Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Bình giai đoạn 2010-2016
bao gồm các tài liệu, báo cáo của phịng tài chính – kế hoạch, phòng giám sát và
phòng quản lý dự án và các văn bản pháp lý của các cơng trình, dự án có liên quan.
* Đối với dữ liệu sơ cấp
Để có cơ sở đánh giá cơng tác quản lý dự án đầu tư XDCB một cách khách
quan, nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin sơ cấp thông qua việc khảo sát bằng
bảng hỏi (có phụ lục kèm theo) các bên liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Chủ đầu tư: 20 người
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Bình: 25 người
- Nhà thầu thi công: 35 người


4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Nghiên cứu đã ứng dụng phần mềm Excel và SPSS 22 để xử lý dữ liệu trong
đó, phân tích so sánh và thống kê mô tả là hai phương pháp phân tích dữ liệu chủ
yếu được sử dụng trong luận văn.
* Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp so sánh có hai
hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. Thông qua so sánh, nghiên cứu
có thể làm rõ được sự thay đổi (biến động) của các chỉ tiêu xem xét ở thời điểm
nghiên cứu so với thời điểm gốc và phân tích ngun nhân của nó.

* Thống kê mơ tả
Thống kê mơ tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp đo lường,
mơ tả, trình bày số liệu được ứng dụng vào trong lĩnh vực kinh tế. Các bảng thống
kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thu thập thông tin đã thu thập làm cơ sở
để phân tích và kết luận, cũng là trình bày vấn đề nghiên cứu nhờ vào đó có thể đưa
ra nhận xét về vấn đề đang nghiên cứu. Luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê
mô tả thông qua việc lập bảng tần suất để mô tả mẫu thu thập được theo các đặc
điểm liên quan đến nhận diện doanh nghiệp, tính tốn trung bình các nhóm tiêu chí
liên quan đến các khía cạnh đánh giá cơng tác quản lý dự án đầu tư XDCB của Ban
quản lý dự án.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các hình vẽ và bảng biểu, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2016.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở Xây dựng Quảng Bình.


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Lý luận về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng

Khái niệm dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 như sau: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao

chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định. Ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” [13].
Dự án đầu tư xây dựng là tổng thể các hoạt động với các nguồn lực và chi phí
cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với quy trình thời gian và địa điểm
xác định nhằm đạt đươc mục tiêu đã định trước.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư xây dựng, phải xem
xét ở các góc độ khác nhau.
- Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư xây dựng là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét về góc độ quản lý, dự án đầu tư xây dựng là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư xây dựng là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển KT-XH, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư xây dựng là một hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.[16]


Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì một dự án đầu tư xây dựng cũng
đều bao gồm: mục tiêu của dự án, các kết quả, các hoạt động và các nguồn lực. Các
kết quả được xem là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Vì vậy, trong quá trình
thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt được.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

Các đặc điểm cơ bản của dự án xây dựng:
- Dự án đầu tư xây dựng có sản phẩm cuối cùng là cơng trình xây dựng (CTXD) hồn
thành đảm bảo các mục tiêu ban đầu đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an
tồn, vệ sinh và bảo vệ mơi trường… Sản phẩm là cơng trình của dự án đầu tư xây

dựng mang tính đơn chiếc, độc đáo và khơng phải là sản phẩm của một quá trình
sản xuất liên tục, hàng loạt.
- Dự án đầu tư xây dựng có chu kỳ riêng trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển,
có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là có thời điểm bắt đầu xuất hiện ý tưởng về xây
dựng cơng trình dự án và kết thúc khi CTXD hồn thành đưa vào khai thác sử dụng,
khi cơng trình dự án hết niên hạn khai thác và chấm dứt tồn tại.
- Dự án đầu tư xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư, chủ cơng
trình, đơn vị thiết kế, đơn vị quản lý dự án, đơn vị giám sát, đơn vị thi cơng, nhà
cung ứng…. Các chủ thể này có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang
tính đối tác. Mơi trường làm việc mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền
lợi giữa các chủ thể. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động đầu tư xây dựng cần phải có sự
liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể trong quản lý quá trình đầu tư.
- Dự án đầu tư xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công
nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị…kể cả thời gian, ở góc độ là thời gian cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện
dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất sản phẩm và có tính chất bất định rủi ro cao.
- Dự án đầu tư xây dựng luôn trong mơi trường hoạt động phức tạp và có tính rủi ro cao
chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố
kinh tế, chính trị và của tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát,


lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà nhà đầu tư không lường trước được hết khi
lập dự án. Chịu tác động từ nhiều yếu tố khách quan khác nhau mà con người không
thể làm chủ được như nắng, mưa, bão…. Vì vậy, điều kiện sản xuất xây dựng thiếu
tính ổn định, ln ln biến động và thường bị gián đoạn. Sự thay đổi cơ chế chính
sách của nhà nước như thay đổi chính sách thuế, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu
sử dụng cũng có thể gây nên thiệt hại cho hoạt động đầu tư. [15]
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng

Phân loại đầu tư xây dựng là sắp xếp các dự án đầu tư theo từng nhóm dựa

trên các tiêu thức nhất định. Việc phân loại các dự án là tiền đề để xác định chu
trình thích hợp, giúp việc quản lý các dự án được dễ dàng và khoa học. Theo Điều
5, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng thì phân loại đầu tư xây dựng như sau:
♦ Theo nguồn vốn đầu tư, gồm:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, gồm:
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của các đơn vị hành chính sự nghiệp cơng.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn. [11,12]
♦ Theo quy mô dự án:
+ Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo tính chất của dự án và
quy mơ đầu tư, các dự án cơng trình được chia ra gồm dự án quan trọng quốc gia và
3 nhóm A, B, C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công. [11,12]
Dự án quan trọng quốc gia
Các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vố đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên.
Các dự án đầu tư xây dựng có mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn
khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: nhà máy điện hạt


nhân; sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phịng hộ
chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên;
rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; di dân tái
định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng

khác; dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định. Các dự án này khơng tính đến mức vốn đầu tư.[11,12]
Dự án nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng: tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; địa bàn
đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp
luật về quốc phòng, an ninh; thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phịng, an ninh có tính chất
bảo mật quốc gia; các dự án đầu tư xây dựng: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất. Các dự án này khơng tính đến mức vốn đầu tư.
Các dự án đầu tư xây dựng: giao thông (bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), công nghiệp điện, khai thác dầu khí; hóa chất,
phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế biến khoáng sản, xây
dựng khu nhà ở có vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.
Các dự án đầu tư xây dựng: giao thông (trừ các dự án cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), thủy lợi, cấp thoát nước và cơng trình hạ
tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, hóa dược, sản xuất
vật liệu (trừ các dự án hóa chất, phân bón, xi măng), cơng trình cơ khí (trừ các dự án
chế tạo máy, luyện kim), bưu chính, viễn thơng có vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở
lên.
Các dự án đầu tư xây dựng: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công
nghiệp có vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên.
Các dự án đầu tư xây dựng: y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin
học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, xây dựng dân dụng
(trừ xây dựng khu nhà ở) có vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên.[11,12]


Dự án nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng: giao thông (bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), công nghiệp điện, khai thác dầu khí; hóa chất,
phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế biến khoáng sản, xây

dựng khu nhà ở có vốn đầu tư từ 120 đến 2.300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng: giao thông (trừ các dự án cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), thủy lợi, cấp thoát nước và cơng trình hạ
tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, hóa dược, sản xuất
vật liệu (trừ các dự án hóa chất, phân bón, xi măng), cơng trình cơ khí (trừ các dự án
chế tạo máy, luyện kim), bưu chính, viễn thơng có vốn đầu tư từ 80 đến 1.500 tỷ
đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đơ thị mới, cơng
nghiệp có vốn đầu tư từ 60 đến 1.000 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng: y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin
học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, xây dựng dân dụng
(trừ xây dựng khu nhà ở) có vốn đầu tư từ 45 đến 800 tỷ đồng.[11,12]
Dự án nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng: giao thông (bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), cơng nghiệp điện, khai thác dầu khí; hóa chất,
phân bón, xi măng; chế tạo máy, luyện kim; khai thác, chế biến khống sản, xây
dựng khu nhà ở có vốn đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng: giao thông (trừ các dự án cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), thủy lợi, cấp thốt nước và cơng trình hạ
tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, hóa dược, sản xuất
vật liệu (trừ các dự án hóa chất, phân bón, xi măng), cơng trình cơ khí (trừ các dự án
chế tạo máy, luyện kim), bưu chính, viễn thơng có vốn đầu tư từ dưới 80 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, cơng
nghiệp có vốn đầu tư dưới 60 tỷ đồng.


Các dự án đầu tư xây dựng: y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tin
học, phát thanh, truyền hình, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, xây dựng dân dụng

(trừ xây dựng khu nhà ở) có vốn đầu tư dưới 45 tỷ đồng.[11,12]
♦ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình chỉ cần u cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng:
- Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo;
- Cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).[11,12]
Nghiên cứu phân loại dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa cho việc quản lý dự
án như: quy định về thẩm quyền, điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân, quản lý
về thời gian, chi phí, những điểm cần chú ý trong quản lý dự án (phạm vi quản lý, tổ
chức thực hiện,...)
1.1.4. Các giai đoạn hình thành dự án đầu tư xây dựng

Đối với dự án, trình tự đầu tư là thứ tự các công việc của dự án được sắp xếp
và thực hiện theo một trình tự nhất định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện thuận lợi
và hiệu quả thực hiện cao nhất. Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng
của bất kỳ dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư;
Kết thúc xây dựng và đưa cơng trình vào khai thác sử dụng. Q trình thực hiện dự
án đầu tư có thể mơ tả bằng sơ đồ sau:

Hình 1.1. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng


* Giai đoạn chuẩn bị dự án: Từ khi có ý đồ đầu tư đến một dự án đầu tư được
phê duyệt: nghiên cứu cơ hội đầu tư; nghiên cứu tiền khả thi: tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (chỉ thực hiện đối với dự án nhóm
A); nghiên cứu khả thi: lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư; thẩm định và phê duyệt
dự án; thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án
Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày

19/6/2010 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem
xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm
A khơng có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu
tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án
đầu tư xây dựng cơng trình. Vị trí, quy mơ xây dựng cơng trình phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy
hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
* Giai đoạn thực hiện dự án: là toàn bộ các cơng việc từ khi có quyết định đầu
tư cho đến khi hồn thành các cơng trình, hạng mục các cơng trình đi vào khai thác.
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt dự án đầu tư được chuyển sang giai
đoạn tiếp theo- giai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên
gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng
lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản
lý giám sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn
đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua
những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thơng thường dùng
để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thơng tin về năng lực tài chính,
kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn
nhà thầu tư vấn xây dựng cơng trình được thực hiện theo Nghị định 59/2015/NĐCP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.


Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà
thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mơ,
tính chất cơng trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai
bước hay ba bước.
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo
cáo kinh tế kỹ thuật.
- Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi cơng áp dụng đối với

cơng trình quy định phải lập dự án đầu tư.
- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công áp dụng đối với cơng trình quy định phải lập dự án và có quy mơ là cấp đặc
biệt, cấp I và cơng trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư
quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, chủ đầu tư tổ chức thẩm định hồ
sơ thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ
thể là người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư
không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện
năng lực để thẩm tra dự tốn thiết kế cơng trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên
cơ sở kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự tốn người có thẩm quyền quyết định
đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự tốn. Khi đã có quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu xây dựng
nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ
xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và
các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, chủ đầu tư tổ chức đàm phán ký kết
hợp đồng thi cơng xây dựng cơng trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi cơng xây
dựng cơng trình. Nội dung quản lý thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm quản lý
chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây
dựng, quản lý an tồn lao động trên cơng trường và quản lý môi trường xây dựng.


Tóm lại, trong giai đoạn này chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng
mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây
dựng; trình duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký
kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt q trình thi cơng
và chịu trách nhiệm tồn bộ các cơng việc đã thực hiện trong q trình triển khai dự
án.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng

Sau khi cơng trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, chủ đầu tư thực hiện công
tác bàn giao cơng trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành
cơng trình với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau,
mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc
xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau.
Việc thực hiện các công việc của dự án có thể theo phương pháp tuần tự,
phương thức kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện và kết thúc xây
dựng nhằm rút ngắn thời gian thực hiện dự án.
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc
thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án
thành phần mà mỗi dự án có thể vận hành độc lập hoặc được phân kỳ đầu tư để thực
hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân
chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định cụ thể trong quyết
định đầu tư.
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án là một khoa học về hoạch định, tổ chức và quản lý nguồn lực
mang đến sự thành cơng và đạt được mục đích hay mục tiêu rõ ràng.


×