Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

BÀI GIẢNG SỬ DỤNG CẢI TẠO ĐẤT PHÈN ĐẤT MẶN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 151 trang )

tRƯờNG ĐạI HọC THUỷ LợI
Bộ môn: Cải tạo đất
o0o





Bi ging cao học

Sử dụng v cải tạo
đất phèn, đất mặn


GS.TS. ĐO XUÂN HọC
TS. Hong thái Đại








Nh xuất bản nông nghiệp
H NộI 3 - 2005




2


MỤC LỤC
MỤC LỤC
2
LỜI GIỚI THIỆU 7
PHẦN THỨ NHẤT 8
ĐẤT PHÈN 8
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU 8
1.1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC CẢI TẠO ĐẤT PHÈN ĐỐI VỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG
8
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐẤT PHÈN, ĐẤT NHIỄM MẶN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM 9
CHƯƠNG II 12
NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI ĐẤT PHÈN 12
2.1. NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẤT PHÈN 12
2.1.1. Những nhân tố cấu thành chất phèn 14
2.1.2. Quá trình diễn biến và sơ đồ tạ thành đất phèn 15
2.1.3. Ảnh hưởng của vôi đến quá trình hình thành đất phèn 17
2.2. PHÂN BỐ ĐẤT PHÈN 18
2.2.1. Phân bố đất phèn trên thế giới 18
2.2.2. Phân bố đất phèn ở Việt Nam 18
2.3. PHÂN LOẠI ĐẤT PHÈN 22
2.3.1. Phân loại đất phèn theo FAO - UNESCO 23
1. Hệ thống phân vị đất 23
2. Mô tả các đơn vị đất 23
2.3.2. Phân loại của nhân dân vùng đất phèn 27
2.3.3. Phân loại đất phèn nam Việt nam 28
CHƯƠNG III 39
MÔI TRƯỜNG VÙNG ĐẤT PHÈN 39
3.1. SINH VẬT VÙNG ĐẤT PHÈN 39

3.1.1. Thực vật 39
1. Thực vật bị vùi lấp 39
2. Thực vật hiện tại 39
3.1.2. Vi sinh vật và các động vật vùng đất phèn 40
1. Vi sinh vật trong đất phèn 40
2. Những động vật nhìn thấy được 41
3. 2. CHẾ ĐỘ NƯỚC VÙNG ĐẤT PHÈN 41
3.2.1. Nước ngầm và chế độ nước ngầm 42
3.2.2. Nước mặt và chế độ nước mặt 45
1. Sông Hậu và sông Tiền 45
2. Sông Vàm Cỏ 45
3. Thuỷ triều 47
4. Chế độ và chất lượng nước vùng Đồng Tháp Mười 48
5. Chế độ nước vùng Tứ giác Long Xuyên 51
3.3. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÙNG ĐẤT PHÈN 52
3.3.1. Khái niệm về ô nhiễm đất 52




3
1. Tác nhân hoá học 53
2. Tác nhân sinh học 54
3. Tác nhân vật lý 54
3.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá đất bị ô nhiễm 55
1. Quy ước 55
2. Chỉ số vệ sinh 55
3. Kết quả phân tích hàm lượng 55
3.3.3. Biện pháp phòng chống ô nhiễm đất 56
CHƯƠNG IV 57

LÝ TÍNH ĐẤT PHÈN 57
4.1. THÀNH PHẦN CƠ GIỚI 57
4.2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA SÉT 57
4.3. TÍNH TRƯƠNG CO CỦA ĐẤT PHÈN 58
4.4. TỶ TRỌNG ĐẤT PHÈN 58
CHƯƠNG V 60
HOÁ TÍNH ĐẤT PHÈN 60
5.1. MÙN VÀ CHẤT HỮU CƠ 61
5.2. CANXI TRONG ĐẤT PHÈN 62
5.3. MANHÊ (MG
+2
) TRONG ĐẤT PHÈN 62
5.4. NATRI TRONG DÁT PHÈN 62
5.5. LÂN (P
2
O
5
) TRONG ĐẤT PHÈN 63
5.6. MỘT SỐ CHẤT KHÁC TRONG ĐẤT PHÈN 64
5.7. PH ĐẤT PHÈN 64
CHƯƠNG VI 66
ĐỘC CHẤT TRONG ĐẤT PHÈN 66
6.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐỘC CHẤT TRONG ĐẤT PHÈN 66
6.1.1. Nhộm 66
6.1.2. Sắt 67
6.1.3. Sunphat (SO
4
-2
) và lưu huỳnh (S) trong đất phèn 68
6.1.4. Pyrit 69

6.1.5. Jarosit 71
6.1.6. Hydro 72
6.1.7. Clo (Cl
-
) 72
6.2 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC ĐỘC TỐ TRONG ĐẤT PHÈN 72
6.2.1. Hệ số tương quan R 72
6.2.2. Phương trình tương quan 73
6.2.3. Mối tương quan giữa pH và hàm lượng S tổng số trong đất 74
CHƯƠNG VII 76
CẢI TẠO ĐẤT PHÈN BẰNG BIỆN PHÁP THUỶ LỢI 76
7.1. DÙNG NƯỚC LŨ ĐỂ CẢI TẠO ĐẤT PHÈN 76
7.1.1. Những mục tiêu của việc KSL cho vùng Tứ giác Long Xuyên 76
7.1.2. Các công trình trong hệ thống kiểm soát lũ 76
7.1.3. Hiệu quả của hệ thống kiểm soát lũ cho vùng TGLX 77
7.1.4. Những bài học rút ra từ nghiên cứu thực tế mô hình kiểm soát lũ cho vùng TGLX 77
7.2. DÙNG NƯỚC ĐỂ ÉM PHÈN 79




4
7.3. CẢI TẠO ĐẤT PHÈN BẰNG TIÊU NGẦM 80
CHƯƠNG VIII 86
CẢI TẠO ĐẤT PHÈN BẰNG CÁC BIỆN PHÁP KHÁC 86
8.1. CẢI TẠO ĐẤT PHÈN BẰNG BIỆN PHÁP HOÁ HỌC 86
8.2. CẢI TẠO ĐẤT PHÈN BẰNG CÁC BIỆN PHÁP KHÁC 87
8.2.1. Cải tạo đất phèn bằng biện pháp lên liếp 87
8.2.2. Trồng cây để cải tạo đất phèn 88
PHẦN THỨ HAI: ĐẤT MẶN 89

CHƯƠNG 1 89
NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ CỦA ĐẤT MẶN 89
1.1. CÁC QUAN ĐIỂM CHUNG 89
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẤT MẶN 89
1.3. DIỆN TÍCH ĐẤT MẶN 90
1.4. PHÂN BỐ ĐỊA LÝ CỦA ĐẤT MẶN 90
1.5. CÁC MUỐI TRONG ĐẤT MẶN 90
1.6. NGUỒN GỐC CỦA CÁC MUỐI 91
1.6.1. Các quá trình phong hoá 91
1.6.2. Sự tích lũy muối trên tầng đất mặt do tưới trong điều kiện tiêu nước không đầy đủ 91
1.6.3. Tưới bằng nước mặn chứa muối 91
1.6.4. Mực nước ngầm nằm nông 92
1.6.5. Các muối hoá thạch 92
1.6.6. Thấm từ các sườn dốc chứa muối 92
1.6.7. Đại dương 93
1.6.8. Các phân bón hoá học và các chất thải 93
1.7. PHÂN LOẠI ĐẤT MẶN 93
1.7.1. Hệ thống phân loại của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ 93
1.7.2. Hệ thống phân loại của Liên xô cũ 94
1.7.3. Hệ thống phân loại của châu Âu 94
1.7.4. Hệ thống phân loại của FAO - UNESCO 94
1.7.5. Hệ thống phân loại của Việt nam 94
Phẫu diện VN37 95
1.8. VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG VIỆC HÌNH THÀNH ĐẤT MẶN 101
CHƯƠNG 2 102
CÁC LOẠI ĐẤT MẶN VÀ QUẢN LÝ ĐẤT MẶN 102
2.1. CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA PHẪU DIỆN ĐẤT VÀ DỊCH CHIẾT CỦA ĐẤT BÃO HOÀ
NƯỚC
102
2.2. SỰ HÌNH THÀNH CÁC LOẠI ĐẤT MẶN 102

2.2.1. Khí hậu 102
2.2.2. Đất 103
2.2.3. Các điều kiện thủy văn 103
2.2.4. Cơ chế của sự hoá mặn do mực nước ngầm nằm nông 104
2.3. CHẨN ĐOÁN ĐẤT MẶN NGOÀI ĐỒNG RUỘNG 107
2.4. ECE - ĐẠI LƯỢNG ĐO ĐỘ MẶN CỦA ĐẤT 107
2.5. QUAN TRẮC ĐỘ MẶN CỦA ĐẤT NGOÀI ĐỒNG RUỘNG 109
2.6. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC VẬT 109
2.6.1. Lượng nước dễ tiêu 110




5
2.6.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sự bốc thoát hơi nước 110
2.6.3. Tác dụng độc hại của các ion 111
2.7. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ ÚNG NGẬP ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY 112
2.8. TÍNH CHỊU MẶN CỦA CÂY 112
2.8.1. Định lượng các ảnh hưởng của độ mặn 113
2.8.2. Sức chịu mặn tương đối của cây 114
2.9. CƠ CHẾ CỦA TÍNH CHỊU MẶN CỦA THỰC VẬT 115
2.9.1. Loại bỏ muối hoặc tránh hấp thụ muối 115
2.9.2. Giữ chặt muối trong một số bộ phận của thực vật 116
2.9.3. Thải muối 116
2.9.4. Điều chỉnh áp suất thẩm thấu 116
2.10. CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ LỰA CHỌN CÁC CÂY CHỊU MẶN 116
2.11. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢI TẠO ĐẤT MẶN 117
2.11.1. Biện pháp cơ hoc: Cạo muối 117
2.11.2. Xối nước 117
2.11.3. Biện pháp thủy lợi: Rửa mặn 117

2.11.4. Biện pháp nông nghiệp: 117
2.11.5. Biện pháp sinh học 118
2.12. QUẢN LÝ ĐẤT MẶN 118
2.12.1. Đất mặn ven biển và đất mặn đồng bằng 118
2.12.2. Đất mặn lục địa 120
1. Lựa chọn cây trồng và cơ cấu cây trồng 120
2. Trồng cây đúng vị trí 120
3. Phương pháp gieo trồng 121
4. Các phương pháp tưới 121
5. Tần số tưới (số lần tưới) 122
6. Quan hệ giữa thân và chồi cây 123
7. Che phủ đất 123
8. Sử dụng các chất dinh dưỡng đúng đắn 124
2.12.3. Đất phèn 124
2.13. LÚA TRÊN ĐẤT MẶN VÀ ĐẤT ĐƯỢC TƯỚI BẰNG NƯỚC MẶN 125
2.14. QUẢN LÝ VÀ PHỤC HỒI ĐẤT NHIỄM MẶN Ở CHÂU Á 125
2.14.1. Bangladesh 125
2.14.2. Trung Quốc 126
2.14.3. Indonesia 128
2.14.4. Pakistan 128
2.14.5. Philippines 129
2.14.6. Thailand 129
2.14.7. Việt nam 130
CHƯƠNG 3 132
TƯỚI VÀ KIỂM SOÁT ĐỘ MẶN 132
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN 132
3.2. CÂN BẰNG MUỐI VÀ TỶ LỆ NƯỚC RỬA MẶN 132
3.3. YÊU CẦU RỬA MẶN 135
3.3.1. LR là hàm số của chất lượng nước tưới 135
3.3.2. LR là hàm số của lượng nước tiêu hao 135

3.3.3. LR và khả năng tiêu 136
3.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN YÊU CẦU RỬA MẶN 136
3.4.1. Lượng mưa 136
3.4.2. Sự kết tủa muối 137
3.4.3. Sự hút muối của thực vật 137
3.4.4. Độ mặn của các lớp đất mặt 138
3.4.5. Phương pháp tưới và tần số tưới 138




6
3.5. TÍNH TOÁN YÊU CẦU RỬA MẶN 139
3.6. TÍNH TOÁN THỜI GIAN TƯỚI RỬA MẶN 141
3.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM YÊU CẦU RỬA MẶN 142
3.8. KHỐNG CHẾ ĐỘ MẶN NHỜ TRỒNG CÂY VÀ LÀM ĐẤT SÂU 143
3.9. RỬA MẶN VÀ CẢI TẠO ĐẤT 143
3.10. KHỐNG CHẾ ĐỘ MẶN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TƯỚI 145
3.10.1. Tưới mặt 145
3.10.2. Tưới phun mưa 145
MỘT SỐ CÔNG THỨC TÍNH TOÁN MỨC RỬA MẶN 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO 151


























7

LỜI GIỚI THIỆU

Ở Việt Nam có khoảng ba triệu hecta đất ở các vùng đồng bằng bị nhiễm mặn và
phèn, chiếm khoảng 40% diện tích đất nông nghiệp (6,9 triệu hecta, 1996) trong đó đất
phèn gần hai triệu hecta và đất mặn khoảng một triệu hecta. Việc khai thác phần diện
tích này một cách có hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp ngày càng trở
nên cấp bách và có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Cải tạo đất phè
n, đất nhiễm mặn là vấn đề khó khăn phức tạp đối với các nhà khoa
học về cải tạo đất của nước ta và nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây, ở
nước ta đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đất phèn, đất nhiễm mặn, đã đạt được những

thành công và kết quả nhất định.
Muốn cải tạo gần ba t
riệu hecta đất phèn, đất mặn để đưa vào khai thác, cần phải
tìm hiểu nguồn gốc, sự phân bố, phân loại, sinh thái, môi trường của mỗi vùng đất phèn,
đất mặn, hiểu rõ lý tính, hoá tính, những độc chất và sự biến động của các độc chất trong
các nhóm đất này, từ đó tìm ra phương hướng sử dụng tốt nhất cho từng vùng nhằm đưa
lại hiệu quả cao trong đầu tư kha
i thác chúng.
Nhằm đóng góp vào việc nghiên cứu cải tạo và sử dụng đất phèn và đất nhiễm mặn
chúng tôi mạnh dạn biên soạn bài giảng về sử dụng và cải tạo đất phèn, đất mặn. Các tài
liệu trong bài giảng được lấy và tham khảo từ nhiều nguồn, nhiều cơ quan và các nhà
khoa học nghiên cứu.
Bài giảng này dùng cho học viên cao học ngành Quy hoạch và quản lý tài nguyên
nước, ngành Tưới tiêu cho cây trồng, làm tài liệu tham khảo cho sinh viên Thuỷ lợi
chuyên ngà
nh Thủy lợi cải tạo đất, các cán bộ, kỹ sư thủy lợi đang công tác ở các vùng
đất phèn, đất nhiễm mặn.
Vì biên soạn lần đầu, kinh nghiệm còn có hạn, chắc chắn không tránh khỏi sai sót,
rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc và đặc biệt là những kinh nghiệm
quý của các đồng nghiệp.
Các tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tham gia đóng góp của PGS. Chu
Đình H
oàng - Trường đại học Thuỷ lợi, GS. Lê Văn Khoa - Trường Đại học Quốc gia Hà
nội và các đồng nghiệp trong Bộ môn Cải tạo đất, Trường Đại học Thuỷ lợi

Các tác giả







8
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẤT PHÈN

Chương I Mở đầu

Sự hình thành đất phèn là kết quả của sự tích tụ pyrit trong điều kiện đất ngập
nước, ở đất chứa nhiều chất hữu cơ, sunphat, sắt và nhôm. Đất phèn được hình thành ở
vùng nước lợ hoặc vùng biển cũ
Sự phát triển của đất phèn là kết quả của việc tiêu nước ở đất chứa nhiều phèn
(pyrit). Pyrit được tích tụ trong điều kiện đất ngập nước ở đất chứa nhiều chất hữu cơ và
nhiều sunphat, pyrit bị ô xy hoá trở thành axit sunphuaric. Axit sunphuaric phát triển ở
những nơi mà h
àm lượng canxi và magiê thấp và kết quả của quá trình này làm cho pH
trong đất hạ xuống dưới 4.
Đất phèn, có nơi còn gọi là đất chua mặn. Trên thế giới đất phèn được gọi bằng một
số tên sau :
Năm 1886 Van Bernmelen gọi là “Catclays“ muốn chỉ đất chua có tầng sunphát sắt
hay sunphát nhôm. Đặc biệt có tầng c
hứa nhiều sét với mầu xanh đen như mắt mèo.
Năm 1956 Edelman và Van Staveren gọi là “Mudclays” muốn chỉ tầng đất này chứa
nhiều sét bùn, chua, có chất nhờn.
Ngoài ra còn có các tên khác như : “Daroxit“ muốn chỉ tầng đất chứa phèn màu “
vàng trấu hay vàng rơm của phức hợp KFe
3
(SO
4
)

2
(OH)
6
và các tên “Thiosol “ acit peat
soils” “ strong acid sulphat soil of salty padly filds.”
Đến nay đã có ba cuộc hội thảo Quốc tế lớn về đất phèn đã được tổ chức và
đều lấy tên chung là “acid sulphate soils “.
1.1. Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn đối với sản xuất nông nghiệp và cải tạo
môi trường
Với diện tích đất nông nghiệp là 6,9 triệu hecta, Việt nam là nước có diện tích đất
canh tác tính theo đầu người rất nhỏ (gần 1.000m
2
/ người - năm 1997). Trong đó riêng
đất phèn chiếm gần hai triệu hecta, đất nhiễm mặn gần một triệu hecta. Tổng số đất phèn
và đất phèn mặn chiếm hơn 40% diện tích canh tác. Trong đất phèn một số độc tố có hàm
lượng rất cao so với mức chịu đựng của cây, làm cho quá trình sinh lý của cây trồng bị
kìm hãm, nhiều chất dinh dưỡng cho cây thiếu, đặc biệt là lân và đạm, vì vậy cây trồng
thường có năng suất thấp và không ổn định. Nhu cầu sử dụng đất phè
n và đất nhiễm mặn
phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng trở nên cấp bách hơn đối với đất nước chúng ta.
Để có năng suất ổn định và tiến tới tăng năng suất cây trồng trên đất phèn, bắt buộc
chúng ta phải nghiên cứu sử dụng đất phèn hợp lý, cải tạo đất phèn, nhằm giảm bớt hàm
lượng cao của các độc tố và tăng chất dinh dưỡng c
ho cây.
Diện tích đất phèn trên thế giới có khoảng 12,6 triệu hecta, chiếm 8% diện tích canh
tác trên toàn thế giới, riêng diện tích đất phèn ở Việt Nam chiếm gần 16% tổng diện tích
phèn trên thế giới.





9
Đối với những vùng phèn nặng và phèn trung bình vào mùa khô trên mặt ruộng
thường suất hiện lớp muối Al
2
(SO
4
)
3
màu trắng khi khô thì dòn, nhẹ, xốp, khi ướt thì
lầy nhầy, vào trận mưa đầu mùa, lượng muối này hoà tan có thể gây chết tôm, cá, cây cỏ,
gia súc uống nước này có thể bị chết hoặc bị bệnh. Nhân dân sống ở vùng đất phèn nặng
và trung bình thường bị nhiễm nhiều loại bệnh như bệnh sán máng, bệnh thương hàn,
bệnh tả và nhiều loại bệnh kinh niên khác do lan truyền qua nước từ các vật ký sinh
trùng. Các loại sinh vật sống trong vùng đất phè
n đều rất hiếm và hầu như không phát
triển.












Hình 1: Từ rừng đước ở đất phèn tiềm tàng trước và sau khi rừng bị tàn phá, tiêu nước để canh

tác, nhưng do sử dụng đất không hợp lý, không khoa học, trở thành vùng đất phèn hoạt động.
Chính vì vậy việc cải tạo đất phèn không chỉ do nhu cầu sản xuất nông nghiệp
thúc bách mà nó còn là đòi hỏi chính đáng của nhân dân sống ở vùng đất phèn nhằm
cải thiện môi trường sống và nâng cao điều kiện sống của nhân dân.








1.2. Tình hình nghiên cứu đất phèn, đất nhiễm mặn trên thế giới và ở Việt
Nam
Đến nay đã có nhiều tác giả, nhiều học thuyết và trường phái nghiên cứu về đất
phèn:
Hình 2:Cá chết ở
những vùng phèn nặng
nước ứ đọng, không có
điều kiện tiêu thoát
(V.PSingh)





10
Năm 1735 Peelman đã phát hiện ra một loại khoáng biến thành đất, đất này chua và
được mang tên Argilla Vitrolacea.
Người đầu tiên phát hiện ra đất phèn là Van Bemmelen (1886), ông đã xác định

được giá trị rất thấp của pH, hàm lượng cao của sunphát sắt, sunphát nhôm và số lượng
lớn H
2
SO
4
tự do ở trong đất.
Tiếp theo, năm 1930 Aanrino, 1937 M.C. Doyne, đều cho rằng đất phèn có nguồn
gốc từ nước biển và cây sú, vẹt.
Năm 1956 Long Tử Đồng, Hoàng Kế Mậu và nhiều tác giả nổi tiếng như : Beers
(1962), Dons, Breemen (1973), Rickard, Moorman, Fritland đã đi sâu nghiên cứu đất
phèn ở nhiều nước trên thế giới, đã có nhiều kết luận về nguồn gốc, về quá trình hình
thành và đặc tính của đất phèn ở những vùng đã nghiên cứu.
Đến na
y các nhà khoa học về cải tạo đất trên thế giới đã tổ chức thành công bốn hội
nghị quốc tế lớn về đất phèn. Lần thứ nhất tại Wageningen Hà lan 8/1972, lần thứ 2 tại
Bang kok Thái Lan 1/1981, lần thứ 3 tại Senegal 1986 và lần thứ 4 tại thành phố Hồ Chí
Minh Việt Nam 3/ 1992.
Vào những năm 1960 nhà bác học Fritland đã nghiên cứu đất phèn ở đồng bằng Bắc
Bộ và đã đưa ra một số kết luận sơ bộ về quá trình hình thành đất phèn vùng đồng bằng
Bắc Bộ , cùng một số biện phá
p cải tạo và sử dụng loại đất này.
Cũng vào những năm 1960, Moorman đã nghiên cứu về đất phèn ở đồng bằng sông
Cửu Long đã đề suất sơ bộ về quá trình hình thành đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Từ năm 1960 đến 1975 có một số tác giả nghiê
n cứu về đất phèn ở đồng bằng sông
Cửu Long. Nhưng đặc biệt từ sau năm 1975 đến nay, việc nghiên cứu về nguồn gốc, quá
trình hình thành, đặc tính và biện pháp cải tạo và khai thác đất phèn, được phát triển
mạnh mẽ với quy mô lớn và có chiều sâu ở nhiều cơ quan trong nước và một số tổ chức
quốc tế.
Những cơ quan và tổ chức đã tham gia nghiên cứu về đất phèn như : Trường Đại

học Thủy lợi. Viện N
ghiên cứu Khoa học Thủy lợi. Trường Đại học Cần Thơ, Trường
Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường ĐH Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại
học Nông nghiệp T.P Hồ Chí Minh, trong đó có Lê Huy Bá là tác giả của cuốn sách
“Những vấn đề về đất phèn Nam Bộ”. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam,
Viện N
ông hoá thổ nhưỡng. Hiện nay Viện Nghiên cứu khoa học thủy lợi vừa mới hoàn
thành dự án cải tạo đất phèn ở Quỳnh Phụ - Thái Bình do nước ngoài tài trợ. Viện nghiên
cứu khoa học thủy lợi Nam Bộ đang thực hiện chương trình nghiên cứu cấp nhà nước ở
đồng bằng sông Cửu Long.
Nói chung các nhà khoa học về cải tạo đất đã khẳng định được bản chất và nguồn
gốc đất phè
n, những nét chung về phân loại đất phèn. Việc sử dụng và cải tạo đất phèn
đã được nhiều người nghiên cứu tuy nhiên cũng còn nhiều điều còn chưa được sáng tỏ,
đặc biệt việc cải tạo đất phèn phụ thuộc rất nhiều đến môi trường nơi nghiên cứu và tác
động của con người trong quá trình cải tạo và sử dụng chúng. Việc nghiên cứu cải tạo đất
phè
n không thể thành công nếu chỉ nghiên cứu cải tạo đất cho từng khu vực cụ thể mà
không chú ý đến việc cải tạo môi trường xung quanh vùng đất được cải tạo.




11
Do quá trình hình thành và tính chất của đất phèn biến động và phụ thuộc rất lớn
vào tác động của môi trường xung quanh nên không thể lấy kết quả nghiên cứu ở một
nơi, áp dụng cho những nơi khác và kết quả của vùng này dùng cho vùng khác được.
Chính vì vậy đối với mỗi vùng cụ thể cần có sự nghiên cứu phân tích và thí nghiệm riêng
để tránh những sai sót đáng tiếc.
Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu để hiểu rõ về nguồn gốc, quá trình

hình
thành, phát triển của đất phèn, đặc tính của đất phèn, sinh thái vùng đất phèn, biện pháp
cải tạo và sử dụng đất phèn hợp lý là điều hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm đảm bảo
cuộc sống ổn định, tạo ra môi trường sống bình thường của nhân dân vùng đất phèn, khai
thác nó một cách có hiệu quả phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh
tế nông nghiệp nói riêng.

























12
Chương II
Nguồn gốc, phân bố và phân loại đất phèn

2.1. Nguồn gốc và quá trình hình thành đất phèn
Nghiên cứu đất phèn ở miền Bắc Việt Nam, Fritlan cho rằng đất phèn giàu sunphát
và sunphat là do lưu huỳnh (S ) trong nước lợ và không liên quan đến sú vẹt.
Qua các thí nghiệm, kết hợp với điều tra thực tế trong dịp lập bản đồ đất cho miền
Bắc Việt Nam, Fritlan đã giải thích sự hình thành đất phèn: S có trong nước biển theo
thuỷ triều và vùng nước lợ. Còn sắt , nhôm (Fe, Al ) do sự phóng thích của các keo sét và
sự rửa trôi theo dòng chảy, trầm tích ở vùng nước lợ, cùng với S lắng đọng tr
ong phù sa,
tạo nên phèn. Quan điểm này chưa giải thích được những nơi có chế độ nước của các
con sông giống nhau, ảnh hưởng thuỷ triều như nhau, nhưng có vùng tạo phèn, có vùng
không tạo phèn.
Moorman và những người cộng sự cho rằng sự hình thành đất phèn xuất hiện ở
vùng nước lợ, có thuỷ triều xâm nhập và có sự tham gia của vi sinh vật với các điều kiện
và các giai đoạn sau:
1. Ion SO
4
-2
bị khử trong điều kiện thiếu oxy, có sự tham gia của vi sinh vật yếm
khí. Trong giai đoạn này cần phải có đầy đủ hữu cơ để làm nguồn thức ăn cho vi sinh vật
yếm khí Thiobacillus .
2. Tiếp đó phản ứng giữa sunphure H
2
S với sắt có trong đất để tạo thành FeS
2
(Pirit). Giai đoạn này nếu có đủ canxi thì không sinh ra phèn. Nhưng nếu thiếu canxi thì
phản ứng tiếp tục ở giai đoạn 3.

3. Nếu có oxy xâm nhập, quá trình oxy hoá FeS
2
sẽ xảy ra để tạo thành FeSO
4

H
2
SO
4
theo phản ứng:
2H
2
O +2FeS
2
+7O
2
→ 2FeSO
4
+ 2H
2
SO
4
4. Sau khi đã có axit H
2
SO
4
và FeSO
4
, trong điều kiện có đủ oxy và vi sinh vật,
sunphat sắt III được hình thành:

2FeSO
4
+ H
2
SO
4
+ O → Fe
2
(SO
4
)
3
+ H
2
O
Trong đất xuất hiện từng vệt màu vàng trấu, chính là màu vàng của Fe
2
(SO
4
)
3
Theo tác giả ở đây cũng có phản ứng thuận nghịch :
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 2H
2

O ↔ 2FeSO
4
(OH) +H
2
SO
4.
Axit sunphuric mới được tạo thành gây chua cho đất và sẽ phản ứng mạnh với các
khoáng sét để tạo thành sunphat nhôm , natri ,và kali theo phương trình phản ứng sau :
Al
2
O
3
SiO
2
+ 3H
2
SO
4
→ Al
2
(SO
4
)
3
+ Silic hydroxyt
Thực tế trong đất phèn không chỉ có các hợp chất vô cơ mà còn có những hợp chất
hữu cơ phèn, hay hữu -vô cơ, mà ở đây tác giả chỉ mới nói đến đơn thuần là các phản ứng
của các hợp chất vô cơ.
Cũng tương tự như vậy ,Van Rees (1972) cho rằng có ba điều kiện để hình thành
đất phèn:





13
1. Có điều kiện để khử SO
4
-2
có nguồn gốc từ nước biển và đất trầm tích , để tạo
thành sunphua sắt và các sunphua khác.
2. Sau đó cần có môi trường oxy hoá để oxy hoá sunphua sắt tạo ra H
2
SO
4

,Al
2
(SO
4
)
3
hayFeSO
4
.Đất trở nên chua, hoá phèn.
3. Nếu trong đất có CaCO
3
thì phản ứng tiếp tục theo một chiều hướng sau :
2CaCO
3
+ 2H

2
SO
4
Æ CaSO
4
.2H
2
O + 2CO
2
Khi đó Na
+
, Mg
+2
đã hấp thụ sẵn trong đất (nước lợ chứa nhiều Mg
+
, Na
+
) ở môi
trường nước lợ sẽ bị Ca
+2
thay thế làm đất tốt hơn và không trở nên phèn nữa .
Gần đây ,L.J.Pons và N.Van Breeman trong bài “Acid sulfat soil and Rice” trình
bày tại hội nghị Đất và Lúa. (1977) tại viện IRRI đã phát triển sâu hơn về nguồn gốc đất
phèn trên quan điểm của Moorman ; tác giả xác định thêm về nguồn gốc của hai loại đất
phèn tiềm tàng (Potential acid sulphate soil) và đất phèn cố định (Acid sulphate soil):
Với đất phèn tiềm tàng: Tác giả cho rằng: Sự hình thành loại đất phèn này bao gồm
sự tạo thành khoáng pyrit, khoáng vật chiếm 2 – 10% trong đất. Sự lắng tụ pyr
it được tạo
thành bởi sự khử sunphát thành sunphit, dưới tác dụng của vi sinh vật. Sau đó sunphit sẽ
bị oxy hoá từng phần thành nguyên tố sunphua. Sự tác động qua lại giữa các ion sắt II và

sắt III với sunphit và nguyên tố sunphua cũng có sự tham gia của vi sinh vật. Như vậy, sự
tạo thành sunphit và pyrit cần có: Sunphat, sắt, chất hữu cơ đã phân huỷ, vi khuẩn có khả
năng khử sunphat trong điều kiện yếm
khí và thoáng khí xảy ra luân phiên nhau qua
không gian và thời gian. Dĩ nhiên, môi trường đất và nước mặn (hoặc nhiễm mặn), chứa
dồi dào lượng sunphát và vi khuẩn khử sunphát. Tương tự như vậy, những lượng sét trầm
tích trong các vùng đầm lầy có thuỷ triều lên xuống ( Đất bồi ven biển hoặc biển cũ) có
chứa rất nhiều hạt mịn oxit sắt để tạo thành 2 – 6% pyrit.
Nhưng những vùng có than bùn hoặc cát thạch anh thì chất sắt rất ít. Trong biển
nhiệt đới, các chất lắng tụ thường chứa rất ít chất hữu cơ hữu dụng cho sự tạo thà
nh pyrit.
Nhưng dưới những rừng đước dày đặc mọc trên đất sình lầy lại có rất nhiều chất hữu cơ.
Do đó tại những vùng rừng đước lầy lội, vật liệu hữu cơ và các vật liệu khác tạo pyrit có
đầy đủ. ở đây mức thuỷ triều cao hay thấp có ảnh hưởng đến thời gian thoá
ng khí lâu hay
mau (nghĩa là ảnh hưởng đến sự hình thành phèn). Pyrit được hình thành và tích tụ nhiều
ở vùng kênh rạch chằng chịt vì ảnh hưởng của thuỷ triều rất lớn. Những vùng đó thường
gặp ở châu á, nơi có rừng dừa nước mọc dày. Những vùng có cây Brugnicra hay rừng
Avicenia (mắm) và ít kênh rạch hơn thì thấy ít xuất hiện pyrit. Tác giả còn cho biết thêm:
đối với những nơi mà mực nước thuỷ triều chênh lệch ít và nơi không có nước biển tràn
lên trong niên đại vừa qua thì lớp pyrit mỏng. Đất dọc theo bờ biển mới bồi sở dĩ chứa ít
pyrit, có lẽ vì phần lớn chưa đủ thời gian c
ho pyrit lắng tụ. Bởi vì muốn tạo được 1%
pyrit trong đất phải mất từ 50-1000 năm. Nếu bờ biển được bồi lên nhanh chóng thì rừng
đước cũng phá
t triển theo sau đó, sau một thời gian ngắn, cho nên sự tạo thành pyrit cũng
gắn theo. Điều này được chứng minh ở những vùng đất bồi đắp nhanh của sông Cửu
Long và một số chi nhánh cuả sông Đồng Nai.
Mặt khác, các tác giả còn đưa ra một điều kiện cho sự hình thành phèn là phụ thuộc
vào lượng CaCO

3
.
Về nguồn gốc của đất phèn hiện tại:




14
Theo tác giả: Sự hình thành đất phèn hiện tại cũng phải có đất phèn tiềm tàng. Khi
đất phèn tiềm tàng thoáng khí trong một thời gian lâu, khi mà mực nước ngầm giảm
xuống dưới lớp đất chứa pyrit trong nhiều tuần lễ. Hiện tượng này xảy ra một cách từ từ
trong quá trình tự nhiên do sự nâng lên của mặt đất, hay bồi đắp của bờ biển, hoặc sự hạ
thấp của thuỷ triều hoặc xảy ra một cách đột ngột do đắp bờ ha
y làm khô cạn nước.
Nghĩa là phải có quá trình oxy hoá xảy ra, và quá trình đó được tiến hành khi lớp đất trên
khô, mất nước, nứt nẻ, lớp pyrit vẫn còn ẩm ướt và bị oxy xâm nhập, thì những hạt pyrit
nhỏ li ti, sẽ bị oxy hoá thành sunphat sắt II (rễ hoà tan) và axit sunphuric. Phản ứng
chung như sau:
FeS
2
+ 7/2 O
2
+ H
2
O → Fe
2+
+ 2SO
4
2-
+ 2H

+

Phản ứng sẽ được tăng nhanh khi có sự tham gia của vi khuẩn Thiobacillus và
những vi khuẩn có thể sống được ở điều kiện PH ≤ 2, chúng đã lấy năng lượng để sinh
sống từ sự oxy hoá khử. Vi khuẩn Thiobacillus, Ferrocidans đã tham gia trong quá trình
chuyển sắt II thành sắt III để tạo thành phèn.
Fe
2+
+ SO
4
2-
+ 1/4O
2
+ 5/2H
2
O → Fe(OH)
3
+ 2H
+
+ SO
4
2-

Fe
2+
+ SO
4
2-
+ 1/4O
2

+ 3/2H
2
O + 1/3K
+
→ 1/3KFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
+ + H
+
+
1/3SO
4
2-

Sự xuất hiện của Fe
3+
dưới dạng Fe
2
(SO
4
)
3
và của KFe
3
(SO4)

2
(OH)
6
đã làm cho đất
có mầu vàng đặc trưng. Nếu trong điều kiện ẩm ướt và có không khí thì sự chuyển biến
xảy ra trong vòng 7 -15 ngày ở trong phòng thí nghiệm và vài tháng ở thực địa.
Khi đã xuất hiện tầng vàng (tầng Jarosit) tức là đất phèn đã chuyển từ phèn tiềm
tàng sang phèn hiện tại.
Có nhiều quan điểm trình bày về nguyên nhân, quá trình hình thành đất phèn, một
cách tổng quát có thể nói rằng: Đất phèn được hình thành ở những vùng nước lợ hoặc
vùng biển cũ có thủy triều xâm
nhập với sự tham gia của một số loại vi sinh vật yếm khí
trong các điều kiện nhất định về môi trường, thời gian và hàm lượng chất hữu cơ trong
đất. Hay nói ngắn gọn đất phèn được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu
sinh phèn (xác sinh vật chứa lưu huỳnh, trong điều kiện nước lợ, hoặc nước mặn).
2.1.1. Những nhân tố cấu thành chất phèn
Có nhiều tác giả, nhiều học thuyết và trường phá
i nói về nguồn gốc của đất phèn.
Nhưng những nhân tố cấu thành đất phèn ở đồng bằng nước ta có thể nêu ra như sau :
1. Sự có mặt với số lượng lớn của lưu huỳnh (S) và hợp chất của lưu huỳnh SO
2-
4
,
H
2
S , FeS, FeS
2
ở trong đất. S được tạo thành trong đất từ hai con đường:
- Con đường thứ nhất : S, SO
2-

4
hay các dạng khác của S được tích lũy từ xác động
thực vật đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn phổ biến là các loại thực vật Phitophova
và Avicermia (Các loại sú vẹt). Rừng sú vẹt trong điều kiện nước biển, nước lợ, đã tích
lũy nhiều S trong cây, trong rễ, nhờ một áp suất thẩm thấu 5 - 6 at và bộ rễ khoẻ và hệ
thống rễ lớn. Khi rừng sú vẹt bị phù xa vùi lấp, quá trình phâ
n giải trong điều kiện yếm
khí xảy ra có sự tham gia của vi khuẩn Closdium, Thiobacillus, Thiodans để tạo ra S, rồi
các hợp chất của nó là H
2
S, FeS và FeS
2
.




15
Tổ Cải tạo đất Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam ngâm cây sú vẹt
100 ngày, thấy SO
2-
4
tăng từ 0% lên đến 0,72%. Điều này chứng tỏ vai trò của cây sú
vẹt rất lớn trong nguồn gốc sinh phèn.
- Con đường thứ 2 của sự tạo thành SO
2-
4
hay S là trong mẫu chất trong nước biển.
Nước biển xâm nhập vào đất theo nước ngầm hoặc nước mặt. Hai con đường này sảy ra
liên tục trong nhiều năm.

2. Trong đất có đầy đủ chất hữu cơ làm nguồn thức ăn cho các vi sinh vật yếm khí
(Closidium, Thiobacillus, Thiocidans), là nơi tích luỹ các dạng lưu huỳnh trong đất. ở
những loại đất có hàm lượng chất hữu cơ nhỏ hơn 1% thì khó có khả năng hình thành đất
phè
n.
3. Sự có mặt với số lượng lớn của sắt hoặc nhôm. Nước ta là một nước nhiệt đới,
quá trình Feralit hoá xảy ra mạnh do đó sắt nhôm thường có số lượng lớn do quá trình
phân hủy keo sét, rửa trôi và tích tụ, ở các vùng rừng sú vẹt, vùng biển cạn có hoặc không
có sú vẹt.
4. Trong đất có hàm lượng rất nhỏ của canxi,
,
chất có thể trung hoà axit sulfuric
(H
2
SO
4
) được hình thành trong quá trình oxy hoá pyrit. Nếu trong đất có hàm lượng cao
của canxi thì quá trình oxy hoá sẽ xảy ra theo chiều hướng khác, đất có thể không hình
thành đất phèn (xem chi tiết phần vai trò của vôi trong quá trình hình thành đất phèn).
5. Đất thường xuyên chuyển từ trạng thái khử sang ôxy hoá và ngược lại do ảnh
hưởng của chế độ triều, chế độ nước và chế độ khí hậu trong vùng.
6. Mực nước ngầm cao, nhiễm mặn, hoặc nhiễm phèn và thay đổi theo mùa.
7. Trồng trọt, quản lý khai thác tùy tiện, không khoa học.
2.1.2. Quá trình diễn biến và sơ đồ tạ th
ành đất phèn
Quá trình hình thành đất phèn rất phức tạp, đặc biệt quá trình diễn biễn của nó, bởi
vì : thực tế trong đất phèn không chỉ có các hợp chất vô cơ mà còn có những hợp chất
hữu cơ phèn, hay hữu - vô cơ. Các phản ứng tạo thành đất phèn không đơn thuần là phản
ứng của các lượng chất vô cơ mà nó còn là phản ứng của các lượng chất hữu cơ, có sự
tham gia tích cực của một số loại vi sinh vật yếm

khí và háo khí. Thực chất trong quá
trình hình thành đất phèn các phản ứng vô cơ luôn tồn tại và liên tục, nhưng xảy ra rất
chậm chạp so với quá trình sinh học.
Nói chung qúa trình diễn biến và sơ đồ tạo thành đất phèn có thể thông qua các
bước chính như sau:
1. Lưu huỳnh được tích tụ trong đất dưới dạng SO
2-
4
, trong điều kiện yếm khí
(thiếu ôxy) và có đủ chất hữu cơ sẽ tạo thành sunphure.
SO
2-
4
+ 2 CH
2
O → 2HCO
3
+ H
2
S
2. Do đất chứa nhiều sắt, trong điều kiện yếm khí sunphit và pyrit được tạo thành.
3H
2
S + 2Fe(OH )
3
→ 2FeS + S + 6H
2
O
FeS là hợp chất không bền vững, dễ chuyển thành FeS
2

.
FeS + S → FeS
2.




16
Con đường chuyển hoá của sắt, kết hợp với S không chỉ đơn thuần hoá học mà còn
có sự tham gia của các vi sinh vật yếm khí và các vi sinh vật sắt để tạo thành FeS và
FeS
2
.
Thực ra trong dung dịch đất, FeS và FeS
2
có thể ở dạng FeS
2
nH
2
O ( Hydrotry
olite ). Đó là một dạng của pyrit không tinh thể, dạng này làm cho đất có màu sám đen,
dù chỉ là một hàm lượng rất ít.
3. Khi tháo nước mặt và hạ thấp mực nước ngầm xuống dưới tầng pyrit, bằng con
đường tự nhiên hoặc nhân tạo, các quá trình ôxy hoá bắt đầu xảy ra.
a - Quá trình oxy hoá FeS
2FeS + 9/2 O
2
+ 2H
2
O → Fe

2
O
3
+ 2H
2
SO
4

b - Quá trình oxy hoá FeS
2
2FeS
2
+ 7O
2
+ 2H
2
O → 2FeSO
4
+ 2H
2
SO
4

4. Đồng thời các muối sunphat nhôm, sunphat sắt cũng được tạo thành:
Sau khi FeSO
4
và H
2
SO
4

được hình thành, nếu tiếp tục quá trình ôxy hoá thì
sunphat sắt III và sunphat nhôm được hình thành như sau :
4FeSO
4
+ 2H
2
SO
4
+ O
2
→ 2Fe
2
(SO
4
)
3
+ 2H
2
O
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 6H
2
O → 2F
e
(OH)

3
+ 3H
2
SO
4

Al
2
O
3
SiO
2
+ 3H
2
SO
4
→ Al
2
(SO
4
)
3
+ SiO
2
3H
2
O
Sản phẩm của các quá trình oxy hoá sunphit và pyrit là H
2
SO

4
axit H
2
SO
4
và các
muối sunphat là nguyên nhân gây chua trong đất.
Khi quá trình oxy hoá xảy ra pH trong đất giảm rất nhanh và rõ rệt, ở đất phèn nặng
pH
H2O
có thể giảm xuống 2,5 - 3, pH
kcl
giảm xuống 2,0 - 2,5. (Sự chênh lệch độ chua khi
oxy hoá tầng sinh phèn thường đạt trên 2,5 đơn vị)
Quá trình này chỉ xảy ra khi trong đất có hàm lượng rất nhỏ CaCO
3
Nếu đất được ngập nước thường xuyên, tức đất vẫn ở trạng thái khử, không xuất
hiện hệ vi sinh vật oxy hoá và trong đất có hàm lượng rất nhỏ CaCO
3
thì đất đó được gọi
là đất phèn tiềm tàng (đất có khả năng sinh phèn lớn khi xảy ra quá trình oxy hoá).
5. Jarosit được hình thành
Fe(SO
4
) +1/4O
2
+3/2H
2
O +1/3K
+

→ 1/3 KFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
+ H
+
+1/3SO
2-
4

Khi pH trong đất tăng thì phản ứng trên xảy ra theo chiều ngược lại:
KFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
→ 3 FeO.OH + K
+
+ 3H
+
+ 2SO
2-
4



Tương tự như phương trình tạo thành Jarosit, trong đất có thể hình thành các hợp
chất KAl
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
, NaFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
, (H
3
O)Fe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
.

Khi các hợp chất Fe
2
(SO
4
)
3
và KFe
3
(SO
4
)
2
(OH)
6
xuất hiện trong đất, làm cho chất
có màu vàng đặc trưng (vàng trấu, vàng rơm).
Sunphát nhôm là muối rất độc đối với con người, động vật và thực vật.
6. Sơ đồ cấu thành đất phèn :(hình số 4)





17










Hình 3: Sơ đồ cấu thành đất phèn
2.1.3. Ảnh hưởng của vôi đến quá trình hình thành đất phèn
Vôi đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất phèn và cải tạo đất phèn.
Trong quá trình hình thành đất phèn nếu trong đất có hàm lượng canxi cao thì quá trình
oxy hoá có thể xảy ra theo chiều hướng khác. Khi quá trình oxy hoá pyrit xảy ra axit
sunphuric được hình thành và gây chua cho đất, nhưng nếu trong đất có hàm lượng canxi
đủ để trung hoà lượng H
2
SO
4
được tạo ra thì đất không thể chuyển thành đất chua .
CaCO
3
+ H
2
SO
4
→ CaSO
4
H
2
O + CO
2
Sau đó Al
3+
và Fe đã được hấp thụ trong đất ở môi trường nước lợ sẽ bị Ca
2+

thay
thế làm đất tốt hơn và không trở nên phèn nữa .
Để đưa ra một khái niệm về khả năng hình thành phèn hay không hình thành phèn,
người ta so sánh tổng số Bazơ và tổng số SO
2-
4
ở trong đất. Hay nói một cách khác pH
của đất phụ thuộc vào tỷ số S/ Bazơ. Cũng từ đó người ta đưa ra sự tương quan giữa Ca,.
S có trong đất trầm tích theo 4 trường hợp về sự hình thành hay không hình thành phèn.
Bảng1: Mối quan hệ giữa hàm lượng Canxi và lưu huỳnh trong đất
Trường hợp 1 2 3 4 Ghi chú
Chất
Ca Ca
+
Ca
+
Ca
-
Ca
-
Dấu + Là giàu
S S
-
S
+
S
+
S
-
Dấu - Là nghèo

Có 4 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Xảy ra khi đất giàu canxi và nghèo S
- Trường hợp 4 : Xảy ra khi đất ít canxi nhưng ít S.
Hai trường hợp này không thể sinh ra đất phèn.
- Trường hợp 2 : Giàu canxi nhưng lại cũng giàu S nên đất có thể sinh ra phèn cục bộ.
- Trường hợp 3 : Trong đất ít canxi, nhưng lại giàu S nên đất dễ sinh ra phèn và hàm
lượng phèn sẽ cao. (CaCO
3
< 3 lần hàm lượng S tổng số).
Tuy nhiên sự hữu hiệu của CaCO
3
trong quá trình hình thành phèn và cải tạo đất
phèn còn phụ thuộc vào môi trường đất, nước, chính xác hơn là còn phụ thuộc vào sự có




18
mặt của khí Cacbonic (CO
2
). Vì trong dung dịch đất và nước, nếu hàm lượng CO
2
càng
cao thì càng tạo ra nhiều Ca ( HCO
3
)
2
theo phản ứng sau:
CO
2

hoà tan vào nước H
2
O + CO
2
→ H
2
CO
3

H
2
CO
3
+ CaCO
3
→ Ca (HCO
3
)
2

Vì Ca(HCO
3
)
2
dễ tan trong nước và dễ rửa trôi vì vậy đất trầm tích vẫn thiếu canxi
mặc dù trong nước mặt vẫn có canxi hoà tan. Điều này giúp ta giải thích cho đất phèn của
Hà Lan và một số vùng ở ấn Độ, mặc dù tầng dưới mặt đất 15-20 cm có nhiều CaCO
3

nhưng đất vẫn bị phèn.

2.2. Phân bố đất phèn
2.2.1. Phân bố đất phèn trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 12,6 triệu ha đất phèn, chủ yếu xuất hiện ở các vùng ven
biển nhiệt đới hay cận nhiệt đới, gồm các vùng : Nam Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Nam
ấn Độ, Thái lan, Băng la đét, Đông và Nam Malayxia, Pakistan, Inđonexia, Đông Nam
của Đông- Timo, Miến điện, Việt Nam. Ngoài ra còn thấy xuất hiện ở: Guianas,
Venezuela, Braxin, Achentina, Newsiland. Và những vùng ven biển thuộc lưu vực Đông
Amazon, một số nước Đông Phi
và Tây Phi. Một số đất phèn cũng được tìm thấy ở Hà
Lan.
2.2.2. Phân bố đất phèn ở Việt Nam
Riêng Việt Nam
có khoảng 2 triệu ha đất phèn chiếm gần 16% diện tích đất phèn
trên thế giới, chiếm khoảng 30% diện tích đất canh tác của Việt Nam. Diện tích đất phèn
phân bổ chủ yếu ở hai vùng đồng bằng, và một ít ở ven biển miền Trung.
Ở miền Bắc có khoảng 200.000 ha đất phèn, phân bố ở Hải Phòng, Quảng Ninh,
Thái Bình, Nam Hà, Hải Dương và một số diện tích ở ven biển miền Trung.
Ở miền Nam có khoảng 1,8 triệu ha đất phèn, phân bố ở cả miền Tây (đồng bằng
sông Cửu Long và miền Đông Nam bộ).












Đất phèn ở miền Đông Nam Bộ : Sự xuất hiện đất phèn ở miền Đông chủ yếu ở
dạng cục bộ, phần lớn ở dạng tiềm tàng, một phần nhỏ ở dạng cố định và một phần đang

Hình 4:
Bản đồ
đồng
bằng
Sông
Cửu
Long





19
chuyển hoá. Đất phèn được phân bố ở các Tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai và ở
thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt vùng Lê minh Xuân thành phố Hồ Chí Minh.
Theo số liệu của viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, diện tích đất phèn ở miền
Đông Nam Bộ có thể tham khảo như sau:
+ Đất phèn nhiều 20.400 ha.
+ Đất mặn chua nhiều 14.000 ha.
+ Đất phèn ít : 36.570 ha.
+ Đất mặn chua ít 19.182 ha.
Đất phèn ở miền Tây Nam Bộ : Hầu hết đất phè
n ở Việt Nam tập trung ở miền Tây
Nam Bộ.
ở đồng bằng Sông Cửu long. Trừ một số diện tích nằm kẹp giữa sông Tiền, sông
Hậu và ven hai bên bờ sông không bị phèn, phần còn lại của Đồng bằng sông Cửu Long
đều là đất phèn, đất mặn.

ở 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, ta đều gặp đất phèn.
Về diện phân bố diện tích đất phèn ở các tỉnh, tham khảo bảng 2
Bảng 2: Phân bố diện tích đất phèn ở các tỉnh miền Tây (Lê Huy Bá, 1982)

Đơn vị :ha
Loại đất
Tỉnh
Phèn nhiều Phèn trung bình
và ít
Phèn mặn
Long an 63.327 130.340 51.340
Bến tre - 2.460 47.028
Tiền giang 27.446 24.698 23.190
Cửu long 3.484 29.066 53.594
Đồng tháp 85.456 68.575 -
Hậu giang 7.214 123.700 160.900
An giang 21.555 54.384 -
Kiên giang 63.090 3.962 2.240
Minh hải 1.331 4.639 434.000
Tổng diện tích 272.134 597.689 772.292
Ranh giới đất phèn rất khó xác định chính xác, nhưng sơ bộ có thể phân ra một số
vùng chính sau :
-Vùng phèn Đồng Tháp Mười :
Vùng Đồng Tháp Mười là phần dưới của vùng ngập lũ kéo dài dọc bờ trái sông Tiền
từ Kongpongcham trở xuống QL1A- phía Nam và sông Vàn Cỏ Đông- phía Đông. Diện
tích toàn vùng trũng là 991.000 ha, trong đó phần thương lưu nằm trên đất CămPuchia là
288.000 ha, phần Đồng Tháp mười chiếm 703.000 ha.
Vùng trũng đuợc ngăn cách với sông chính bởi các giồng ven sông (giải đất cao ven
sông tự nhi
ên) kéo dài từ Kongpongcham-nơi địa hình cao từ 10-15m và thấp dần về phía

hạ lưu, đến Tứ Thường cao trình giồng khoảng 4,5-5,0m, đến Cao Lãnh còn lại khoảng
2,5-3,0m. Mặt giồng phía thương lưu rộng hàng ngàn met và thu hẹp dần về phái hạ lưu
có nơi chỉ con vai trăm mét. Sau giồng là những vùng trũng.
Đồng Tháp Mười từ biên giới trở về xuôi có dạng hình lòng máng với các thành cao
3 phía:Vùng phù sa cổ Hồng Ngự-Tân Hồng (phí
a Bắc); các giải đất cao ven sông (phía
Tây) và vùng đất xám Vĩnh Hưng-Mộc Hoá (phía Đông). Địa hình thấp dần theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, nơi thấp nhất là vung Bắc Đông-BoBo.




20
Trước đây khu vực giữa Đồng Tháp Mười là vùng ngập nước quanh năm, trong
mùa lũ nhiều nơi ngập sâu tới 3-4,5m, khả năng thoát lũ chậm, không bị ảnh hưởng
nhiều nước mặn.
Đồng Tháp Mười là ổ phèn lớn nhất ĐBSCL, khoảng 40% diện tích toàn vùng là
đất phèn. Đất phèn ở các dạng tiềm tàng, hoạt động và đang chuyển hoá (bảng 3). Trong
đất ít hoặc mới xuất hiện tầng Jarosite. Diện tích đất phèn nặng phân bố chủ yếu ở vùng
Bắc Đông, BoBo, C
hợ Bưng, Tràm Chim, nơi giao thoa của các dòng triều và lũ (nhân
dân Nam Bộ gọi là vùng giáp nước) ở những vùng này vào đầu mùa mưa (tháng 5,6,7,8)
đường đẳng trị chua (pH=4) chiếm một phần diện tích lớn trong vùng, gây ảnh hưởng lớn
đến sản xuất, môi trường và đời sống của nhân dân. (hình 6)
• Bảng 3: Đất phèn vùng Đồng Tháp Mười (Viện khoa học Thuỷ lợi Nam Bộ)
TT Ký hiệu Loại đất phèn Diện tích ha
Đất phèn 273659
1 Đất phèn tiềm tàng 56785
Sp
1

Đất phèn tiềm tàng nông 7820
Sp
2
Đất phèn tiềm tàng sâu 35723
2 Spa Đất phèn tiềm tàng có lớp phù sa trên mặt 13242
3 Đất phèn hoạt động 216874
Sj
1
Đất phèn hoạt động nông 50733
Sj
2
Đất phèn hoạt động sâu 103968
4 Sja Đất phèn hoạt động có lớp phù sa trên mặt 1568
5 Sd Đất phèn có lớp sườn tích/lũ tích trên mặt 54305
Vùng phèn Tứ giác Long Xuyên: Có dạng một tứ giác, được giới hạn bởi Sông
Hậu ở phía Đông, Biển Tây ở phía Tây, biên giới Cămpuchia ở phía Bắc, phía Nam là
kênh cái sắn. Bao gồm diện tích của hai tỉnh Kiên Giang và An giang, gồm các huyện An
Biên, Hà Tiên, Bảy Núi, Hòn Đất Tổng diện tích khoảng 490.000 ha. Đây là vùng
thường bị ngập nước trong mùa mưa lũ với chiều sâu ngập trung bình 1,5 - 1,6 m. ảnh
hưởng chế độ nhật triều và do gần biển nên việc tiêu nước thuận lợi hơn vùng phè
n Đồng
Tháp Mười. Trước đây là vùng không có nước ngọt và cạn kiệt trong mùa khô đất ở đây
đã chuyển hoá thành phèn hiện tại, tầng Jarosite xuất hiện khá rõ. Chương trình thoát lũ
ra biển Tây đã có tác động rất tích cực trong việc cải tạo đất phèn. Nhiều vùng phèn rộng
lớn của Tứ giác Long xuyên đã được cải tạo, 30000ha hoang hoá do bị phèn nặng, phải
bán cho công ty Kiên Tài để trồng Bạch đàn, nay đã đư
ợc cải tạo và gieo trồng được 2
vụ.





21
Hình 5: Bản đồ đất vùng Đồng Tháp Mười






22
















Hình 6: Bản đồ đất vùng Tứ Giác Long Xuyên
Vùng đất phèn Minh Hải: Trừ dải đất nằm dọc biển Đông và vịnh Thái Lan, đa số
đất phèn ở đây nằm dưới dạng phèn than bùn, phèn nhiễm mặn, phèn hiện tại . Sự xuất

hiện của các loại đất phèn ở đây rất phức tạp do ảnh hưởng của hai chế độ triều khác
nhau của biển Đông (chế độ bán nhật triều) và vịnh Thái Lan (chế độ nhật triều) là vùng
không có nước ngọt trong m
ùa khô. Chế độ triều và chế độ nước ngọt đã có tác động lớn
đến sự phân bố và tính chất của đất phèn vùng này. Hầu hết diện tích là phèn hiện tại,
khu vực gần biển là phèn mặn. Phèn than bùn phân bố ở rừng tràm của U Minh Thượng,
U Minh Hạ. Ngoài ra xen kẽ với phèn tiềm tàng dưới rừng đước, rừng tràm.
Vùng đất phèn Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Cần Thơ và Hậu Giang: Đây là
vùng phè
n trung bình, phèn mặn xen kẽ giữa các dải phù sa trung tính hoặc gần trung tính
(có cao độ cao hơn các vùng đất phèn). Trừ diện tích gần biển bị ảnh hưởng thuỷ triều và
nước mặn, phần lớn diện tích có nguồn nước ngọt dồi dào, việc tiêu thoát cũng thuận lợi,
đây là vùng ngập nông và không bị ngập lũ.
2.3. Phân loại đất phèn
Phân loại đất phèn là vấn đề rất phức tạp, không chỉ đối với Việt Nam mà cho cả
các nước khác trên thế giới. Có nhiều quan điểm và trường phái về phân loại đất phèn.
Trên thế giới hiện nay có các bảng phân loại Nga, của FAO, cuả Mỹ, của Hà Lan và của
Pháp. Đồng thời còn tùy thuộc vào mục đích sử dụng và cải tạo mà người ta phân loại đất
phèn theo các cách khác nhau. Với đối tượng là giành cho sinh viên Thủy lợi chuyên




23
ngành cải tạo đất, các kỹ sư học cao học và các kỹ sư thủy lợi đang công tác ở vùng có
đất phèn. ở đây chúng tôi không đi quá sâu mà chỉ nêu phân loại của nhân dân vùng đất
phèn, theo kinh nghiệm của họ, biểu phân loại hiện tại với những nét chung nhất, về các
nhóm đất phèn và một số loại đất phèn. Phân loại theo Hội khoa học đất Việt Nam năm
1995 (ứng dụng phương pháp định lượng của FAO-UNESCO, trong phân loại và chú
dẫn

bản đồ cũng được giới thiệu để tham khảo).
Đất phèn được xác định bởi sự có mặt trong phẫu diện 2 loại tầng chẩn đoán:
- Tầng sinh phèn (Sunfidic horizon)
- Tầng phèn (Sunfuric horizon)
Đất chỉ có tầng sinh phèn gọi là đất phèn tiềm tàng, đất chỉ có tầng phèn hoặc cả 2
tầng gọi là đất phèn hoạt động.
Tầng sinh phèn (Sunfidic horizon) là tầng tích luỹ vật liệu chứa phèn (Sunfidic
materials) là tầng sét hoặc hữu cơ ngập nước, thường ở trạng thái yếm khí. Tầng chứa
nhiều S
O
3
(trên 1,7%) tương đương với 0,75% S. Lưu huỳnh tổng số ở tầng sinh phèn là
chỉ tiêu phân biệt đất phèn và không phèn, đất phèn có S tổng số ở tầng sinh phèn > 0,7-
0,75%.
Tầng phèn (Sunfuric horizon) là một dạng tầng B xuất hiện trong quá trình hình
thành và phát triển của đất phèn từ đất phèn tiềm tàng, tập trung chủ yếu khoáng Jarosit
dưới dạng những đốm, những vệt vàng rơm (2,5 Y) có pH thường dưới 3,5. Tầng phèn
thường vẫn gọi là tầng Jarosit, là tầng chỉ thị cho đất phèn
hoạt động.
2.3.1. Phân loại đất phèn theo FAO - UNESCO
1. Hệ thống phân vị đất
Với sự ph
át sinh muôn màu muôn vẻ, với các loại hình rất phong phú nên chúng
được xếp thành nhóm riêng. Nhóm đất phèn (Major soil groupings) (Thionosols). FAO -
UNESCO xác định là cấp đơn vị (Soil unit), nằm trong 3 nhóm: Nhóm phù sa (Fluvisols),
nhóm đất glây (gleysols) và nhóm đất than bùn (Histosols). Vì vậy dịch sang thuật ngữ
FAO - UNESCO. nhóm đất phèn gồm có 3 đơn vị: (Soil units).
- Đất phù sa phèn (Fluvie Thionosols hay Thionic Fluvisols)
- Đất glây phèn (Gleyic Thionosols hay Thionic gleysols)
- Đất than bùn (Histric Thionosols hay Thionic Histosols)

Hệ thống phân vị cấp 3 ( Subunits ) đối với nhóm đất phèn cũng được nghiên cứu
xác định với các đặc tính : Phèn tiềm tàng (Protothionic), phèn hoạt động (Orthi thionic).
2. Mô tả các đơn vị đất
(đơn vị phụ = Soil Subunits).
* Đất phè
n tiềm tàng
Đất phèn tiềm tàng có diện tích 652.000ha với các loại hình như sau:
- Đất phèn tiềm tàng dưới rừng ngập mặn.
- Đất phèn tiềm tàng mặn.
- Đất phèn tiềm tàng.
Ví dụ mô tả một số phẫu diện đại diện.




24
-Phẫu diện số 40 CLTG: Tại nông trường ấp Bắc II, Huyện Cai Lậy, Tỉnh Tiền
Giang. (Hội khoa học đất Việt Nam 1995)
- Thảm thực vật: Bằng (Lepiromia mucronata)
Năng kim (Elecharis ochrostachyo)
0 - 8 cm (Ah) màu đen (10 YR 2/1 M) thịt nặng, sét pha linon và thịt (Silty clay loam)
ẩm ướt, lẫn nhiều hữu cơ bám phân huỷ dạng sợi, nhão, không thuần thục, nhiều rễ bàng
và năng kim, chuyển lớp dần dần về màu sắc.
8 - 19 cm (Ag) màu xám nâu (10 YR 4/1 M) ẩm ướt, sét (Clay) không thuần thục lẫn rễ
cỏ và chất hữu cơ dạng sợi màu đen, (10 Y
R 2/1) glây, mạnh chuyển lớp từ từ về màu
sắc.
19 - 45 cm (ACPr) màu nâu xám đen (2,5 YR 3/2 M) ẩm ướt, sét (Clay), không thuần
thục lẫn nhiều xác thực vật màu đen (5Y 2/1 M) kích thước nhỏ (5÷10mm) glay mạnh, có
mùn H

2
S, chuyển lớp từ từ về màu sắc.
45 - 110 cm (Cpr) màu xám đen (2,5 Y 4 M) ẩm ướt, sét ( clay) dính không thuần thục.
- Phẫu diện số 81 NT-HG : Xã Vĩnh Lập - huyện Vị Thanh, tỉnh Cần Thơ.
Ruộng một vụ lúa mù
a.
0 - 20 cm (ApL) màu xám nâu hơi sáng (7,5 YR 4/1 M), ướt, sét (clay) hơi dẻo dính, bán
thuần thục. Nhiều xác thực vật bán phân huỷ mịn, nhiều rễ lúa mịn trắng chuyển lớp từ
từ.
0 - 60 cm (AC) màu nâu đen (7.5 YR 3/1 M), ướt, sét (clay) hơi dẻo dính, bán thuần thục.
Nhiều xác thực vật bán phân huỷ, lẫn ít rễ lúa và cỏ, chuyển lớp từ từ.
60 - 130 cm (Cpr1) màu nâu đen (2.5 Y 3/2 M), ướt, sét (clay) dẻo dính, không cấu trúc,
nhiều vết hữu cơ phân huỷ màu
đen, có ít xác thực vật bán phân huỷ mầu đen, chuyển lớp
từ từ.
130 - 200 cm (Cpr2) màu xám (2.5 GY 5/1 M), ướt, sét (clay) dẻo dính có ít xác thực vật
bán phân huỷ màu nâu).
Số liệu phân tích đất phèn tiềm tàng của 2 phẫu diện trên thể hiện ở bảng 4 .
Bảng 4: Số liệu phân tích đất phèn tiềm tàng (Hội khoa học đất Việt Nam 1995)
Độ sâu pH
KCl
Hữu Cation trao Tổng số ( % )
(cm)

(me/100g ®Êt)

Số
phẫu
diện


(cm)
Ca
-
Mg
-
N P
2
O
5
K
2
O
P
2
O
5
dẽ
tiêu
(mg/100g
đất)
40 0-8 3.4 25.86 3.00 1.00 0.28 0.28 0.13 3.20
Cl-TG 8-19 3.3 12.93 3.40 2.14 0.27 1.13 0.02 1.80
19-45 2.5 9.82 5.60 4.40 0.22 1.00 0.01 1.30
45-110 2.0 3.52 5.30 5.65 0.18 1.16 0.02 1.30
81 0-20 3.4 4.20 0.90 1.30 0.28 0.19 0.04 0.12
VT-
HG
20-60 3.5 5.00 2.20 1.20 0.28 0.21 0.02 vệt
60-130 2.0 2.52 6.00 6.50 0.28 0.72 0.02 0.12
130-

200
2.6 1.92 5.30 6.00 0.13 1.08 0.03 0.75
* Đất phèn hoạt động: Diện tích 1.210.884 ha
Dưới đây mô tả một số phẫu diện đại diện:




25
- Phẫu diện số 30 ĐH.LA: Xã An Ninh Đông, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An.
Thực vật chủ yếu: cỏ năng kim, cỏ bàng.
0-5 cm (Ah) màu xám đen (7.5 YR 3/2 M), ẩm, sét (clay), nhiều xác thực vật bám phân
huỷ màu đen, nhiều rễ cây cỏ, cấu trúc cục nhỏ, chuyển lớp từ từ về mầu sắc.
15-36 cm (ABj) màu nâu tối (7.5 YR 3/4 M), ẩm, sét (clay), lẫn ít rễ thực vật. Cấu trúc
khối chuyển lớp từ từ về mầu sắc.
36-
76 cm (Bj) màu nâu 7.5 YR 5/2 M), ướt, sét, (clay), ít đốm mầu vàng (Jarosite) (2.5
Y8/8 M) khoảng 5% bề mặt của đất dẻo, dính chuyển lớp từ từ về mầu sắc.
76-120 (Cpr) màu xám xanh (5 Y 5/2 M), ướt nhão, sét (clay) nhiều vết hữu cơ mầu đen,
không có cấu trúc.
- Phẫu diện số 36 TM. ĐT: Xã Đốc Bình Kiêu, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
tháp.
Ruộng lúa 2 vụ: Đông xuân, Hè thu, năng suất 9 tấn/ha-năm lẫn cỏ chát, cỏ năn.
0-15 cm (ApL) màu xám đen (2.
5 YR 3/0 M), ẩm, sét (clay) lẫn nhiều rễ lúa và các ống rỉ
sắt đỏ nâu (2.5 YR 4/4 M) chạy dọc theo ống rễ, cấu trúc tảng, chặt, có nhiều kẽ nứt 2-5
cm chuyển lớp dần dần về mầu sắc.
15-32 cm (AB) màu xám đen nhạt (2.5 YR 4/16 M), ẩm, sét (clay) lẫn các ống rễ lúa mịn,
nhiều ổ rỉ nâu đỏ phân bố dọc các kẽ nứt, cấu trúc khối chuyển lớp từ từ.
32-69 cm (B1 W) màu xám nhạt (5 YR 5/1 M), ẩm, sét (clay) lẫn các vật hữu cơ đen (7.5

YR 2/
0 M), nhiều ổ rỉ sắt mầu nâu tối 7.5 YR 3/4 và nâu sẫm (7.5 YR 5/8 M), lẫn những
vết đỏ gạch 10 YR 5/8, cấu trúc khối, chặt, dính dẻo, chuyển lớp từ từ.
69-110 cm (B2W) màu xám (10 YR 5/1 M), ướt, sét có các ổ nâu vàng (7.5 YR 5/8 M)
lẫn các ổ mầu vàng Larosite (2.5 Y 7/8 M). Chiếm khoảng 10 - 15% bề mặt tầng đất
dính, dẻo, chặt, chuyển lớp rõ về mầu sắc.
110-150 cm (Cpr) màu xám (5 Y 5/2 M), ướt, sét, nhão glây mạnh có mùi H
2
S.
Số liệu phân tích đất phèn hoạt động của 2 phẫu diện trên thế hiện ở bảng 5.
Bảng 5: Số liệu phân tích đất phèn hoạt động (Hội khoa học đất Việt Nam 1995)
Số phẫu Độ sâu pH
KCl
Hữu Cation trao đổi Tổng số (%)
diện (cm) cơ (me/100g đất)
(%) Ca
+
Mg
+
N P
2
0
5
K
2
0
P
2
0
5


dễ tiêu
mg/100g
30 0-15 2.74 15.30 0.16 0.77 0.44 0.05 0.65 4.67
ĐH-lA 15-36 2.20 20.40 0.16 0.94 0.59 0.08 0.28 3.40
36-76 2.10 19.90 0.31 1.86 0.24 0.03 0.68 3.43
76-120 1.55 14.80 0.76 1.17 0.21 0.02 0.55 3.43
36 0-15 3.75 11.44 4.00 4.96 0.37 0.06 1.60 2.50
TM-ĐT 15-32 3.26 12.01 3.31 6.15 0.24 0.03 1.89 1.25
32-69 2.75 2.41 2.63 5.82 0.29 0.03 2.54 0.65
110-150 2.5 3.77 3.87 8.35 0.24 0.07 1.94 3.29
* Đất phèn than bùn (TS) - Thionic Histosols, diện tích 24.027 ha:
Đất phèn than bùn chiếm một diện tích đáng kể. Nó tập trung nhất ở Đồng bằng
sông Cửu Long (vùng U Minh ở Kiên Giang, Minh Hải). Nó được hình thành ở địa hình
thấp, trũng do thực vật phát triển mạnh, sau khi chết chúng tích luỹ thành các lớp xác
thực vật dày, có khi hàng mét.

×