Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Công Tác Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM HÙNG CƯỜNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM HÙNG CƯỜNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

THÁI NGUYÊN - 2021



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những
tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2021
Học viên thực hiện

Phạm Hùng Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học; các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của các cô (chú), anh (chị) đồng
nghiệp tại các cơ quan ban ngành thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang và sự động
viên, ủng hộ của gia đình bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, các
thầy (cơ) giáo giảng dạy tại trường đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến
thức quý báu và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo - TS. Nguyễn
Thị Hồng Yến đã dành thời gian và tâm huyết để hướng dẫn, chỉ bảo em thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn
đến gia đình, bạn bè và các anh (chị), cô (chú) đồng nghiệp trong các cơ quan
ban ngành thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang đã không ngừng động viên, ủng
hộ và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành

luận văn.
Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng, song do nhận thức cịn hạn chế
và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ bảo của thầy (cô) và
các bạn để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2021
Học viên cao học

Phạm Hùng Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH .............. 5


1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp tỉnh ........................................................................................... 5
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................................... 5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh trong hệ thống ngân sách nhà nước..... 15
1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh ....... 19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước ................................................................................................ 33
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của một số địa phương .......................................................................... 35
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Hà Nam ....... 35
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
tỉnh Cao Bằng........................................................................................ 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho tỉnh Tuyên Quang.................................................................. 37


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 39
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 45
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 45
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chi NSNN ....................................... 46
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng cơng tác quản lý chi thường
xuyên NSNN ......................................................................................... 47
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG

XUYÊN 49NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH TUYÊN QUANG ............ 49

3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang ........................... 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 49
3.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................... 50
3.1.3. Tình hình thu-chi ngân sách nhà nước tỉnh Tuyên Quang .................... 55
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại tỉnh Tuyên Quang............................................................................. 56
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.......... 56
3.2.2. Tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................. 59
3.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Tuyên Quang
từ năm 2017 - 2019 ............................................................................... 67
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại tỉnh Tuyên Quang ................................................................... 94
3.3.1.Các nhân tố khách quan ......................................................................... 94
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 95
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh
Tuyên Quang ...................................................................................... 101


v
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 101
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................... 103
Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG .... 108

4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý chi thường xun tỉnh
Tun Quang ....................................................................................... 108
4.1.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước ...................................................................................... 108

4.1.2. Mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại
tỉnh Tuyên Quang................................................................................ 109
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh
Tuyên Quang ....................................................................................... 110
4.2.Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xun tại tỉnh
Tun Quang ....................................................................................... 112
4.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi thường xun NSNN ................ 112
4.2.2.Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn chi thường xun ngân sách . 113
4.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi thường xuyên ngân sách............. 115
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách .................................................................................. 115
4.2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành chi thường xuyên ngân sách
nhà nước trên địa bàn Tỉnh ................................................................. 117
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 120
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................ 120
4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ...................... 122
KẾT LUẬN.................................................................................................... 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 125
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 127


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

NXB

: Nhà xuất bản

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng phân tích nhân khẩu học đối tượng điều tra cán bộ
quản lý ................................................................................ 40

Bảng 2.2.

Bảng phân tích nhân khẩu học đối tượng điều tra đơn vị
thụ hưởng............................................................................ 41

Bảng 2.3.

Nội dung phiếu điều tra đối tượng cán bộ quản lý................ 42

Bảng 2.4.

Nội dung phiếu điều tra đối tượng đơn vị thụ hưởng............ 43

Bảng 2.5.

Thang đo Likert .................................................................. 44

Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội tỉnh Tuyên Quang từ năm
2017 - 2019 ......................................................................... 52

Bảng 3.2.


Tình hình thu - chi NSNN tỉnh Tuyên Quang từ năm 2017- 2019 ... 55

Bảng 3.3.

Tình hình chi NSNN tỉnh Tuyên Quang từ năm 2017 - 2019 ......... 61

Bảng 3.4:

Kết quả thực hiện chi thường xuyên NSNN tỉnh Tuyên
Quang từ năm 2017 - 2019 .................................................. 62

Bảng 3.5. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh
Tuyên Quang từ năm 2017 - 2019 ....................................... 74
Bảng 3.6:

Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN
về công tác lập dự toán chi thường xuyên ............................ 76

Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan, đơn vị thụ
hưởng NSNN về cơng tác lập dự tốn chi thường xun ...... 77

Bảng 3.8.

So sánh tình hình thực hiện với dự tốn chi thường xuyên
tại tỉnh Tuyên Quang từ năm 2017 - 2019 ........................... 79

Bảng 3.9.


Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN
về công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ................. 81

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp thụ hưởng NSNN về công tác chấp
hành dự tốn chi thường xun ........................................... 82
Bảng 3.11: Cơng tác quyết toán chi thường xuyên NSNN tỉnh Tuyên Quang ... 84


viii
Bảng 3.12. Dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN từ năm
2017 - 2019 tại tỉnh Tuyên Quang ....................................... 87
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN
về cơng tác quyết tốn chi thường xuyên ............................. 88
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp thụ hưởng NSNN về cơng tác quyết
tốn chi thường xuyên ......................................................... 89
Bảng 3.15: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà
nước tỉnh Tuyên Quang ....................................................... 91
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về
cơng tác kiểm sốt, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ......... 92
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp thụ hưởng NSNN về công tác kiểm
soát, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ........................... 93
Bảng 3.18: Kết quả điều tra các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi
thường xuyên NSNN tỉnh Tuyên Quang .............................. 99


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Quy trình lập dự tốn NSNN hàng năm ..................................... 23
Sơ đồ 1.2. Quy trình phân bổ giao kinh phí dự tốn chi thường xun ....... 27
Sơ đồ 3.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Tuyên Quang........ 57
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán ngân sách chi thường xuyên cấp tỉnh ...... 71

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề .................. 63
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước,
đảng, đoàn thể ............................................................................. 65
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu chi y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình ...................... 66
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu chi các hoạt động kinh tế ............................................... 67
Biểu đồ 3.5. So sánh tình hình thực hiện với dự tốn chi thường xun
tại tỉnh Tuyên Quang .................................................................. 80


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của NSNN thời gian qua có vị trí hết sức quan trọng góp
phần đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, ổn định vĩ mô, thể hiện qua việc huy
động và phân bổ nguồn lực hợp lý, cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm an
sinh xã hội.
Cùng với cơng cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách thu, chi ngân sách nhà nước
(NSNN) là công cụ hữu hiệu để điều tiết kinh tế, khắc phục hạn chế của cơ chế thị
trường, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, động viên nguồn lực để phát
triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.Thông
qua công cụ NSNN, Nhà nước có thể phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nền tài
chính của quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành nền cơ cấu kinh tế
mới, điều chỉnh thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội. Chi ngân sách nhà

nước (NSNN) có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại của bộ máy quản lý nhà
nước, đảm bảo cho nhà nước thực hiện chức năng, vai trị của mình.
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, trong đó chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và
có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, thực trạng hiệu quả chi thường xuyên còn thấp, thất thoát chi
thường xuyên lớn. Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí thất thốt trong chi
thường xun và nâng cao hiệu quả chi NSNN thì việc tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN là việc làm cần thiết.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế cịn nhiều khó
khăn, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với phong tục, tập quán sản
xuất lạc hậu, nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.
Năm 2019 là năm thứ ba thực hiện Luật NSNN năm 2015, với sự nỗ
lực của tỉnh Tuyên Quang, các ngành, các đơn vị sử dụng NSNN. Luật NSNN
đã đi vào cuộc sống và đạt được nhiều kết quả quan trọng trong quản lý


2
NSNN. Cụ thể: tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2019 đạt 2.172.721 triệu
đồng, bằng 104,5% dự toán Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh giao, trong đó
thu nội địa đạt 2.057.612 triệu đồng, bằng 103,9% dự toán.
Về quản lý chi ngân sách, điều hành chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ,
hiệu quả, đúng Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN,
Thơng tư của Bộ Tài chính ban hành. Về cơ bản ngân sách địa phương
(NSĐP) đáp ứng đầy đủ các nội dung chi đã được phân bổ trong dự toán được
duyệt cho các cơ quan, đơn vị, đảm bảo kinh phí để chi lương, phụ cấp và
kinh phí được thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tỉnh Tun Quang phải đối mặt với
khơng ít khó khăn, thách thức. Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá nhưng chưa
bền vững, một số lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ thu

cân đối ngân sách trên tổng chi đạt còn thấp… dẫn đến dự toán chi thường
xuyên xây dựng hàng năm chưa sát với tình hình thực tế, phân bổ các khoản
chi chưa cân đối, định mức chi thực tế chưa sát với dự tốn được duyệt, nên
dẫn đến những khó khăn cho cơng tác quyết tốn. Do đó, việc quản lý, sử
dụng tiết kiệm có hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN, đảm bảo đáp
ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi tiêu của các cấp chính quyền địa phương,
tăng cường cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các khoản chi đột xuất khác,
khắc phục và giảm thiểu tối đa các hạn chế trong công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN nêu trên là yêu cầu và đòi hỏi tất yếu đối với các cơ quan quản
lý và sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Thời gian qua, tuy cơng tác quản lý ngân sách tỉnh Tun Quang có sự
chuyển biến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng nhu cầu chi góp phần
kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng vẫn còn những tồn tại cơ bản cần phải
khắc phục, hoàn thiện là nhiệm vụ rất cấp bách đang được đặt ra, vì thế vấn
đề xuất phát từ các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Tuyên Quang. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi thường xun NSNN của tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới để công tác chi
thường xuyên NSNN đạt hiệu quả, khắc phục những khó khăn, yếu kém.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chi thường xuyên và công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN ở cấp tỉnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN ở một số

địa phương trong nước nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng vào
thực tiễn của tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại
tỉnh Tuyên Quang, nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế đó.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực trạng về quản lý
chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chính về
quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. Số liệu sơ cấp được
thu thập tại thời điểm năm 2020.


4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
 Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và làm phong phú
thêm lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN, đóng góp nhất định cho
cơng tác nghiên cứu khoa học về quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi
thường xuyên NSNN nói riêng.
 Ý nghĩa thực tiễn:

- Kết quả nghiên cứu của luận văn phục vụ cho công tác quản lý của
các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn, của cán bộ, công chức nhà nước
trong việc thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN, ban hành và tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy và cán bộ kiểm tra, kiểm soát
đối với quản lý chi thường xuyên NSNN.
- Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy về quản lý chi
thường xuyên NSNN tại các trường Đại học trong cả nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được chia làm 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại tỉnh Tuyên Quang.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại tỉnh Tuyên Quang


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp tỉnh
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi NSNN
Theo Luật Ngân sách năm 2015, chi NSNN là quá trình phân phối lại
các nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ NSNN cho từng mục tiêu, từng

hoạt động, từng công việc cụ thể thuộc chức năng của nhà nước.
Đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể hiểu chi
NSNN (hay chi tiêu cơng) là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu cơng ích, chẳng hạn
như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệp… hay nói cách khác: “Chi của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng
quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước.”
Chi NSNN là sự kết hợp hài hồ giữa q trình phân phối quỹ NSNN
để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý,
sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.
b. Bản chất chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản thu nhập
phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự nghiệp
văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và bảo đảm
anh ninh quốc phòng.
Như vậy, chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào quỹ NSNN cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công
việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước.


6
Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trảỉ cho các nhu
cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh
tế- xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN
để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và q trình quản lý,
sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.

Chi NSNN bao gồm hai q trình: phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là q trình phân bổ kinh phí từ quỹ NSNN theo
những tiêu chí, tỷ lệ nhất định để hình thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi
đưa vào sử dụng. Nói cách khác, đó là q trình phân bổ quỹ NSNN thành
nhiều phần với những cơ cấu nhất định cho những nội dung, đối tượng thụ
hưởng NSNN khác nhau đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng
lại phải đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình sử dụng quỹ NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản
tiền được cấp phát từ quỹ NSNN cho các cơng việc cụ thể theo các mục đích
đã định.
c. Chức năng của chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN có 3 chức năng, gồm: phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu
nhập, điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi
NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối
của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính tốn, cân
nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững
chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ là
NSNN được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Khi sự phân bổ đạt đến tối
ưu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc
tính tốn, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.


7
- Chức năng phân phối thu nhập: Chức năng phân phối thu nhập là
chức năng mà nhờ vào đó chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và
phân phối lại các nguồn lực tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu

công bằng trong phân phối. Công bằng trong phân phối biểu hiện trên hai khía
cạnh là cơng bằng về kinh tế và công bằng về xã hội. Trong chức năng này,
chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách là người có qùn lực chính trị,
cịn đối tượng phân phối là NSNN đã thuộc sở hữu Nhà nước hoặc đang là thu
nhập của các pháp nhân, thể nhân trong xã hội.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu
các hoạt động kinh tế - xã hội thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát
thường xuyên là cần thiết và khách quan. Với tư cách là một bộ phận của
NSNN, chi NSNN cũng là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước và thực
hiện chức năng điều chỉnh và kiểm soát như một sứ mệnh xã hội tất yếu.
d. Đặc điểm chi NSNN
- Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Phạm vi và mức
độ của chi NSNN phụ thuộc vào những nhiệm vụ cụ thể của nhà nước trong
từng giai đoạn phát triển của kinh tế-xã hội.
- Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước.
- Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô dựa
vào mức độ hồn thành các chỉ tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước mà
các khoản chi đó đảm nhiệm.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín
dụng, các hoạt động kinh doanh.
- Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá
trị như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc
lĩnh vực tiền tệ. Đặc điểm này cho thấy chính sách quản lý, điều hành các
khoản chi NSNN cũng như kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối
với chính sách tài khố, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế tài chính nói chung.


8

e. Phân loại chi NSNN
Tùy thuộc vào các tiêu thức phân loại khác nhau mà chi NSNN có các
cách phân loại sau:
 Theo tổ chức hành chính:
Theo cách phân loại này ngân sách được phân loại theo đơn vị dự toán
các cấp bao gồm; cấp I; cấp II; cấp III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp
trong quản lý ngân sách nói chung và kế tốn, kiểm tốn và quyết tốn ngân
sách Nhà nước nói riêng.
- Đơn vị dự tốn cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu
trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế tốn và quyết toán ngân
sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được
đơn vị toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị toán
cấp III (trường hợp được uỷ quyền của đơn vị dự tốn cấp I), chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình
và cơng tác kế tốn và quyết tốn của các đơn vị toán cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được
đơn vị toán cấp I hoặc cấp II giao dự tốn ngân sách, có trách nhiệm tổ chức,
thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có).
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự tốn cấp III: được nhận kinh phí để thực
hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện kế toán và quyết toán.
 Theo ngành nghề kinh tế quốc dân
Phân loại theo tiêu thức này là dựa vào chức năng của Chính phủ đối
với nền kinh tế-xã hội thể hiện qua 20 ngành kinh tế quốc dân, như: Nông
nghiệp - lâm nghiệp - thủy lợi; thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ; công



9
nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn nhà hàng và du lịch; giao thông vận tải,
kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính, tín dụng; khoa học và cơng nghệ; quản
lý nhà nước và an ninh quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y tế và các hoạt
động xã hội; hoạt động văn hoá và thể thao...
 Theo nội dung kinh tế của các khoản chi
Các khoản chi mà chi NSNN có thể chia ra thành các nhóm, tiểu nhóm,
mục, tiểu mục chi ngân sách. Theo cách phân loại này thì các khoản chi được
chia thành: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.
- Chi thường xuyên: là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước
như: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố thơng
tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam... Thuộc loại chi thường xuyên gồm các nhóm, mục chi sau đây:
+ Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp lương;
học bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.v.v...
+ Chi nghiệp vụ chun mơn: Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại
các cơ quan Nhà nước như: điện nước, vệ sinh môi trường; vật tư văn phịng;
dịch vụ thơng tin; tun trùn; liên lạc, hội nghị, cơng tác phí; chi phí nghiệp
vụ chun mơn của từng ngành như ấn chỉ; đồng phục trang phục.
+ Chi mua sắm, sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
+ Chi khác: Gồm những khoản chi thường xun khơng xếp vào
nhóm trên.
- Các khoản chi đầu tư phát triển: là những khoản chi có thời hạn tác
động dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả
năng tạo được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Các

khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:


10
+ Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn như: Các cơng trình giao thơng, điện lực, bưu
chính viễn thơng, các cơng trình văn hố, giáo dục, y tế, phúc lợi cơng cộng,...
chi mua hàng hố, vật tư dự trữ của Nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết
phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án của nhà nước.
+ Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi cịn lại khơng xếp
được vào nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi; chi viện trợ;
chi cho vay; chi bổ sung quỹ dụ trữ tài chính; chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
f. Vai trò của chi ngân sách nhà nước
- Chi NSNN là điều kiện quyết định để thực hiện các nhiệm vụ của NSNN
Xã hội cịn đấu tranh giai cấp thì sự tồn tại và phát triển của nhà nước
là một vấn đề tất yếu. Để duy trì sự hoạt động đồng thời có thể thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước cần tiêu tốn một khoảng chi phí.
Nguồn bù đắp các khoản chi phí đó là nguồn ngân sách nhà nước. Khơng có
các khoản chi NSNN, nhà nước khơng thể thực hiện vai trị của mình trong
việc quản lý mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội.
- Chi NSNN là công cụ quan trọng để thực hiện vai trò của nhà nước
trong quản lý kinh tế
Nền kinh tế thị trường tuy có thể tự điều chỉnh nhưng vẫn khơng khắc
phục được những khuyết tật vốn có của nó như công bằng xã hội, vấn đề ô
nhiễm môi trường, vấn đề ổn định chu kỳ kinh doanh. Để khắc phục vấn đề
này địi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp này thể hiện qua
ba mặt hiệu quả, công bằng, ổn định:



11
+Tính hiệu quả:
Hoạt động kinh tế thị trường có hiệu quả đối với nền kinh tế nhưng
điều đó hồn tồn khơng có ý nghĩa tuyệt đối. Xét trên lợi ích tổng thể, nền
kinh tế thị trường có những khuyết tật như: do quy luật chạy theo lợi nhuận cá
biệt mà các doanh nghiệp có thể gây ơ nhiễm mơi trường, sử dụng cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên… theo đó làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
Để giải quyết vấn đề đó cần có sự can thiệp của nhà nước dưới nhiều cơng cụ,
phương pháp, hình thức khác nhau mà một trong số đó là chi NSNN. Nhà
nước sử dụng quỹ tiền tệ của mình tạo nên mơi trường kinh doanh thuận lợi
cho các doanh nghiệp bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ngăn chặn tình
trạng ơ nhiễm môi trường và hạn chế độc quyền trong kinh doanh.
+Tính cơng bằng:
Tính cơng bằng khơng những được thể hiện trên phương diện xã hội
mà cịn có ý nghĩa về mặt kinh tế. Nền kinh tế thị trường được điều chỉnh với
bàn tay vơ hình, nhưng cũng chính bàn tay vơ hình làm mất cân bằng về mặt
xã hội, vì lúc này việc phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng không đồng
đều mà bị quyết định bởi lượng tiền, ý muốn của người tiêu dùng và giá cả
của hàng hóa đó. Chính vì thế cần có sự can thiệp của nhà nước. Nhà nước có
thể thực hiện lý tưởng cơng bằng của mình thơng qua chính sách phân phối
với hai nội dung chủ yếu là thuế và chi ngân sách.
+Tính ổn định
Một đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự thăng trầm của
chu kỳ kinh doanh. Để hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ sự thăng
trầm đó đến các chủ thể trong nền kinh tế, tạo sự ổn định cho nền kinh tế cần
có sự can thiệp của Nhà nước, mà nổi bật là chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa. Trong chính sách tài khóa, hai cơng cụ chủ yếu là thuế và chi
NSNN. Để chi ngân sách thực sự phát huy vai trị của mình trong việc điều

tiết nền kinh tế, nhà nước cần có các chương trình chi tiêu công thực tế phù
hợp với diễn biến các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, đưa ra những phương
án công cộng về giải quyết công ăn việc làm phù hợp….


12
1.1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Theo Luật NSNN năm 2015, chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của
NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế xã hội,
văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các
hoạt động sự nghiệp khác.
Từ khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho thấy:
Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN là quá trình của nhiều hành vi, hành
động khác nhau của Nhà nước và có thế khái quát chúng thành ba nhóm đó là:
Nhà nước đề ra chủ trương, phương hướng, mục tiêu… về chi thường xuyên
NSNN cho một khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó; Nhà nước ban hành
các chính sách, chế độ về chi thường xuyên NSNN: ban hành Luật, pháp lệnh,
nghị định, thông tư… về chi thường xuyên NSNN và Nhà nước tổ chức chi cụ
thể từng khoản chi từ NSNN.
Thứ hai, chi thường xuyên ngân sách dựa trên các quyền lực vốn có của
Nhà nước. Nhà nước có rất nhiều quyền lực, như: Quyền lực chính trị, quyền
lực kinh tế, quyền lực quân sự… và chúng đều là cơ sở, chỗ dựa cho hoạt

động chi thường xuyên NSNN.
Thứ ba, chi thường xuyên NSNN được thực hiện dưới dạng tiền tệ.
b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định
và cịn là những khoản chi mang tính liên tục. Xuất phát từ tồn tại của Nhà


13
nước, từ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế -xã hội làm nảy sinh
các khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải tạo lập nguồn lực tài chính
thường xuyên để trang trải.
Với đặc điểm trên, lựa chọn phương thức cấp phát như cấp dự toán, hay
cấp bằng lệnh chi tiền, việc theo dõi các khoản chi đặt ra yêu cầu không để
ngân sách bị tồn đọng, phân khúc, gây tình trạng nơi thừa nguồn nơi thiếu
nguồn, khiến cho các khoản chi bị gián đoạn ảnh hưởng đến tiến độ, chất
lượng cơng việc đơi khi cịn gây những thiệt hại lớn có thể đo đếm được và
khơng thể đo đếm được.
Thứ hai, theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của
NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng xã hội. Chi thường xuyên đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực hiện
các nhiệm vụ Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm
ngân sách hiện tại.
Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của
vốn cấp phát, người ta phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy
và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường
xuyên được xếp vào chi tiêu dùng bởi vì chi thường xuyên chủ yếu trang trải
cho các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về
các hoạt động sự nghiệp; các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.
Vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên là kiểm soát

các khoản chi sao cho vừa đúng luật, tuân thủ các quy định tài chính, các điều
kiện chi nhưng khơng thể chậm trễ cấp phát đối với những khoản chi như
lương, phụ cấp, điện, nước, văn phịng phẩm, nghiệp vụ chun mơn…
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc
cung ứng các hàng hóa cơng cộng. Chi thường xun ln phải hướng vào
việc bảo đảm hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước. Nếu bộ máy quản


14
lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên được giảm
bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi
và mức độ cung ứng các hàng hóa cơng cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN. Nếu Nhà nước quyết định
cung cấp hàng hố dịch vụ miễn phí thì phạm vi và mức độ chi NSNN phải
rộng và lớn. Ngược lại Nhà nước quyết định cung cấp hàng hoá dịch vụ có
thu một phần kinh phí thì mức độ chi NSNN sẽ giảm bớt.
c. Phân loại của chi thường xuyên NSNN
Theo Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 136/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, quy định chi thường xuyên NSNN gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng
tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam;

- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nước;
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.


×