Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề tài việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.7 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|21993573

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ
BỘ MÔN QUẢN TRỊ HỌC

TIỂU LUẬN
Đề tài: Việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội trong
các doanh nghiệp Việt Nam

Nhóm thực hiện: Nhóm 10
Nguyễn Lê Hồng Ly (Trưởng nhóm)
Lê Cơng Duy
Hồng Viết Hữu
Nguyễn Ánh Minh
Lê Uyên Phương
Kim Thái Huyền Vi

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 09/2022

1


lOMoARcPSD|21993573

MỤC LỤC
I.

Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................................3
1.



Đạo đức trong kinh doanh....................................................................................................3
a. Định nghĩa đạo đức trong kinh doanh...............................................................................3
b. Các nguyên tắc và tiêu chuẩn của đạo đức kinh doanh.....................................................3
c. Các đối tượng của đạo đức kinh doanh.............................................................................3
d. Phạm vi áp dụng................................................................................................................3

2.

Trách nhiệm xã hội...............................................................................................................4
a. Định nghĩa trách nhiệm xã hội..........................................................................................4
b. Khía cạnh của trách nhiệm xã hội.....................................................................................4

3.

Quản trị đạo đức công ty và trách nhiệm xã hội...................................................................4
a. Tổ chức có đạo đức............................................................................................................4
b. Bộ quy tắc đạo đức............................................................................................................5

II. Thực trạng việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
5
1.

Unilever................................................................................................................................6

2.

Vietinbank – Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam..............................6

3.


Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long..............................................................................8

4.

Asanzo..................................................................................................................................9

5.

Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh................................................................11

6.

Công ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái................................................................................11

7.

Vedan..................................................................................................................................12

8. Nhận xét tình hình đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam..........................13
III. Giải pháp giúp nâng cao đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp Việt Nam.13
1.

Vai trò của đạo đức và trách nhiệm xã hội..........................................................................13

2.

Giải pháp giúp nâng cao đạo đức và trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp Việt Nam. . .14
a. Giải pháp về phía nhà nước.............................................................................................14
b. Giải pháp về phía doanh nghiệp......................................................................................16


2


lOMoARcPSD|21993573

I. Cơ sở lý thuyết
1. Đạo đức trong kinh doanh
a. Định nghĩa đạo đức trong kinh doanh
Tiếp xúc với xu thế nền kinh tế tồn cầu hố, các doanh nghiệp đều phải gồng mình
chạy đua cạnh tranh nhau trên từng giây một, để làm sao có thể giành được lợi ích cũng
như sự tin cậy của khách hàng trên thị trường. Đơi khi, điều đó sẽ gây ra mâu thuẫn
khơng hề nhỏ giữa cái gọi là lợi ích và cái tổn thất cơ bản của công ty. Một vài doanh
nghiệp bắt đầu biến chất và mất dần đi cái “đạo đức kinh doanh” của mình.
Vậy, đạo đức kinh doanh là gì?
Từ xa xưa, đạo đức được xem như là một từ để chỉ một yếu tố trong tính cách và giá
trị của mỗi con người. Nó là hệ thống các quy tắc về chuẩn mực của cộng đồng và xã hội.
Từ đó có thể hiểu: đạo đức kinh doanh bao gồm các nguyên tắc chuẩn mực đạo đức có
tác dụng điều chỉnh, đánh giá và hướng dẫn hành vi của các chủ thể hoạt động kinh
doanh.
Đạo đức kinh doanh là một trong những căn cứ quan trọng để một tổ chức hay nhà
quản trị đưa ra các quyết định. Những quyết định đó có thể được xem là đúng đắn hoặc
không tùy vào từng người.
b. Các nguyên tắc và tiêu chuẩn của đạo đức kinh doanh
-

Tính trung thực: khơng gian dối trong kinh doanh, không lừa đảo người tiêu dùng,
không hoạt động kinh doanh một cách phi pháp, trung thực khi giao tiếp với khách
hàng, không buôn bán hàng bị cấm, …


-

Tơn trọng con người: khơng phân bì cấp trên cấp dưới, người lãnh đạo và nhân
viên, tôn trọng quyền của mỗi người, kể cả đối thủ hay khách hàng.

-

Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu
quả gắn với trách nhiệm xã hội.

-

Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.

c. Các đối tượng của đạo đức kinh doanh
-

Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh

-

Khách hàng của doanh nhân

d. Phạm vi áp dụng

3


lOMoARcPSD|21993573


Đối với phạm vi áp dụng đạo đức kinh doanh, mọi ngành nghề và thể chế xã hội,
mọi tổ chức chính trị và tồn bộ những ai có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
chịu ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh.
2. Trách nhiệm xã hội
a. Định nghĩa trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội là phạm trù liên quan đến nghĩa vụ của một tổ chức trong việc
tìm cách đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất
những tác động tiêu cực đến các đối tượng hữu quan. Các nhà quản trị trong các tổ chức
theo đuổi sự bền vững đo lường sự thành công của họ theo ba tiêu chuẩn cốt yếu: Con
người, hành tinh và lợi nhuận.
e. Khía cạnh của trách nhiệm xã hội
-

Trách nhiêm kinh tế
+ Đối với người tiêu dùng: Doanh nghiệp cần sản xuất và đảm bảo chất lượng
hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu xã hội. Đồng thời, mức giá của sản phẩm
phải phù hợp với điều kiện kinh tế của phân khúc khách hàng mà doanh
nghiệp nhắm đến.
+ Đối với người lao động: Đảm bảo mơi trường làm việc an tồn, chất lượng,
và cải thiện sức khỏe của nhân viên thông qua việc thực thi đúng quy định
của pháp luật về môi trường làm việc, đóng bảo hiểm cho người lao động,
trả lương, phụ cấp đúng hạn…
+ Đối với các đối tác: doanh nghiệp có nghĩa vụ đem lại lợi ích qua việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ, lợi nhuận...

-

-

-


Trách nhiệm pháp lý: tuân thủ pháp luật liên quan đến việc cạnh tranh công bằng,
bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu dùng, đảm bảo an tồn và bình đẳng cho
người tiêu dùng…
Trách nhiệm đạo đức: bao gồm những hành vi không cần thiết được thể chế hóa
trong luật pháp và nó có thể khơng đáp ứng cho lợi ích kinh tế trực tiếp của công
ty như vấn đề đạo đức trong kinh doanh đã được đề cập phía trên.
Trách nhiệm nhân văn: đóng góp cho xã hội thơng qua việc chống ô nhiễm, vệ
sinh an toàn thực phẩm, làm từ thiện, phát triển đạo đức cho người lao động...

3. Quản trị đạo đức công ty và trách nhiệm xã hội
a. Tổ chức có đạo đức
-

Quản trị đạo đức
4


lOMoARcPSD|21993573

Các nhà quản trị có vai trị quan trọng trong việc duy trì trách nhiệm xã hội của
cơng ty, “tạo ra và duy trì các điều kiện nhờ đó con người có thể cư xử một cách
chuẩn mực”. Cách thức quản trị ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề đạo đức của
công ty. Bắt đầu từ cấp thấp, các nhà quản trị sẽ làm gương cho nhân viên và cam
kết các chuẩn mực đạo đức thông qua hành vi của họ. Một tổ chức có đạo đức
khơng chỉ bắt nguồn từ lãnh đạo cấp cao và thấp có đạo đức mà còn phải xây dựng
được bộ quy tắc đạo đức, ủy bản đạo đức, và các các đào tạo về đạo đức cho sinh
viên.
-


Đánh giá trách nhiệm xã hội của cơng ty
Trách nhiệm xã hội của cơng ty chính là trách nhiệm quản trị trong việc tiến hành
các lựa chọn và hành động có đóng góp tích cực cho phúc lợi xã hội chứ khơng chỉ
hướng đến lợi ích riêng của công ty. Định nghĩa về trách nhiệm xã hội là khá khó
khăn vì nó bao hàm hàng loạt các vấn đề đa dạng về kinh tế, pháp lý, đạo đức và
nhân văn và chúng rất mơ hồ để đánh giá đúng, sai trong mỗi tình huống khác
nhau.

f. Bộ quy tắc đạo đức
Đây là bản tuyên bố của công ty về các giá trị hay nguyên tắc liên quan đến vấn đề
đạo đức và trách nhiệm xã hội mà cơng ty theo đuổi. Bộ quy tắc này đóng vai trị như kim
chỉ nam cho mọi quyết định của cơng ty. Chúng thường được chia thành hai dạng: những
tuyên bố dựa trên nguyên tắc mang tính nền tảng và những tuyên bố dựa trên chính sách
nền tảng.
Những tuyên bố dựa trên nguyên tắc (hay còn biết như cương lĩnh) mang tính nền
tảng quy định những giá trị cơ bản, các triết lý tổng quát cho cốt lõi của việc thực hiện
đạo đức doanh nghiệp, chúng hướng dẫn công ty đưa ra lựa chọn đúng đắn còn những
tuyên bố dựa trên chính sách nền tảng sẽ dựa vào đó để xác định quy trình, cách thức xử
lý trong mỗi tường hợp liên quan đến đạo đức cụ thể.
Tuy sự phát triển và tăng trưởng của công ty được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
cốt lõi này, việc đặt ra bộ quy tắc khơng hồn tồn đồng nghĩa với việc cơng ty sẽ hành
xử đúng mực về đạo đức hay tránh vướng vào các tình huống thách thức. Chúng chỉ đóng
vai trị như một khn mẫu quy định những điều cơng ty không và được phép làm, các
giá trị mà công ty cam kết. Bộ quy tắc đạo đức không đảm bảo cho hành vi của các cá
nhân trong tổ chức nhưng có thể thúc đẩy bầu khơng khí đạo đức của doanh nghiệp.
II. Thực trạng việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp ở

Việt Nam
Dựa trên cơ sở lý luận đã nêu trên, bài tiểu luận sẽ tiếp tục phân tích vấn đề đạo đức
và trách nhiệm xã hội trong hoạt động kinh doanh sản xuất của một số doanh nghiệp

5


lOMoARcPSD|21993573

trong nền kinh tế Việt Nam. Những doanh nghiệp được phân tích sau đây là những doanh
nghiệp tiêu biểu về việc thực hiện tốt đạo đức kinh doanh hoặc có những hành vi phi đạo
đức bị xã hội lên án.
1. Unilever
Là một chi nhánh của tập đoàn ngành hàng tiêu dùng nhanh hàng đầu Unilever,
Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
1995. Trải qua hơn 25 năm phát triển, công ty đã sở hữu hệ thống rộng khắp ba miền đất
với 5 nhà máy, 150 nhà phân phối và hơn 200.000 đại lý bán lẻ. Trong quá trình hoạt
động, Unilever luôn nỗ lực không ngừng trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng
cường hợp tác kinh doanh, gia tăng tính cạnh tranh ngay từ khi mới gia nhập thị trường.
Hiện nay, mức tăng trưởng hàng năm của công ty ln đạt từ 30-40%, với sự đóng góp
của 400 nhãn hàng từ lâu đã trở nên quen thuộc với người Việt như Omo, P/S,
Lifebouy,...
Ngồi đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, Unilever Việt Nam
cịn tích cực đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội, cộng đồng, mơi trường.
Cơng ty chính là chứng cho doanh nghiệp có quản trị đạo đức tốt và thực hiện đầy đủ
trách nhiệm xã hội đang hoạt động tại Việt Nam.
Cam kết theo chiến lược CSR (Corporate Social Responsibility), Unilever phát triển
thương hiệu bền vững, mang lại nhiều giá trị cho xã hội, con người. Các dự án tiêu biểu
của Unilever thể hiện sự quan tâm đến phúc lợi xã hội, những người có hồn cảnh khó
khăn sinh sống vùng sâu vùng xa có thể kể đến như “Một triệu nụ cười Việt Nam” của
nhãn hàng P/S. Chương trình tự hào đã hướng dẫn, khám, tư vấn và điều trị miễn phí các
bệnh về răng miệng cho trẻ em Việt Nam, cấp phát bộ sản phẩm chăm sóc răng miệng
P/S cho cộng đồng, tặng hàng trăm học bổng có giá trị cho sinh viên nha khoa. Trong tình
hình Covid 19 vừa qua, Unilever đã đồng hành cùng nhà nước, Bộ Y tế với chiến dịch

“Vững vàng Việt Nam”, tài trợ chung tay phịng chống dịch. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn
tiên phong trong việc tạo ra mơi trường làm việc thúc đẩy bình đẳng giới, chú trọng đầu
tư vào con người, cam kết vào chất lượng và độ an toàn của sản phẩm, tái tạo lại thiên
nhiên.
Việc nỗ lực theo đuổi các giá trị này đã giúp Unilever Việt Nam được vinh danh Top
10 Doanh nghiệp Bền vững tại Việt Nam tại “Chương trình đánh giá, cơng bố các doanh
nghiệp bền vững tại Việt Nam năm 2021” (Chương trình CSI 2021) do VCCI phối hợp
cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam tổ chức. Doanh nghiệp chính là đại diện tiêu biểu của một tổ
chức có đạo đức, với cam kết “mang cuộc sống bền vững trở nên phổ biến”.
2. Vietinbank – Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
6


lOMoARcPSD|21993573

Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành
lập vào ngày 26/03/1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng
có 100% vốn nhà nước, đóng vai trị trụ cột trong ngành Ngân hàng Việt Nam, ngân hàng
đã thành công cổ phần hóa từ năm 2009. Từ đó đến nay, VietinBank tập trung xây dựng
và thực thi quản trị theo chiến lược, đột phá về công nghệ, tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt
động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh gắn với bảo đảm hiệu quả, an toàn, bền
vững. Hiện nay, Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam được xem là
ngân hàng đa năng, hiện đại bậc nhất và phấn đấu trở thành top 20 Ngân hàng mạnh nhất
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Với sứ mệnh “ngân hàng tiên phong trong phát triển đất nước trên cơ sở mang lại
giá trị tối ưu cho khách hàng, cổ đông và người lao động”, VietinBank là tiêu biểu cho
doanh nghiệp thực hiện tốt đạo đức và trách nhiệm xã hội trong số các doanh nghiệp đang
hoạt động tại Việt Nam. Mang trong mình 5 giá trị cốt lõi: khách hàng là trung tâm, đổi
mới sáng tạo, chính trực, tơn trọng và trách nhiệm, VietinBank cam kết khơng chỉ cung

cấp dịch vụ, sản phẩm tài chính hiện đại, chuẩn quốc tế mà còn quan tâm đến các giá trị
văn hóa, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Giá trị này cũng được thể hiện rõ ràng qua triết
lý kinh doanh “an toàn, hiệu quả và bền vững”, làm nên sức mạnh cạnh tranh cho
VietinBank trên con đường phát triển và hội nhập trên trường quốc tế.
Giá trị cốt lõi, tầm nhìn và sứ mệnh này ln được theo đuổi đồng nhất ở các chi
nhánh toàn quốc của Vietinbank. Việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội của
VietinBank không chỉ được thể hiện trong cam kết mà cịn qua các hành động cụ thể:
ln nêu cao tinh thần trách nhiệm xã hội trong công tác an sinh xã hội, đền ơn đáp
nghĩa; xem công tác an sinh xã hội cũng là tri ân khách hàng.
Năm 2021, trong thời kì cả đất nước chung tay phịng chống dịch Covid-19,
Vietinbank Lâm Đồng đã tặng 07 xe cứu thương và phương tiện cấp cứu chất lượng cho
các bệnh viện tỉnh trị giá 10 tỷ đồng. Cũng trong thời gian này, người lao động
Vietinbank Lâm Đồng đóng góp số hiện kim 200 triệu đồng và nhiều hiện vật có giá trị.
Ngồi ra, chi nhánh cịn vận động đóng góp được tổng số tiền 4,88 tỷ đồng ủng hộ các
quỹ, học bổng, xây nhà tình nghĩa, các cơng trình, chăm lo Tết cho người nghèo.
Công tác an sinh xã hội cũng được Vietinbank thực hiện triệt để thông qua các dự án
ý nghĩa ở hải đảo, công tác đền ơn đáp nghĩa. Doanh nghiệp để lại dấu ấn tại các vùng
sâu, vùng xa, vùng hải đảo xa xôi của Tổ quốc. Cụ thể, tại Quần đảo Trường Sa,
VietinBank đã tài trợ xây dựng nhà văn hóa, trạm thu phát sóng FM, xây dựng bể nước
ngọt, tủ cấp đông. Mùa mưa bão, VietinBank đã ủng hộ tổng cộng 4.000 tấn gạo cho 3
tỉnh bị thiệt hại nặng là Bình Định, Quảng Ngãi và Quảng Nam. Tính đến nay, 4.500 tỷ
đồng chính là con số mà VietinBank đã chi cho công tác phục vụ an sinh xã hội.

7


lOMoARcPSD|21993573

Với nỗ lực không ngừng cải tiến sản phẩm, dịch vụ, sáng tạo trong mọi hoạt động,
liên tục đổi mới theo tiêu chuẩn quốc tế và quan trọng nhất là cam kết với triết lí kinh

doanh gắn với sự phát triển bền vững của xã hội, Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam xuất sắc được biểu dương là một trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu về
trách nhiệm xã hội và là ngân hàng thương mại có quy mô vốn lớn nhất, chất lượng tài
sản tốt nhất, giá trị thương hiệu cao nhất tại thị trường Việt Nam, Ngoài ra, VietinBank là
thương hiệu duy nhất của Việt Nam 3 năm liền được tạp chí Forbes xếp hạng trong 2.000
DN lớn nhất thế giới và luôn trên đà vươn ra thị trường quốc tế.
3. Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long là một công ty lâu đời với hơn 40 năm hoạt
động trong ngành dược. Với độ phủ song và thời gian hoạt động lâu dài, công ty đã trở
thành gương mặt thân thuộc với người dân, các nhà thuốc và các bệnh viện lớn trên các
tỉnh thành của Việt Nam.
Tuy vậy, trong năm 2013, Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long đã xuất hiện số
lượng lớn nhiều giao dịch bất thường. Cũng trong khoảng thời gian này, công ty thực hiện
nhiều giao dịch tương tự khác. Điểm chung của các giao dịch này là chỉ xuất hiện trên sổ
sách chứ khơng mua bán, vì vậy cũng khơng có những thông tin về giá vốn, nợ phải trả...
của các giao dịch trên.
Một chun gia tài chính cho biết nếu nhìn vào báo cáo tài chính của Cửu Long, bạn
sẽ thấy khoản phải thu của khách hàng vẫn ở mức cao. Julong Pharmaceutical có quá
nhiều khoản phải thu trong cơ cấu tài sản của mình. Khoản phải thu tại thời điểm
31/12/2013 vượt 202 tỷ đồng, trong khi tổng tài sản chỉ khoảng 611 tỷ đồng, gần 234 tỷ
đồng trong tổng tài sản gần 621 tỷ đồng cuối quý I / 2014 khiêm tốn. Do đó, khoản phải
thu khách hàng chiếm khoảng 1/3 tổng tài sản.
Việc thu hồi nợ từ các khách hàng không thực hiện cũng rất đáng kể, đặc biệt là đối
với 5 nhóm khách hàng đứng đầu, bao gồm: Công ty TNHH Dược phẩm Thiên Sơn,
Công ty TNHH Dược phẩm Đại Nam, Công ty TNHH Dược phẩm Hải Tâm, Việt Nam.
Công ty Cổ phần Dược phẩm và Công ty TNHH Dược phẩm Anh Dũng. Ước tính cịn
khoảng 50 tỷ đồng, quá hạn hơn 18 tháng. Các hợp đồng mua bán cho các doanh nghiệp
này tiếp tục được ký kết với mức nợ quá hạn rõ ràng như vậy.
Qua phân tích báo cáo tài chính của Cửu Long, các chuyên gia cho biết, những
khoản phải thu của khách hàng ở mức cao, chiếm 1/3 tổng tài sản của công ty. Mặc dù là

vậy, công ty vẫn thư thả thu hồi nợ từ các khách hàng. Chẳng hạn, 5 nhóm khách hàng
đứng đầu còn khoản nợ với số tiền vào khoảng 50 tỷ đồng, và đã quá hạn hơn 18 tháng.
Tuy nhiên, công ty Cửu Long vẫn tiếp tục mua bán, ký kết hợp đồng với những “con nợ”
quá hạn lâu như vậy.
8


lOMoARcPSD|21993573

Mục đích chung của một cơng ty dược phẩm có thể được tóm tắt như sau:
-

-

-

Đầu tiên, tạo ra doanh thu hư cấu: Mặc dù doanh thu biến động nhiều trong năm,
nhưng Cửu Long luôn báo cáo lợi nhuận khổng lồ.
Thứ hai là gian lận trong việc phát hành cổ phiếu. Theo luật, việc phát hành cổ
phiếu chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp có lãi trong hai năm liên tục. Ngồi ra,
cơng chúng thường dễ bị hấp dân bởi các báo cáo tài chính “đẹp” vì họ khơng thấy
được sự bất thường trong báo cáo.
Thứ ba, các công ty dược được hưởng lợi từ việc giá thuốc tăng. Thông thường,
việc mua bán khứ hồi hoặc chuyển giá chỉ xảy ra giữa hai cơng ty. Điều này sẽ
giúp kiểm tốn viên phát hiện ra lỗi dễ dàng hơn. Nhưng đối với ngành dược
phẩm, các giao dịch khứ hồi được thực hiện trên một hệ thống, với mỗi giao dịch
thường đi qua ít nhất hai hoặc ba “trạm trung chuyển” trước khi một vịng kết
thúc. Điều này có thể gây khó khăn cho kiểm tốn viên trong việc tìm ra sai sót,
đặc biệt khi kiểm tốn viên khơng hiểu rằng đây là đặc trưng của ngành dược.


4. Asanzo
Công ty Cổ phần Tập đoàn Asanzo được thành lập vào năm 2013 và đã đầu tư gần
20 triệu USD vào các nhà máy sản xuất có trụ sở tại TP.HCM. Chiến lược của công ty là
nhắm vào thị trường tivi giá rẻ chuyên phục vụ cho các gia đình có thu nhập thấp. Đặc
biệt, với việc giảm đi các chức năng không quan trọng và cắt giảm chi phí quảng cáo, giá
thành các sản phẩm tivi của Asanzo trở nên rẻ hơn 30% các sản phẩm khác. Nhờ vậy,
Asanzo nhanh chóng chiếm lĩnh một phần không hề nhỏ thị trường tivi trong nước.
Mặc dù Asanzo đã phát triển không ngừng trong suốt những năm qua và chiếm
được lòng tin của kha khá người tiêu dùng, nhưng cơng ty này cũng từng dính nhiều xử
phạt hành chính về thuế. Ngày 16/1/2017, Chi cục Thuế Bình Tân đã ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Cơng ty Cổ phần Điện tử Asanzo với hàng loạt
vi phạm với tổng số tiền lên đến hơn 250 triệu đồng. Trong cùng năm 2017, Asanzo tiếp
tục bị Chi cục Thuế Bình Tân xử phạm thêm nhiều vụ việc khác về thuế.
Ngoài ra, vào năm 2019, hàng loạt các tờ báo lớn đã đăng tải các bài phóng sự điều
tra với tiêu đề: Asanzo - hàng Trung Quốc ‘đội lốt’ hàng Việt… Nội dung các bài viết chủ
yếu đề cập đến việc dù công ty Asanzo được chứng nhận là ‘Hàng Việt Nam chất lượng
cao’ nhưng thực ra các sản phẩm của Asanzo đều được nhập từ Trung Quốc.
Qua điều tra và nghiên cứu, Asanzo bị phát hiện đã dùng nhiều thủ pháp nhằm che
mắt người dùng, tháo bỏ nhãn mác của Trung Quốc và dán nhãn “Made in Vietnam” để
qua mặt người tiêu dùng. Không chỉ vậy, các nhân viên làm việc tại nhà máy Asanzo cịn
có hẳn một quy trình để bỏ tem “Made in China” - đó là dùng băng keo dán lên phần tem
sườn rồi kéo ngược lại, thế là mất đi dòng chữ “Made in China”.
9


lOMoARcPSD|21993573

Thậm chí, các báo cáo cịn cho thấy nhiều cơng ty “ma” đã được thành lập để thuận
tiện cho việc nhập hàng từ Trung Quốc, và từ đó vận chuyển về các nhà máy ở Việt Nam.
Bắt đầu với việc công ty Sa Huỳnh bị phát hiện khai gian lô hàng nhập khẩu - hồ sơ tự

khai là linh kiện của lò nướng thủy tinh nhưng mở container kiểm tra lại là lò nướng thủy
tinh nguyên nhãn hiệu Asanzo. Từ đó, các cơ quan chức năng đã bắt đầu điều tra và phát
hiện ra nhiều cơng ty “ma” có liên quan đến Tập đoàn Asanzo. Cụ thể, từ năm 2014 đến
năm 2019, đã có 19 cơng ty nhập khẩu sản phẩm điện gia dụng hiệu Asanzo từ Trung
Quốc. Được biết, để thành lập hàng loạt công ty “ma” như vậy, những người đứng đầu ở
đây đã dùng CMND của các nhân viên đã và đang làm việc tại đây để đăng ký doanh
nghiệp và chức danh giám đốc mà không có sự đồng ý của họ. Các chữ ký được dùng
cũng là giả và được một người khác ký chứ các nạn nhân không trực tiếp ký vào hồ sơ
nào.
Asanzo vốn được người dân trong nước ủng hộ vì cơng ty ln quảng bá mình dưới
thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, nhất là trong thời điểm các cuộc vận động
và tuyên truyền về “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” diễn ra rất sơi nổi. Vì
vậy, sau khi các bài báo phóng sự cáo buộc cơng ty này nhập hàng từ Trung Quốc, nhiều
người dân đã thể hiện sự phẫn nộ của mình và đồng loạt tấn cơng trang facebook chính
thức của cơng ty.
Trước những cáo buộc trên, ông Phạm Văn Tam - CEO của Asanzo đã giải thích
như sau: trên thị trường tồn tại 2 dòng sản phẩm, tuy khác nhau nhưng đều được gắn
nhãn và logo Asanzo. Dòng đầu tiên, sản xuất từ nửa đầu năm 2018 về trước, được
Asanzo đóng góp và sản xuất tại Việt Nam. Dòng thứ hai là những thiết bị được các công
ty phụ trợ của Asanzo nhập khẩu về từ Trung Quốc. Theo đó, ơng Tam cũng cho biết
Asanzo đang nhượng quyền sử dụng thương hiệu cho các cơng ty khác và tập đồn khơng
chịu bất cứ khiếu nại nào. Ngồi ra, Asanzo cũng có rất nhiều cơng ty con và ông cho
rằng, bộ phận nào làm sai thì đơn vị đó sẽ chịu trách nhiệm.
Lời giải thích từ phía Asanzo được người dân cho rằng là chưa thỏa đáng. Vì vậy,
căn cứ kết quả điều tra, xác minh, Asanzo đã bị cáo buộc các vi phạm sau: Vi phạm liên
quan đến xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (giả mạo nhãn hiệu); việc sử dụng nhãn
hiệu Asanzo đã xâm phạm đến quyền nhãn hiệu theo Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ. Ngồi
ra, tập đồn cịn bị cáo buộc lừa dối người tiêu dùng khi quảng cáo sản phẩm sai sự thật sử dụng cụm từ “Đỉnh cao công nghệ Nhật Bản” trong khi các sản phẩm lại được nhập từ
Trung Quốc.
Mặc dù Asanzo đã đem đến một nguồn hàng giá rẻ cho các gia đình có thu nhập

thấp, góp một phần khơng hề nhỏ vào thị trường điện tử Việt Nam. Nhưng những hành vi
như trốn thuế vào năm 2017, hay toàn bộ vụ việc lừa đảo với đường dây quy mô lớn vào
năm 2019 đã hoàn toàn thay đổi thái độ của người dùng với thương hiệu này. Tập đồn
Asanzo khơng những khơng hồn thành trách nhiệm đóng thuế của mình, mà cịn qua mắt
10


lOMoARcPSD|21993573

các lực lượng chức năng, lừa dối người tiêu dùng và khi bị phát hiện thì cơng ty cịn tìm
cách để trốn tránh trách nhiệm.
5. Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh
Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa được thành lập tại Đồng Nai vào năm 2001
với 100% vốn đầu tư từ Đài Loan. Đây là một công ty đa ngành với nhiều nhà máy, xí
nghiệp được đưa vào sản xuất ổn định. Formosa đã không ngừng phát triển và mở rộng
quy mơ sản xuất của mình trên khắp đất nước. Trong đó, Formosa Vũng Áng, với tên
chính thức là Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, là đối tượng nghiên cứu
chính của ta về vấn đề đạo đức và trách nhiệm xã hội trong kinh doanh.
Formosa Hà Tĩnh dù có sự phát triển bền vững và ổn đinh, song, lại chưa hồn
thành tốt nhiệm vụ bảo vệ mơi trường. Cụ thể, chính phủ cơng bố về 53 sai phạm của
cơng ty, trong đó, có việc Formosa đã khơng xây lắp bể lọc cho trạm xử lý nước thải sinh
hóa như cam kết. Đây được cho là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng cá chết tràn lan
nơi vùng biển Vũng Áng, Hà Tĩnh. Sau này, ô nhiễm lan ra đến các vùng biển Quảng
Bình, Quảng Trị, Huế, khiến hệ sinh thái biển bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Điều tra cho thấy, trước khoảng thời gian vụ việc xảy ra và được người dân báo cáo,
cơng ty có nhập về gần 300 tấn hóa chất, trong số đó có những chất thuộc dạng “độc và
cực độc”. Formosa thừa nhận, trong lúc vận hành thử nghiệm tổ hợp nhà máy, đã sử dụng
chất axit độc hại để súc rửa đường ống rồi thải ra biển và khơng báo cáo cho chính phủ vì
“khơng biết đến quy định này”.
Sự cố này đã gây thiệt hại về cả kinh tế và xã hội. Về kinh tế, số hải sản chết do ô

nhiễm nguồn nước ở 4 tỉnh miền Trung đã lên đến 100 tấn. Trên thực tế, từ sau khi người
dân biết nguyên nhân gây ô nhiễm, các ngành đánh bắt cá không thể đánh bắt gần bờ và
người dân cũng ngại không mua các sản phẩm hải sản do sợ chất độc hại. Hoạt động nuôi
trồng cũng chịu thiệt hại không nhỏ. Các ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch, không chỉ ở
các tỉnh miền Trung mà ở nhiều tỉnh thành trên khắp đất nước phải chịu tác động khi
người dùng hủy các chuyển du lịch đến vùng biển này. Về xã hội, người dân bắt đầu lo sợ
các sản phẩm hải sản và những sản phẩm có nguồn gốc từ đó trong thời gian dài. Đồng
thời, họ cũng mất niềm tin vào chính phủ, đặt nghi vấn về q trình phê duyệt đầu tư và
kiểm soát doanh nghiệp của các cơ quan chức năng.
Nói về các biện pháp để khắc phục hậu quả, phục hồi môi trường biển, cơ quan báo
cáo nêu rõ về việc quan trắc chất lượng môi trường nước biển, đánh giá về tồn lưu ô
nhiễm và các giải pháp khắc phục. Từ khi sự cố xảy ra, việc quan trắc hàng ngày tại các
bãi tắm từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên – Huế vẫn được duy trì đến thời điểm hiện nay. Ngồi
ra, Chính phủ đã đề xuất cấp trên 4.000 tấn gạo và đến bù tiền cho dân. Chính phủ khẳng
định cũng đã chỉ đạo đánh giá lại quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải,
quan trắc môi trường, kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
11


lOMoARcPSD|21993573

6. Công ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái
Công ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái tiền thân là xí nghiệp thuốc trừ sâu Nicotex
được thành lập ngày 13/10/1990. Các sản phẩm của công ty bao gồm các loại thuốc diệt
cỏ, thuốc trừ sâu, cơn trùng gây bệnh cho cây, phân bón... Sau nhiều năm phát triển công
ty đã mở rộng địa bàn hoạt động của mình đến nhiều nơi trên cả nước, trong đó có cơng
ty Nicotex Thanh Thái được thành lập tại Thanh Hóa.
Trong năm 2013, cơng ty đã khiến dư luận phải bàn tán với vụ việc chôn thuốc trừ
sâu vô cùng nghiệm trọng. Sự việc diễn ra ở xã Cẩm Vân, Cẩm Tâm - huyện Cẩm Thuỷ
và xã Yên Lâm - Yên Định, khi mà dân cư ở đây đã q bức xúc trước tình trạng ơ nhiễm

mơi trường cực kì nghiêm trọng, nghi ngờ do Cơng ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái gây
ra nhưng chính quyền địa phương vẫn không vào cuộc giải quyết. Cho đến sáng ngày
25/08, hàng trăm người dân của cả hai xã trên đã kéo nhau chặn đường và bao vây chiếc
xe tải của Cơng ty đang trên đường đi tẩu tán vì sắp có đồn kiểm tra về làm việc. Ngày
28/08, cơ quan chức năng đã vào cuộc và tiến hành kiểm tra trực tiếp tại công ty. Qua
nhiều ngày đào bới và điều tra cho thấy, Công ty Cổ phần Nicotex Thành Thái đã chôn
lấp hàng chục chiếc thùng phi bị rỉ sét và chứa đầy vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật và nhiều
chất thải độc hại khác.
Hàng chục con người ở khu vực này đã khơng tránh khỏi tình trạng đau thương khi
mắc phải căn bệnh ung thư quái ác do sống chung với tình trạng ơ nhiễm trên và mùi
thuốc trừ sâu giữa cái nắng gay gắt. Cho đến khi chứng cứ đã bày ra trước mắt, Công ty
Nicotex vẫn thực hiện nhiều hành vi gây phẫn nộ cùng cực khi liên tục “đối phó”, gian
dối, cố tình phi tang vật chứng và các chất độc hại,... Vụ việc này chính là một bài học
cho các doanh nghiệp về đạo đức kinh doanh và cho cả các cơ quan chức năng về việc
quản lý lâu dài và kiểm tra hoạt động sản xuất.
4. Vedan
Vedan là một công ty của Đài Loan, và được thành lập tại tỉnh Đồng Nai với tên
chính thức là Cơng ty Cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam, hay còn được gọi tắt là Vedan
Việt Nam. Ngay sau khi thành lập, Vedan đã sử dụng công nghệ sinh học tiên tiến để tạo
ra sản phẩm chất lượng cung cấp cho thị trường và không ngừng nghiên cứu và phát triển
hơn với mục tiêu đóng góp cho xã hội.
Mục tiêu là như vậy, nhưng chắc hẳn ai cũng biết đến vụ việc gây ô nhiễm môi
trường, cụ thể là Vedan Việt Nam đã xả một lượng nước thải lớn chưa qua xử lý ra song
Thị Vải.
Qua điều tra, các cơ quan chức năng cho biết việc lắp đặt hệ thống xả dịch thải ra
môi trường của Vedan là vi phạm các quy định của luật bảo vệ mơi trường. Ngồi ra,
Vedan cịn chịu trách nhiệm cho 10 sai phạm mà Bộ Tài nguyên và môi trường nêu.
12



lOMoARcPSD|21993573

Vedan bị phạt 267,5 triệu đồng và buộc nộp phí bảo vệ môi trường lên đến 127 tỉ
đồng. Tuy nhiên, thiệt hại mà công ty này gây ra cho con sông Thị Vải và những người
dân sử dụng nước sông này để sinh hoạt có thể tốn đến hàng chục năm để cải thiện. Nó
cịn ảnh hưởng đến những khu vực lân cận nơi con sông chảy qua và hủy hoại mơi trường
sống của các lồi thủy sản. Chỉ vì muốn giảm chi phí xử lý chất thải mà Vedan đã hủy
hoại cả một vùng đất và người dân quanh đó, gây thiệt hại khơng chỉ về tài sản mà còn về
sức khỏe, tinh thần của hàng ngàn hộ gia đình.
5. Nhận xét tình hình đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
Công ty Unilever Việt Nam và Ngân hàng Viettinbank đã chú trọng xây dựng nền
tảng đạo đức cho doanh nghiệp của mình qua việc kết hợp hài hịa lợi ích doanh nghiệp
và khách hàng với xã hội. Ngồi việc góp phần phát triển kinh tế đất nước, hai cơng ty
trên cịn tham gia vào các hoạt động an sinh xã hội, bảo vệ mơi trường, đóng góp khơng
nhỏ vào phúc lợi xã hội.
Ngược lại, 5 cơng ty cịn lại – cơng ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long, công ty
Asanzo, công ty Nicotex Thanh Thái, công ty Formosa, công ty Vedan Việt Nam – đã vi
phạm những nguyên tắc chuẩn mực cơ bản của đạo đức kinh doanh: không trung thực với
nhiều hành vi lừa dối người tiêu dùng, không tôn trọng con người khi trực tiếp xâm phạm
đến quyền lợi, sức khỏe của người tiêu dùng và người dân, đặt lợi ích của doanh nghiệp
lên đầu mà không quan tâm đến xã hội.
Về phần trách nhiệm xã hội, dễ dàng nhận thấy, các doanh nghiệp đều mang được
nhiều lợi nhuận về hơn, hoàn thành tốt trách nhiệm kinh tế. Mặt khác, các trách nhiệm
pháp lý, đạo đức và nhân văn đều khơng được hồn thành. Các doanh nghiệp trên có
những hành vi trốn trách pháp luật, lợi dụng khe hỡ trong hệ thống luật mà kiếm tiền, lừa
gạt người dân và người tiêu dùng, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã
hội.
Qua những doanh nghiệp tiêu biểu trên, có thể nhìn nhận sơ bộ rằng, một số doanh
nghiệp đã có ý thức thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội trong kinh doanh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp hầu như chỉ thực hiện được một vài khía cạnh của đạo đức và

trách nhiệm xã hội, trong khi, một hành động của Nicotex hoặc Asozan cũng đã vi phạm
rất nhiều nguyên tắc, chuẩn mực được đề ra. Do vậy các doanh nghiệp cần nhận định
khách quan, rõ ràng những thành tựu đã đạt được để tiếp tục phát huy và khắc phục, hoản
thiện những điểm thiếu xót trong việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội trong kinh
doanh của mình.
III. Giải pháp giúp nâng cao đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp Việt
Nam
1. Vai trò của đạo đức và trách nhiệm xã hội
13


lOMoARcPSD|21993573

Nói về đạo đức kinh doanh cũng như trách nhiệm xã hội, khơng một doanh nghiệp
nào có thể phủ nhận tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Đạo đức kinh doanh chính là cơ sở nền tảng trong văn hoá kinh doanh, là nền
móng để tạo nên độ tin cậy của mỗi doanh nghiệp và lòng tin của đối tác cũng như của
khách hàng thị trường đối với doanh nghiệp đó. Đối với mỗi doanh nghiệp có mức đạo
đức kinh doanh khác nhau cũng sẽ cho ra kết quả lao động và phát triển khác nhau. Đạo
đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của mỗi doanh nghiệp Việt Nam phải được xây
dựng trong toàn bộ hệ thống quản lý, từ nơi nhỏ nhất đến nơi lớn nhất, từ nhân viên cho
đến lãnh đạo cấp cao, khi đó doanh nghiệp mới tạo ra được một bức tường thành vững
mạnh cho sự phát triển bền vững lâu dài của mình.
6. Giải pháp giúp nâng cao đạo đức và trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp Việt Nam
a. Giải pháp về phía nhà nước
-

Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa làm cơ sở
kinh tế cho đạo đức kinh doanh.


Đối với Việt Nam, việc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường là một bước ngoặt
quan trọng trong lĩnh vực kinh tế và cũng là một thách thức với một nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vì nền kinh tế thị trường chỉ mới thành công ở các nước tư bản
chủ nghĩa, còn dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển kinh tế thị trường
như thế nào thì chưa có một hình mẫu hồn chỉnh để chúng ta học hỏi và tham khảo. Có
thể coi đây như một bài tốn khó, địi hỏi tồn Đảng và tồn dân tộc Việt Nam phải tự đi
tìm lời giải cho chính mình. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường ln có tính hai mặt, một
mặt là những ảnh hưởng tích cực, kích thích và tạo động lực cho sự phát triển, nhưng mặt
khác, nó là mơi trường thuận lợi ni dưỡng những tệ nạn, những thói hư, tật xấu, làm
đảo lộn các giá trị, đặc biệt là các giá trị đạo đức.
Trước hết, nền kinh tế thị trường nhất thiết phải có sự quản lý của Nhà nước. Trong
q trình hồn thiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc quản lý
xã hội bằng luật pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Luật pháp không chỉ là công cụ
quản lý nhà nước mà còn được sử dụng để điều chỉnh hành vi con người nhằm bảo vệ các
giá trị, chống lại những hành vi phi pháp, phi nhân và giữ gìn kỷ cương, phép nước.
Chính phủ phải thắt chặt quản lý an ninh khâu kiểm duyệt từ địa phương cho đến các
quận, huyện, thành phố, nhằm đảm bảo công tác trung thực và kinh doanh đúng luật của
các doanh nghiệp. Hơn nữa, Nhà nước ta cần hoàn thiện luật pháp để tạo cơ sở pháp lý
chắc chắn khi xử phạt, đặt chế tài mạnh để răn đe và ngăn chặn các thành phần có ý đồ
khơng trung thực và gian dối trong kinh doanh.

14

Downloaded by chinh toan ()


lOMoARcPSD|21993573

Thứ hai, bên cạnh việc xây dựng nền kinh tế thị trường kết hợp với cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần tạo lập môi trường đạo đức với những nhu cầu và chuẩn
mực đạo đức thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ ba, trong q trình phát triển và hồn thiện nền kinh tế, cần phải hoàn chỉnh các
loại thị trường mà nước ta cịn thiếu hoặc khơng đồng bộ như thị trường hàng hóa, dịch
vụ, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học,
công nghệ...
Thứ tư, phát triển nền kinh tế thị trường không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà ta còn
phải quan tâm đến vấn đề bảo vệ mơi trường. Chính phủ nên có những chính sách nhằm
khuyến khích để các doanh nghiệp vừa có thể phát triển bền vững vừa có thể đầu tư vào
công nghệ để bảo vệ môi trường tốt hơn.
Thứ năm, truyền thông và giáo dục cho quần chúng lẫn doanh nghiệp về vai trò của
đạo đức trong kinh doanh để bản thân mỗi người dân cũng như mỗi doanh nghiệp có thể
nâng cao nhận thức và tiến hành kiểm sốt q trình hoạt động của doanh nghiệp địa
phương.
-

Xây dựng bộ quy tắc ứng xử và các hệ thống chuẩn mực thống nhất trong
doanh nghiệp.

Trong một doanh nghiệp, doanh nhân chính là người có quyết định ảnh hưởng tới
kết quả của việc xây dựng đạo đức kinh doanh. Chính vì thế, việc tiên phong cần phải
thực hiện khi muốn hoàn thiện một cách tự giác đạo đức kinh doanh chính là giáo dục
tầng lớp doanh nhân để họ nhận thực được sự quan trọng của nó. Khi kinh doanh có đạo
đức sẽ tạo một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, và cần phải hành động đổi mới chiến
lược đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Vai trị của Nhà nước vào lúc này chính
là hỗ trợ và tạo điều kiện để doanh nhân có thể được tư vấn thông qua các diễn đàn doanh
nghiệp, các trung tâm tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức, hội thảo về đạo đức kinh
doanh. Không những thế, Nhà nước còn phải đầu tư cho các viện nghiên cứu về đạo đức
kinh doanh, để làm sao các doanh nhân có thể học hỏi, tiếp thu và nhận thức rõ ràng về
vấn đề này.

Không những tầng lớp doanh nhân, mà ngay cả học sinh, sinh viên cũng cần phải
được giáo dục về đạo đức. Nhất là các sinh viên của các trường kinh tế - những người sẽ
trở thành các thế hệ doanh nhân tương lai - càng phải được hiểu rõ hơn về đạo đức nói
chung cũng như đạo đức kinh doanh nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề này ở nước ta hiện nay
vẫn chưa được quan tâm nhiều. Thậm chí, khái niệm đạo đức kinh doanh cũng chưa được
nghiên cứu một cách nghiêm túc với các nội dung và yêu cầu thiết yếu của nó.
Chúng ta cần thấy rằng, việc thực hiện hành vi đạo đức, nói chung là tự nguyện, tự
giác. Nhưng trong hoạt động kinh doanh, hành vi đạo đức tự nguyện, tự giác ấy phải luôn
15

Downloaded by chinh toan ()


lOMoARcPSD|21993573

đạt tới “chuẩn mực thép”: tiêu chuẩn chất lượng (quốc gia và quốc tế), tuân thủ luật pháp,
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước,...
Thực tế đời sống xã hội không cho phép mọi người kinh doanh chỉ hành động một
cách vụ lợi, bất chấp những giá trị đạo đức. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh đang
diễn ra với quy mơ ngày càng lớn, nội dung của nó ngày càng phong phú, đa dạng. Kinh
doanh chỉ là một phương tiện chứ khơng phải là mục đích. Mục đích của nhà kinh doanh
khơng nằm ngồi mục đích đem lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội. Hạnh
phúc ở đây bao gồm những giá trị đạo đức, văn hóa, kinh tế… được xã hội thừa nhận và
tơn trọng.
Chính vì vậy, đạo đức kinh doanh cần được phát triển nghiên cứu kĩ càng và nghiêm
túc hơn. Đồng thời, cần phải tuyên truyền và truyền thông những nội dung trong đạo đức
kinh doanh tới tất cả mọi người, kể cả doanh nhân, học sinh - sinh viên hay cả người lao
động trong doanh nghiệp cũng phải được phổ cập. Nếu không, họ sẽ không được xã hội
chấp nhận và sớm bị thải loại.
Đối mặt với tình hình tồn cầu hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đang ngày một

phát triển mạnh mẽ hiện nay, theo đó các tiêu chuẩn đạo đức cũng vượt ra khỏi rào cản
nội địa và mang tính chất quốc tế. Ta càng nhận thức được rõ việc xây dựng và lựa chọn
những nội dung cơ bản cho việc giáo dục đạo đức kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay là đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên gia
thuộc nhiều ngành có liên quan và có sự phối hợp giữa họ theo mục tiêu chung. Chúng ta
cần phải tham khảo tài liệu nước ngoài về đạo đức kinh doanh để xây dựng những nội
dung của nó cho phù hợp với bản sắc và truyền thống dân tộc Việt Nam, nhưng vẫn mang
tính quốc tế, hiện đại.
g. Giải pháp về phía doanh nghiệp
-

Mỗi doanh nghiệp cần tuân thủ theo những bộ quy tắc ứng xử và các hệ thống
chuẩn mực thống nhất do nhà nước ban hành.

Thứ nhất, nhà kinh doanh có trách nhiệm chủ động phát hiện, đề xuất và kiến nghị
với Nhà nước những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản pháp lý về
kinh doanh. Xây dựng các mối quan hệ hợp tác bình đẳng trong kinh doanh, cạnh tranh
lành mạnh để thúc đẩy nhau phát triển.
Thứ hai, nhà kinh doanh phải biết thực hiện nhất quán mục tiêu đã lựa chọn và xác
định rõ phương hướng để đạt mục tiêu đó. Đồng thời, phải sử dụng nguồn lực hợp lý và
có hiệu quả để đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp, cho người lao động trong doanh
nghiệp, cho ngành, địa phương và cho tồn xã hội. Vì nhu cầu là vơ hạn, nhưng nguồn
lực lại có hạn và ngày càng khan hiếm, cho nên các doanh nghiệp cần phải có những
phương án tiết kiệm và lựa chọn những phương án kinh doanh tối ưu.
16

Downloaded by chinh toan ()


lOMoARcPSD|21993573


Thứ ba, trong kinh doanh, các chủ doanh nghiệp phải đảm bảo uy tín với khách
hàng của mình; cần tin tưởng vào những người lao động làm việc cho mình, khuyến
khích tính sáng tạo và tài năng của họ trong những cơng việc cụ thể được giao, có chính
sách khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đúng mực đối với thành quả lao động mà họ
đem lại cho doanh nghiệp; tôn trọng và đối xử công bằng với mọi người lao động, quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của họ và gia đình họ; duy trì, phát huy và đảm
bảo sở hữu những sáng kiến, sáng tạo của người lao động; coi trọng việc thực hiện trách
nhiệm xã hội.
Thứ tư, các nhà kinh doanh phải biết lấy tiêu chuẩn năng suất, chất lượng, giá thành,
lợi nhuận và hiệu quả để đánh giá những thành công hay thất bại của mình, và chỉ có trên
cơ sở đó mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời, phải trung thành và
nhất quán trong công việc, đặc biệt là phải giữ được mối quan hệ tin cậy, bền vững với
người lao động trong doanh nghiệp – chủ doanh nghiệp phải là chỗ dựa đáng tin cậy của
người lao động và ngược lại.
Thứ năm, người lao động trong doanh nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Hành động dựa trên lợi ích của doanh nghiệp.
+ Trung thực, khách quan và công bằng trong công việc.
+ Đảm bảo văn hóa giao tiếp với mọi người.
+ Bảo mật thơng tin.
+ Giữ gìn và sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
+ Bảo vệ môi trường.
+ Nếu là cán bộ, nhân viên khối kinh doanh, khi tư vấn cho khách hàng khơng được
nói q về chất lượng sản phẩm và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Không
cung cấp thông tin sai về nguồn gốc nguyên vật liệu, phụ kiện cấu thành sản phẩm.
Phục vụ khách hàng phải chu đáo.
+ Nếu là cán bộ, nhân viên mua hàng, phải thực hiện tất cả các hoạt động liên quan
đến việc tìm kiếm, đánh giá lựa chọn nhà cung cấp một cách công bằng và minh
bạch nhằm đảm bảo chất lượng và giá cả tốt nhất. Không được quyết định lựa
chọn nhà cung cấp dựa trên sở thích cá nhân. Không được thông đồng với các nhà

cung cấp hoặc cá nhân bên ngoài để thực hiện các giao dịch mua bán cho doanh
nghiệp mình nhằm hưởng chênh lệch. Tuyệt đối không bao che lỗi cho nhà cung
cấp.

17

Downloaded by chinh toan ()


lOMoARcPSD|21993573

+ Nếu là cán bộ, nhân viên kiểm soát và kiểm tốn nội bộ, phải ln đảm bảo tính
trung thực, khách quan và có ý thức trách nhiệm cao để đảm bảo các kết quả cơng
bố chính xác, rõ ràng.
-

Xây dựng đội ngũ lãnh đạo là những con người có đạo đức kinh doanh

Trong công cuộc xây dựng chế độ xã hội mới, đặc biệt từ khi đổi mới, thực hiện nền
kinh tế thị trường, về định hướng xây dựng con người, Đảng ta luôn xác định: “Con
người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển… xây dựng
con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm cơng dân; có
tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình…”. Nhìn lại tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người ln quan niệm, con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của cách mạng. Khi bắt tay xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, với đặc điểm từ
một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không phải kinh qua giai
đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định, đây là sự nghiệp lâu
dài, đầy khó khăn, gian khổ. Để hồn thành sự nghiệp ấy, rất cần phải có những thế hệ
con người mới xã hội chủ nghĩa, mà theo Người, đây là nguồn lực quan trọng nhất để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Nhận thức đúng đắn vai trò nhân tố con người trong

cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh đặt nhiệm vụ xây dựng con người mới là
nhiệm vụ hàng đầu. Người khẳng định: “Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội, trước hết cần
có những con người xã hội chủ nghĩa”. Người cũng đưa ra những tiêu chuẩn của con
người xã hội chủ nghĩa để định hướng xây dựng:
+ Có tinh thần và năng lực làm chủ.
+ Có đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
+ Có kiến thức khoa học – kỹ thuật, nhạy bén với cái mới.
+ Có tinh thần năng động sáng tạo, dám nghĩa dám làm.
Nói cách khác, con người xã hội chủ nghĩa trong quan niệm của Hồ Chí Minh phải
là con người phát triển về mọi mặt, vẹn toàn cả đức và tài.
Quán triệt quan điểm đó, một định hướng lớn trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (Bổ sung, phát triển năm 2011), được khẳng
định tại Đại hội Đảng lần thứ XI: “Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những
nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc”. Rõ ràng,
chúng ta đang rất cần đội ngũ những người kinh doanh có tài và có đức.
Để xây dựng đạo đức cho người kinh doanh ở nước ta hiện nay cần phải căn cứ vào
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá VIII của Đảng về xây
dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới với các đức tính:

18

Downloaded by chinh toan ()


lOMoARcPSD|21993573

+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu,
đoàn kết với thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc
và tiến bộ xã hội.

+ Có ý thức tập thể, đồn kết phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng động, có ý thức bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực.
Căn cứ vào các tiêu chí nêu trên, trong giai đoạn hiện nay, cần xây dựng đội ngũ
những doanh nhân có những phẩm chất cụ thể sau:
Một là, đội ngũ người kinh doanh cần phải có sức khoẻ. Tài sản quý giá nhất của
mỗi con người là sức khoẻ. Trong tư tưởng về con người, Hồ Chí Minh cho rằng: dân
cường thì nước thịnh, một người khoẻ thì làm cho cả nước khoẻ, một người yếu thì làm
cho cả nước yếu. Vì vậy, người kinh doanh cũng cần phải có sức khoẻ. Đảng ta từng
khẳng định: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là
vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Thể chất phát triển là nền tảng
của sự phát triển khoẻ mạnh. Một người kinh doanh mà yếu về sức khoẻ, sẽ không đảm
đương được cơng việc kinh doanh của mình. Chính vì vậy, việc phát triển thể chất bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ của mỗi con người, trong đó có người kinh doanh là một yêu cầu
quan trọng của xây dựng con người toàn diện.
Hai là, người kinh doanh phải là người có đức, có tài. Đây là hai nhân tố cần và đủ
trong phẩm chất của con người mới nói chung và người kinh doanh nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng đạo đức cho người kinh doanh, cần phát huy
tinh thần yêu nước, ý thức tự lực, tự cường, cùng truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa của
dân tộc. Từ đó tạo nên đội ngũ những người kinh doanh có lối sống lành mạnh, văn minh,
ln ý thức được trách nhiệm của mình đối với xã hội để làm giàu một cách chân chính.
Vì thế xây dựng đạo đức cho người kinh doanh là phải phát triển được cái thiện ở người
kinh doanh: lòng nhân ái, trọng nghĩa trọng tình, khoan dung, đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động, sự giản dị trong lối sống, sự tinh tế trong ứng xử với người khác, v.v.. Nói
cách khác, xây dựng đạo đức kinh doanh hiện nay là để tạo ra một đội ngũ những người

kinh doanh chân chính, đóng góp sức mình vào cơng cuộc đổi mới xây dựng đất nước,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, an ninh quốc
19

Downloaded by chinh toan ()


lOMoARcPSD|21993573

phịng đảm bảo, bền vững về mơi trường sinh thái. Điều đó có nghĩa kinh doanh khơng
chỉ làm giàu cho mình mà cịn cho gia đình, cho xã hội, cho đất nước. Nghĩa vụ của
người kinh doanh không chỉ kinh doanh vì lợi nhuận mà cịn để phục vụ đất nước, phục
vụ nhân dân, không phải để làm giàu bằng mọi giá.
Để thực sự trở thành người kinh doanh chân chính rất cần phải có trí tuệ, tài năng.
Trí tuệ của họ được thể hiện ở trình độ học vấn, sự am tường thực tế, khả năng nắm bắt
và giải quyết các vấn đề thực tiễn của ngành, nghề, lĩnh vực mình hoạt động đặt ra.
Người kinh doanh có đầy đủ trí tuệ, sáng suốt, thơng minh, biết nhìn xa trông rộng, nắm
được xu thế, phát triển của thực tiễn sẽ kịp thời vạch ra mục tiêu, phương hướng và các
giải pháp đúng đắn. Trí tuệ, tài năng của mỗi người khơng phải là cái sẵn có, cũng khơng
phải là bẩm sinh mà là kết quả của quá trình giáo dục và tự giáo dục. Để phát triển trí tuệ
của người kinh doanh, cần chú ý nâng cao trình độ học vấn cả về chuyên môn và lý luận.
Cần giáo dục nghiêm khắc, có chất lượng cao, học đi đơi với hành, lý luận phải gắn liền
thực tiễn. Đồng thời, bản thân người kinh doanh cũng cần có thái độ ln học hỏi, nâng
cao trình độ. Khơng có trí tuệ người kinh doanh sẽ khó đề ra được những kế hoạch kinh
doanh phù hợp trong nền kinh tế thị trường đầy biến động.
Ba là, xây dựng đội ngũ những người kinh doanh có phương pháp làm việc khoa
học, có sự nhạy bén, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh và điều kiện, có sự mềm dẻo trong tư
duy, bình tĩnh, sáng suốt trong hành động, sắc sảo trong quan hệ. Nếu khơng có phẩm
chất này, người kinh doanh sẽ khơng làm chủ được hồn cảnh và tình huống, như vậy sẽ
rơi vào bị động. Phong cách này đối lập với lề lối làm việc bảo thủ, ỷ lại, chậm đổi mới,

không năng động. Xây dựng tác phong này chính là góp phần xây dựng và hoàn thiện
nhân cách người kinh doanh trong thời kỳ mới.

20

Downloaded by chinh toan ()



×