Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo giữa kỳ thiết kế tương tác đa phương tiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.07 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA ĐA PHƯƠNG TIỆN

BÁO CÁO GIỮA KỲ
THIẾT KẾ TƯƠNG TÁC ĐA PHƯƠNG TIỆN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Tuyết
Mai Họ và tên: Mai Thị Hà Thu
Mã sinh viên: B21DCPT213
Lớp: D21CQPT01-B

Hà Nội, 2023


PHÂN TÍCH ỨNG DỤNG TINDER (MOBILE)
I. Giới thiệu chung về Tinder
1. Tinder là gì?
Tinder là một ứng dụng hẹn hị trực tuyến được phát triển bởi một công ty
tại Mỹ vào năm 2012. Nó được sáng lập bởi Sean Rad, Justin Mateen,
Jonathan Badeen và Dinesh Moorjani và được phát triển bởi công ty IAC.
Cách thức hoạt động của Tinder khá đơn giản. Người dùng tạo một hồ sơ
trực tuyến với ảnh đại diện và mô tả ngắn gọn về bản thân, sau đó có thể xem
các hồ sơ khác và kéo thả hình ảnh sang trái hoặc phải để chấp nhận hoặc từ
chối các đề xuất hẹn hò. Nếu hai người dùng đã thích lẫn nhau, họ sẽ có thể trị
chuyện và tìm hiểu nhau trên ứng dụng.

2. Giao diện của Tinder
- Giao diện đăng kí:
Tinder chỉ đưa ra lựa chọn đăng nhập trong lần đầu bạn sử dụng phần
mềm. Nếu thơng tin đăng nhập khơng có trong hệ thống dữ liệu, bạn sẽ đi đến
bước đăng kí tài khoản. Nếu đã có tài khoản bạn sẽ đăng nhập trực tiếp vào phần
mềm. Tinder hỗ trợ 3 cách đăng nhập thông qua tài khoản Apple, Facebook


1


hoặc số điện thoại. Bên cạnh đó cịn một lựa chọn đăng nhập khác đó chính là
‘Đăng nhập bằng tài khoản email’. Tuy nhiên lựa chọn này chỉ được hiển thị sau
khi bạn nhấn vào đường dẫn ‘Trouble Logging in?’.

Quá trình đăng kí tài khoản gồm nhiều bước. Tinder rất nhất quán trong
việc đưa ra một tác vụ trong mỗi bước. Bên cạnh đó, Tinder cũng sử dụng hệ
thống thu thập thông tin chủ động – ‘Tên của tôi là …’. Phương pháp này sẽ
tạo ra cảm giác đang trò chuyện với người dùng. Mọi thứ được xây dựng dựa
trên góc nhìn của người dùng – khơng phải ‘Tên của bạn là …’ mà là ‘Tên của
tôi là
…’. Điều này sẽ cho người dùng có cảm giác làm chủ khi tạo tài khoản. Bước
tiếp theo là tải lên một vài ảnh cá nhân cho tài khoản của mình. Hình ảnh đó sẽ
được người dùng khác nhìn thấy, nếu thấy hợp họ có thể “ match” bạn. Khơng
những thế Tinder cịn cho người dùng lựa chọn sở thích, điều mà bạn quan tâm
đến để tìm những người có chung sở thích qua đó tìm bạn bè để nói chuyện, tâm
2


sự xa hơn là tiến tới mối quan hệ tình cảm.

3


- Giao diện người dùng:

Thẻ 1 (hay còn được gọi là "Top
Pick"): với tính năng này, bạn sẽ nhận

được các đề xuất bởi hệ thống Tinder.
Những hồ sơ này được chọn dựa trên
sở thích và hoạt động của bạn trên ứng
dụng. Người dùng có thể vuốt sang
phải để u thích hoặc vuốt sang trái
để từ chối. Nếu người dùng thích hồ
sơ trên thẻ 1, họ có thể sử dụng tính
năng "Super Like" để cho người đó
biết họ đang quan tâm đặc biệt.
Tính năng Thẻ 1 được xem là một cách
để giúp người dùng tìm kiếm những hồ
sơ phù hợp với bạn.

4


Tìm người cùng sở thích: Trong Khám
Phá, các thành viên có thể khám phá đối
tượng tiềm năng dựa trên mọi tâm trạng và
sở thích. Một tính năng hữu ích cho người
dùng. Phân chia các topic riêng lẻ để bạn
“ match” những người cùng quan tâm tới
các topic giống bạn.

Thẻ 3: Xem ai thích bạn, nhưng để xem được tính năng này bạn phải trả
tiền cho ứng dụng đó.
Thẻ 4: Dùng để gửi tin nhắn với người bạn yêu thích.
5



Thẻ 5: Xem hồ sơ của bạn, có thể điều chỉnh những gì bạn muốn người
khác thấy gì về bạn. Hoặc bạn quan tâm tới những người như thế nào để Tinder
đề xuất cho bạn.

- Tổng quan
Tinder có một giao diện đơn giản nhưng rất hiệu quả. Giao diện chính của
Tinder là danh sách các hồ sơ người dùng, được hiển thị dưới dạng một loạt các
hình ảnh. Người dùng có thể vuốt sang trái hoặc sang phải trên hình ảnh để thể
hiện sự u thích hoặc khơng quan tâm.
Tính năng kết nối giữa các người dùng của Tinder là một trong những tính
năng quan trọng nhất của ứng dụng. Thuật toán của Tinder đề xuất những người
dùng phù hợp với nhau dựa trên các thông tin cá nhân và sở thích của người
dùng, cũng như các thơng tin khác như vị trí địa lý. Việc này giúp tăng tính
chính xác của các gợi ý đề xuất, giúp người dùng có cơ hội kết nối với những
người có sở thích, tính cách và mong muốn tương đồng với mình.
Giao diện UI của Tinder được thiết kế với mục đích tối giản và dễ sử dụng.
Tất cả các chức năng chính đều được đặt ở vị trí dễ tìm thấy, giúp người dùng
dễ dàng tương tác và sử dụng ứng dụng. Giao diện được thiết kế với tông màu
đỏ và trắng, tạo ra một cảm giác năng động và trẻ trung. Tơng màu đỏ thường
được liên kết với tình u, lãng mạn và sự quyến rũ. Do đó, sự kết hợp giữa
màu đỏ và trắng giúp tăng cường cảm giác hứng thú và lôi cuốn của ứng dụng.
Tông màu đỏ cũng liên quan đến sự nổi bật, sự đam mê và tính cạnh tranh. Màu
trắng thường được sử dụng để tạo ra sự tương phản với màu sắc khác và giúp
tôn lên các yếu tố khác trong thiết kế.
UX (User Experience - Trải nghiệm người dùng) của Tinder cũng rất tốt.
Tinder sử dụng thuật toán để đề xuất những người dùng có khả năng phù hợp
với nhau. Điều này giúp tăng tính tương tác giữa các người dùng và giảm thiểu
số lượng thơng tin khơng liên quan. Ngồi ra, việc cho phép người dùng kết
nối với nhau dựa trên sở thích và thơng tin cá nhân cũng giúp tăng tính chính
xác của các gợi ý đề xuất.


II. Tìm hiểu về yếu tố PACT của Tinder

6


Mơ hình PACT (People – Activity – Context – Technology) là
các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế tương tác.
Thiết kế tương tác là thiết kế các hành vi tác động qua lại giữa
người dùng và sản phẩm. Đây là một phần rất quan trọng trong
thiết kế trải nghiệm người dùng. Vì chính những tác động qua lại
đó sẽ giúp nâng cao trải nghiệm của người dùng trong sản phẩm.
1. Yếu tố People
Con người trong mối quan hệ này chính là người dùng, người sẽ tương tác
với sản phẩm. Do vậy Con người chính là yếu tố trung tâm của thiết kế tương
tác. Bạn muốn tạo ra một sản phẩm, trước hết bạn phải biết sản phẩm đó sẽ phục
vụ cho ai. Qua đó chúng ta mới có được những thiết kế phù hợp nhất cho người
đó. Hiểu biết về người dùng bao gồm những khả năng, hạn chế, sở thích, tính
cách,.. về người dùng. Càng hiểu rõ về người dùng bao nhiêu, thì thiết kế của
bạn càng dễ dàng tương tác với người dùng.
Tinder là một ứng dụng hẹn hò trực tuyến và được thiết kế để giúp người
dùng tìm kiếm bạn bè hoặc tình yêu. Ứng dụng này hướng tới những người
trẻtrong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi và đang tìm kiếm mối quan hệ, kết nối và tình
u trực tuyến. Tuy nhiên, một số người ngồi độ tuổi này cũng có thể sử dụng
ứng dụng Tinder tùy thuộc vào quan điểm và sở thích của mỗi người.
Tinder hướng tới những đối tượng muốn tìm mối quan hệ tình cảm, tìm
những người có cùng sở thích để nói chuyện. Nhóm độ tuổi mà Tinder vẫn tập
chung vào là những người trẻ trên 18 tuổi đang trong giai đoạn tìm hiểu và
muốn yêu đương.


7


Người tiếp cận chính của Tinder là người trẻ có tính cách cởi mở, thân
thiện, dễ tiếp cận vì đây là một app hẹn hị. Họ thường có sở thích trong việc
giao tiếp, kết nối với những người mới, tìm kiếm mối quan hệ, hẹn hị hoặc tìm
bạn bè mới. Sở thích của người dùng Tinder cũng rất đa dạng, từ yêu thích âm
nhạc, thể thao, du lịch, nấu ăn, đọc sách đến xem phim, chơi game, tham gia các
hoạt động ngồi trời và nhiều hơn nữa.
Ngồi mục đích chính là tìm kiếm mối quan hệ, hẹn hị và tìm bạn đời,
người dùng Tinder cũng có thể sử dụng ứng dụng để kết nối với những người có
sở thích và tính cách tương tự, tìm kiếm bạn bè mới hoặc đơn giản chỉ để trị
chuyện và giao lưu.
Ngồi ra, có một số người dùng sử dụng Tinder để mở rộng kinh doanh
hoặc tìm kiếm cơ hội việc làm mới. Chẳng hạn, họ có thể tìm kiếm những người
có chung lĩnh vực làm việc hoặc sở thích, và sau đó kết nối với họ để chia sẻ
kinh nghiệm hoặc tìm kiếm cơ hội mới.

2. Yếu tố Activity
A là yếu tố hành động của con người lên sản phẩm. Yếu tố hành động rất
quan trọng vì nó là tiền đề cho việc tạo ra hành vi tương tác lên sản phẩm. Đối
với yếu tố hành động, chúng ta cần phải quan tâm đến người dùng sẽ có các
hành động gì vào sản phẩm ví dụ như hành động đọc tin tức, hành động gửi tin
nhắn, hay hành động kiểm tra xuất xứ sản phẩm.
Hành động đó có thường xun khơng? Nếu thường xuyên thì bạn cần tạo
ra các tương tác dễ dàng cho người sử dụng, và cần cho người dùng thấy nó một
cách nhanh nhất. Nếu hành động này ít khi xảy ra, ví dụ như hành động cài đặt.
Người dùng ít khi thực hiện nó, thì ko cần thiết phải thể hiện nó ngay bên ngồi,
mà có thể ẩn nó vào các trang bên trong. Quan trọng là khi họ cần, họ có thể dễ
dàng tìm được nó.

Hành động đó có bị ngắt qng khơng? Ví dụ như tơi đang nhắn tin cho
một người bạn, thì có một cuộc gọi đến. Tôi phải dừng việc nhắn tin lại để nghe
cuộc gọi đó, thì khi tơi quay lại ứng dụng tin nhắn, tơi phải được quay về đúng
trạng thái trước đó.
Hành động đó có phức tạp khơng? Nếu phức tạp thì chúng ta cần phải chia
nhỏ ra các bước nhỏ, và đơn giản hoá từng bước một.

8


Hành động đó có liên quan đến các dữ liệu gì? Tại sao chúng ta cần quan
tâm đến yếu tố này, vì các dữ liệu khác nhau sẽ quyết định cách hành động khác
nhau.

- Activity trong ứng dụng Tinder:
Tinder là một ứng dụng hẹn hị tình kiếm đối tượng thơng qua cách vuốt
sang phải hay trang trái trên hồ sơ để thể hiện cảm xúc của mình đó là hành
động chính của người dùng. Cách tìm kiếm thơng qua thẻ hồ sơ nên khi bắt đầu
mở ứng dụng ta được đưa đến ngay Thẻ 1. Giao diện Thẻ 1 rất đơn giản chỉ cần
vuốt, những nội dung cần thiết được hiển thị lên trên màn hình.

9


Thẻ 2 là tìm người thơng qua sở thích. Khi bạn chọn một topic quan tâm
ví dụ: “ Thích nghe nhạc”. Bạn sẽ được đưa tới thẻ hồ sơ của người có chung
sở thích. Từ đó, việc “ match” sẽ dễ thành cơng hơn.

Khi tìm thấy những người phù hợp, chúng ta có thể nhắn tin với họ
thơng qua phần chat. Biểu tượng tin nhắn giúp chúng ta dễ dàng tìm thấy.

10


Những tính năng ít được sử dụng sẽ được ẩn đi ví dụ: chỉnh sửa profile,
cài đặt tài khoản,…

Hành động trên ứng dụng Tinder sẽ không bị ngắt quãng khi bạn bất ngờ
có cuộc gọi, tin nhắn hay bắt cứ vấn đề bất ngờ khác. Khi bạn vào lại ứng dụng
bạn có thể thấy thứ mình vừa xem trước đó (trừ khi bạn thốt ứng dụng, dữ
liệu sẽ khơng được lưu).
Hành động phức tạp cần nhiều bước như chỉnh sửa profile, ứng dụng
Tinder chia nhỏ ra cho bạn từng bước ví dụ: chọn hình ảnh, giới thiệu bản thân,
sở thích,… Tinder khơng bắt bạn điền hết tất cả mà có thể để trống tạo sự thoải
mái cho người sử dụng.

11


Mặc dù Tinder có tính năng "vuốt trái" và "vuốt phải" để hiển thị sự thích
hay khơng thích của một người dùng đối với một hồ sơ, tuy nhiên, nó thiếu sự
tương tác đáng kể giữa các người dùng với nhau. Người dùng chỉ có thể nói "xin
chào" với nhau nếu họ đã giơ tay phải cho nhau.

3. Yếu tố Context

Context là yếu tố về ngữ cảnh. Tại sao ngữ cảnh sử dụng cũng ảnh hưởng
đến thiết kế hành vi của con người.

- Ngữ cảnh Vật lí của ứng dụng Tinder:


Thông thường, người dùng sẽ sử dụng ứng dụng Tinder trên các thiết bị di
động, chẳng hạn như điện thoại thơng minh hoặc máy tính bảng. Các thiết bị này
có kích thước khác nhau và độ phân giải màn hình khác nhau, do đó, việc thiết
kế giao diện phù hợp với các thiết bị này để đảm bảo trải nghiệm người dùng tốt
nhất.
Khi sử dụng ứng dụng Tinder ở nơi công cộng, người dùng thường phải
đối mặt với các rào cản như ồn ào, đông đúc không được cá nhân hố hoặc kết
nối mạng khơng ổn định. Vì khi xử dụng ứng dụng Tinder cần phải kết nối
Internet.
Ngoài ra, việc thiết kế giao diện Tinder đảm bảo tính đa nền tảng và
tương thích với các hệ điều hành khác nhau như iOS, Android và web. Người
dùng có thể truy cập vào ứng dụng từ bất kỳ thiết bị nào và trải nghiệm người
dùng giống nhau trên tất cả các nền tảng.

- Ngữ cảnh Xã hội của ứng dụng Tinder:

Tinder là một ứng dụng hẹn hò trực tuyến phổ biến, cho phép người dùng
tìm kiếm, kết nối và trị chuyện với những người khác dựa trên vị trí địa lý và
các tiêu chí lựa chọn cá nhân. Trong ngữ cảnh xã hội, Tinder đã trở thành một
phần của văn hoá hẹn hị trực tuyến, và nó đã ảnh hưởng đến cách mà chúng ta
giao tiếp, tìm kiếm tình yêu và xây dựng mối quan hệ.
Mặc dù Tinder cung cấp cho người dùng một sự lựa chọn đa dạng về việc
tìm kiếm mối quan hệ, tuy nhiên, nó cũng tạo ra những vấn đề xã hội như tình
trạng ghép đơi khơng đúng mục đích, áp lực ngoại hình, làm tăng sự biến chất
của tình yêu và mối quan hệ, và làm người dùng lo lắng mối về quyền riêng tư
và an toàn trực tuyến.
Tinder cũng đã phát triển nhiều tính năng mới như tính năng Passport,
cho phép người dùng kết nối với những người ở bất kỳ đâu trên thế giới, đưa ra
các câu hỏi cụ thể để tìm kiếm những người có sở thích chung, và cung cấp
nhiều tùy chọn cho người dùng trong nhằm việc kiểm soát quyền riêng tư và an

tồn của người dùng trên ứng dụng.
Tóm lại, Tinder đã có sự ảnh hưởng đáng kể đến cách chúng ta xây dựng
và giao tiếp trong các mối quan hệ trực tuyến. Thể hiện nhiều ảnh hưởng tích
cực cũng như tiêu cực đối với việc tìm kiếm tình yêu và xây dựng mối quan hệ.
12


- Ngữ cảnh Vật lí của ứng dụng Tinder:

Quy định về độ tuổi: Tinder chỉ cho phép người dùng từ 18 tuổi trở lên sử
dụng dịch vụ của mình. Điều này được đặt ra để đảm bảo tính an tồn và tránh
những tình huống lạm dụng trẻ em.
Chính sách bảo mật: Tinder có chính sách bảo mật rõ ràng về việc thu
thập, sử dụng và chia sẻ thông tin người dùng. Tinder cam kết bảo vệ thông tin
cá nhân của người dùng và sử dụng thơng tin đó chỉ nhằm mục đích cung cấp
dịch vụ cho người dùng. Tinder cũng không chia sẻ thông tin cá nhân của người
dùng với bất kỳ bên thứ ba nào mà không được sự đồng ý của người dùng.
Quản lý nội dung: Tinder có các quy định rõ ràng về nội dung được đăng
tải trên nền tảng của mình. Ví dụ như hình ảnh không được chứa nội dung
khiêu dâm, bạo lực, phân biệt chủng tộc hoặc có liên quan đến hoạt động bất
hợp pháp. Ngồi ra, Tinder có các quy trình xác minh để đảm bảo rằng thông
tin được cung cấp bởi người dùng là đúng sự thật và phù hợp với quy định của
ứng dụng.
Chính sách thanh tốn: Tinder cung cấp các gói dịch vụ trả phí cho người
dùng. Chính sách thanh tốn của Tinder quy định các hình thức thanh tốn, đảm
bảo tính bảo mật và hiệu quả của giao dịch. Tinder cũng đảm bảo rằng người
dùng sẽ không bị trả lại các khoản phí một cách bất hợp lý và được hồn lại tiền
trong các trường hợp như vậy.
Chính sách về quyền sở hữu trí tuệ: Tinder có các chính sách về quyền sở
hữu trí tuệ để đảm bảo rằng các tài sản trí tuệ của ứng dụng được bảo vệ và

không bị sao chép hoặc sử dụng một cách trái phép. Các chính sách này bao
gồm bản quyền, thương hiệu và các quyền sở hữu trí tuệ khác liên quan đến sản
phẩm và dịch vụ của Tinder.

4. Yếu tố Technology
T là yếu tố công nghệ. Các sản phẩm phần mềm phụ thuộc rất nhiều vào
công nghệ. Ứng dụng thông minh, hấp dẫn hay khơng phụ thuộc vào cơng nghệ
có đáp ứng khả năng hay khơng. Do đó người làm thiết kế tương tác phải có
kiến thức về mặt cơng nghệ. Các thiết bị để nhập dữ liệu vào phần mềm, các
thiết bị để hiển thị dữ liệu ra. Hay cịn gọi là cơng nghệ đầu vào và đầu ra.
Đầu vào: là các thiết bị, phần cứng hoặc phần mềm hỗ trợ để người dùng tác
động vào sản phẩm. Ví dụ như bàn phím để nhập văn bản, chuột để lựa chọn,
màn hình cảm ứng để nhận các tác động chạm, vuốt,… camera để qt hình ảnh,
…Thậm chí là cả những cảm biến bên trong thiết bị, mà chúng ta khơng nhìn
thấy cũng là một phần cơng nghệ giúp tiếp nhận dữ liệu vào phần mềm.

13


Đầu ra: là các thiết bị, công nghệ hỗ trợ truyền thơng tin đến người dùng. Ví
dụ như màn hình để hiển thị hình ảnh, văn bản, loa để hiển thị âm thanh,…
Công nghệ đằng sau ứng dụng Tinder bao gồm các yếu tố sau:
Các nền tảng và ngôn ngữ lập trình: Tinder được xây dựng trên nền
tảng di động iOS và Android, và sử dụng các ngôn ngữ lập trình như Swift,
Java và Kotlin.
Thuật tốn phân tích dữ liệu: Tinder sử dụng thuật tốn để phân tích hồ sơ
người dùng và đưa ra các lựa chọn phù hợp nhất cho người dùng. Thuật tốn
này phân tích dữ liệu về sở thích, hoạt động, sự ưa thích của người dùng và các
thơng tin khác để tìm kiếm và đề xuất các tài khoản phù hợp.
Công nghệ định vị địa lý: Tinder sử dụng GPS và các công nghệ định vị

khác để xác định vị trí địa lý của người dùng, giúp họ tìm kiếm những người
ở gần họ.
Trình duyệt web và máy chủ: Tinder cũng sử dụng các trình duyệt web
và máy chủ để lưu trữ thông tin người dùng, xử lý các yêu cầu của họ và truyền
tải dữ liệu giữa các thiết bị và máy chủ.
Công nghệ giao diện người dùng: Ứng dụng Tinder có một giao diện
người dùng trực quan và hấp dẫn, được thiết kế để dễ sử dụng và cung cấp trải
nghiệm tốt cho người dùng.
Công nghệ bảo mật: Tinder cũng sử dụng các công nghệ bảo mật để bảo
vệ thông tin người dùng và đảm bảo rằng dữ liệu được truyền tải an toàn và bảo
mật trên nền tảng của mình.
- Đầu vào:
Dữ liệu người dùng: Tinder thu thập thông tin về người dùng bao gồm
tên, ảnh đại diện, độ tuổi, giới tính, địa chỉ email, vị trí địa lý và các thơng
tin khác để tạo hồ sơ người dùng và tìm kiếm người dùng phù hợp.
Thuật toán: Tinder sử dụng thuật toán để phân tích hồ sơ người dùng và
đưa ra các lựa chọn phù hợp nhất cho người dùng. Thuật toán này sẽ phân tích
dữ liệu về sở thích, hoạt động, sự ưa thích của người dùng và các thơng tin khác
để tìm kiếm và đề xuất các tài khoản phù hợp.
Dữ liệu về hoạt động của người dùng: Tinder theo dõi các hoạt động của
người dùng trên nền tảng của mình để tối ưu hóa trải nghiệm người dùng và
cải thiện thuật tốn của mình.
- Đầu ra:
Các lựa chọn phù hợp: Các lựa chọn được đưa ra bởi thuật toán của
Tinder phù hợp với sở thích, hoạt động, sự ưa thích của người dùng và các
thông tin khác mà họ đã cung cấp trên ứng dụng.
Các liên kết kết bạn và hẹn hị: Người dùng có thể liên kết và trị
chuyện với nhau trên ứng dụng để tìm kiếm một người bạn hoặc một mối quan
hệ hẹn hị.
Các thơng tin và thống kê hoạt động của người dùng: Tinder cung cấp

các thông tin và thống kê hoạt động của người dùng, bao gồm số lượt thích, số
lượt
14


ghé thăm, số lần khớp và các thông tin khác liên quan đến các hoạt động trên
ứng dụng.

15



×