Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Ngân hàng thương mại e29 051

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.24 KB, 4 trang )

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỀ SỐ 1
Bài Làm
Câu 1 : Phân tích các chức năng của Ngân hàng thương mại :
Ngân Hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản :
- Chức năng trung gian tín dụng:
Huy động vốn : tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế tạo thành nguồn
vốn lớn
Cấp tín dụng : sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng này đã tạo lợi ích cơng bằng cho cả 3 bên trong
quan hệ bao gồm có người gửi tiền – ngân hàng – người vay . Trong đó, người gửi tiền sẽ
được sinh lời từ ngồn vốn tạm thời của mình và ngân hàng sẽ tạo điều kiện để cho những
người gửi tiền này sử dụng những dịch vụ ngân hàng khác đồng thời tạo sự an toàn cho
đồng vốn của người dư thừa . Đối với người đi vay , thông qua chức năng trung gian tín
dụng thì người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh, chi tiêu thanh tốn mà
khơng tốn nhiều cơng sức thời gian cho việc tìm kiếm . Đối với ngân hàng thương mại sẽ
tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền
gửi hoặc hoa hồng môi giới .
- Chức năng trung gian thanh tốn: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ngân hàng
thương mại sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh tế nhiều cơng cụ thanh tốn mang
tiện ích cao như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu…
Khi sử dụng các phương tiện thanh tốn này thì các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
nhiều chi phí lao động, thời gian , an toàn . Hệ thống ngân hàng thương mại cũng tích tụ
được nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng của mình.
- Chức năng tạo tiền: Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài
chính, làm trung gian giữa cung và cầu về vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho


vay trên số tiền gửi đó, ngân hàng thương mại cịn tạo tiền khi cấp tín dụng. Chức năng
tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và


chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng
thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp
dụng đối với NHTM. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung
tiền vào nền kinh tế lớn.Số gia tăng tiền gửi, cho vay và dự trữ bắt buộc được diễn tiến
theo cấp số nhân.
Câu 2 : Những nhận định sau đúng hay sai, giải thích tại sao
a. NHTM chỉ có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận của cổ
đơng, khơng có nhiệm vụ hay vai trị gì đối với chính sách tiền tệ của một quốc gia.
Sai : Vì theo chức năng tạo tiền ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ
lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng
trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.Số gia tăng tiền
gửi, cho vay và dự trữ bắt buộc được diễn tiến theo cấp số nhân.
b. Tín dụng là chuyển nhượng vốn lẫn nhau giữa các thành viên trong nền kinh tế từ
thành viên có vốn dư thừa sang thành viên có nhu cầu sử dụng vốn?
Sai : Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn lẫn nhau giữa các thành viên trong
nền kinh tế từ thành viên có vốn dư thừa, nhàn rỗi sang các thành viên thiếu vốn, có nhu
cầu sử dụng vốn trên cơ sở có hồn trả và có lãi.

Câu 3:



Ông X có tài khoản tiền gửi cá nhân tại ACB. Tình hình số dư tài khoản tiền gửi tháng
3/2020 của ông X như sau: Đơn vị: triệu đồng
Ngày
1
8
15
20
23
31
Số dư
5
8
4
12
15
2
Yêu cầu: Giả sử bạn là nhân viên phụ trách tài khoản của ơng X, hãy tính lãi tiền gửi
tháng 3/2020 cho tài khoản của ông X biết rằng ACB trả lãi suất tiền gửi cá nhân là
0,25%/ tháng.
Bài làm
Ngày
Số dư
Số ngày Số dư * Số ngày
duy trì
duy trì
1
5.000.000 7
35.000.000
8
8.000.000 7

56.000.000
15
4.000.000 5
20.000.000
20
12.000.000 3
36.000.000
23
15.000.000 8
120.000.000
31
2.000.000 1
2.000.000
Tổng
31
269.000.000
Tiền lãi của tháng 3/2020 = 269.000.000 x (0.25%)/30 = 22.417 đồng

Bài 2: Một Ngân hàng có số liệu sau:
Tài sản

Số dư

Tiền mặt
Chứng khoán
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung, dài hạn
TS có khác

54.678

132.500
365.235
165.980
46.094

Đơn vị: Triệu đồng
Lãi Nguồn vốn
Số dư
Lãi
suất
suất
0
Tiền gửi thanh toán
156.231 0
6.2 Tiền gửi giao dịch
89.650
3.0
7.2 Tiền gửi tiết kiệm
98.560
5.8
7.8 Tiền gửi kỳ hạn các loại 168.920 4.5
Chứng chỉ tiền gửi
59.000
4.8
Tiền gửi hưởng lãi khác 56.788
4.9
Các quỹ vay
36.520
5.2
VCSH và các quỹ

98.818
Tổng cộng
764.487

Tổng cộng
764.487
Yêu cầu:
Xác định tỷ lệ ROA, ROE của Ngân hàng? Biết rằng thu khác bằng chi khác, thuế suất
thuế TNDN 20%


Để đạt ROA là 2,5% năm thì tỷ lệ chi phí huy động bình qn là bao nhiêu với giả thiết
lãi suất bên TS có cho trước, thu khác bằng chi khác, thuế suất thuế TNDN 20%
Bài làm
Tỷ lệ ROA = Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản
Tỷ lệ ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn chủ sở hữu
Thu lãi = Ʃ.(Số dư khoản mục Tài sản x Lãi suất)
Chi lãi = Ʃ.(Số dư khoản mục Nguồn vốn x Lãi suất).
Lợi nhuận trước thuê = Chênh lệch thu chi từ lãi + thu khác -chi khác
LNST = LNTT x (1- thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp).
Tổng tài sản = 764.487 triệu đồng
Tổng vốn chủ sở hữu = 98.818 triệu đồng


Thu lãi = (132.500 *6.2%) + (365.235* 7.2%)+(365.235*7.8%) = 47.458,36 triệu
đồng



Chilãi=89.650*3%+98.560*5.8%+168.920*4.5%+59.000*4.8%+56.788*4.9%

+36.520*5.2%= 23.521,032 triệu đồng



Lợi nhuận trước thuê = 47.458,36 - 23.521,032 +0 = 23.937,328 triệu đồng



Lợi nhuận sau thuế = 23.937,328x (1-0.2) =19.15 triệu đồng



Tỷ lệ ROA = 19.15/764.487 = 2.5%



Tỷ lệ ROE = 19.15 /98.818 = 19.4%

Hiện ROA đã ạt 2,5% nên ta sử dụng chi lãi = 23.521,032 triệu đồng đã tính ở trên
Tỷ lệ chi phí huy động bình qn = Chi lãi / Tổng vốn huy động
Tổng vốn huy động
=156.231+89.650+98.560+168.920+59.000+56.788+36.520=665.669
 Tỷ lệ chi phí huy động bình quân = 23.521,032/665.669 = 3.53%.



×