SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: 9
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY PHÚ KHANG 9
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 9
Phụ lục 2.1: Tên một số nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong 26
Tháng 12 năm 2012 26
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MAY PHÚ KHANG 30
Thẻ kho 36
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 72
TNHH MAY PHÚ KHANG 72
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH May Phú
Khang và phương hướng hoàn thiện 72
Qua nhiều năm phát triển với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến
nay Công ty TNHH May Phú Khang đã khẳng định được vị trí của mình trên
thị trường bằng các sản phẩm bộ Veston, áo Đờmi, áo măng tô với nhiều màu
sắc 72
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, vào quý IV hàng năm, Công ty
tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất – kỹ thuật tài chính cho
năm sau. Bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố cần
thiết để làm căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ
tiêu kế hoạch để tính toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tính toán và cân đối vật tư dự
trữ để phục vụ kịp thời cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản
xuất 72
Là một công ty sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật
liệu, công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý nguyên vật liệu, giúp cho
việc sản xuất được diễn ra liên tục và đạt được nhiều kế quả tốt 72
3.1.1. Ưu điểm 72
3.1.2. Nhược điểm 74
3.1.2.3. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán
75
3.1.2.4. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 75
3.2.2. Vê công tác quản lý và thu mua nguyên vật liệu 77
* Công tác quản lý nguyên vật liệu 77
3.2.3. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán.
78
- Tài khoản kế toán: nên chi tiết từng tài khoản nguyên vật liệu 78
3.2.4 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 79
Đối với hóa đơn GTGT, việc luân chuyển chứng từ còn chưa rõ ràng, nên
tuân theo quy tắc sau: 79
- Người mua hàng đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế79
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
- Kế toán trưởng và thủ trưởng ký hóa đơn 79
- Kế toán vốn bằng tiền lậ hiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ 79
- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hóa đơn cho kế toán 79
- Thủ kho căn cứ vào HĐ xuất hàng, ghi phiếu xuất kho rồi chuyển hóa đơn
cho kế toán 79
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản, lưu trữ79
3.2.5. Về sổ kế toán chi tiết 80
3.2.6. Về sổ kế toán tổng hợp 80
Đối với hình thức chứng từ ghi sổ, các chứng từ ghi sổ khi định kỳ kế toán
cần tách biệt các phiếu xuất kho và phiếu nhập kho cho riêng loại nguyên vật
liệu 80
3.2.7. Về công tác xây dựng và thực hiện mức tiêu dùng nguyên vật liệu80
Công ty nên xây dựng định mức nguyên vật liệu một cách cụ thể. Công việc
xây dụng định mức NVL sẽ do phòng kỹ thuật đảm bảo, căn cứ vào loại sản
phẩm, vào việc thực hiện định mức của các kỳ sản xuất trước. Dựa vào các
tiêu chí trên, phòng kỹ thuật sẽ xây dựng định mức NVL phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, cũng như từng loại sản phẩm công ty
nhận đơn đặt hàng hay nhận gia công 80
3.2.8. Về lập sổ điểm danh nguyên vật liệu 81
Để lập được sổ danh điểm vật tư, điều quan trọng nhất là xây dựng được bộ
mã vật tư chính xác, đầy đủ, không trùng lặp, có dự trữ để bổ xung những
vật tư mới thuận tiện và hợp lý 81
3.2.9. Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 81
3.2.10. Về báo cáo kế toán liên quan đến NVL 82
Báo cáo quản trị 82
Kỳ báo cáo nên gần hơn, trước là 6 tháng thì nay, công ty nên cho báo cáo
hàng tháng để nhà quản trị biết tình hình nguyên vật liệu để chuẩn bị khâu tổ
chức, đánh giá định mức nguyên vật liệu trong kỳ 82
Báo cáo tài chính 82
Công ty áp dụng mẫu báo cáo chuẩn để báo cáo, không nên bỏ bớt những cột
không ghi 82
KẾT LUẬN 83
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được
đổi mới với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những
thách thức cho sự phát triển hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác quản lý
trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của công tác
kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến lược phát triển và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện nội dung
công tác kế toán, trong đó có công tác NVL là một trong những nội dung rất
quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh 83
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH May Phú Khang, em đã học hỏi và
nắm vững những kiến thức thực tế về chuyên ngành Kế toán. Em cũng đi sâu
vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL, đồng thời cũng đưa ra những
tồn tại và cách khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty
TNHH May Phú Khang 83
Trên đây là những kết quả nghiên cứu về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH May Phú Khang. Để có được kết quả này, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh trường
Đại học Chu Văn An, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô“Dương Thị
Thu Hoài” cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của cán bộ, nhân viên phòng Tài
chính – Kế toán Công ty TNHH May Phú Khang 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
1.Phụ lục 2.1: Tên một số nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong Tháng 10
năm 2012 88
MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, thế giới đã chứng kiến sự sát nhập của các
tập đoàn kinh tế thế giới, việc hình thành các khối thị trường chung giữa các quốc
gia, các đàm phán liên tục nhằm kết hợp các thành viên của các tổ chức kinh tế
như: APEC, WTO, AFTA đã cho thấy một xu thế khách quan đang diễn ra mang
tính chất toàn cầu. Đó là xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới. Một xu thế đem
lại sức mạnh về tài chính, tận dụng về công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm cho tất cả những ai tham gia vào guồng máy đó. Đồng thời
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
nó cũng đem lại những thách thức to lớn về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị
trường. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các Doanh nghiệp phải đổi mới cung cách
làm ăn, phải đặc biệt quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi
bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn, bảo đảm thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực
hiện tái sản xuất mở rộng. Vì vậy các Doanh nghiệp phải thực hiện tổng hòa nhiều
biện pháp trong đó có biện pháp hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản
lý kinh tế trong mọi hoạt động SXKD của đơn vị.
Doanh nghiệp sản xuất là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động tạo ra
sản phẩm. Một Doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường , có tính cạnh tranh cao phải sản xuất ra được những sản phẩm có chất
lượng cao và giá cả hợp lí. Như vậy Doanh nghiệp phải khai thác tốt các nguồn
lực tài chính, phải quản lí và sử dụng có hiệu quả những nguồn nguyên vật liệu
(NVL)… NVL là một trong những nhân tố chính để làm ra sản phẩm. Yếu tố
NVL liệu thường chiếm tỉ trọng chi phí rất lớn trong tổng chi phí sản xuất (trên
60%) do vậy những biến động về chi phí NVL có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành
sản phẩm, đến kết SXKD của Doanh nghiệp. Hơn thế nữa một sản phẩm tốt phải
được làm ra từ NVL có chất lượng, tuân theo đúng quá trình và quy cách tạo ra
sản phẩm.
Hiện nay, với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, yêu cầu trình độ quản
lý phải cao, kế toán càng khẳng định vai trò là công cụ đắc lực cho quản lý kinh
tế, tài chính. Đặc biệt là trong lĩnh vực tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất kho đó
là tiền đề để tính giá thành sản phẩm sản xuất hạch toán lỗ lãi trong các Doanh
nghiệp sản xuất. Từ đó, mà tăng tích luỹ để tái sản xuất từng bước phát triển đi
lên. Để thực hiện được điều đó, Doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện
pháp quản lý đối với mọi mặt sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là phải tổ
chức tốt, quản lý tốt khâu sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất , giảm
giá thành sản phẩm xuống giới hạn thấp nhất để đạt lợi nhuận cao nhất. Đây
không phải là vấn đề đơn giản, dễ làm. Bất kỳ một Doanh nghiệp nào ngay từ khi
mới thành lập đều xác định mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp
nhất.Trong khi định mức tiêu hao Nguyên vật liệu thường là có một mức chung
nếu như điều kiện khác của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm có các
yếu tố khác như công nghệ, máy móc thiết bị tương tự như nhau. Chính vì vậy
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
việc hạch toán kế toán quản lý sử dụng nguyên vật liệu tốt trong Doanh nghiệp
sản xuất sẽ là cách tốt nhất để Doanh nghiệp tạo ra hiệu quả và thu nhập.
Vì thế, em đã chọn Công ty TNHH May Phú Khang làm nơi nghiên cứu,
nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em chọn đề tài “Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May Phú Khang “ làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quát chung về Công ty TNHH May Phú Khang
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May Phú Khang
Phần III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH May Phú Khang
Với những hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề này chắc còn nhiều
thiếu sót. Em mong sự góp ý của thầy để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. NVL
2. NVLC
3. NVLP
4. NL
- Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nguyên liệu
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
5. CBCNV
6. SXKD
7. KCS
8. SP
9. XK
10.XK
11.XHCN
12.KT
13.CTGS
14.TCDN
15.CTKT
16.KPCĐ
17.BHYT
18.BHXH
19.VNĐ
20.BTC
21.NVKT
22.BCTC
23.QL NVL
24.CP-GT
27. N-X-T
- Cán bộ công nhân viên
- Sản xuất kinh doanh
- Phòng đánh giá chất lượng
- Sản phẩm
- Xuất khẩu
- Doanh nghiệp
- Xã hội chủ nghĩa
- Kế toán
- Chứng từ ghi sổ
- Tài chính doanh nghiệp
- Chứng từ kế toán
- Kinh phí công đoàn
- Bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm xã hội
- Việt Nam Đồng
- Bộ tài chính
- Nghiệp vụ kinh tế
- Báo cáo tài chính
- Quản lý nguyên vật liệu
- Chi phí giá thành
- Nhập – Xuất – Tồn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
2010 – 2011
2. Bảng số 2.1 : Hóa đơn GTGT
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
3. Bảng số 2.2. Biên bản kiểm nghiệm
4. Bảng số 2.2. Biên bản kiểm nghiệm
5. Bảng số 2.3: Phiếu xuất kho
6. Bảng số 2.4: Phiếu xuất kho
7. Bảng số 2.5: Thẻ kho Vải màu các loại
8. Bảng số 2.6: Thẻ kho Vải Grey
9. Bảng số 2.7: Thẻ kho Chỉ 5 000 m
10.Bảng số 2.8: Thẻ kho Chỉ 3000m
11.Bảng số 2.9: Thẻ kho Cúc
12.Bảng số 2.10: Bảng kê xuất nhiên liệu
13.Bảng số 2.11: Bảng kê xuất phụ tùng thay thế
14.Bảng số:2.12 : Sổ chi tiết vải màu các loại
15.Bảng số:2.13 : Sổ chi tiết Vải Grey
16.Bảng số:2.14: Sổ chi tiết Chỉ 5 000 m
17.Bảng số:2.15: Sổ chi tiết Chỉ 3000m
18.Bảng số:2.16 : Sổ chi tiết Cúc
19.Bảng số:2.17 : Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa.
20.Bảng số:2.18 : Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
21.Bảng số:2.19 : Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu
22.Bảng số 2.20: Chứng từ ghi sổ
23.Bảng số 2.21: Chứng từ ghi sổ
24.Bảng số 2.22: Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
25.Bảng số 2.23:Sổ cái tài khoản 152
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH May Phú Khang
2. Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
3. Sơ đồ 1.3.Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
4. Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty theo hình thức chứng từ ghi
sổ
5. Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY PHÚ KHANG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1.1.1. Khái quát chung về công ty.
Tên đầy đủ
Tên thường gọi
Người đại diện
Chức vụ
Mã số thuế
Loại hình sở hữu
Trụ sở chính
Vốn điều lệ
Điện thoại
Fax
Email
Web
: Công ty TNHH May Phú Khang
: Công ty TNHH May Phú Khang
: Ông Đỗ Hồng Khang
: Giám đốc điều hành
: 0900260233
: Công ty trách nhiệm hữu hạn
: Số 86 Đường Điện Biên, TP Hưng Yên,
Tỉnh Hưng Yên
: 4.700.000 đồng
: +84-0321-3 824838
: +84-0321-3616626
:
:phukhang.vn
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH May Phú Khang tiền thân là Nhà may Phú Khang. Mặt
hàng công ty sản xuất và kinh doanh là quần áo comle.
Năm 2006 do mặt hàng của xí nghiệp sản xuất ít phù hợp với thị trường. Để
phù hợp với tình hình thực tế của cơ chế quản ký mới, công ty chuyển sang sản
xuất và kinh doanh mặt hàng quần áo thời trang. Đồng thời ngày 17 tháng 11 năm
2006 Nhà may Phú Khang chuyển thành công ty TNHH May Phú Khang. Công ty
được sở đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp phép thành lập số 090026023. Từ đó công ty
mở rộng sản xuất các máy móc thiết bị được đầu tư mới. Mặt hàng chủ yếu của
Công ty hiện nay là quần áo comple đa dạng, quần âu, áo măng tô và một số loại
áo 2 lớp, quần soóc, xuất khẩu nước ngoài.
Như vậy, qua 6 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH May Phú
Khang đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước trong thời kỳ đổi mới.Đến nay Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
xây dựng và phát triển dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị và cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty phấn đấu vươn lên để vượt qua mọi khó khăn thử
thách của cơ chế thị trường nhằm phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, phấn
đấu vươn lên để vượt qua mọi khó khăn thử thách của cơ chế thị trường nhằm
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Toàn bộ máy móc, thiết bị được thay
thế bằng máy mới, tiên tiến hiện đại. Đội ngũ công nhân đào tạo cơ bản tay nghề
cao. Hiện nay Công ty có 2 phân xưởng sản xuất lớn đủ sức mạnh cạnh tranh với
thị trường trong nước và quốc tế. Số lượng, đặc biệt là chất lượng công nhân được
tăng lên rõ rệt. Những năm đầu chỉ có 80 công nhân, nhưng đến nay công ty đã có
hơn 600 cán bộ, công nhân viên với trình độ tay nghề ngày càng cao, thu nhập và
đời sống cán bộ, nhân viên ngày một nâng lên. Công ty chấp hành nghiêm chỉnh
chính sách thuế và các khoản đóng góp của Nhà nước và có tích luỹ thường xuyên
bổ xung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ yếu có trình độ Đại học và cao đẳng, đội ngũ
công nhân có tay nghề cao đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm, công ty đã tự
khẳng định được mình để tồn tại và không ngừng đổi mới nhằm đứng vững trên
thị trường.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty theo Nghị quyết của Hội đồng cổ đông đề ra. Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, nâng
cao đời sống vất chất tinh thần và trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân
viên trong công ty.
1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty TNHH May Phú Khang với quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh rộng lớn. Với hình thức huy động vốn đưa Công ty phát triển theo hình
thức mới và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, bộ máy quản lý của
Công ty TNHH May Phú Khang được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng như sau:
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Đứng đầu giám đốc điều hành, là người có thẩm quyền cao nhất quyết
định và chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, là đại diện pháp lý của Công ty.
Phó giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc điều hành mọi
hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo, lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tìm kiếm thị trường đầu vào đầu ra của hàng hóa và dịch vụ mà Công ty
đang kinh doanh.
Phó giám đốc tổ chức hành chính là người giúp việc giám đốc và chịu trách
nhiệm chính trong công tác tuyển dụng lao động, sắp xếp và kiện toàn bộ máy tổ
chức hoạt động của Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ:
+ Có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tham mưu giúp giám đốc quản
lý tiền hàng của Công ty và của các đơn vị.
+ Xây dựng các kế hoạch về tài chính: Kế hoạch ngân sách, kế hoạch bảo
toàn và phát triển vốn vay, huy động và trả nợ vốn vay kịp thời đúng tiến độ.
+ Duy trì sự ổn định về mặt tài chính thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
+ Phân tích và tính toán hiệu quả kinh tế của phương án sản xuất kinh
doanh trình giám đốc xem xét ra quyết định.
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
PGĐ PHỤ TRÁCH TCHCPGĐ PHỤ TRÁCH KD
PHÒNG KD PHÒNG KH
PHÒNG
KTTV
PHÒNG
TCHC
Cơ
sở
1
Cơ
sở
2
GIÁM ĐỐC
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
+ Quản lý ghi chép và theo dõi mọi biến động về mặt giá trị tài sản đang sử
dụng, khai thác trong toàn Công ty, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
văn phòng Công ty.
+ Đôn đốc thu hồi nợ với Công ty đảm bảo vòng quay vốn lưu động thực
hiện đúng cam kết về vay trả đối với các tổ chức tín dụng.
+ Tổng hợp báo cáo từ các bộ phận nộp lên, hạch toán, xác định kết quả
kinh doanh của toàn Công ty hàng tháng, hàng năm và lên báo cáo tài chính đảm
bảo, kịp thời, chính xác theo đúng độ hiện hành.
+ Giúp giám đốc nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của các bộ
phận liên quan bằng việc kiểm tra định kỳ về tình hình sản xuất kinh doanh, quản
lý tiền hàng, quản lý tài chính tránh xẩy ra thất thoát, sai phạm.
- Phòng tổ chức hành chính:
Giúp giám đốc thực hiện công tác hành chính phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và bộ phận quản lý trên văn phòng Công ty, chịu trách nhiệm
trong việc tuyển dụng lao động và đề xuất cơ cấu bộ máy quản lý lên giám đốc.
- Phòng kế hoạch:
Giúp giám đốc lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời
kỉêm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
- Phòng kinh doanh:
+ Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như khai thác, tìm kiếm thị trường để
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Xây dựng và phát triển các mạng lưới kinh doanh ngày
càng lớn mạnh trên nền tảng gắn kết các mối quan hệ hợp tác lâu dài trong và
ngoài tỉnh.
+ Tìm kiếm thị trường đầu vào và lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ
phù hợp và có lợi thế sản xuất kinh doanh có hiệu quả và sự ổn định lâu dài cho
Công ty.
+ Tham mưu giúp việc giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng
hóa, dịch vụ khi Công ty trực tiếp kinh doanh.
+ Xác định kế hoạch về sản lượng, doanh thu tiêu thụ của toàn Công ty và
tổ chức thực hiện kế hoạch về doanh thu tiền tiêu thụ sản phẩm hàng.
- Các cơ sở trực thuộc Công ty TNHH May Phú Khang có 2 cơ sở trực
thuộc sau:
Cơ sở 1: X ưởng sản xuất tại Đường V ũ Trọng Phụng – TP Hưng Yên.
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
Cơ sở 2: X ưởng sản xuất tại Đường Triệu Quang Phục – TP Hưng Yên
1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, thị trường của công ty
1.3.1.1. Chức năng
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một ngành có đóng góp lớn
cho ngân sách Nhà nước và Công ty TNHH May Phú Khang cũng không ngoại lệ.
Công ty TNHH May Phú Khang là một trong những công ty có đóng góp lớn cho
kim ngạch xuất khẩu của ngành may mặc tỉnh nhà nói riêng và ngành may mặc
Việt Nam nói chung.
Là công ty may nên chức năng chính của công ty là sản xuất các sản phẩm
may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Sản phẩm của công ty
chủ yếu là quần áo Veston, áo Đờmi, áo Gile, áo măng tô, rất đa dạng về kiểu
cách, mẫu mã và màu sắc như: Quần áo Veston màu 170,171,172,185, 195,199 ;
áo Đờmi màu 302, 322, 009, ; quần âu các loại, áo măng tô các màu, quần xuất
khẩu dài, ngắn kiểu cách khác nhau
1.3.1.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH May Phú Khang từ khi thành lập đã trải qua 6 năm trưởng
thành và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng
đầu ngành dệt may của Tỉnh Hưng Yên.
- Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty.
- Bảo đảm và phát triển được nguồn vốn.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ và nghĩa vụ với Nhà Nước.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động chăm lo và không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của các cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Tổ chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn
hóa nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Căn cứ vào nhiệm vụ của công ty, công ty có trách nhiệm tổ chức bộ máy
quản lý phù hợp với quy mô của công ty, thực hiện chức năng quản lý đảm bảo
việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3.1.3. Thị trường
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
Hiện nay, công ty đã có quan hệ với các nước trên thế giới trong đó có
những thị trường mạnh đầy tiềm năng: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ,
Hồng Kông
Công ty TNHH May Phú Khang luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường
là vấn đề sống còn, đảm bảo cho sự phát triển của công ty. Vì vậy, hiện nay công
ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như sau
- !"#!$%&'!: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những
khách hàng truyền thống như Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc và phát triển
sang thị trường Châu Âu, nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo lợi
ích của cả hai bên.
- !"#!$%&'()*+,): Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trường
FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của công ty . Công ty đang xây dựng
hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà thầu phụ, nắm
bắt thông tin giá cả, gắn việc sản xuất sản phẩm may với việc sản xuất kinh doanh
nguyên vật liệu để thúc đẩy sự phát triển của công ty.
- !"#!$%&'!$: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng
nội địa hóa trong các đơn hàng truyền thống Quần áo Veston, áo Đờmi, áo măng
tô và các mẫu mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, Công ty TNHH May Phú
Khang đã và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau
trên thế giới.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
Công ty TNHH May Phú Khang là DN hạch toán kinh tế độc lập được mở
tài khoản tại NH và có con dấu riêng để hoạt động, Công ty có tư cách pháp nhân
đầy đủ trong quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng với KH, với các tổ chức kinh tế
như: Tài chính, Ngân hàng và trực tiếp có nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước.
Các đội sản xuất không có tư cách pháp nhân trên.
*Về quản lý vốn tài chính: Công ty có thẩm quyền quản lý và sử dụng số
vốn sao cho phù hợp với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Sau hàng quý
Công ty cân đối, nếu thiếu vốn thì Công ty lập khế ước xin vay vốn Ngân hàng.
Công ty trực tiếp ký hợp đồng với các bên nước ngoài, căn cứ vào hợp đồng và
yêu cầu của bên thuê gia công để tiến hành sản xuất sản phẩm.
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
Nguyên vật liệu chính của công ty sử dụng để sản xuất đều nhập từ các KH
nước ngoài, khách hàng có thương hiệu, các loại NVLP thì tuỳ theo từng mặt
hàng, có những mặt hàng so với yêu cầu DN phải nhập NVL (-)./0)
nhưng có nhiều mặt hàng không đòi hỏi, DN tự mua NVLP, phụ tùng thay thế, NL
ngay trong nước để phục vụ SX
Công ty có 2 phân xưởng được bố trí phù hợp với điều kiện sản xuất của
doanh nghiệp bao gồm 8 tổ sản xuất may và 3 tổ phục vụ may đó là: Tổ cắt, tổ cơ
điện, tổ đóng gói hoàn thành.
Các tổ sản xuất này được trang bị máy móc hiện đại, nhà xưởng rộng
thoáng mát được bảo vệ an toàn, tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản xuất,
không gây ảnh hưởng đến hoạt động khác của nhân dân địa phương.
* Công ty có chủ trương lập quỹ công bao gồm:
+ Quỹ đầu tư và phát triển: 20% lợi nhuận thực hiện được đưa vào quỹ với
mục đích là đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiệt bị.
+ Quỹ dự phòng tài chính: Với mục đích là để đảm bảo toàn vốn của Công
ty nếu trong quá trình sản xuất bị thất thoát vốn.
+ Quỹ khấu hao xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định.
+ Phần còn lại chia cho cổ đông trong CT theo vốn cổ phần đóng góp.
1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Đặc điểm chủ yếu của công ty TNHH May Phú Khang là chuyên sản xuất
các sản phẩm Veston theo một trình tự nhất định từ cắt => may => là => đóng gói
=> đóng hòm => nhập kho.
Công ty TNHH May Phú Khang là một công ty sản xuất, đối tượng là vải
được cắt may thành nhiều mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, kỹ thuật sản
xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó
phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
NVL
(Vải)
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phầ
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May
thân,
may
tay
……
Ghép
thành
thành
phẩm
Chuyền
Tẩy
Vật liệu
phụ
Là
Đóng gói,
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
12)%34567,56()*
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH MAY PHÚ KHANG
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH May Phú Khang.
Do đặc điểm của Công ty là chuyên sản xuất bộ Veston, áo Đờmi, áo măng
tô, quần áo các loại gia công xuất khẩu. Để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý,
trình độ của cán bộ KT, bộ máy KT của công ty được tổ chức theo hình thức KT
tập trung và tiến hành công tác KT theo hình thức CTGS và áp dụng KT hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Công tác kế toán của Công ty TNHH
May Phú Khang được tổ chức tập trung tại phòng KT của công ty, còn ở phân
xưởng nếu có các nghiệp vụ phát sinh thì được lập trực tiếp tại phòng KT của
Công ty, các kế toán viên làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu căn cứ vào phiếu xuất
kho, nhập kho để ghi thẻ kho. Từ chứng từ đó KTT theo dõi tổng hợp và phân loại
vào các chứng từ sổ sách liên quan. Đến cuối tháng, cuối quý lập bảng tổng hợp
chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, sau đó đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ với
bảng cân đối số phát sinh rồi lập báo cáo TCDN theo quy định .
1.4.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
NVL và
CCDC
Thủ
quỹ
16
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
8.+-9:
Như vậy, bộ máy kế toán của công ty TNHH May Phú Khang được tổ chức
theo mô hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều được thực
hiện ở tại phòng tài chính - kế toán của công ty. Tại phân xưởng, các nhân viên
thống kê chỉ thực hiện thu thập chứng từ, lập một số báo cáo nhất định rồi chuyển
lên phòng tài chính kế toán trên công ty.
1.4.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
thu thập đầy đủ, có chất lượng những nội dung, công việc, KT của đơn vị, tổ chức
nội dung công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lượng các công tác kế
toán của công ty và kiểm tra thường xuyên, thu thập đầy đủ, kịp thời các CTKT.
Ngoài ra bộ máy KT còn tham gia công tác kiểm kê TS vật tư vốn, tổ chức bảo
quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định.
* Nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán như sau:
- -9%&; là người đứng đầu bộ máy kế toán, tài chính giúp giám
đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty theo
đúng các quy định, chế độ kế toán của các cơ quan quyền lực nhà nước ban
hành. Là người điều hành công việc chung bộ máy kế toán, đồng thời kiểm kê kế
toán theo dõi tình hình tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ và tình hình tăng giảm giá
trị CCDC, phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí. Kế toán trưởng là người
lập các CT – GS vào cuối mỗi quý thông qua các bảng tổng hợp và chi tiết các
thành viên trong bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán đã lập.
- -9" <!="/9 là người chịu trách nhiệm thực hiện
kế toán bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán nội bộ
Công ty, với nhà nước và với đối tác.
- -9!=.& là người có nhiệm vụ theo dõi tiền lương phải trả căn
cứ vào bảng tiền lương do phòng tổ chức lao động và tiền lương tính ra dựa trên
các bảng chấm công. Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm
xã hội để trích BHXH theo chế độ hiện hành.
- -9: nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ. Khi có biến động về tăng giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá
đơn để phản ánh kịp thời với kế toán trưởng và ban giám đốc.
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
- -9>?"/::@: có trách nhiệm theo dõi, thu thập các chứng từ có
liên quan đến việc nhập – xuất – tồn kho vật liệu để vào sổ theo dõi và lập báo cáo
nộp kế toán trưởng.
- A)B là người chịu trách nhiệm quản lý và giữ tiền mặt, thu chi tiền
sau khi đã kiểm tra và thấy rõ các chứng từ đã có đầy đủ điều kiện để thanh toán.
Thủ quỹ là người có liên quan chặt chẽ với kế toán tiền mặt. Hằng ngày, thủ quỹ
vào sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tài khoản tiền mặt và
đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt.
Mặc dù bộ máy kế toán được chia thành nhiều phần hành riêng, nhưng giữa
các phần hành đều có quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Đến cuối
kỳ các kế toán viên đều phải có các số liệu báo cáo về phần hành kế toán của mình
phụ trách cho kế toán trưởng lập các báo cáo kế toán.
1.4.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
1.4.2.1. Các chính sách kế toán áp dụng chung tại công ty
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp
vụ của nhân viên kế toán, Công ty TNHH May Phú Khang áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: VNĐ
Niên độ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12 hàng năm
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo PP kê khai thường xuyên
Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”
1.4.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
* Chứng từ : Doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên vì BTC chưa
phát hành các mẫu hoá đơn mới kèm theo nhưng việc ảnh hưởng của nó không
lớn nên việc này không phải là vấn đề quan trọng.
- Phần hành kế toán tiền mặt: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,
Biên lai thu tiền, Phiếu thu, Phiếu chi.
- Phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng: Bảng kê nộp séc, giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước bằng chuyển khoản hay uỷ nhiệm chi.
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
- Phần hành kế toán tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
- Phần hành TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ để theo dõi và hạch
toán TSCĐ.
- Phần hành nguyên vật liệu: Hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm kê vật tư,
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…
1.4.2.3. Tổ chức vân dụng hệ thống tài khoản kế toán
* Về tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống
nhất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hàng ngày 20/03/2006 của BTC
Công ty TNHH May Phú Khang đang sử dụng hầu hết các tài khoản có trong
hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành như :
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
hiện có và biến động của nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này không
mở chi tiết theo từng loại vật liệu mà chỉ dùng để tập hợp chung cho tất cả các
nguyên vật liệu.
- TK 331: Phải trả người bán: Dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa
Công ty và người bán, người nhận thầu về cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Theo yêu cầu quản lý của Công ty, Tài khoản 331
được mở chi tiết cho từng khách hàng cụ thể để tiện cho việc theo dõi trên máy
bằng Sổ chi tiết công nợ.
- TK111: Tiền mặt: dùng để phản ánh số tiền mà công ty thanh toán cho người
bán trong mỗi lần mà công ty tiến hành mua vật tư.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản khác
Hệ thống tài khoản của công ty cũng bao gồm các tài khoản có kết cấu dạng tài
sản, dạng nguồn vốn và các tài khoản thanh toán.
Ngoài các tài khoản cấp 1, công ty còn chi tiết ra các tài khoản cấp 2 để phục
vụ mục đích quản lý được chặt chẽ hơn.
1.4.2.4. Hình thức sổ kế toán
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, để phù hợp với
yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên đồng thời làm căn cứ vào chế
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
độ kế toán của Nhà nước công ty đã áp dụng hình thức “ chứng từ - ghi sổ” đối
với bộ phận kế toán của công ty.
Định kỳ lập chứng ghi sổ của công ty là 15 ngày.
- Hệ thống sổ chi tiết được sử dụng tại công ty được mở theo yêu cầu và trình độ
quản lý của đơn vị.
+ Thông thường với hạch toán nguyên vật liêu doanh nghiệp thường mở sổ chi
tiết vật tư, công cụ dụng cụ.
+ Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán (TK131, TK331, TK138, TK338 )
+ Sổ chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí (TK 154.)
- Hệ thống sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ : là sổ tổng hợp nhật ký dùng để phản ánh số
chứng từ – ghi sổ đã được lập trong kỳ theo trình tự thời gian, lưu trữ và quản lý
tập trung số liệu kế toán theo thời gian ghi nhật ký và là cơ sở để đối chiếu với số
liệu với Sổ cái.
+ Sổ cái hình thức Chứng từ – ghi sổ :là sổ mở cho từng tài khoản sử dụng. Cơ
sở ghi Sổ cái là các chứng từ – ghi sổ đã lập và hoàn thành các yếu tố cấu thành
trên kết cấu sổ. Cuối tháng cộng Sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
+ Báo cáo tổng hợp xuất – nhập – tồn NVL
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CT – GS
Ghi chú:
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ tổng hợp chi tiết
Chứng từ - Ghi sổ
Sổ cái tài khoản
152, 151, 331
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ –
ghi sổ
20
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
Ghi hằng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng
C%3D!5+-9E!F9
3G!5
Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan và các
báo cáo tập hợp chi tiết từ các phân xưởng. Từ CT – GS kế toán sẽ tiến hành vào
sổ cái các tài khoản.
Hàng ngày, căn cứ các chứng từ nhập, xuất kho NVL hợp lệ hoặc bảng tổng
hợp chứng từ nhập, xuất, kế toán tiến hành lập CT – GS, trong đó bao gồm cả nội
dung nghiệp và định khoản. Đồng thớ số liệu cũng được chuyển vào sổ đăng ký
CT – GS và sổ cái tài khoản 152, 153. Đến cuối tháng, kế toán khoá sổ, cộng tổng
tiền trên các sổ cái và đối chiếu với kế toán chi tiết. Số liệu ở sổ đăng ký CT – GS
là căn cứ cho kế toán lập bảng cân đối phát sinh cũng như các báo cáo tài chính tại
thời điểm kết thúc tài chính năm .
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng có chứng từ gốc đính
kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Tất cả các loại sổ
sách mà công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng qui định về mặt hình thức và kết
cấu.
1.4.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty có hai hình thức báo cáo là Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị:
- Báo cáo tài chính: Định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm kế toán tổng hợp sẽ tiến
hành cân đối sổ sách, từ những sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân
đối số phát sinh từ đó lập Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, còn hàng tháng
công ty không lập Báo cáo tài chính.
- Hệ thống Báo cáo quản trị: được lập vào ngày cuối cùng của hàng tháng và
theo từng bộ phận, từng phân xưởng để phục vụ cho kế toán trưởng trong việc xác
định kết quả kinh doanh. Đồng thời nó là một trong những công cụ giúp nhà quản
trị nắm bắt được những thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ để có thể đưa ra
quyết định tốt nhất, để đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh của mình. Các báo cáo quản trị thường bao gồm: Báo cáo chi phí và giá
thành, Báo cáo hiệu quả kinh doanh.
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
1.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp
phải thực sự quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh. Sự tồn tại của các doanh nghiệp
gắn liền với kết quả kinh doanh, trong đó lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, đoàn
bẩy thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhờ có quá trình đánh giá này các chủ thể quản
lý được tình hình sản xuất của Doanh nghiệp mình rồi tìm ra biện pháp tốt nhất
nâng cao lợi nhuận. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở biểu
sau:
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
BẢNG 1.1:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM
(2011 – 2012)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
%
A 1 2 (3) = (1) - (2) (4) = (3)/(2)
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
29,860,508,10
3
15,641,754,32
0
14,218,753,78
3
90.90
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
40,300,000 0 40,300,000
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp DV
29,820,208,103
15,641,754,32
0
14,178,453,78
3
90.64
4. Giá vốn hàng bán
29,050,094,11
6
15,128,441,548
13,921,652,56
8
92.02
5. Lợi nhuận gộp 770,113,987 513,312,772 256,801,215 50.03
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
11,569,053 3,944,811 7,624,242 193.27
7. Chi phí tài chính.
Trong đó: chi phí lãi vay
35,666,018 6,833,041 28,832,977 421.96
8. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
725,742,546 492,427,317 233,315,229 47.38
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
20,274,476 17,997,225 2,277,251 12.65
11. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
20,274,476 17,997,225 2,277,251 12.65
12. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
5,068,619 4,499,306 569,313 12.65
13. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
15,205,857 13,497,919 1,707,938 12.65
H)I/!J-9K
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
Nhìn số liệu thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty năm 2012 ta thấy, doanh thu thuần năm 2012 tăng 90.64% so với năm
2011 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 14,178,453,783 đồng. Điều đó nói lên
rằng, số lượng hàng hóa sản phẩm công ty bán ra ngày càng tăng, thị trường ngày
càng được mở rộng, đối tác càng nhiều, có nhiều hợp đồng mua bán. Sự gia tăng
này góp phầm nâng cao uy tín của công ty ở trên thị trường .
Ta thấy, giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 92,02% so với năm 2011 tương ứng
với mức tăng tuyệt đối là 13,921,652,568 đồng. Sự gia tăng này rất dễ hiểu vì doanh
thu năm 2012 cao hơn so với năm 2011 dẫn tới giá vốn hàng bán tăng. Một phần
do giá cả thị trường biến động tăng lên khiến công ty phải chịu một chi phí khá
cao về việc mua nguyên phụ liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất. Mặt khác, để
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản phẩm nên phải số lượng công nhân tăng, dẫn tới tiền
lương phải trả tăng, các chi phí phát sinh khác như: chi phí điện, nước… cũng sử
dụng nhiều hơn. Những điều này đã làm cho giá vốn hàng bán của công ty tăng tới
92,02% so với năm trước.
Mặc dù giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 92,02% so với năm 2011, song sự gia
tăng của doanh thu lớn hơn sự gia tăng của giá vốn nên năm 2012, công ty vẫn đạt
mức lãi gộp là 770,113,987 đồng, tăng 50,03% so với năm 2011 tương ứng với
256,801,215 đồng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2012 tăng 193,27% so với năm 2011
tương ứng với 7,624,242 đồng Do phần doanh thu tăng nhiều dẫn đến lãi tiền gửi
ngân hàng tăng làm doanh thu tài chính năm 2012 là khá lớn.
Chi phí quản lý năm 2012 tăng 47.38 %, tương ứng với mức tăng tuyệt đối là
233,315,229 đồng so với năm 2011. Năm 2012 số lao động quản lý tăng, các chi
phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp tăng nên làm cho chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng lên 47.38%. Điều này đã làm cho DN tốn thêm một khoản chi phí lớn.
Do đó, công ty nên có các phương pháp điều hành và quản lý hiệu quả nhất, để
giảm bớt chi phí QLDN.
Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2012 tăng 12.65%, tương ứng với mức tăng
tuyệt đối là 1,707,938 đồng so với năm 2011. Nó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đang tốt hơn, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên cần tìm ra
biện pháp thích hợp làm giá vốn hàng bán ra giảm hơn nữa, tiết kiệm tối đa chi
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
SVTH: Vũ Thị Thủy GVHD: ThS. Dương Thị Thu
Hoài
MSV: 12L4040303
Lớp: K5ĐK2
phí, hạn chế những chi phí bất hợp lý, không cần thiết để lợi nhuận công ty tăng
cao hơn.
Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH May Phú Khang
năm 2011 – 2012, ta thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc,
doanh thu bán hàng hóa sản phẩm tăng cao, thị trường ngày càng được mở rộng.
Bên cạnh đó, phải tăng cường quản lý, điều hành, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm để đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MAY PHÚ KHANG
2.1. QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY
PHÚ KHANG
1.1. Đặc điểm, vai trò, phân loại và yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu của công ty TNHH May Phú Khang
2 1.1.1. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu sử dụng NVL mà mỗi DN
sử dụng rất phong phú và đa dạng, là một trong ba yếu tố quan trọng và cơ
bản của quá trình sản xuất. Chủng loại VL đơn giản hay phức tạp, chất
lượng VL cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm sản
xuất ra của DN. Cụ thể đặc điểm của NVL ảnh hưởng tới việc bố trí sản xuất
ra sản phẩm của DN. Nếu việc cung ứng NVL không liên tục thì sản xuất
cũng bị gián đoạn. Sự gián đoạn đó ảnh hưởng tới các khâu kế tiếp. Trong
ngành may, NVL được gọi là nguyên phụ liệu.Các NVL chính của cty gồm
các loại như vải tuýtsy các màu, vải kẻ, vải dạ Hiện nay, cty chủ yếu sản
xuất hàng bộ veston, áo đờmi, áo măng tô và hàng gia công là chính. Đối
với hàng gia công hầu hết các vật liệu, phụ liệu đều do KH cung cấp. Hàng
bộ veston, áo đờmi, áo măng tô các vật liệu, phụ liệu do công ty liên hệ mua
Trong trường hợp đó, cty phải quan tâm đến việc tìm hiểu thị trường để đảm
Trường ĐH Chu Văn An Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25