Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đề tài tốt nghiệp đại học tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.78 KB, 69 trang )

lời nói đầu
Q trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hố tập trung sang cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước bằng Pháp luật trong những năm
qua đã làm thay đổi các nguyên tắc quản lý kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải thực hiện triệt để các nguyên tắc kinh doanh nh ư nguyên
tắc tự quản, nguyên tắc lấy thu bù chi và bảo toàn vốn.
Trong hoạt động kinh doanh mục tiêu của các doanh nghiệp là làm sao
tối đa hoá lợi nhuận. Để thu được nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp phải sử
dụng chi phí hợp lý với mức doanh thu. Với một chi phí thấp nhất để đạt mức
doanh thu cần thiết thì kết quả thu được sẽ là lợi nhuận cao nhất. Do vậy, doanh
nghiệp cần phải tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, đảm bảo khơng có hiện tượng
chi khơng cần thiết và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với doanh nghiệp thương mại nghiệp vụ chính là lưu chuyển hàng
hố, việc sử dụng hợp lý chi phí có ý nghĩa sống cịn. Tiết ki ệm chi phí góp
phần tiết kiệm vốn kinh doanh giảm chi phí tới mức thấp nhất để đạt doanh
thu móng muốn có vai trò quyết định trong việc t ăng l ợi nhu ận. Tiết ki ệm chi
phí là điều kiện tăng tích luỹ ngân sách Nhà nước, thúc đẩy nền sản xuất,
góp phần hạ giá bán lẻ hàng tiêu dùng, từ đó nâng cao đời sống nhân dân. Để
có thể quản lý chi phí để đạt mức doanh thu mong muốn ta phải hạch tốn
chính xác chi phí, doanh thu và kết quả của khối l ượng hàng hoá kinh doanh
trong kỳ. Có như vậy ta mới có thể kiểm tra, giám sát tình hình chi tiêu v à
thu nhập của doanh nghiệp để hạ thấp chi phí tới mức tối thiểu nhờ đó mới có
kết quả kinh doanh tốt nhất.
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn chi
phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Vật tư K ỹ thu ật Xi m ăng, được s ự giúp
đỡ tận tình của các cán bộ kế tốn của Cơng ty cùng với sự hướng dẫn của
Thầy giáo Nguyễn Ngọc Toản đã giúp tơi lựa chọn đề tài:
“Tổ chức hạch tốn chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng
hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hi ệu qu ả kinh doanh ở


Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng”
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch tốn chi phí, doanh thu v à
kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ.


Phần II: Thực tế tổ chức hạch tốn chi phí, doanh thu và kế qu ả t ạ Công
t
i
ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.
Phần III: Những ý kiến nhằm hồn thiện hạch tốn chi phí, doanh thu và
kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.


Phần I: Nhng vn đ lun chung về ạ toán chi

ấ ề
lý ậ
hch
phí, doanh thu và ế quả ủ khi lư hng hoá kinh
kt
ca
ố ợ
ng à
doanh trong k.

I.
Tổ chức hạch tốn chi phí của khối lượng hàng hố:
1. Tổchứ hạ toán giá vố hàng bán:
c ch

n

1.1.Bản chất của giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá hàng mua vào để bán hay nói cách khác l à
cái giá phải trả để có lượng hàng hố bán ra trong kỳ.
Theo quan điểm cũ thì giá vốn hàng hố là số tiền phải ghi trên hoá
đơn bán hàng nhưng trong nền kinh tế thị trường quan niệm đó khơng hồn
tồn chính xác vì nó khơng phản ánh cái giá phải trả để có hàng hố và việc
tính chi phí thu mua vào chi phí lưu thơng để phân bổ cho hàng hố bán ra
rất dễ bị nhầm lẫn và khó kiểm tra được tính chính xác. Chính vì v ậy trong
chế độ kế toán mới giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ là giá mua theo hoá
đơn và chi phí thu mua phân bố cho hàng hố bán ra trong kỳ. Cụ thể là hàng
hoá nhập xuất tồn kho theo quy định được tính theo giá thực tế. Trị giá thực tế
của hàng hố mua vào được tính theo từng nguồn nhập, bao g ồm tr ị giá mua
và chi phí thu mua hàng hố, chẳng hạn trường hợp thu mua hàng hoá:
Giá thực tế = Giá mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí mua (v ận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức, hoa hồng mơi giới…
)
1.2.Tính giá vốn hàng bán (hàng xuất kho)
Trong doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ ch ủ yếu là thu mua, d ự tr ữ
và tiêu thụ hàng hoá, việc tính chính xác giá vốn hàng hố có ý ngh ĩa quan
trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghi ệp. Nh ất l à trong n ền
kinh tế thị trường tự do có giá cả hàng hoá thay đổi theo t ừng ng ày, th ậm chí
từng giờ, thì việc tính giá vốn hàng hố địi hỏi phải chính xác để có th ể
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh vì giá vốn hàng bán chính l à chi
phí lớn nhất trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Tuỳ theo đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp thương m ại
ta có thể áp dụng một trong các phương pháp tính trị giá hàng xuất kho sau:
I.2.1 Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp,
phương pháp đặc điểm riêng):

Khi có thể nhận diện được từng loại hàng hố tồn kho với từng lần mua
và danh đơn của nó thì phương pháp này có thể được s ử dụng để xác định tr ị
giá vốn. Phương pháp này áp dụng khơng r ộng rãi chỉ có m ột s ố đơn v ị áp
dụng hình thức kiểm kê định kỳ và có quy mơ nhỏ.
I.2.2 Phương pháp nhập trước xuất trước: FIFO (First in – First out)


Phương pháp này phản ánh chính xác giá trị của hàng hố nh ập, xu ất,
tồn nhưng nó rất phức tạp do các mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và tình
hình lưu chuyển rất phức tạp nên nó chỉ áp dụng cho các doanh nghi ệp kinh
doanh các mặt hàng đòi hỏi thời gian bảo hành như thực ph ẩm, n ước gi ải
khát, thuốc lá, dược phẩm…
Theo phương pháp này, hàng hố nào nhập trước thì xuất trước, hàng
hố nào nhập sau thì xuất sau, xuất hết hàng nhập tr ước m ới đến h àng nh ập
sau.
I.2.3 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế hàng hoá t ồn đầu k ỳ v à
nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của m ột đơn v ị h àng hoá. C ăn
cứ vào lượng hàng hoá bán ra trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế của hàng hố bán ra.
Cơng thức tính phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở các doanh
nghiệp hiện nay vì nó đơn giản và có thể giúp doanh nghi ệp tính tốn t ương
đối chính xác trị giá vốn hàng bán.
I.2.4 Phương pháp nhập sau xuất trước: LIFO (Last in – First out).
Theo phương pháp này, hàng hố nào nhập sau cùng thì xu ất tr ước.
Xuất hết hàng nhập sau mới đến hàng nhập trước nó. Phương pháp này áp
dụng phổ biến ở các doanh nghiệp có hàng hố lâu bền, giá trị lớn. Phương
pháp này thường được áp dụng trong thời kỳ lạm phát.
Việc lựa chọn tiêu thức phan bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng đơn vị nhưng phải bảo đảm tính nhất quán trong niên độ. Việc phân

bổ được tiến hành theo cơng thức sau:
Chi phí thu
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ và chi
Tiêu thức
mua phân bổ
phí mua hàng phát sinh trong kỳ
phân bổ của
cho số hàng = Tổng tiêu thức phân bổ của lượng
x lượng hàng
hoá tiêu thụ
hoá tiêu thụ
hàng hoá tồn kho và lượng hàng hoá
trong kỳ
tiêu thụ
1.3.Hạch toán giá vốn hàng bán:
1.3.1. Nhiệm vụ:
Việc hạch tốn chính xác và kịp thời giá vốn hàng bán có ý ngh ĩa
quan trọng đối với việc quản lý và theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do giá vốn hàng bán là chi phí lớn nhất của chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại nên giá vốn đúng hay khơng có liên quan đến
doanh nghiệp có thực lãi hay khơng. Để đáp ứng u cầu quản lý v à h ạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp, hạch tốn giá vốn hàng bán có nhi ệm v ụ
sau:


- Theo dõi và phản ánh chính xác trị giá vốn của hàng bán để giúp cho vi ệc
hạch toán kết quả kinh doanh.
- Tổ chức việc tính trị giá vốn hàng bán phải phù hợp với đặc đi ểm kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của ch ế độ k ế toán và yêu
cầu quản lý.

1.3.2. Hạch toán:
* Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán, kết cấu tài khoản như sau:
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên TK
632 có kết cấu như sau:
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ
Bên Có
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hố, Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn trong kỳ vào tài khoản xác định kết
(đã được coi là tiêu thụ trong kỳ)
quả.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán:
- Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ:
+ Trị giá vốn thành phẩm tồn kho, gửi bán đầu kỳ cùng giá trị lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Bên Có: + Giá trị hàng xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
+ Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong k ỳ vào tài kho ản
xác định kết quả.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và kinh
doanh dịch vụ).
Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư.
* Hạch toán giá vốn hàng bán tuỳ theo phương thức bán hàng:
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức bên mua đến nhận hàng tr ực
tiếp tại kho bên bán, ghi:
Nợ TK 632
- Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1561)
+ Trường hợp hàng hoá mua vào không qua kho m à giao nhận th ẳng
cho người mua:

Nợ TK 632
- Giá vốn hàng bán.
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.


+ Hàng hoá xuất kho gửi cho bên mua theo hợp đồng đã ký hoặc gửi
đại lý nhờ bán hộ, ghi:
Nợ TK 157
- Hàng gửi bán.
Có TK 156 (1561) - Hàng hố
+ Khi bên mua thơng báo đã nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán, ghi:
Nợ TK 632
Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
Có TK 157
Khi hàng bán kế toán xác định giá vốn hàng bán để ghi nh ật ký chung
và vào sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán.
2. Tổchứ hạ tốn chi phí bán hàng:
c ch

2.1. Khái niệm chi phí bán hàng:
Doanh nghiệp thương mại trong quá trình tái sản xuất xã hội, l ưu
thơng hàng hố là khâu quan trọng và rất cần thiết. Nhờ nó mà hàng hố được
đưa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Từ đó giá trị và giá tr ị s ử d ụng c ủa nó
mới được thực hiện. Để thực hiện được việc tiêu thụ hàng hoá nhằm đáp ứng
được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
phục vụ đời sống thì doanh nghiệp thương mại cần hao phí m ột l ượng lao
động nhất định (gồm lao động sống và lao động vật hoá). Nh ưng chi phí lao
động này dùng vào hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp biểu hiện
bằng tiền của chi phí lao động đó gọi là chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng gồm tiền trả cho nhân viên bán hàng, tiền đóng gói
bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền trả cho các dịch v ụ mua ngo ài
v.v… Tất cả những chi phí đó là cần thiết để thu hút và phục vụ khách h àng
nhằm có được doanh thu.
Q trình tái sản xuất xã hội là quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi
và tiêu dùng. Mục đích của sản xuất là tiêu dùng, sản xuất quyết định lưu
thông và bán hàng là khâu chủ chốt, tuy nhiên lưu thơng lại có tác dụng tr ở
lại đối với sản xuất thông qua mối quan hệ biện chứng.
Như vậy, chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí l ưu thơng phát
sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hố kinh
doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần thực
hiện. Trong trường hợp đặc biệt, chi phí bán hàng được k ết chuyển qua kỳ
báo cáo (kỳ xác định kết quả) để chờ doanh thu, khi thương vụ được thực hiện
qua nhiều kỳ báo cáo.
2.2. Nội dung chi phí bán hàng:


Chi phí bán hàng là các khoản chi phí th ực tế phát sinh trong q
trình tiêu thụ hàng hố. Xét về nội dung kinh tế các kho ản chi phí bán h àng
gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm có tiền cơng và qũy trích nộp bắt
buộc theo tiền công (quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn).
- Chi phí vật liệu, bao gì chi dùng thực tế cho nhu cầu s ửa ch ữa t ài s ản, x ử
lý hàng hoá dự trữ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại cho hàng
hố.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là những khoản chi về dụng cụ, đồ dùng phục
vụ bán hàng như máy tính, cân, bàn ghế v.v…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Của các khâu bán h àng (kho, qu ầy, c ửa

hàng, phương tiện vận tải, thiết bị cân đo, đong đếm, các công trình ki ến
trúc, kho bãi, cầu cảng v.v…
)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá
nhân bên ngoài do cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho doanh nghi ệp ph ục v ụ
cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê v ận chuy ển,
tiền sửa chữa tài sản cố định thuê bên ngoài, tiền hoa h ồng cho đại lý bán
hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác.
- Chi phí bằng tiền khác: Là tồn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu bán hàng ngồi các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận
bán hàng, chi phí giới thiệu quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị
khách hàng…
Các nội dung chi phí bán hàng nêu trên theo yếu tố cịn có thể được
thể hiện trong hạch tốn ban đầu và hệ thống hoá trên sổ k ế toán theo m ục
đích chi tiêu. Thuộc mục đích chi phí cho nghiệp vụ bán hàng có:
- Chi phí vận chuyển: Bao gồm các tiền trả thuê phương ti ện, thuê kho bãi
trung gian trong quá trình vận chuyển hàng đi bán.
- Chi phí bốc xếp, dỡ hàng hố: bao gồm cả chi phí kiểm nhận hàng, chi
trả th nhân cơng bốc xếp, dỡ hàng hố.
- Chi phí bao gói hàng hố, đóng kiện hàng hố: bao gồm vật li ệu bao gói,
cơng cụ, dụng cụ (bao bì ln chuyển) đã chi dùng thực tế.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định của toàn bộ phận bán hàng.


- Chi phí sửa chữa tài sản cố định tự làm hoặc đi thuê thuộc chi phí bán
hàng.
- Chi động lực các loại tự chế hoặc mua ngoài.
- Chi trả tiền hoa hồng môi giới, đại lý ký gửi dịch vụ ngân hàng…
- Chi trả tiền dịch vụ điện thoại, điện báo, telex, fax…
Chi phí bán hàng của trường hợp kinh doanh hàng thực phẩm tươi

sống, động vật sống… còn bao gồm các khoản chi tiếp tục chăn d ắt, ph ơi đảo,
bảo quản chất lượng…
Trường hợp chi phí phát sinh liên quan tới lơ hàng hố theo ph ương
thức vận chuyển bán thẳng thì mọi phát sinh chi tiêu đều phải ghi vào giá vốn
thực tế của hàng hoá vận chuyển đã bán.
* Ngun tắc hạch tốn chi phí bán hàng:
Việc xác định chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thương mại phải
dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến q trình chuẩn bị bán hàng
mới được tính là chi phí bán hàng như chi phí vận chuyển hàng để bán, chi
phí trực tiếp cho nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói, kh ấu hao
tài sản cố định dùng cho cơng tác bán hàng… cịn các chi phí khác như chi
phí thu mua, vận chuyển hàng hố trong q trình thu mua, và các chi phí
có tính chất gián tiếp (như thuế vốn, lệ phí giao thơng, chi phí cho nhân
viên quản lý doanh nghiệp…) thì khơng được tính là chi phí bán hàng.
- Những chi phí cho hàng hoá đem đi tiêu thụ bị trả lại cũng được tính
vào chi phí bán hàng.
- Những chi phí có tính chất dự phòng như dự phòng giảm giá h àng t ồn
kho, dự phịng nợ phải thu khó địi khơng được tính vào chi phí bán
hàng.
- Khơng được tính vào chi phí bán hàng những chi phí liên quan đến phúc
lợi của công nhân viên chức trong doanh nghiệp (như các chi phí xây
dựng nhà trẻ, câu lạc bộ… những khoản thiệt hại và bồi thường vật chất
)
do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp hay cá nhân gây ra, những
khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, chế độ tài chính, chế độ tín dụng…
- Các khoản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, khoản bị phạt thu ế trong
nộp thuế, khoản chi phí do kế tốn bị nhầm hay bỏ sót khi vào s ổ cũng
khơng được hạch tốn vào chi phí bán hàng.



Xác định rõ phạm vi chi phí bán hàng có tác dụng đảm b ảo h ạch toán
đúng và đủ chi phí bán hàng, làm cơ sở để đánh giá đúng chất lượng quản lý
chi phí bán hàng, xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp tránh hi ện
tượng “lãi giả”, “lỗ thật” thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch tốn kinh t ế t ừ
đó giúp doanh nghiệp tự chủ về tài. chính của mình
2.3.Nhiệm vụ hạch tốn chi phí bán hàng:
Hạch tốn chi phí bán hàng là một công tác quan tr ọng của doanh
nghiệp nhằm xác định các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho q trình tiêu
thụ hàng hố của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nhằm khơng ngừng hạ thấp
tỷ suất chi phí bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện đầy đủ vai trò của mình, nhiệm vụ kế tốn chi phí bán
hàng đặt ra ở các doanh nghiệp như sau:
- Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống chi phí bán hàng nhằm đả bảo tính kịp
m
thời, hợp pháp của các khoản chi phí nhằm ngăn ngừa hành vi tham ơ lãng
phí.
- Phản ánh kịp thời, giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện dự tốn
chi phí bán hàng.
- Tổ chức kế tốn chi phí bán hàng phải phù hợp với đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch tốn kinh doanh
và tiết kiệm chi phí.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có nghĩa là kế tốn chi phí bán hàng
đã làm tốt chức năng kế tốn là cơng cụ quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.4. Tổ chức kế toán tổng hợp và kế tốn chi tiết chi phí bán hàng:
2.4.1. Kế tốn tổng hợp chi phí bán hàng:
Theo chế độ kế tốn hiện hành thì tồn bộ chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ được hạch toán vào bên Nợ TK 641- Chi phí bán hàng, kết cấu tài
khoản này như sau:

Bên Nợ: Tập hợp tồn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định k ết
quả kinh doanh” hoặc bên Nợ TK142 “Chi phí trả trước”. TK641 khơng
có số dư cuối kỳ. TK 641 có 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 6411 “Chi phí nhân viên” Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả công nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển bảo quản sản


phẩm hàng hố đi bán bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
khác…
+ TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì” Tài khoản này dùng để ph ản ánh
các chi phí vật liệu xuất dùng cho việc bán hàng nh ư v ật li ệu dùng đóng gói
sản phẩm hàng hoá, nhiên liệu dùng trong vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ,
vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
+ TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng” Tài khoản dùng để phản ánh chi
phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng như quầy hàng, bàn ghế, máy
tính v.v…
+ TK 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” Tài khoản n ày dùng để
phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng nh ư nh à c ửa,
kho tàng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, đo lường …
+ TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm” Phản ánh các chi phí b ảo
hành sản phẩm đã tiêu thụ.
+ TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí về dịch vụ mua ngồi trong khâu bán hàng như tiền thuê ngoài
sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển
hàng hoá đi tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nh ận
uỷ thác xuất khẩu.
+ TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”Tài khoản này dùng để phản ánh
các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngồi các chi phí k ể trên

như chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi giới thiệu sản phẩm, quảng cáo,
chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, bảo hành sản phẩm…
Phương pháp hạch tốn:
- Tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói, bốc vác, giới thiệu, sửa chữa, bảo hành sản phẩm … Kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Có TK 344 - Phải trả cơng nhân viên.
- Trích bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y t ế c ủa nhân viên
bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Có TK 338 - Phải trả khác
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho khâu bán hàng, k ế toán căn c ứ
vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.


- Khi xuất công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho khâu bán hàng, kế toán căn cứ
vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413)
Có TK 153 – Cơng cụ, dụng cụ.
Hoặc Có TK 142 – Chi phí trả trước (1421)
(Đối với cơng cụ, dụng cụ có trị giá lớn, sử dụng nhiều kỳ kinh doanh)
- Khi tính khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng kế tốn căn cứ
vào bảng tính khấu hao để ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Có TK 214 - Hao mịn tài sản cố định.
- Chi phí điện nước mua ngồi, chi phí thơng tin phải trả bưu điện, chi phí
th ngồi sửa chữa tài sản cố định có giá trị khơng lớn, kế tốn ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417)

Có TK 331 - Phải trả người bán.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Trường hợp chi phí dịch vụ thuê ngồi sửa chữa tài sản cố định q lớn
thì sử dụng phương pháp tính trước chi phí bán hàng, kế tốn ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6418)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Khi tính khấu hao tài sản cố định thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
Có TK 331 - Phải trả cho người cung cấp. Hoặc
Có TK 111, 112
Khi cơng việc sửa chữa lớn tài sản cố định hồn thành, kế tốn ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 335, …
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ hạch tốn, kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641 - Chi phí bán hàng


- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong k ỳ khơng có h ặc
có ít hàng hố tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản chi phí trả trước, kế tốn ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- ở kỳ hạch tốn sau, khi có hàng hố tiêu thụ, chi phí bán hàng đã được
kết chuyển sang TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển tồn bộ sang TK 911,
kế tốn ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Ta có thể khái qt kế tốn tổng hợp chi phí bán hàng theo sơ đồ sau:


Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng:
TK 334, 338
Chi phí nhân viên

TK 641
TK 111, 112
Giá trị thu hồi ghi giảm chi
phí

TK 152, 153, 142 (1421)
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 911
TK 214
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 331, 111, 112
TK 142 (1422)
Các chi phí liên quan khác
Chờ kết chuyển Kết chuyển
2.4.2. Kế tốn chi tiết chi phí bán hàng:
Cơng tác kế tốn chi phí bán hàng trong các doanh nghi ệp th ương m ại
khơng chỉ tập hợp tính tốn phân bổ chi phí bán hàng trong k ỳ m à cịn ph ải
tổ chức theo dõi chi tiết chi phí bán hàng phát sinh nhằm phục vụ cho quá
trình kinh doanh có hiệu quả đồng thời quản lý chi phí bán hàng có trọng
điểm và tiết kiệm. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ

thể của từng doanh nghiệp mà tiến hành tổ chức kế toán chi tiết bán hàng cho
phù hợp. Theo quy định chung của ngành thương m ại hiện nay, m ỗi đơn v ị
thuộc ngành phải tổ chức chi tiết chi phí bán hàng theo từng nội dung kinh tế
của chi phí này tức là chi tiết theo yếu tố chi phí , ngồi ra có th ể k ết h ợp v ới
tổ chức kế tốn chi tiết chi phí bán hàng theo địa điểm kinh doanh, theo
nhóm mặt hàng kinh doanh hoặc theo các khâu kinh doanh, trong đó hai
phương pháp đầu là chủ yếu.
- Theo yếu tố chi phí: Được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp th ương
mại. Các yếu tố phát sinh trong kỳ được bộ phận k ế toán theo dõi trên các
sổ chi tiết và tờ kê chi tiết cuối tháng chuyển cho k ế tốn chi phí bán
hàng tổng hợp.
- Theo địa điểm phát sinh: Chi phí bán hàng được k ế tốn theo t ừng đơn v ị
phụ thuộc (địa điểm phát sinh), phương pháp này đang được vận d ụng ph ổ
biến hiện nay. Theo phương pháp này những chi phí trực tiếp phát sinh ở
những đơn vị trực thuộc được hạch tốn trực tiếp, cịn những chi phí liên
quan đến nhiều địa điểm thì phân bố theo tiêu thức hợp lý và khoa học đối
với từng khoản chi phí. Để thực hiện tốt kế tốn chi phí theo địa đi ểm
phát sinh cần phải tổ chức tố công tác kế tốn, đặt chỉ tiêu chi phí cho các


bộ phận và tổ chức hạch tốn, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu
chi phí một cách chặt chẽ.
- Theo hình thức nhật ký chung, kế tốn chi tiết chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phản ánh trong sổ chi tiết chi phí s ản xu ất kinh
doanh cho hai tài khoản 641, 642.
Theo hình thức hạch tốn nhật ký chứng từ dùng bảng kê số 5.
3. Hạ tốn chi phí quả lý doanh nghiệ
ch
n
p:


3.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được theo b ất
kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhi ều lo ại chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Xét về bản chất thì chi phí quản lý doanh nghiệp không tạo ra giá tr ị
hay giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Nếu xét về quan hệ của chi phí
quản lý đối với q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì các chi
phí quản lý là các chi phí gián tiếp nhưng rất cần thi ết v à h ạch tốn chi phí
quản lý doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong hạch tốn k ết quả kinh
doanh cuả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý chung khác chi phí bán hàng và chi phí sản xuất ở
chỗ nó liên quan đến hoạt động của tồn bộ doanh nghiệp và là chi phí gián
tiếp, qua đó việc quản lý chi phí quản lý doanh nghi ệp sao cho gi ảm t ới m ức
tối thiểu các chi phí khơng cần thiết là rất quan trọng đối với việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong đi ều kiện hiện nay
tuy các doanh nghiệp đã chuyển đổi từ chế độ quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang hạch toán độc lập nhưng vẫn bị ảnh hưởng của bộ máy quan liêu bao
cấp. Do đó chi phí quản lý doanh nghiệp ở nhiều doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn bất hợp lý do bộ máy quản lý không g ọn nh ẹ
và cơ ché quản lý còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
3.2. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong cơng tác quản lý và hạch tốn chi phí, việc phân tích tổng hợp
và hệ thống hố chi phí là một công việc hết sức quan trọng. Mặt khác, chi
phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phức tạp nên cần phải được
sắp xếp phân loại để thuận lợi cho cơng tác hạch tốn v à qu ản lý, để đáp ứng
được một cách tối ưu các yêu cầu đặt ra, tránh nhầm lẫn thiếu sót hay t ập h ợp
phân bổ khơng chính xác. Trên cơ sở chế độ kế toán m ới ban hành đã có s ự
điều chỉnh hợp lý, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của m ỗi doanh nghi ệp, chi



phí quản lý doanh nghiệp của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
đều có thể phân loại như sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các chi phí về tiền lương, các kho ản ph ụ
cấp, BHXH, KPCĐ… của ban giám đốc, nhân viên quản lý phòng ban c ủa
doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là các chi phí vật liệu xuất dùng cho cơng tác
quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực, vật liệu xuất dùng s ửa ch ữa tscd
ở bộ phận quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phịng: gồm những khoản chi phí về dụng cụ đồ
dùng văn phịng dùng cho cơng tác quản lý như phích nước, ấm chén…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là phần giá trị hao mòn của những tài
sản cố định dùng cho công tác quản lý như nhà cửa làm việc của các
phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thi ết
bị quản lý dùng cho các phịng ban.
- Thuế, phí và lệ phí: Là các khoản chi phí về nộp thuế vốn, thuế nhà đất,
thuế mơn bài và các khoản lệ phí như phí tr ước bạ, lệ phí giao thơng,
khoản phải nộp cấp trên để lập quỹ phí.
- Chi phí dự phịng: Là các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, d ự
phòng nợ phải thu khó địi tính vào chi phí dự phịng.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí về dịch vụ mua ngồi,
th ngồi, chi phí về điện, nước, điện thoại, điện báo, tiền thuê tài sản
cố định thuộc văn phịng doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp ngồi các chi phí trên như chi phí hội nghị, tiếp khách,
cơng tác phí, tiền tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào t ạo cán b ộ, giao
dịch v.v…
Việc phân loại này dựa vào nội dung kinh tế của các kho ản chi phí
nên rất hợp lý, khoa học phù hợp với thực tế chung. Do v ậy, nó giúp cho vi ệc

hạch tốn chi phí quản lý theo từng nội dung quản lý có tr ọng đi ểm, giúp cho
cơng tác tổng hợp phân tích chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ
thấp chi phí quản lý tới mức cần thiết từ đó tác động tích cực đến k ết quả
kinh doanh sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp. Mặt khác cách phân loại
này cịn tạo điều kiện để kế tốn chi tiết quản lý trên cơ sở đó m à k ế tốn
tổng hợp được một cách có hệ thống, đầy đủ, chính xác và đúng u cầu
trình độ quản lý của doanh nghiệp.


3.3. Phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp:
Việc xác định phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh
lưu chuyển hàng hoá phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Chỉ những chi phí liên quan gián tiếp đến hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp mới được tính là chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như nhà cửa, phòng
ban, các phương tiện truyền dẫn, thiết bị quản lý …thì giá tr ị hao mịn c ủa
chúng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khơng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí có tính
chất bất thường như những chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế truy nộp thuế, các khoản chi
phí phát sinh do kế tốn nhầm lẫn hay bỏ sót khi vào sổ.
- Khơng tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí liên quan
đến hoạt động về vốn như chi phí đầu tư ký quỹ, ký cược, chi phí liên
quan đến cho vay…
Xác định rõ ràng phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp có tác d ụng
đảm bảo hạch tốn đúng và đủ chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác
định chính xác kết quả hoạt động hạch tốn kinh tế, từ đó doanh nghi ệp th ực
hiện được quyền tự chủ về tài chính của mình.
3.4. Kế tốn tổng hợp và kế tốn chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp:
3.4.1. Kế tốn tổng hợp chi phí quản lý:

Tồn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán
phản ánh vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Kết cấu của tài khoản
này như sau:
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” hoặc TK 142 “Chi phí trả trước”.
TK 642 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành các TK cấp 2:
+ TK 6421 - “Chi phí nhân viên quản lý”.
+ TK 6422 - “Chi phí vật liệu quản lý”.
+ TK 6423 - “Chi phí đồ dùng văn phịng.
+ TK 6424 - “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
+ TK 6425 - “Thuế và lệ phí”
+ TK 6426 - “Chi phí dự phịng”
+ TK 6427 - “Chi phí dịch vụ mua ngồi”.


+ TK 6428 - “Chi phí bằng tiền khác”
* Phương pháp hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Tiền lương, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý
doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 344 - Phải trả cơng nhân viên.
- Trích bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y t ế c ủa nhân viên
quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 338 - Phải trả khác
- Khi xuất vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, vật liệu để sửa ch ữa
tài sản cố định chung của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Giá trị cơng cụ, dụng cụ đồ dùng văn phịng được tính trực tiếp m ột lần
cho chi phí quản lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Trong trường hợp xuất dùng một lần với giá trị lớn công cụ, dụng cụ, kế
toán sử dụng phương pháp phân bổ dần và ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1421)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Khi phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421)
- Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 214 - Hao mịn tài sản cố định.
- Thuế môn bài, thuế nhà đất, thu trên vốn… phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Lệ phí giao thơng, lệ phí qua cầu phà phải nộp ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 111, 112


- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó địi
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi vào cuối niên độ:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 139 - Dự phịng phải thu khó địi.
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Tiền điện thoại, điện báo, telex, điện nước… mua ngoài phải trả, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 111, 112, 331…
- Khi phát sinh các chi phí về hội nghị, tiếp khách, cơng tác phí, t àu xe đi
phép, chi phí đào tạo, in ấn tài liệu, kế tốn ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 111, 112, 331…
- Lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả hoặc đã trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 335 - Chi phí phải trả hoặc
Có TK 111, 112
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định một lần có giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 111, 112, 331…
- Trường hợp sử dụng phương pháp tính trước về chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định kế tốn thực hiện như sau:
Khi tính trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Khi sửa chữa lớn tài sản cố định thực phát sinh ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 331, 111, 112, 338,…
Khi công việc sửa chữa lớn tài sản cố định hồn thành ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong k ỳ. K ế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 128
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ khơng có sản phẩm
tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản

142 “Chi phí trả trước” ghi:


Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đã k ết chuy ển
vào TK 142 (1422) được kết chuyển sang TK 911, ghi:
Nợ TK 911
- Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Hạch tốn tập hợp chi phí quản lý có thể khai thác bằng sơ đồ sau:
TK 334, 338
TK 642
TK 111, 138
Chi phí nhân viên quản lý
Các khoản ghi giảm
TK 152, 153
chi phí quản lý
Chi vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 333, 112
Thuế, phí, lệ phí
TK 911
TK 139, 159
Kết chuyển chi phí quản lý
Chi phí dự phịng
TK 142 (1421), 335
TK 142 (1422)
Chi phí phải trả, trả trước

TK 331, 111, 112
Chờ kết
Kết chuyển
Chi phí khác
chuyển
3.4.2. Kế tốn chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong q trình hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh rất phức tạp, do cơng tác kế tốn trong doanh nghi ệp th ương m ại
khơng chỉ tập hợp tính tốn chi phí quản lý phát sinh trong kỳ mà cịn phải tổ
chức theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. C ũng như chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được Nhà nước quy định r ất c ụ th ể,
mỗi đơn vị thuộc ngành thương mại đều phải tổ chức k ế toán chi ti ết theo n ội
dung kinh tế của chi phí quản lý tức là chi tiết theo yếu tố chi phí. Tuy nhiên
doanh nghiệp cần dựa trên đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể để tổ chức k ế
tốn chi tiết chi phí như có thể kết hợp với kế toán chi itết theo khâu kinh
doanh, địa điểm, đối tượng kinh doanh.
II.
Tổ chức hạch toán doanh thu:
1. Bản chất của doanh thu:

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do vi ệc bán h àng
hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác,
doanh thu là tổng số tiền phản ánh trên các chứng từ, hoá đơn hợp đồng v ề
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ (tính theo số lượng hàng hố,
lao vụ, dịch vụ đơn giá bán). Khi một doanh nghiệp cung cấp dịch v ụ v à h àng
hố cho người tiêu dùng thì doanh nghiệp được trả ngay một khoản tiền hoặc


một khoản phải thu trong thời gian tới. Doanh thu trong m ột khoảng thời gian
nhất định được xác định bởi lượng tiền và các khoản phải thu do vi ệc bán

hàng trong thời gian đó. Đối với một nghiệp vụ riêng biệt nào đó thì số doanh
thu là giá trị tài sản nhận được từ khách hàng.
* Thời điểm xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hoá hay nói cách khác là thời điểm hàng bán thu ti ền hay
được người mua chấp nhận thanh toán.
2. Tổchứ hạ toán doanh thu:
c ch

Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với ban lãnh đạo v à các
nhà đầu tư. Nó biểu hiện quy mơ doanh nghiệp và tình hình tiêu thụ hàng
hố trên thị trường. Việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra là bằng chứng về sự
tăng trưởng kinh doanh và về khả năng tăng thu nhập. Mặt khác xu hướng
giảm doanh số bán ra thường là dấu hiệu đầu tiên của vi ệc gi ảm thu nh ập v à
những khó khăn về tài chính. Do đó việc hạch tốn doanh thu k ịp th ời v à
chính xác có ý nghĩa rất quan trọng. Để có thể hạch tốn doanh thu tr ước h ết
ta phải xem xét các khái niệm sau:
II.1 Chiết khấu bán hàng:
Là số tiền tính trên tổng doanh thu phải trả cho khách hàng do đã
thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Các nhà sản xuất và bán bn
thường bán chịu hàng trong vịng 30 – 60 ngày ho ặc h ơn n ữa nh ưng n ếu
khách hàng thanh toán trước thời hạn họ sẽ được giảm giá. Do việc gi ảm giá
có tác dụng khuyến khích khách hàng trả tiền mặt sớm nên cịn được coi là
một khoản chiết khấu. Nếu một khách hàng trả lại một phần hàng hố tr ước
khi thanh tốn thì chỉ số hàng giữ lại được giảm giá. Vào cuối kỳ số ghi nợ
tích tụ ở tài khoản chiết khấu hàng bán, được trừ khỏi tổng doanh thu để xác
định khoản thu do bán hàng. Cách làm này phản ánh thực t ế l à vi ệc chi ết
khấu bán hàng làm giảm số tiền thu được do bán hàng theo chế độ kế toán,
tài khoản sử dụng để phản ánh toàn bộ số doanh thu bán hàng bị chiết khấu
trong kỳ của doanh nghiệp vào TK 521 “Chiết khấu bán hàng”. Kết cấu của

tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận với khách hàng trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số tiền khấu trừ vào doanh thu
TK 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212: - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: - Chiết khấu dịch vụ.


Hạch toán chiết khấu bán hàng.
TK 111, 112, 131
TK 521
TK 511
Chiết khấu bán hàng
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu
giảm trừ cho người mua
sang tài khoản doanh thu
II.2 Hạch toán hàng hoá bị trả lại và giảm giá hàng bán:
Số hàng được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu ti ền
hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua t ừ chối, trả lại do không
tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu tiêu chu ẩn,
quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại … là hàng
bán bị trả lại.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hố đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém ph ẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong
hợp đồng … (do chủ quan của doanh nghiệp).
Ngồi ra tính vào khoản giảm hàng bán còn bao gồm khoản phải trả
cho khách hàng (hồi khấu) do một trong khoảng thời gian nhất định đã tiến
hành mua một khối lượng lớn hàng hố (tính theo tổng s ố hàng đã mua trong

thời gian đó) và khoản giảm trừ trên giá bán thông th ường vì kh ối l ượng l ớn
hàng hố trong đợt mua. Số tiền hoàn trả và bớt giá hàng bán có ảnh hưởng
đến doanh số đã ghi và làm giảm doanh thu mà doanh nghiệp nhận được.
Vào cuối kỳ kế tốn, số tiền hồn trả và giảm trừ sẽ được thể hiện
trong bảng kê khai thu nhập như một khoản giảm trừ doanh số theo chế độ kế
toán hiện hành, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán được theo dõi trên
2 tài khoản:
TK 531
“Hàng bán bị trả lại”
TK 532
“Giảm giá hàng bán”
* TK 531 “Hàng bán bị trả lại” có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại tr ừ v ào
doanh thu.
TK 531 cuối kỳ khơng có số dư.
TK 111, 112,
TK 531
TK 511
Trả tiền cho người mua Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
về số hàng bán bị trả lại
hàng bán bị trả lại
* Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.


Bên Có: Kết cấu chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.

TK 111, 112, 131

TK 532
TK 511
Số tiền giảm giá hàng
Cuối kỳ kết chuyển số giảm
bán cho người mua
giá hàng bán.
Việc theo dõi hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán trên 2 tài khoản
riêng biệt và có ý nghĩa quản lý vì ban quản lý quan tâm đến t ỷ l ệ % h àng b ị
trả lại so với hàng bán ra để biết được sự hài lịng của khách hàng về hàng hố.
II.3 Thuế doanh thu
Thuế doanh thu là một trong các loại thuế gián thu phải n ộp Nh à n ước.
Nó được xác định trên cơ sở doanh thu bán hàng và tỷ lệ thuế doanh thu do
Nhà nước quy định. Do vậy, nó cũng là khoản giảm trừ trực tiếp đối v ới
doanh thu. Thuế doanh thu được phản ánh trên TK 333 (chi tiết 3331- Thu ế
doanh thu), kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Số thuế doanh thu đã nộp Nhà nước.
Bên Có: Số thuế doanh thu phải nộp Nhà nước.
Số dư bên Có: Số thuế doanh thu còn phải nộp Nhà nước.
Trong trường hợp rất cá biệt, tài khoản 333 (3331) có thể có số dư bên
Nợ, phản ánh số thuế doanh thu đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nh à
nước.
* Phương pháp hạch tốn:
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng sau khi kê khai được duyệt,
ghi:
Nợ TK 511
- Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
- Khi được báo số phải nộp, đã nộp trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng v.v…, ghi:
Nợ TK 333

- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Có TK 111, 112
II.4 Hạch tốn doanh thu bán hàng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”được sử dụng để hạch toán doanh
thu. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu
của hàng bán bị trả lại.


+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả.
Bên Có:
+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết trên 4 tài khoản cấp 2.
TK 5111: “Doanh thu bán hàng hoá”.
TK 5111: “Doanh thu bán các thành phẩm”.
TK 5111: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
TK 5111: “Doanh thu trợ cấp trợ giá”.
Trong doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh hàng hoá rất đa
dạng do đó hạch tốn doanh thu đối với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau
thì khác nhau. Hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại hiện nay bao gồm
các hình thức bán buôn, bán lẻ và kinh doanh tổng hợp.
* Phương thức bán buôn:
a) Bán buôn qua kho: Là các trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho
và thực hiện theo 2 cách:
- Chuyển hàng theo hợp đồng: Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào nhận được tiền hay bên mua chấp nhận mới được coi
là tiêu thụ.

- Giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua trực tiếp nh ận h àng t ại kho bên bán.
Hàng hoá bên bán xuất kho giao cho bên mua được coi là tiêu thụ.
b) Bán buôn vận chuyển thẳng: ở đây chỉ xét trường hợp có tham gia
thanh tốn.
TK 111, 112, 131
TK 532
TK 511
Thuế doanh thu phải nộp
Doanh thu bán hàng
TK 521, 532, 531
Kết chuyển các khoản chiết
khấu, giảm giá, doanh thu hàng
bán bị trả lại
* Doanh thu hoạt động đại lý.
TK 511
TK 131, 111, 112
Hoa hồng bán hàng được hưởng
TK 331
Toàn bộ tiền
Phải trả chủ hàng
hàng thu được
* Hoa hồng hoạt động môi giới:
Công ty bán buôn là đơn vị trung gian gi ữa bên bán và bên mua. Công
ty bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán ti ền


hàng cho bên cung cấp đồng thời Công ty bán buôn sẽ nhận hoa hồng do bên
bán hoặc bên mua trả.
TK 511
TK 111, 112, 131

Số hoa hồng được hưởng
* Doanh thu của phương thức bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ hàng hố là giai đoạn cuối cùng của q trình vận động hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hàng hố được giao trực tiếp đến tay
người tiêu dùng.
Có các phương pháp bán lẻ sau:
- Bán hàng thu tiền tập trung: Phương thức này tách r ời nghi ệp v ụ bán h àng
và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân viết hố đơn hoặc tích kê thu
tiền và giao cho khách hàng để khách hàng tới nhận hàng tại quầy do
nhân viên bán hàng giao.
- Bán háng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán h àng tr ực ti ếp thu ti ền v à giao
hàng cho khách hàng, đồng thời tiến hành ghi chép vào các thẻ quầy
hàng.
- Bán hàng tự động: Người mua tự chọn hàng hoá rồi mang đến bộ phận thu
ngân nộp tiền.


Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương pháp bán lẻ hàng hoá
TK 333
TK 511
TK 111, 112
Thuế tiêu thụ
Doanh thu bán hàng
TK 3381
Số tiền thừa
TK 911
TK 1338, 1381
Kết chuyển doanh thu thuần
Số tiền bán hàng nộp thiếu
II.5 Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán:

II.5.1 Chứng từ: Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ để hạch toán
doanh thu là hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
phiếu mua hàng, bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)…
II.5.2 Sổ sách kế toán: Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật
ký chung thì sổ kế tốn sử dụng là:
Sổ chi tiết tiêu thụ TK 511
Nhật ký chung.
Sổ Cái TK 511
Trình tự ghi chép: Hàng ngày kế tốn ghi chép các nghiệp vụ ph ản
ánh doanh thu vào sổ Chi tiết tiêu thụ và Nhật ký chung. Định k ỳ tiến hành
ghi Sổ Cái TK 511.
III. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
3. Bả chấ củ kế quảtiêu thụhàng hoá:
n
t a t

Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp th ương m ại được
biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Đó chính là phần chênh lệnh giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ (giá mua và chi phí thu mua) v à chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả tiêu th ụ h àng hố được
tính theo cơng thức:
Chi phí
Kết quả tiêu
Tổng số doanh
Giá vốn
Chi phí
quản lý
thụ hàng hoá = thu thuần về tiêu hàng
bán
+

+ doanh
lãi (+), lỗ (-)
thụ hàng hoá
tiêu thụ
hàng
nghikinh
Khi kết quả tiêu thụ hàng hoá là lãi (+) thì có ngh ĩa l à ho ạt động ệp
doanh của doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là phần vốn được tăng
thêm nguồn chủ sở hữu do hoạt động kinh doanh. Phần tăng thêm này thường
đi đơi với sự tăng thêm của tồn bộ tài sản. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan
trọng đối với ngân sách, trích lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ sung
nguồn vốn kinh doanh.
4. Hạ toán kế quảtiêu thụ
ch
t
:


×