Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Báo cáo phân tích ngành bia Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.28 KB, 12 trang )





www.cimb-vinashin.com
CIMB -VINASHIN

Phân tích ngành Công nghiệp Bia

TÓM TẮT BÁO CÁO
Ngành công nghiệp sản xuất bia trên thế giới vẫn đang giữ được mức tăng
trưởng khá, 3,7%/năm. Bia là một loại đồ uống chứa cồn với các nguyên
liệu chính gồm: đại mạch nảy mầm (thóc malt), hoa bia (houblon), nguyên
liệu phụ là gạo, ngô và nước. Các nước có sản lượng lớn là Trung Quốc,
Nga và Brazil. Ngành vẫn giữ được mức tăng trưởng khá với sản lượng
năm 2011 đạt 192.710 triệu lít. Khủng hoảng kinh tế đã khiến mức tiêu thụ
các khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ giảm sút; Châu Á và Châu Phi đang trở
thành những triển vọng mới của thị trường bia.
Ngành Bia Việt Nam đang được các tổ chức nghiên cứu về Đồ uống thế giới
đánh giá cao bởi mức độ tăng trưởng tiêu thụ ấn tượng; là thị trường vừa
tiềm năng từ nguồn cầu (tiêu thụ 2,6 tỷ lít bia năm 2011, tăng trưởng 15%/
năm) nhưng cũng đầy thách thức cạnh tranh từ nguồn cung (350 cơ sở sản
xuất bia phục vụ hơn 88 triệu dân số, bia sản xuất trong nước chủ yếu để
tiêu dùng nội địa).
Sản phẩm bia được chia thành 3 phân khúc: Bia hơi bình dân; Bia tiệt trùng
đóng chai, đóng lon; và Bia cao cấp thượng hạng. Trong đó phân khúc
Trung và Cao cấp cạnh tranh sôi nổi nhất. Ba doanh nghiệp lớn nhất trong
thị trường bia Việt Nam là Sabeco, VBL và Habeco. Sabeco đang dẫn đầu
dòng bia phổ thông; VBL đang nắm giữ 70% thị trường ở phân khúc cao
cấp. Còn nếu tính chung toàn thị trường đứng đầu thị phần là Sabeco
(47,5%), kế đến là VBL (18,2%) và Habeco (17,3%). Cả 3 doanh nghiệp đều


chưa niêm yết trên thị trường.
Hiện thị trường giao dịch niêm yết có 6 doanh nghiệp bia, đều là những
doanh nghiệp cỡ nhỏ, nổi bật chỉ có HAD, THB; tuy nhiên đây mởi chỉ là
các cơ sở sản xuất bia mang tính địa phương. Như vậy, cơ hội cho các nhà
đầu tư thâm nhập Ngành bia có thể là nắm giữ cổ phiếu Sabeco, Habeco
trên OTC hoặc giao dịch HAD và THB trên thị trường niêm yết.


Báo cáo phân tích ngành Bia Việt Nam
20 tháng 01 năm 2013
(nguồn: CVS tổng họp)
Năng lực sản xuất
-Thế giơi 192,71 tỷ lít
-Việt Nam 2,63 tỷ lít
Sản lượng tiêu thụ 2,6 tỷ lít
Tiệu thụ BQ 28 lít/người
% CAGR 2006-2011 11-15%
Quy mô thị trường 4,6 tỷ USD (*)
Tổng quan thị trường Bia Việt Nam
((*) theo Euromonitor dự báo năm 2012)
Thị phần toàn ngành

2 |


www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN
Bia (beer) là đồ uống có rượu nhẹ được chế biến chủ yếu từ đại mạch nảy mầm
(thóc malt), hoa bia (houblon), nguyên liệu phụ là gạo, ngô và nước. Bia là

ngành có lợi nhuận cao nên trở thành ngành công nghiệp tiêu dùng quan trọng,
có mức tăng trưởng cao. Ngày nay không nước nào trên thế giới là không sản
xuất hoặc tiêu thụ bia.
Bia không phải là hàng hóa thiết yếu; nhu cầu tiêu thụ bia phụ thuộc nhiều vào
khả năng kinh tế, thị hiếu tiêu dùng. Trong giai đoạn kinh tế còn khó khăn, do-
anh số bán bia tại đa số thị trường trên thế giới đều giảm, nhất là khu vực Bắc
Mỹ và Châu Âu do suy giảm kinh tế Mỹ và khủng hoảng nợ công tại Eurozone.
Sản lượng bia thế giới trong một thập kỷ tăng khá 35,6%. Các nước Có sản
lượng lớn là Trung Quốc, Nga và Brazil. Việt Nam, Ukraina và Trung Quốc có
mức tăng trưởng cao trong mười năm qua, lần lượt là 240,4,%; 132,9% và 118%.
Năm 2011, sản lượng bia thế giới đạt 192.710 triệu lít, tăng 3,7% so với 2010.
Mức tiêu dùng Bia trên thế giới khá cao, mức tiêu thụ bia bình quân của thế
giới đạt: 22 lít/người/năm; các nước Đức, Bỉ, Anh, Úc có mức tiêu thụ bình quân
từ: 100 – 140 lít/người/năm. Năm 2011, toàn cầu sử dụng hết 182,69 tỉ lít bia,
tăng 2,4 % so với 2010, đánh dấu một kỷ lục mới trong 25 năm liên tiếp.
Euromonitor dự báo triển vọng tươi sáng cho ngành bia trong vài năm tới sẽ
đến từ châu Á và châu Phi, sản lượng bia sẽ ghi nhận kỉ lục tỉ lệ tăng trưởng
thường niên ở mức 3,8% tại châu Á và 4,6% tại châu Phi trong năm 2012 cho
đến năm 2016. Nguyên do (1) đây là những khu vực có dân số đông (chiếm
60% và 14% thế giới), độ tuổi uống bia 20-40 tuổi chiếm đa số; (2) kinh tế tăng
trưởng nhanh, thu nhập bình quân đầu người liên tục được cải thiện ( tại Châu
Á, GDP đầu người tăng bình quân 4,4%/năm, gấp đôi mức tăng trung bình toàn
cầu; Châu Phi tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới với lần lượt 5,1% và 5,4%
trong hai năm 2011 và 2012).
TỔNG QUAN NGÀNH










Triển vọng phát triển bia cao nhất ở
Châu Á và Châu Phi
Tổng quan ngành công nghiệp Bia thế giới
Sản lượng (1000 lít) Tỷ trọng toàn cầu (%)
Tăng trưởng so với
2010 (%)
Châu Á 66,563,066 34.54% 8.6
Châu Âu 54,751,700 28.41% 0.2
Châu Mỹ la tinh 31,748,800 16.47% 3.1
Khu vực Bắc Mỹ 24,497,317 12.71% -1.5
Châu Phi 11,530,600 5.98% 7.5
Còn lại 3,620,800 1.88% 0.3
Tổng 192,712,283 100.00% 3.7%
Sản lượng Bia theo khu vực năm 2011
(Nguồn: The Kirin Holdings Reasearch)
Sản lượng Bia thế giới từ 1994-nay
(Nguồn: Asianewsnet – AT, ITPC )

3 |


www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN
Sản xuất bia tại Việt Nam chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong ngành đồ
uống có cồn, chiếm khoảng 89% giá trị và 97,9% về sản lượng. Là ngành sản

xuất công nghiệp nhẹ, lợi nhuận cao; doanh thu 2011 đạt hơn 60.000 tỷ đồng.
Theo Euromonitor, Quy mô Ngành bia Việt Nam năm 2012 ước đạt 4,6 tỷ USD
(chiếm 3,7% GDP), tốc độ bình quân tăng trưởng là 11-15%. Thu nhâp bình
quân đầu người tăng (gấp 10 lần từ 1994 đến 2012, đạt gần 1.600 USD) và dân
số ở độ tuổi uống bia (20-40 tuổi) được dự báo tăng 5%/năm, tương đương mức
tiêu thụ sẽ tăng thêm 1,7 triệu người đến năm 2015 ; là những nhân tố giúp
Ngành giữ được mức tăng trưởng khá.
Thị trường bia Viêt Nam hiên nay vừa tiềm năng từ nguồn cầu nhưng cũng đầy
thách thức cạnh tranh từ nguồn cung. Về phía cầu, Việt Nam đứng đầu khu
vực Đông Nam Á về mức tiêu thụ bia với gần 2,6 tỉ lít bia trong năm 2011, vượt
xa hai nước đứng ở vị trí tiếp theo là Thái Lan và Philippines. Việt Nam cũng
đã lọt vào top 25 quốc gia tiêu thụ Bia mạnh nhất thế giới. Với sức tiêu thụ
hàng tỷ lít, cộng với mức tăng trưởng 11-15%/năm, thị trường bia Việt Nam
được dự báo còn tiềm năng tăng trưởng cao, sẽ xếp thứ ba tại châu Á về sản
lượng tiêu thụ, chỉ sau Nhật và Trung Quốc. Sức tiêu thụ khổng lồ này mức độ
cạnh tranh trên thị trường bia Việt Nam tăng với sự xuất hiện của hàng loạt
nhãn hiệu bia mới. Chính vì vậy, từ nhiều năm nay, dù đã có nhiều thương
hiệu thất bại, nhưng các hãng bia nước ngoài vẫn tiếp tục đổ bộ vào thị trường.
Về phía cung, Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới về sản xuất bia, với tổng sản
lượng bia năm 2011 là 2,63 tỷ lít và năm 2010 là 2,59 tỷ lít; và là quốc gia có có
mức tăng trưởng cao về sản lượng trong mười năm qua là 240,4,%. Với 350 cơ
sở sản xuất bia, tập trung quanh khu vực các thành phố lớn; và vẫn tiếp tục gia
tăng về số lượng, Bia Việt Nam sản xuất đang đáp ứng đủ tiêu dùng nội địa.
Ba doanh nghiệp lớn nhất trong thị trường bia Việt Nam là Sabeco, VBL và Ha-
beco. Đứng đầu về thị phần là Sabeco (47,5%), kế đến là VBL (18,2%) và Habeco
(17,3%). Tuy nắm tới 83% thị phần trong cả nước, nhưng giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh khá lành mạnh. Do bia không phải là hàng hóa thiết yếu; các doanh
nghiệp vẫn chưa thấy xuất hiện biểu hiện đôc quyền nhóm với các hành vi thao
túng thị trường, lũng đoạn giá cả, lạm dụng vị trí thống lĩnh hay có các thỏa
thuận để hạn chế cạnh tranh.

Nếu phân chia thị trường bia theo 3 phân khúc: Bia hơi giá bình dân; Bia chai,
bia lon với mức giá trung bình; Bia thượng hạng với các dòng bia cao cấp và
ngoại nhập; Sabeco đang dẫn dầu dòng bia phổ thông và chiếm 35% lượng bia
bán ra trên toàn thị trường; VBL nắm giữ 70% thị trường ở phân khúc cao cấp
với nhãn hàng nổi bật có Heineken và Tiger.

TỔNG QUAN NGÀNH









Tổng quan ngành Bia Việt Nam
Thị trường bia hình thành 3 “chân vạc”:
- Sabeco
- VBL
- Habeco
83% thị phần thị
trường bia (*)
(*): Theo Luật Cạnh tranh, tỷ lệ CR3– 3 DN lớn nhất-
nắm giữ trên 65% thị phần thì sẽ tồn tại độc quyền nhóm
Sản lượng bia hàng năm vẫn tăng trưởng
khá, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế
đang có xu hưởng giảm

4 |



www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN

PHÂN TÍCH CẠNH TRANH
Nguyên vật liệu chính hiện vẫn phải nhập khẩu 100%
Nguyên liệu chính (chiếm 60-70% lượng nguyên liệu) để sản xuất bia là hạt đại
mạch (malt), cùng với hoa bia Houblon, do trong nước chưa sản xuất được, nên
phải nhập khẩu 100%. Theo Hiệp hội Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam, mỗi
năm Việt Nam nhập trung bình 120.000 đến 130.000 tấn malt tương đương với
50 triệu USD và dự kiến sẽ tăng lên 100 triệu USD.
Quá trình gieo trồng đại mạch trong nước chưa khả thi
Nguyên vật liệu ngành bia Việt Nam được nhập khẩu từ các quốc gia sản xuất
lúa mạch ở khu vực ôn đới. Đứng đầu về sản xuất lúa mạch là: Nga, Canada,
Tây Ban Nha, Đức, Pháp Biến đổi khí hậu có thể gây cản trở đến việc trồng lúa
mạch, gây ảnh hưởng đến ngành công nghiệp sản xuất bia.
Malt nhập khẩu có thể được thay thế bằng Malt chế biến từ đại mạch trồng trong
nước. Việc trồng cây lúa mì (tiểu mạch) và đại mạch ở một số tỉnh miền núi phía
Bắc nước ta với quy mô nhỏ đã có từ nhiều năm trước đây: trồng thử nghiệm
trên diện tích 15 ha, năng suất bình quân từ 1,5-2,5 tấn/ha tại Cao Bằng; triển
khai dự án tới một số tỉnh Sapa, Đà Lạt, Hà Giang, Sơn La
Trên thực tế, chúng ta mới chỉ trồng được vài chục ha thử nghiệm, kết quả chưa
thực sự khả thi vì điều kiện khí hậu Việt Nam chưa thích hợp, chất lượng của
đại mạch ảnh hưởng đến chất lượng lên men bia, vị bia. Ðể nhân cấy và phát
triển lên vài nghìn ha cần phải có một thời gian dài nhiều năm nữa, và cũng chỉ
thay thế được khoảng 10% malt nhập khẩu.
Sự phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, lợi nhuận
của doanh nghiệp

Tỷ lệ nguyên liệu chung cho bia ở Việt Nam là 70% lúa mạch, 30% gạo (có thể
thay bằng ngô). Để có 1.000 lít bia thành phẩm thì cần 4-5 tạ lúa mạch (giá 10.000
- 10.500 đồng/kg); 1,8-1,9 tạ gạo nguyên liệu (giá 9.600 – 9.750 đồng/kg); và 2g
houblon hoa cánh cho 1 lít bia (khoảng 3.230 đồng/g); ngoài ra còn có nước, nấm
men enzyme và các nguyên liệu phụ trợ khác Như vậy, trong giá trị 1 lít bia
thành phẩm có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm 82.3% (gồm 55,6% malt,
21,1% gạo và ~7% houblon). Nhà sản xuất chỉ thu về với biên lợi nhuận dưới
20% (khoảng 18-20%).
Nếu nguyên vật liệu chính (gồm malt và houblon) cho ngành còn và sẽ tiếp tục
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; doanh nghiệp trong nước sẽ gặp khó khăn do
không làm chủ được nguyên vật liệu; ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.








Nguyên vật liệu cho ngành còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu
Hạt đại mạch (malt)- nguyên vật liệu
chính để sản xuất bia, phải nhập
khẩu 100%
Quy trình sản xuất bia

5 |


www.cimb-vinashin.com

20/01/2013
CIMB -VINASHIN
Việt Nam hiện có 350 cơ sở sản xuất bia lớn nhỏ ở khắp các địa phương. Sản
xuất bia tập trung vào một số khu vực chính: Hồ Chí Minh (chiếm 23,2% tổng
năng lực sản xuất bia toàn quốc); Hà Nội: 13,44%, Hải Phòng: 7,47%; Hà Tây:
6,1%, Tiền Giang: 3,79%; Huế: 3,05%; Đà Nẵng: 2,83% (Theo Euromonitor).
Chúng tôi phân biệt các loại hình doanh nghiệp sản xuất Bia trên thị trường Việt
Nam gồm 3 dạng chính:
(1). Các Tổng Công ty Nhà nước với 2 thương hiệu danh tiếng và lâu đời là Sa-
beco và Habeco
(2). Doanh nghiệp Liên doanh với các thương hiệu bia quốc tế sản xuất tại Việt
Nam như: Tiger (Thái), Heineken (Hà Lan), Calsberg (Đan Mạch), Foster's (Úc)
(3). Các nhà máy bia địa phương như Huda Huế, Thanh Hóa, Bến Thành…
Thị phần ngành bia không thay đổi nhiều trong thập kỷ với sự vững mạnh của 3
doanh nghiệp là: Sabeco, Habeco và VBL. Thị trường có dâu hiệu của độc quyền
nhóm khi 3 doanh nghiệp lớn nhất Ngành chiếm tới 83% thị phần (tiêu chuẩn
theo Luật cạnh tranh là CR3 < 65%). Tuy nhiên, bia không phải hàng hóa thiết
yếu nên nhà sản xuất khó gây sức ép độc quyền lên người tiêu dùng; các doanh
nghiệp vẫn đang cạnh tranh khá quyết liệt và chưa có biểu hiên đôc quyền: câu
kết về giá, thao túng thị trường, lạm dụng vị trí thống lĩnh hay các thỏa thuận để
hạn chế cạnh tranh
Do khác biệt về thị hiếu, công nghệ sản xuất, thu nhâp, cách thể hiện đẳng cấp
người dùng (status items (*)); bia có sự phân khúc sản phẩm và thị phần:
Phân khúc bia hơi (chưa tiệt trùng) chiếm khoảng 43% khối lượng tiêu thụ và 30%
giá trị tiêu thụ. Habeco là Doanh nghiệp chiếm được vị trí dẫn đầu phân khúc
này tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Phân khúc bia tiệt trùng đóng lon hoặc chai chiếm vị trí số 1 trên thị trường với mức
tiêu thụ 45% về khối lượng và 50% về giá trị. Dẫn đầu phân khúc là Sabeco, Ha-
beco với dòng sản phẩm bia Sài gòn (xanh, đỏ), Bia Hà Nội và Nhà máy bia Huế
với thương hiệu bia Huda.

Phân khúc nhỏ nhất là bia thượng hạng chiếm 12% về khối lượng và 20% về giá trị
tiêu thụ. Dẫn đầu phân khúc là các sản phẩm Tiger, Heineken được VBL phân
phối, Carlbergs của Nhà máy Bia Đông Nam Á, ngoài ra còn có các thương hiệu
Việt là Sài Gòn Đỏ và 333 của Sabeco.
Trong đó phân khúc Trung và Cao cấp cạnh tranh khá gay gắt khi Sabeco dẫn
đầu thị trường chiếm 31% thị phần với các dòng sản phẩm bia hạng trung và sản
phẩm cao cấp; Bia liên doanh VBL chiếm 20% với các dòng sản phẩm bia cao
cấp; tiếp theo là Bia Hà Nôi chiếm 10%.
PHÂN TÍCH CẠNH TRANH




Cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đang có mặt trên thị trường
(*) Status Items: Cũng như oto bạn lái, điện thoại bạn
dùng cách uống bia cũng cho biết vị thế của bạn)
(Nguồn: SSI research và Euromonitor)
Cạnh tranh gay gắt trên mọi phân khúc
thị trường, đặc biệt là trung và cao cấp
10 Loại bia được tiêu thụ nhiều nhất
trên thị trường
(Nguồn: Nghiên cứu của Sabeco)

6 |


www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN


PHÂN TÍCH CẠNH TRANH










Để tăng cường thị phần, các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh tăng công
suất mở rộng hoạt động.
Công suất các nhà máy bia Việt Nam còn khá khiêm tốn: 350 cơ sở sản xuất chỉ
có hơn 5 nhà máy đạt công suất trên 100 triệu lít/năm, 11 nhà máy có công suất
lớn hơn 20 triệu lít/năm và có tới 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/
năm. Đi đầu trong việc mở rộng sản xuất là Sabeco khi cán đích sản lượng 1 tỷ
lít vào cuối năm 2010. Tháng 6 và 9/2012, doanh nghiệp này đã lần lượt khởi
công 2 nhà máy mới ở tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Vĩnh Long. Tiếp đó, VBL cũng
đầu tư, nâng cấp các nhà máy có sẵn để tăng lượng sản xuất. “Tân binh” trên thị
trường là Công ty TNHH Sapporo Việt Nam với thương hiệu bia “Sapporo”,
sau một thời gian thâm nhập thị trường bằng bia nhập khẩu, hiện đã có nhà
máy sản xuất tại Vệt Nam với số vốn đầu tư lên đến 59 triệu USD, đưa vào vận
hành từ tháng 11/2011.
Các doanh nghiệp “ngoại” đẩy mạnh xâm nhập thị trường
Kể từ sau khi hội nhập và mở cửa (năm 1991), Đầu tư nước ngoài tăng cường ở
Việt Nam; rất nhiều thương hiệu bia nổi tiếng thế giới từ Bỉ, Đức, Mỹ, Mexico,
Hà Lan, Nga, Séc…đã đến với thị trường như: Heineken, Fosters, Tiger, Larger,
Larue, BGI… Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dòng bia ngoại đã đẩy cuộc
cạnh tranh trong Ngành bia ngày càng khốc liệt hơn. Hiện nay các nhà đầu tư

nước ngoài đã được phép sở hữu 100% doanh nghiệp nội địa thuộc ngành bia,
tăng cường hơn sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới. Cụ thể cuối năm
2011, Tập đoàn Carlsberg (Đan Mạch) đã nắm giữ 100% vốn Nhà máy bia Huế.
Nhà máy bia Sapporo Việt Nam với tổng vốn đầu tư 75 triệu USD (phía Nhật
Bản góp 71% và phía Việt Nam góp 29%) cũng đã đi vào hoạt động và đang tìm
cách phát triển thị trường ở Việt Nam…
Cạnh tranh cũng khiến nhiều thương hiệu “ngoại” thâm nhập thất bại. Bên cạnh sự
trụ vững và ngày càng lên ngôi của các thương hiệu Heineken, Carlsberg, Ti-
ger , đã không ít đại gia ngành Bia trên thế giới sau khi đặt chân đến Việt Nam
đã phải ngậm ngùi ra đi. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thất bại như: định
vị sai, sản phẩm không hợp gu của người Việt, rào cản kênh phân phối, năng
lực tài chính Cụ thể có trường hợp của bia “kiểu Úc” Fosters (Tập đoàn Fos-
ters) không thành công trong phân khúc cao cấp, hay “cuộc chia tay tức tưởi”
của sản phẩm “bia tươi đóng chai đầu tiên tại Việt Nam” Laser (thuộc tập đoàn
Tân Hiệp Phát) vì không thể xâm nhập được kênh Horeca (nhà hàng, khách
sạn, khu nghỉ dưỡng, quán cà phê) - kênh dành cho các loại bia cao cấp.

PHÂN TÍCH CẠNH TRANH





Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang có mặt trên thị trường
(Nguồn: CVS tổng hợp)
Một số dự án đầu tư mở rông trong
Ngành công nghiệp Bia
Doanh
nghiệp
Dự án

Công suất
(tr.lít/năm)
Sabeco
nhà máy bia Ninh
Thuận
50

nhà máy bia Vĩnh Long 100
VBL
Nhà máy ở HCM
Nâng cấp từ
280 lên 420

Nhà máy ở Hà nội, Đà
Nẵng
Nâng cấp lên
45
Saporo Xây mới 40
Thị trường Bia Việt Nam: “nội-ngoại”
cùng cạnh tranh
Nhà sản
xuất
Sản phẩm
chủ đạo
Công suất
(tr.lít/năm)
Khu vực
SX
Sabeco
Bia 333, Sài

Gòn đỏ, Sài
gòn xanh
1600
HCM, Cần
Thơ, Sóc
Trăng
LD NM bia
Việt Nam
(VBL)
Heiniken,
Tiger, Ankor,
Foster

HCM, Hà
Tây
Habeco
Bia Hà Nội,
Bia hơi
400
Hà Nội,
Hải Dương
Bia Thanh
Hóa
Bia Hà Nội,
Bia Thanh
Hóa (bia hơi,
chai, lon)
70 Thanh Hóa
San Miguel
Việt Nam

San Miguel 50 Nha Trang
LD NM bia
Đông Nam
Á, Việt Hà
Halida, Carls-
berg
N/A
Hà Nội,
Hải Dương
Bia Huế
Huda, Festi-
val
200 Huế
(Nguồn: Bộ Công thương, Hiệp hội Bia rượu
Việt Nam)

7 |


www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN

PHÂN TÍCH CẠNH TRANH
Áp lực của doanh nghiệp bia thời kỳ hội nhập
Sau 5 năm gia nhập WTO và 2 năm thực hiện cam kết về mở cửa thị trường bán
lẻ tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong Ngành bia đã nhận thức được rõ tác
động và gặp nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh ngày càng lớn. Bên cạnh sự
xâm nhập của các doanh nghiệp bia nước ngoài như đã phân tích, mở cửa thị
trường bán lẻ còn làm giá các mặt hàng nhập khẩu thấp xuống, không chênh

lệch nhiều với hàng trong nước, càng dễ tạo điều kiện cho xu hướng tiêu dùng
hàng ngoại và gây áp lực cho các nhà sản xuất trong nước.
Bia là một hàng hóa thứ yếu, tại Việt Nam bia nhằm thỏa mãn các nhu cầu: giải
khát, tụ tập bạn bè, gia đình, bàn bạc công việc Thay thế cho bia trong nhóm đồ
uống có cồn bao gồm các sản phẩm như: rượu vang và rượu mạnh được chưng
cất, đồ uống lên men Tuy nhiên Bia vẫn đang chiếm ưu thế, tỷ trọng sản lượng
bia trong ngành đồ uống có cồn đã tăng từ 97% lên 97,9% từ 2006-2010 (theo Eu-
romonitor International). Hơn nữa, Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nên
tiêu dùng bia vẫn cao hơn so với nhu cầu rượu.
Ngoài các đồ uống có cồn, bia còn có thể bị thay thế bởi các sản phẩm giải khát
khác: trà, cà phê, nước có ga Do người uống bia có thể gặp những vấn đề liên
quan đến sức khỏe, họ có xu hướng tìm đến các sản phẩm đồ uống khác an toàn
hơn.
Kênh phân phối – một trong 3 yếu tố quyết định thành bại trong ngành công
nghiệp sản xuất bia
Yếu tố được các nhà sản xuất bia quan tâm nhất chính là kênh phân phối. Bia
được các máy phân phối đến các đại lý, rồi mới đến tay ngươì tiêu dùng qua 2
kênh:
(1) kênh truyền thống hay còn gọi là kênh tiêu thụ tại chỗ (nhà hàng, quán ăn)
(2) kênh hiện đại trong các siêu thị, cửa hàng.
Tuy nhiên các nhà sản xuất bia luôn có xu hướng đẩy mạnh các kên phân phối
truyển thống, vì đa phần người dân Việt Nam có thói quen uống bia theo nhóm
tại quán. Kênh phân phối chủ lực này cũng thường là ngòi nổ cho các cuộc chiến
trong ngành bia.
Thị trường sẽ không thể quên bài học của Bia Laser. Tân Hiệp Phát tự tin ra mắt
sản phẩm Laser—bia tươi đóng chai đầu tiên có mặt tại Việt Nam, với mức giá
ngang ngửa với Heniken. Tuy nhiên Laser đã phải nói lời chia tay rất sớm sau 1
năm ra nhập thị trường do không thâm nhập được các hệ thống phân phối. Định
vị ở phân khúc cao cấp, sản phẩm lại thuộc đối tượng bình dân, dẫn đến sai lầm
trong lựa chọn kênh phân phối là những nguyên nhân thất bại của Laser.














Đối thủ tiềm ẩn, kênh phân phối
Kênh phân phối sản phẩm Bia
Nhà máy sản
Đại lý phân phối
Người tiêu dùng
Nhà
hàng,
quán
ăn
Siêu
thị,
cửa
hàng

8 |



www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN
Ngành bia luôn phải song hành cùng phải vấn nạn “hàng giả, hàng nhái” gây
khó khăn cho nhiều doanh nghiệp. Các thương hiệu uy tín trên thị trường dễ bị
làm giả, ảnh hưởng đến uy tín nhà sản xuất cũng như sức khỏe người tiêu dùng,
gây thất thu thuế.
Đối với Doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các loại bia nhập lậu và các loại bia
được phân phối theo kênh miễn thuế tác động rất lớn như: tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh; hàng giả, hàng nhái khó kiểm soát. Theo báo cáo khảo sát thì
có khoảng 30 triệu lít bia mỗi năm được nhập khẩu và tiêu thụ qua nguồn này.
Bia là thức uống rất phổ biến và là sản phẩm cũng sẽ chịu cả thuế GTGT và thuế
tiêu thụ đặc biệt. Trong đó lượng bia hơi, bia cỏ trôi nổi không quản lý được ước
tính khoảng 130 triệu lít. Trung bình thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) chiếm 24 –
25% giá thành xuất xưởng mỗi lít bia hơi; số tiền thuế phải nộp là 2.200 đồng/1
lít bia hơi; thì ngân sách đang bị thất thu đáng kể.
Hội nhập quốc tế một mặt giúp các Doanh nghiệp trong nước đã năng động
hơn; tăng sức cạnh tranh; sản xuất các sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tốt hơn;
nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro: Thuế suất bảo hộ giảm dần theo cam kết, sự
xâm nhâp của bia ngoại
Gia nhập WTO đã buộc Chính phủ phải thay đổi một số loại thuế bảo hộ, trong
vòng 3 năm sau khi hội nhập Việt Nam sẽ áp dụng một mức thuế TTĐB cho tất
cả các sản phẩm bia, không kể đến hình thức đóng gói. Hiện nay, chính sách
thuế TTĐB đối với bia hơi đang được áp dụng như sau: Từ 01/01/2010 đến
31/12/2012: bia hơi: 30%; bia chai, bia lon, bia tươi: 75%. Từ 01/01/2013: Các loại
bia không phân biệt hình thức đóng gói đều chịu mức 50%.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế suất thuế nhập khẩu bia cũng đã giảm từ
mức 80% xuống 65%, và sẽ xuống còn 35% trong vòng 5 năm. Hiện nay, mức
65% thuế còn là khá cao, nên các nhà sản xuất còn hạn chế xâm nhập, thông
thường là liên doanh với các nhà sản xuất trong nước để tránh loại thuế này. Sự

xâm nhập ngày càng sâu của nhà sản xuất, thương hiệu bia nước ngoài hứa hẹn
thị trường bia sẽ cạnh tranh đến nghẹt thở trong nhiều năm tới.
Một số chính sách cũng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành bia như: Thông tư số 12/1999/TT-BTM quy định về quảng cáo, khuyến
mại, địa điểm kinh doanh bia, Quy định về chi phí quảng cáo khuyến mại là 10%
giá thành sản phẩm gây khó khăn cho việc quảng bá sản phẩm, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới vào ngành. Bên cạnh đó, các quy
định về nồng độ cồn của người điều khiển xe khi tham gia giao thông… cũng tác
động không nhỏ đến hành vi của người tiêu dùng, hạn chế sức tiêu thụ sản
phẩm của nhà sản xuất
PHÂN TÍCH RỦI RO













Hàng giả, thực trạng buôn lậu và trốn
thuế vẫn tồn tại
Thách thức từ hội nhập WTO
Rủi ro chính sách

9 |



www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN
Bộ công thương phải điều chỉnh dự báo quy hoạch Ngành Bia khi tốc độ phát
triển quá nhanh. Khi lập quy hoạch phát triển ngành rượu - bia - nước giải khát
đến năm 2010, tầm nhìn 2015, Bộ Công Thương đưa ra dự báo sản lượng bia của
Việt Nam sẽ đạt 2,7 tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, chỉ 2 năm sau khi lập quy
hoạch, Bộ Công Thương đã phải xem xét điều chỉnh lên 3 tỷ lít cho phù hợp với
tốc độ tăng trưởng về sản xuất và tiêu dùng bia trong thực tế. Thị trường bia
Việt được đánh giá cao theo nhiều khảo sát của các tổ chức nước ngoài, qua đó
chúng tôi nhận định Ngành đang trong giai đoạn tăng trưởng trong chu kỳ, do:
(i) Về sản lượng sản xuất: Việt Nam đứng thứ 13 thế giới về sản xuất bia (năm
2011, nhảy từ thứ hạng 20 năm 2008), là thị trường lớn thứ 3 Châu Á (sau Trung
Quốc, Nhật Bản); tuy nhiên sản lượng mới chỉ chiếm 1,14 % sản lượng toàn cầu;
(ii) Tiêu thụ bia bình quân đầu người tăng nhanh: hiện mức tiêu thụ là 28 lít
trên/đầu người/năm; gấp đôi giai đoạn 2005-2011 và tăng gấp 3 so với năm 1995.
Khả năng mức tiêu thụ còn có thể nâng lên, vì còn thấp so với mức 37 lít và 47 lít
của người Hàn Quốc, Nhật Bản; và bằng khoảng 1/10 so với Châu Âu;
(iii) Lợi nhuận biên còn cao, do 3/4 lượng bia được tiêu thụ trực tiếp, uống tại
chỗ; rất ít qua kênh siêu thị, bán lẻ. Theo nghiên cứu của APB, biên lợi nhuận
ngành bia Việt Nam cao hơn 50% so với các nước cùng khu vực Châu Á thái
bình dương;
(iv) Tốc độ tăng trưởng hiện nay khá cao, khoảng 13-15%/năm (dù đã giảm
nhiều so với giai đoạn 1990-2000 tăng trưởng ớ mức 20%-30%/năm);
(v) Kinh tế đã tăng trưởng chậm lại, nhưng vẫn ở mức cao, cộng với thu nhập
đầu người tăng nhanh (gấp 10 lần sau 20 năm); cộng với gia tăng đối tượng
uống bia (độ tuổi 20-40 tuổi dự báo có mức tăng 5%/năm, tương đương tăng
thêm 1,7 triệu người tiêu thụ bia đến năm 2015) là những nhân tố giúp Ngành

giữ được mức tăng trưởng khá.
Ngành Bia vẫn phát tài trong khủng hoảng: Trong hoạt động công nghiệp,
ngành bia - rượu - nước giải khát được đánh giá là có hiệu quả kinh tế cao so với
các ngành khác. Từ năm 2001-nay, lợi nhuận ngành này đã tăng gấp 4 lần với tốc
độ tăng trung bình đạt 20-25%/năm. Trong đó, tính theo chuyên ngành thì sản
xuất bia có lợi nhuận cao nhất.
Giai đoạn 2001-2007, ngành bia phát triển rất nhanh, sản lượng tăng đột biến
bình quân 13-15% mỗi năm. Lượng bia tiêu thụ bình quân tính theo đầu người
cũng tăng từ 10,04 lít năm 2000 lên 21,65 lít vào năm 2007. Năm 2008 là năm Việt
Nam đạt kỷ lục lạm phát gần 20% nhưng người dân cũng không vì thế mà cắt
giảm chi phí nhậu. Đến nay kinh tế vẫn chưa hết khó khăn nhưng ngành bia vẫn
“phát tài” do người dân khó "cai".
DỰ BÁO VÀ TRIỂN VỌNG NGÀNH











Việt Nam lọt vào top 25 quốc gia tiêu
thụ Bia thế giới
Thị trường bia Việt đầy tiềm năng
(Nguồn: CVS tổng hợp)
Tiêu thụ bia bình quân đầu người (l)
Từ vị trí 20 (năm 2008), Việt Nam đã

nhảy lên vị trí 13 (năm 2011) về sản xuất
bia, tuy nhiên chỉ chiếm 1,14 % sản lượng
bia toàn cầu
(Nguồn: Pomegranate)

10


www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN
Theo báo cáo Euromonitor International nhu cầu tiêu thụ bia, rượu, nước giải
khát ở các nước khu vực châu Á đang và tiếp tục phát triển, như doanh thu tiêu
thụ Bia của Trung Quốc từ 2006-2010 dự kiến tăng 26,93%, rượu tăng 33%, cồn
tăng 27%; doanh thu tiêu thụ Rượu của Nhật Bản tăng 13%, doanh thu tiêu thụ
Bia của Thái Lan tăng 6% Do vậy, Châu Á cũng sẽ là một thị trường xuất khẩu
tiềm năng cho các doanh nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát của Việt
Nam, dù hiện tại Bia mới chỉ được sản xuất và tiêu dùng nội địa. Cũng theo eu-
romonitor, thị trường bia Việt Nam đã tăng trưởng 13% trong năm 2011. Tổ chức
này cũng dự báo thị trường sẽ còn tăng trưởng với CARG khoảng 7,3% cho 5
năm tiếp theo; và Việt Nam sẽ đứng thứ 3 Châu Á về sản lượng tiêu thụ chỉ sau
Trung Quốc và Nhật Bản.
Theo Báo cáo của Bộ công thương, thị trường bia Việt tăng trưởng bình quân
12%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Bộ cũng dự báo tỷ lệ tăng trưởng sẽ là 13%
trong giai đoạn 2011-2015 và 8% trong 2016-2025. Cũng theo dự báo của Bộ và cơ
quan lập quy hoạch, đến năm 2015, Việt Nam sẽ sản xuất và tiêu thụ 4,2-4,4 tỷ lít
bia, bình quân 45-47 lít/người/năm. Mười năm sau đó, mỗi người Việt Nam sẽ
uống bình quân 60-70 lít bia/năm.
Một vài xu hướng ngành Bia Việt Nam
Sức tiêu thụ bia còn tăng mạnh theo những phân tích đã nêu về thị trường Bia Việt

Nam tiềm năng.
Chi phí quảng bá sản phẩm trong ngành tăng: bia ngoại vẫn tiếp tục đổ bộ, cạnh
tranh sẽ tiếp tục gay gắt. Khi đó chiến lược quảng bá là yếu tố quyết định đến
thành bại của các doanh nghiệp, không chỉ ở những sản phẩm đã tồn tại mà cả
các sản phẩm mới có mặt trên thị trường.
Cấu trúc phân khúc thị trường sản phẩm thay đổi: các sản phẩm bia hơi, bia giá rẻ
đang bị thu hẹp; bia hạng trung và cao cấp ngày càng tăng trưởng mạnh và tiếp
tục được mở rộng, do (1) Gia nhập WTO áp dụng 1 loại thuế sẽ làm tăng thuế
suất bia hơi lên 50%; (2) Thu nhập người dân ngày càng tăng; (3) Bia đang trở
thành mặt hàng thể hiện đẳng cấp. Sự thay đổi cấu trúc thị trường sản phẩm sẽ
làm tăng giá trị quy mô thị trường ngành bia. Euromonitor International dự báo
thị trường bia sẽ tăng 20% đạt 96 nghìn tỷ đồng (4,6 triệu USD) năm 2012.
Xu hướng nhân khẩu học có thể ảnh hưởng đến văn hóa uống bia: Người tiêu dùng có
khả năng sẽ giảm mức tiêu thụ bia do chế độ ăn uống và vấn đề sức khỏe. Khi
uống bia đến lúc nồng độ rượu/máu lên đến 0,2%, người uống rơi và trạng thái
say, có khả năng gây nhiều hệ lụy có hại. “Đừng uống bia trên 1 lít/ngày” cũng
là lời khuyên của nhiều bác sỹ.
DỰ BÁO VÀ TRIỂN VỌNG NGÀNH



















Việt Nam tiêu thụ bia nhiều nhất
Đông Nam Á
(nguồn: Euromonitor International)
Dự báo và xu hướng

11


www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung (Over The Counter)
IPO Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering)
TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Sabeco Tổng công ty Bia-Rươu-Nước giải khát Sài Gòn
Habeco Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà nội
VBL Công ty TNHH Liên doanh Bia Việt Nam
HAD Công ty cổ phần bia Hà Nội-Hải Dương
THB Công ty cổ phần bia Thanh Hóa









12


www.cimb-vinashin.com
20/01/2013
CIMB -VINASHIN
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
Tất cả những thông tin được sử dụng trong bản tin này đều được thu thập từ những nguồn đáng tín cậy, tuy nhiên bản
tin chỉ nhằm cung cấp thông tin như một nguồn tham khảo mà không hàm ý khuyến cáo người đọc mua, bán hay nắm giữ
chứng khoán. Mọi quan điểm cũng như nhận định phân tích trong bản tin có thể được thay đổi mà không cần báo trước.
Công ty không chịu trách nhiệm đối với bất cứ kết quả giao dịch nào có sử dụng nội dung phân tích từ báo cáo này.
Báo cáo này là tài sản của Công ty TNHH Chứng Khoán CIMB-VINASHIN (CVS). Mọi hành vi sao chép, sửa đổi, in ấn
mà không có sự đồng ý của CVS đều trái luật. Đề nghị ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo
này. Bản quyền thuộc công ty TNHH Chứng khoán CIMB-VINASHIN.
Thông tin liên hệ:
PHÒNG PHÂN TÍCH - CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN CIMB-VINASHIN
Tầng 1, Tòa nhà 34T, Khu Đô thị Trung Hòa-Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 04. 62861800; Fax: 04.22210484
Email:
Website: www.cimb-vinashin.com

×