Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng kế toán NVL tại Tổng công ty 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.57 KB, 57 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu NVL tại Tổng Công Ty 36
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự quản lý của Nhà nước đã tạo
động lực cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển sản xuất, kinh doanh, song
cũng phải đương đầu với bao khó khăn thử thách. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh
tranh khốc liệt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng, thực hiện quản lý
chặt chẽ. Nhưng để quản lý tốt thì phải luôn luôn rèn luyện học hỏi để trau dồi kiến thức,
nắm bắt nhanh nhạy những biến động của xã hội và thị trường. Đất nước ta đang trên đà
đổi mới một cách mạnh mẽ thì khả năng học hỏi và nâng cao trình độ là một vấn đề hết
sức quan trọng. Nhưng muốn thực hiện được đổi mới cơ chế quản lý đồng bộ trong tất cả
quy trình sản xuất- kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm khăng định uy tín trên thị
trường tạo thương hiệu và tạo hướng đi đúng.
Đối với tất cả các đơn vị, kể cả đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như các đơn vị là
sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán là vấn đề không thể thiếu. Vì công tác kế toán là
toàn bộ quá trình hình thành và phát triển vấn đề tài chính của đơn vị, hay nói cách khác,
công tác kế toán làm nhiệm vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính của đơn
vị. Chính vì lẽ đó mà công tác kế toán đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp cũng như các đơn vị sự nghiệp.
Thông thường, đã là một đơn vị thì không chỉ nói đến đơn vị hành chính
hay một doanh nghiệp nào đó, mà bất cứ một đơn vị nào cũng sử dụng đến nguyên
vật liệu, chỉ khác là sử dụng nó trong điều kiện nào, nhiều hay ít mà thôi. Vì vậy
Quản lý vật liệu và công cụ, dụng cụ có tầm quan trọng lớn trong việc quản lý các
yếu tố đầu vào. Quản lý nguyên vật liệu hợp lý chặt chẽ, sát sao sẽ góp phần tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí. Kế toán nguyên vật liệu còn cung cấp thông
tin cần thiết cho các nhà lãnh đạo để đưa ra những biện pháp quản lý nguyên vật
liệu mỗi khi các công trình cần . Do tầm quan trọng của hạch toán kế toán nguyên
vật liệu, quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ và trước yêu cầu thiết thực
của đơn vị thực tập, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Tổng công ty 36 ’’ với mục đích vận dụng những kiến thức đã học vào tìm hiểu
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở đơn vị cơ sở từ đó tìm phương
hướng giải quyết những vấn đề còn tồn tại


2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đề tài kế toán NVL tại tổng công ty 36 với mục tiêu như sau:
Về lý luận, luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán NVL theo chuẩn
mực chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan. Nghiên cứu chi
tiết về các lý thuyết NVL theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế đô kế toán
hiện hành như: nguyên tắc hạch toán trong kế toán hay những điểm cần lưu ý trong
kế toán nvl, các quy định về việc vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, sổ
kế toán, trình tự hạch toán trong các trường hợp cụ thể về NVL. Việc nắm bắt
những lý luận trên là rất quan trọng để có thể đưa những sự so sánh và đối chiếu
giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán NVL tại công ty để có thể đưa ra các kết
luận đánh giá quan trọng tiến tới giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại.
Về thực tiễn, đề tài dựa trên cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán NVL tại
công ty. Đồng thời qua đó chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu, mặt thiếu làm
căn cứ đưa ra các đề xuất, giải pháp cho công tác kế toán NVL tại công ty với mục
đích nâng cao chất lượng kế toán, hiệu quả kinh doanh của công ty. Các nguyên
tắc hoàn thiện đảm bảo thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ,
các quy định hiện hành.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại Tổng Công Ty
36
* Địa điểm: Tổng công ty 36
* Phạm vi số liệu nghiên cứu: Số liệu minh họa trong bài là số liệu thực tế của
công ty cung cấp vào quý I năm 2012.
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài
* Phương pháp luận nghiên cứu
- Sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm: Sử dụng phiếu điều tra chuyên sâu phục vụ
viết Khóa luận tốt nghiệp, các câu hỏi tập trung vào những nội dung liên quan đến
đề tài khóa luận. Phiếu điều tra được gửi cho lãnh đạo doanh nghiệp hoặc trưởng
phó bộ phận phụ trách kế toán, tài chính và các bộ phận có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn : Tiến hành phỏng vấn lãnh đạo doanh nghiệp,các bộ

phận có liên quan ( phòng kế toán) để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu
- Tìm hiểu tài liệu tại công ty: Tìm hiểu giấy phép kinh doanh, các sổ sách, các báo
cáo kế toán của công ty để làm rõ thêm vấn đề cần nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu thực tế:
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm.
+ Với mục đích: Thu thập thông tin về kế toán chi tiết tại phòng kế toán.
+ Đối tượng phát phiếu điều tra trắc nghiệm là các nhân viên phòng kế toán và một số
nhân viên trong công ty.
+ Nội dung của phiếu điều trắc nghiệm: Tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty như
mô hình bộ máy kế toán, hình thức tổ chức kế toán, chế độ kế toán công ty đang áp
dụng…
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
+ Mục đích: Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu là phương pháp được thiết kế để
thu thập thông tin, dữ liệu chuyên sâu về kế toán nguyên vật liệu tại công ty
+ Đối tượng phỏng vấn: Sau khi lựa chọn đề tài, để phục vụ cho việc nghiên cứu về
công tác kế toán nguyên vật liệu, em xây dựng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu đối với đối
tượng phỏng vấn.
+ Nội dung biên bản phỏng vấn xoay quanh trình tự quy trình quy trình kế toán và
nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu tại công ty hiện nay diễn ra như thế nào.
+ Kết quả thu được là những câu trả lời về quy trình kế toán, các nghiệp vụ kế toán
nguyên vật liệu tại công ty
- Phương pháp quan sát thực tế.
+ Mục đích: Quan sát cách thức làm việc của các nhân viên trong phòng kế toán xem
có đúng như quy trình kế toán mà các thành viên được phỏng vấn đã trả lời hay không.
+ Đối tượng quan sát là cách thức làm việc và ghi chép của các nhân viên phòng kế
toán.
+ Nội dung: Trực tiếp phụ giúp nhân viên kế toán nguyên vật liệu trong công tác kế
toán nguyên vật liệu trong thời gian thực tập.
+ Kết quả thu thập được là những đánh giá của mình về công tác kế toán nguyên vật
liệu, chứng từ, tài khoản sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
+ Mục đích: Nghiên cứu về nội dung kế toán theo quy định của chế độ, chứng từ, tài
khoản và cách thức ghi sổ của công tác kế toán tại công ty.
+ Đối tượng nghiên cứu là các tài khoản, chứng từ, sổ ghi chép, các báo cáo của công
ty về kế toán bán hàng nguyên vật liệu tại công ty.
+ Nội dung: Tham khảo báo cáo tài chính, một số luận văn và các công trình nghiên
cứu năm trước, thông tin từ các báo kinh tế, mạng internet và tài liệu về nguyên vật liệu
của công ty.
+ Kết quả thu được qua phương pháp này: Quy trình kế toán, nghiệp vụ kế toán
nguyên vật liệu mà công ty đang sử dụng
- Phân tích dữ liệu thu thập.
Đối với các dữ liệu thu thập được từ phương pháp điều tra phỏng vấn em tiến hành phân
tích thủ công. Dữ liệu từ phương pháp này có ưu điểm là mang lại hiệu quả cao, tập trung
vào vấn đề nghiên cứu, có thể cung cấp những thông tin mà trong sổ sách không có. Tuy
nhiên các dữ liệu sơ cấp là ý kiến của các cá nhân nên có thể mang tính phiến diện, hơn
nữa phương pháp thu thập mất rất nhiều thời gian và công sức.
Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập được từ phương pháp nghiên cứu tài liệu, em sử dung
bảng tính thủ công để tính phân tích tổng hợp. Việc thu thập và xử lý dữ liệu theo phương
pháp này mang lại độ chính xác cao, thêm vào đó từ việc nghiên cứu và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng ta có thể biết được công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty và
nguyên nhân của các tình trạng đó.
4. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất (DNSX)
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL tại Tổng công ty 36
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Tổng công ty 36
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động, doanh nghiệp
phải thường xuyên tiến hành thu mua để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm.trong khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua việc chi phí thu mua, việc thực hiện chế độ mua đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
NVL trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá trị,
công dụng, nguồn hình thành… khác nhau. Do vậy cần thiết phải tiến hành phân loại vật
liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác
dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi mầu sắc, hình dáng mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động
của công nhân viên chức( dầu nhờn, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, xà phòng, giẻ lau…)
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh như :xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…
1.1.2. Lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
-Phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX):
Nội dung:
- Theo dõi thường xuyên, lên tục, có hệ thống;
- Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho;
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho
trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
Nội dung:

- Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;
- Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất trong kỳ;
- Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho
trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được)
(cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó, kết chuyển trị giá hàng xuất trong kỳ)
Chứng từ sử dụng: chứng từ sử dụng như phương pháp KKTX ;
- Tuy nhiên, cuối kỳ kế toán nhận chứng từ nhập xuất hàng hoá từ thủ kho, kiểm tra và
phân loại chứng từ theo từng chủng loại, từng nhóm hàng hoá, ghi giá hạch toán và tính
tiền cho từng chứng từ.
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải được thực hiện theo nguyên tắc
giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của
NVL được xác định theo từng nguồn nhập.
Giá gốc của NVL mua ngoài bao gồm: Giá mua nghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu
phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp ( nếu có), thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…NVL
từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ
phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua NVL và số
hao hụt tự nhiên trong định mức( nếu có).
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc tính trị giá của NVL xuất kho được thực hiện theo một trong bốn phương
pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này, trị giá thực tế NVL được
xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
kho( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ tính theo giá thực tế
của lô hay cái đó.
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ: Theo phương
pháp này, trị giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo giá đơn vị vật liệu bình

quân gia quyền (bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, hay bình quân gia quyền cuối kỳ hoặc
bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất
kho
x
Giá đơn vị bình
quân gia quyền
Trong đó, giá đơn vị bình quân theo từng phương pháp được tính như sau:
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (Tháng, quý)
Giá đơn vị bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế NVL trước và sau từng đợt nhập
Số lượng thực tế NVL trước và sau từng đợt nhập
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế NVL trước và sau từng đợt nhập
Số lượng thực tế NVL trước và sau từng đợt nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền cuối kỳ trước có ưu điểm phản ánh kịp thời

tình hình xuất dùng NVL trong kỳ; tuy nhiên, do không đề cập đến giá cả NVL kỳ này
nên độ chính xác không cao. Ngược lại, phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ chỉ xác định được khi kết thúc kỳ hạch toán nên không phản ánh kịp thời NVL dự
trữ. Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập tuy tốn nhiều công sức
khi tính toán nhưng độ chính xác cao, phản ánh được tình hình biến động giá cả trong
từng giai đoạn.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này giả thiết rằng số
NVL nào nhập trước thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện giá cả ổn định.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này giả định những vật liệu
nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Phương pháp này sẽ đảm bảo được nguyên tắc thận trọng trong điều kiện lạm phát.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán
trong cả niên độ kế toán.
 Phân loại NVL
Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách
khác nhau:
Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu có các loại:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản
phẩm. " Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp, "vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử
dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc
được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
-Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than, dầu mỏ, hơi
đốt Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng do vai trò quan
trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.

-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, các vật kết
cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
-Vật liệu khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại
phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ
thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
-Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
-Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng,
cho quản lý doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán về kế toán nguyên vật liệu
 Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho
+ Nguyên vật liệu được tính theo giá gốc: Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
* Giá gốc của NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó:
- Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí

ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
+ Phương pháp tính giá NVL: Việc tính giá trị NVL được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước;
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng
hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành
sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh
giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh
lệch lớn hơn phải được hoàn nhập được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh để đảm bảo
cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc( nếu giá gốc
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được(
nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
 Theo chuẩn mực 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản,
các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy,
tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”. Trong giới
hạn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu”, những nội dung của chuẩn mực liên quan đến
đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm các nguyên tắc sau:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế

chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
1.2.2. Nội dung kế toán NVL trong DNSX theo chế độ hiện hành
1.2.2.1. Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho
theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình
hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi
tiết nguyên vật liệu như sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
+ Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.

Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định
kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán
kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật
liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng
thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương
ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát
hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm
nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng
khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và
các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
+ Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho,
cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm
và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ
khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.

Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ
nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí
riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
+ Hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối
tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến,
có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng
danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi
sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối
chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số
lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của doanh
nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho( mẫu 02- VT);
- Phiếu nhập kho( mẫu 01- VT);
- Hoá đơn GTGT;
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( mẫu 07- VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá
- Và các chứng từ khác có liên quan.
 Tài khoản sử dụng
+ TK “ 152” Nguyên liệu, vật liệu

Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại NVL trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK “ 152”- Nguyên vật liệu:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ( Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của NVL xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê
ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại NVL khi mua được hưởng;
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ( Trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 133- thuế giá trị gia tăng đầu vào, TK
154- chi phí sản xuất kinh doanh, TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập
kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 141, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá,

dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 141, 311, 331,. . . (tổng giá thanh toán)
+ Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,. . .
+ Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nguyên vật liệu
mua về dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ.
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Khi mua NVL về nhập kho đơn vị, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ
có liên quan phản ánh giá trị NVL nhập kho:
Nợ TK 152_ NVL( Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…( Tổng giá thanh toán).
- Trường hợp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá gốc

NVL đã mua đối với khoản chiết khấu thương mại thực tế được hưởng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331,…
Có TK 152_ NVL( Phần chiết khấu thương mại được hưởng)
Có TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ( 1331) (nếu có).
- Trường hợp NVL mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy
cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá,
kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,…
Có TK 152_ NVL( Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ( 1331) ( nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp bằng NVL, ghi:
Nợ TK 152_ NVL
Có TK 411_ Nguồn vốn kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng NVL chưa về
nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng “ Hàng mua
đang đi đường” chờ đến khi NVL về nhập kho sẽ ghi sổ.
- Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính, ghi:
Nợ TK 331_ Phải trả cho người bán
Có TK 515_ Doanh thu hoạt động tài chính( Phần chiết khấu thanh toán
được hưởng).
- Đối với NVL nhập khẩu:
+ Kế toán phản ánh vào giá gốc NVL nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152_ NVL( Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331_ Phải trả cho người bán
Có TK 3333_ Thuế xuất, nhập khẩu( Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331_ Thuế GTGT phải nộp( 33312_ Thuế GTGT hàng nhập khẩu).

+ Nếu NVL nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp được phản ánh vào giá gốc NVL nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152_ NVL( giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có TK 331_ Phải trả cho người bán
Có TK 333_ Thuế và khoản phải nộp nhà nước( 3332).
- Các chi phí về thu mua, bốc xếp vận chuyển NVL từ nơi mua về kho doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 152_ NVL
Nợ TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
- Đối với NVL nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến:
+ Khi NVL đưa đi gia công chế biến ghi:
Nợ TK 154_ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152_ NVL.
+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến ghi:
Nợ TK 154_ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ( 1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,…
+ Khi nhập lại kho số NVL thuê ngoài gia công chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152_ NVL
Có TK 154_ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Đối với NVL nhập kho do tự chế:
+ Khi xuất kho NVL để tự chế biến ghi:
Nợ TK 154_ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152_ NVL
+ Khi nhập kho NVL đã tự chế ghi:
Nợ TK 152_ NVL
Có TK 154_ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Đối với NVL thừa phát hiện khi kiểm kê nếu chưa xác định được nguyên nhân,
chờ xử lý thì căn cứ vào giá trị NVL thừa ghi:

Nợ TK 152_ NVL
Có TK 338_ Phải trả, phải nộp khác( 3381_ Tài sản thừa chờ giải quyết).
- Khi có quyết định xử lý NVL thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết
định xử lý ghi:
Nợ TK 338_ Phải trả, phải nộp khác( 3381)
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số NVL thừa là của các đơn vị khác khi nhập
kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có TK 338(3381) mà ghi vào bên
Nợ TK 002 “ Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi trả lại NVL cho
đơn vị khác ghi vào bên Có TK 002( Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
- Khi xuất kho NVL sử dụng vào sản xuất, kinh doanh ghi:
Nợ các TK 154, 642,…
Có TK 152_ NVL
- Xuất NVL sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241_ Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152_ NVL.
- Đối với NVL đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào
công ty liên kết ghi:
Nợ TK 221_ Đầu tư dài hạn( 2212, 2213) (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811_ Chi phí khác( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ
của NVL)
Có TK 152_ NVL(Theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711_ Thu nhập khác( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá
trị nghi sổ của NVL)
- Đối với NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: Mọi trường hợp thiếu hụt NVL
trong kho bạc hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm
kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại

số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị NVL hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép( Hao hụt vật liệu
trong định mức) ghi:
Nợ TK 632_ Giá vốn hàng bán
Có TK 152_ NVL
- Nếu hao hụt mất mát chưa xác định được rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138_ Phải thu khác( 1381_ Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152_ NVL
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định ghi:
Nợ TK 111_ Tiền mặt( Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138_ Phải thu khác( 1388)( Phải thu tiền bồi thường của người phạm
lỗi)
Nợ TK 334_ Phải trả cho ngường lao động( Nếu trừ vào tiền lương của người
phạm lỗi)
Nợ TK 632_ Giá vốn hàng bán ( Phần giá trị hao hụt, mất mát NVL còn lại phải
tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138_ Phải thu khác( 1381_ Tài sản thiếu chờ xử lý)
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611_ Mua hàng
Có TK 152_ NVL
- Trong các trường hợp nhập NVL kế toán ghi như sau:
- Khi mua ngoài, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi trị giá mua của
hàng nhập:
Nợ TK 611_ Mua hàng
Nợ TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu thuế đầu vào được khấu trừ)
Có TK liên quan( 111, 112, 331,…)
Khi phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL nhập do mua ngoài cũng phải phân biệt

các trường hợp: hàng hoá và hoá đơn cùng về; hàng về chưa có hoá đơn; hàng mua đang
đi đường, được sử lý hạch toán giống phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phản ánh các chi phí thu mua NVL căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611_ Mua hàng
Nợ TK 133_ Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan( 111, 112, 331…)
- Phản ánh số thuế nhập khẩu( Nếu hàng nhập khẩu)
Nợ TK 611_ Mua hàng
Có TK 333_ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán được hưởng
Nợ TK 111, 112( Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331( Nếu chưa trả tiền)
Có TK 515_ Doanh thu hoạt động tài chính
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại, căn cứ vào chứng từ,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112( Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331( Nếu chưa trả tiền)
Có TK 611( Ghi giảm giá trị hàng mua)
Có TK 133( Ghi giảm thuế GTGT của hàng mua trả lại)
- Trị giá NVL nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác do được
cấp phát; căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 611_ Mua hàng
Có TK 411_ Nguồn vốn kinh doanh
- Trị giá NVL nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào chứng
từ kế toán ghi:
Nợ TK 611_ Mua hàng
Có TK 631_ Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối
kỳ, ghi:
Nợ TK 152_ NVL

Có TK 611_ Mua hàng
- Căn cứ vào kết quả tính toán trị giá vốn thực tế NVL xuất kho và mục đích sử
dụng từng loại NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 154_ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 611_ Mua hàng
 Sổ sách kế toán:
Sổ kế toán: Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp.
Các loại sổ kế toán: Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ
kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng
các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát
sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ Nhật ký phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
Ngày, tháng ghi sổ;
Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Sổ Cái dùng để ghi chếp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ
và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
Ngày, tháng ghi sổ;
Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của

tài khoản.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chếp các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết
theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho
việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ
Nhật ký và Sổ cái.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một
kỳ kế toán năm.
Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán và ứng với mỗi hình
thức kế toán thì kế toán NVL cần phải sử dụng các sổ sách kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Căn cứ vào chứng từ kế toán về nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ
Nhật ký chung, sau đó vào Sổ Cái tài khoản 152, 151, 611 và các sổ thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Căn cứ vào chứng từ kế toán vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái và Sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

×