Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

GIÁO TRÌNH XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.97 MB, 114 trang )




T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G


C
C
A
A
O
O


Đ
Đ


N
N


G
G


G
G
I
I
A
A
O
O


T
T
H
H
Ô
Ô
N
N
G
G


V
V



N
N


T
T


I
I


P
P
H
H
Â
Â
N
N


H
H
I
I


U
U



C
C
A
A
O
O


Đ
Đ


N
N
G
G


G
G
I
I
A
A
O
O



T
T
H
H
Ô
Ô
N
N
G
G


V
V


N
N


T
T


I
I


M
M

I
I


N
N


N
N
Ú
Ú
I
I


-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-







-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-


K
K
s
s
.
.


L
L
ê
ê



H
H
ù
ù
n
n
g
g




B
B
À
À
I
I


G
G
I
I


N
N

G
G


X
X
Â
Â
Y
Y


D
D


N
N
G
G


N
N


N
N



Đ
Đ
Ư
Ư


N
N
G
G










T
T
H
H
Á
Á
I
I



N
N
G
G
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


,
,


2
2
0
0
0
0
9
9


Chương I : Một số vấn đề chung về xây dựng nền đường


1

C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


I
I


:
:


M
M


T
T



S
S




V
V


N
N


Đ
Đ




C
C
H
H
U
U
N
N

G
G


V
V






X
X
Â
Â
Y
Y


D
D


N
N
G
G



N
N


N
N


Đ
Đ
Ư
Ư


N
N
G
G


1
1
1
.
.


Đ
Đ



c
c


đ
đ
i
i


m
m


c
c
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c

c


x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g


đ
đ
ư
ư


n
n
g

g


ô
ô


t
t
ô
ô




- Diện thi công hẹp và kéo dài làm cho việc bố trí tổ chức thi công gặp nhiều khó
khăn.
- Phân bố khối lượng không đồng đều, các giải pháp kĩ thuật thường không đồng nhất
mà thường rất phong phú và đa dạng
- Nơi làm việc thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho việc chuẩn bị thi công, tổ
chức ăn ở cho công nhân.
- Diện công tác chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu.
- Các biện pháp để khắc phục những khó khăn trên:
+ Cố gắng chuyển một khối lượng lớn công tác ở hiện trường vào công xưởng
+ Tổ chức công việc ăn khớp nhịp nhàng giữa các khâu, hàng ngày phải xem xét
điều chỉnh, tăng cường lực lượng cho các khâu yếu do các phát sinh khách quan và
chủ quan đưa tới
+ Đối với những công việc chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, khí hậu thì tuỳ từng
lúc, từng nơi mà phải đẩy nhanh nhịp điệu thi công để tránh các thiệt hại do thời tiết
gây ra.

2
2
2
.
.


Y
Y
ê
ê
u
u


c
c


u
u






p
p
h

h
â
â
n
n


l
l
o
o


i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á

á
c
c


x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g


n
n


n
n



đ
đ
ư
ư


n
n
g
g




2
2
2
.
.
.
1
1
1



Y
Y
ê

ê
u
u


c
c


u
u


đ
đ


i
i


v
v


i
i


c

c
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


x
x
â
â
y
y


d
d


n

n
g
g


n
n


n
n


đ
đ
ư
ư


n
n
g
g


- Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt, đúng vị trí, cao độ, kích thước mặt cắt
, quy cách vật liệu, chất lượng đầm nén phải tuân thủ đúng quy trình thi công, hồ sơ
thiết kế. Để làm được điều này phải lên khuôn đường đúng, chọn vật liệu phù hợp,
phải lập và hoàn chỉnh các quy trình thao tác thi công, chế độ kiểm tra nghiệm thu
chất lượng.

- Chọn phương án thi công thích hợp tuỳ theo các điều kiện địa hình, tình huống đào
đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời gian thi công và công cụ thiết bị. Ví dụ :
+ Khi gặp đá cứng thì biện pháp thích hợp là thi công bằng nổ phá.
+ Khi khối lượng công việc nhỏ, rải rác mà máy móc nằm ở xa thì biện pháp thích
hợp là thi công bằng thủ công.
- Chọn máy móc thiết bị thi công hợp lý, mỗi loại phương tiện máy móc chỉ làm việc
hiệu quả trong một phạm vi nhất định. Nếu chọn không đúng sẽ không phát huy
được năng suất của máy. Tuỳ thuộc vào địa hình, địa chất, thuỷ văn, khối lượng công
việc, cự ly vận chuyển… để chọn loại máy thích hợp.
- Phải điều phối và có kế hoạch tốt sử dụng nguồn nhân lực, máy móc , vật liệu một
cách hợp lý để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo chất
lượng công trình.
- Các khâu công tác thi công nền đường phải tiến hành theo kế hoạch đã định. Các
hạng mục công tác xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ. Công trình nền
đường cũng phải phối hợp với các công trình khác và tuân thủ sự sắp xếp thống nhất
về tổ chức và kế hoạch thi công tổng thể của toàn bộ công trình đường nhằm hoàn
thành nhiệm vụ thi công đúng hoặc trước thời hạn.
Chương I : Một số vấn đề chung về xây dựng nền đường

2

- Tuân thủ chặt chẽ quy trình kĩ thuật và quy tắc an toàn trong thi công. Thi công nền
đường phải quán triệt phương châm an toàn sản xuất, tăng cường giáo dục về an toàn
phòng hộ, quy định các biện pháp kĩ thuật đảm bảo an toàn.
2
2
2
.
.
.

2
2
2



P
P
h
h
â
â
n
n


l
l
o
o


i
i


c
c
ô
ô

n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g



n
n


n
n


đ
đ
ư
ư


n
n
g
g


2.2.1
C
C
ô
ô
n
n
g

g


t
t
á
á
c
c


c
c
h
h
u
u


n
n


b
b




Đối với công tác xây dựng nền đường, công tác chuẩn bị bao gồm các hạng mục sau :

- Chuẩn bị mặt bằng thi công ( khôi phục tuyến, xác định phạm vi thi công , dọn dẹp,
lên ga nền đường).
- Chuẩn bị máy móc, nguyên vật liệu.
- Chuẩn bị điện , nước, nhà tạm…
- Chuẩn bị mặt bằng sản xuất các cấu kiện đúc sẵn ( đốt cống, bó vỉa…).
2.2.2
C
C
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


x
x
â
â
y
y



l
l


p
p




Công tác xây lắp : là những công tác trực tiếp hoàn thành từng hạng mục xây lắp công
trình. Sau khi xây lắp xong phải bàn giao các công trình này cho sử dụng và sau một
thời gian sử dụng nào đó sẽ hoàn lại được chi phí xây dựng công trình đó.
Trong công tác xây dựng nền đường bao gồm các hạng mục sau :
- Xây dựng nền đường đào.
- Xây dựng nền đường đắp ( bao gồm cả vét hữu cơ, đánh bậc cấp).
- Xây dựng nền đường nửa đào, nửa đắp.
- Xây dựng các cấu kiện : Cống thoát nước, bộ phận chống đỡ như kè đá, tường
chắn….
2.2.3
C
C
ô
ô
n
n
g
g



t
t
á
á
c
c


v
v


n
n


c
c
h
h
u
u
y
y


n
n



Công tác vận chuyển: là công tác điều các vật liệu xây dựng, bán thành phẩm và cấu
kiện đúc sẵn từ nơi chuẩn bị, gia công, chế tạo đến nơi sử dụng. Việc tổ chức vận
chuyển này tuỳ theo tình hình thực tế để tự tổ chức lấy hoặc thuê khoán sao cho có
hiệu quả nhất.
3
3
3
.
.


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h

h
á
á
p
p


v
v
à
à


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


á
á
n

n


x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g


n
n


n
n


đ

đ
ư
ư


n
n
g
g


v
v
à
à


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


t

t




x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g


n
n


n
n



đ
đ
ư
ư


n
n
g
g




3
3
3
.
.
.
1
1
1



P
P
h

h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


x
x
â
â
y
y


d

d


n
n
g
g


n
n


n
n


đ
đ
ư
ư


n
n
g
g


3.1.1

P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


t
t
h
h
i
i



c
c
ô
ô
n
n
g
g


b
b


n
n
g
g


t
t
h
h





c
c
ô
ô
n
n
g
g




Theo phương pháp này khối lượng thi công hoàn toàn do nhân lực đảm nhận dựa trên
các công cụ thô sơ và công cụ cải tiến.
Phương pháp này thích hợp với nơi có khối lượng nhỏ, cự ly vận chuyển ngắn, không
đòi hỏi thời gian thi công nhanh, máy móc không thi công được.
3.1.2
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g



p
p
h
h
á
á
p
p


t
t
h
h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


b

b


n
n
g
g


c
c
ơ
ơ


g
g
i
i


i
i


Là phương pháp thi công mà khối lượng chủ yếu do máy móc đảm nhận, nhân lực chỉ
đóng vai trò phụ máy, phục vụ cho máy hoạt động.
Phương pháp này phù hợp với công trình có khối lượng lớn, thời gian thi công nhanh.

Chương I : Một số vấn đề chung về xây dựng nền đường


3

3.1.3
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


t
t

h
h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


b
b


n
n
g
g


n
n





p
p
h
h
á
á


Là phương pháp thi công dùng thuốc nổ và các thiết bị nổ mìn để thi công được vận
dụng trong các trường hợp nền đường là đất cứng hay đá hoặc thời gian đòi hỏi thi
công nhanh.
3.1.4
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p

h
h
á
á
p
p


t
t
h
h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


b
b



n
n
g
g


s
s


c
c


n
n
ư
ư


c
c


Dùng máy phun cho đất lở ra hoà vào nước, rồi được dẫn tới nơi đắp, ở đó tốc độ nước
giảm xuống, đất lắng xuống để đắp hoặc chồn thành đống để vận chuyển đi đắp chỗ
khác. Phương pháp này thích hợp với các loại đất thoát nước tốt như đất cát, á cát…
Đối với loại đất thoát nước kém thì thời gian lắng,khô kéo dài hàng năm không nên áp
dụng phương pháp này. Phương pháp này máy móc đơn giản, năng suất cao nhưng
phương pháp này đòi hỏi phải có nguồn nước, có nguồn điện mới áp dụng được.

3
3
3
.
.
.
2
2
2



P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


á
á
n
n



x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g


n
n


n
n


đ
đ

ư
ư


n
n
g
g


3.2.1
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


á
á
n
n



x
x
â
â
y
y


d
d


n
n
g
g


n
n


n
n


đ
đ
ư

ư


n
n
g
g


đ
đ
à
à
o
o


3.2.1.1 Phương án đào toàn bộ theo chiều ngang
Theo phương án này được tiến hành
đào toàn bộ trên mặt cắt ngang nền
đường và đào đến cao độ thiết kế. Nếu
chiều sâu đào lớn thì chia ra từng bậc
để đào có thể đào từ đầu này sang đầu
kia hoặc đào hai đầu vào giữa.
Khi dùng máy để đào chiều cao mỗi
bậc phải đủ để máy xúc đủ gầu. Khi
dùng nhân lực để đào thì chiều cao đào mỗi bậc thi công chỉ nên từ 1,5 – 2,0 m để đảm
bảo an toàn và thi công thuận lợi.




- Ưu điểm : Thi công thuận lợi, đào hết miếng này đến miếng khác, đảm bảo thoát
nước được thuận lợi.
§µo nÒn ®êng theo chiÒu ngang cã 1 bËc thi c«ng
Chng I : Mt s vn chung v xõy dng nn ng

4

- Nhc im : Din thi cụng cht hp, b trớ c ớt nhõn lc mỏy múc, nu t o
cú nhiu loi t khỏc nhau khi em p tng lp s khụng cựng loi t.
3.2.1.2 Phng ỏn o tng lp theo chiu dc
Theo phng ỏn ny t c o tng lp theo chiu dc v ton b din tớch ca
mt ct ngang.Cú th dựng mỏy i khi c ly vn chuyn ngn v mỏy xỳc khi c ly
vn chuyn di. Khi o phi to dc vn chuyn t v thoỏt nc c
thun li.
1
3
2
4
6
5
7
Nền đào
Nền đắp
Nền đắp

o tng lp theo chiu dc

- u im : Tuyn cụng tỏc di cú th b trớ c nhiu nhõn lc,mỏy múc thi cụng
nu tn dng t o v p thỡ tng lp t s cựng loi t.

- Nhc im : Phng phỏp ny khụng thớch hp vi ni cú a hỡnh dc v b mt
g gh khụng thun tin cho mỏy lm vic.
3.2.1.3 Phng ỏn o ho dc
Theo phng ỏn ny trc
tiờn o ho dc gia,
sau ú m rng dn sang
hai bờn, nu chiu sõu o
ln thỡ chia thnh bc
lm .
- u im : din cụng tỏc
di cú th b trớ c
nhiu nhõn lc, mỏy múc
thi cụng. Phng ỏn ny
thớch hp vi cỏc on
nn o va di va sõu.
- Nhc im : Vn thoỏt nc
khú khn, ng vn chuyn b
chng chộo.
3.2.1.4 Phng ỏn o hn hp
Theo phng ỏn ny cú th kt hp
gia o ho dc v o ho
ngang.
u tiờn ngi ta o mt ho dc
gia sau ú t ho dc ngi ta
o cỏc ho ngang ri t ho ngang
li m rng dn sang hai bờn.
- u im: Tuyn cụng tỏc di v
Phơng án đào hào dọc
Phơng án đào hỗn hợp
Chương I : Một số vấn đề chung về xây dựng nền đường


5

rộng có thể bố trí được nhiều nhân lực, máy móc thi công.
- Nhược điểm : Vấn đề thoát nước khó khăn, đường vận chuyển nếu tổ chức không tốt
sẽ bị chồng chéo.
3.2.2
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


á
á
n
n


x
x
â

â
y
y


d
d


n
n
g
g


n
n


n
n


đ
đ
ư
ư


n

n
g
g


đ
đ


p
p


3.2.2.1 Biện pháp xử lý nền tự nhiên trước khi đắp
a) Đối với nền đất thông thường
- Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s
< 20% chỉ cần tiến hành rãy cỏ, bóc đất hữu cơ ở phạm
vi đáy nền tiếp xúc với sườn dốc. Nếu không rãy hết cỏ thì mùa mưa, nước chảy trên
sườn sẽ thấm theo lớp cỏ mục rũa đó, lâu dần làm xói đáy nền, làm giảm sức bám
của nền với mặt đất tự nhiên và sẽ làm cho nền bị trượt.
- Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s
= 20 – 50% cần tiến hành đánh bậc cấp theo quy định
sau :
+ Nếu thi công bằng thủ công thì bề rộng bậc cấp b=1.0m.
+ Nếu thi công bằng máy thì chiều rộng bậc cấp phải đảm bảo diện thi công cho
máy làm việc, thường b= 2 – 4.0 m.
+ Mỗi bậc cấp cần dốc vào phía trong từ 2% đến 3%.
§¸nh cÊp trªn sên dèc

1:1,5
i>1/5
1:1,5
> 1,0 m > 1,0 m

- Nếu độ dốc sườn tự nhiên i
s
> 50% cần có biện pháp thi công riêng, làm các công
trình chống đỡ như : tường chắn, kè chân, kè vai đường…
b) Đối với nền đất yếu
Đối với nền đất yếu, trước khi tiến hành đắp đất nền đường cần phải có những biện
pháp xử lý đặc biệt để tăng độ chặt, cường độ cho đất. Có thể sử dụng các biện pháp
sau :
- Xây dựng nền đắp theo giai đoạn.
- Tăng chiều rộng của nền đường, làm bệ phản áp.
- Đào bỏ một phần hoặc toàn bộ đất yếu.
- Giảm trọng lượng nền đắp.
- Phương pháp gia tải tạm thời.
- Thay đất hoặc làm tầng đệm cát.
- Sử dụng đường thấm thẳng đứng ( cọc cát, giếng cát, bấc thấm ).
- Cọc ba lát, cọc bê tông cốt thép…


Chương I : Một số vấn đề chung về xây dựng nền đường

6

3.2.2.2 Các phương án xây dựng nền đường đắp
a) Phương án đắp từng lớp ngang
- Đất được đắp thành từng lớp, rồi tiến hành đầm chặt

- Chiều dày mỗi lớp phụ thuộc vào :
+ Loại đất đắp : Tuỳ theo loại đất đắp mà chiều dày của lớp vật liệu có thể khác
nhau. Ví dụ : Cát thì chiều dày có thể lớn, còn đất sét thì chiều dày mỏng.
+ Loại lu ( áp lực lu, chiều sâu, thời gian tác dụng của lu…).
+ Độ ẩm của đất : Ví dụ độ ẩm lớn thì chiều dày lớp đất lớn và ngược lại.
- Thường chiều dày mỗi lớp từ 0.1m đến 0.3m . Trước khi đắp lớp bên trên phải được
tư vấn giám sát nghiệm thu độ chặt.
- Đây là phương pháp đắp nền đường tốt nhất, đảm bảo được những nguyên tắc đắp
đất, tạo điều kiện đảm bảo chất lượng thi công.
A
A
MÆt c¾t A-A
1
2
3
1
2
3

Sơ đồ đắp đất từng lớp ngang

b) Phương án đắp từng lớp xiên
- Áp dụng khi đắp nền nền đắp qua khu vực ao hồ, vực sâu hay địa hình dốc.
- Đất được đắp thành từng lớp xiên và kéo dài dần ra ngoài.
- Do chiều dày mỗi lớp là lớn nên để đảm bảo độ chặt thì :
+ Dùng lu có áp lực và chiều sâu tác dụng lớn.
+ Dùng đất cát và á cát.

MÆt c¾t A-A
A

A
1 2 3


c) Phương án đắp hỗn hợp
Là sự kết hợp giữa phương án đắp từng lớp xiên và đắp từng lớp ngang. Theo phương
pháp này ở phía dưới đắp theo lớp xiên, phía bên trên đắp theo lớp ngang.



Chương I : Một số vấn đề chung về xây dựng nền đường

7

MÆt c¾t A-A
A
A
1 2 3
4
5
4
5


3.2.2.3 Phương án đắp đất ở vị trí xây dựng cống
- Yêu cầu : Đắp đất để cống không bị dịch chuyển. Phải đồng thời đắp đối xứng từng
lớp mỏng (15-20cm) ở hai bên cống và đồng thời đầm chặt.
- Đất đắp phía trên cống phải đầm chặt đảm bảo lún đều, tốt nhất là dùng đất cát có
hàm lượng sét là 10%.
- Nếu đắp bằng đá : Để đảm bảo chịu lực tác dụng đều thì dùng đá có d<15cm trong

phạm vi sau :
+ Từ đỉnh cống lên phía trên là 1m.
+ Từ trục cống ra hai bên một đoạn ít nhất bằng hai lần đường kính cống.

1
2
3
4
1
2
3
4
5
6
2d
d

Sơ đồ đắp đất trên cống
3.2.2.4 Phương án đắp đất ở vị trí xây dựng cầu
- Đắp từng lớp mỏng 15-20 cm và đầm chặt đạt độ chặt yêu cầu để tránh lún và giảm
chấn động gây ra khi chạy xe vào cầu.
- Để đảm bảo ổn định, việc đắp đất ở sau lưng mố cầu cần đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Cần đầm chặt và bảo đảm thoát nước tốt :
+ Việc đắp đất ở góc tư nón, phải tiến hành đồng thời với đắp đất sau mố, cách đắp
giống trên, đảm bảo không có hiện tượng trượt mái dốc.
+ Đất dùng để đắp tốt nhất là đất á cát hay đất thoát nước tốt.

Chương I : Một số vấn đề chung về xây dựng nền đường

8


h
i
(H+2)m
1
2
3
4
5
6
7
8
2m
H

Sơ đồ đắp đất sau mố cầu






















Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

9

C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


I
I
I
I







C
C
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
Á
Á
C
C


C
C
H
H
U
U



N
N


B
B




K
K
H
H
I
I


X
X
Â
Â
Y
Y


D
D



N
N
G
G


N
N


N
N


Đ
Đ
Ư
Ư


N
N
G
G


1
1
1

.
.


C
C
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


c
c
h
h
u
u



n
n


b
b




v
v




m
m


t
t


t
t





c
c
h
h


c
c


t
t
r
r
ư
ư


c
c


k
k
h
h
i
i



t
t
h
h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


n
n


n
n


đ
đ
ư
ư



n
n
g
g




- Trao đổi, thoả thuận, ký hợp đồng về :
+ Điện, nước, thông tin.
+ Về mỏ vật liệu.
+ Những phần việc với các đơn vị kết hợp trong xây dựng.
- Tổ chức bộ phận quản lý chỉ đạo thi công.
- Chuyển quân, xây dựng lán trại.
- Điều tra phong tục tập quán địa phương, điều tra tình hình khí hậu thuỷ văn tại tuyến
đường v.v…
- Chuẩn bị các cơ sở sản xuất gồm các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và bán
thành phẩm, các xưởng sửa chữa cơ khí và bảo dưỡng máy.v.v…
2
2
2
.
.


N
N
h

h


n
n


m
m


t
t


b
b


n
n
g
g


t
t
h
h
i

i


c
c
ô
ô
n
n
g
g






k
k
h
h
ô
ô
i
i


p
p
h

h


c
c


t
t
u
u
y
y
ế
ế
n
n






x
x
á
á
c
c



đ
đ


n
n
h
h


p
p
h
h


m
m


v
v
i
i


t
t
h

h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g




2
2
2
.
.
.
1
1
1



N

N
h
h


n
n


m
m


t
t


b
b


n
n
g
g


t
t
h

h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


Nhận mặt bằng thi công do ban quản lý công trình kết hợp với ban giải phóng mặt
bằng giao cho, gồm chỉ giới xây dựng, tim tuyến, cọc mốc cao độ và một số vấn đề có
liên quan khác.
2
2
2
.
.
.
2
2
2




K
K
h
h
ô
ô
i
i


p
p
h
h


c
c


t
t
u
u
y
y
ế
ế
n
n



Giữa thiết kế và thi công cách nhau một khoảng thời gian nhất định có thể dài hay
ngắn, trong quá trình đó các cọc định vị tuyến đường khi khảo sát có thể bị hỏng hoặc
mất do nhiều nguyên nhân :
- Do tự nhiên : mối, mọt, mưa gió… Điều này thường thấy ở các tuyến đường làm
mới.
- Do nhân tạo : ý thức của người dân, do sửa chữa đường… Thường thấy ở các tuyến
đường cải tạo nâng cấp.
Do đó cần phải bổ sung và chi tiết hoá các cọc để công việc thi công được dễ dàng ,
xác định được phạm vi thi công và khối lượng thi công được chính xác.
Nội dung công tác khôi phục cọc và định phạm vi thi công gồm:
a) Khôi phục cọc đỉnh : Cọc đỉnh được cố định bằng cọc bê tông đúc sẵn hoặc đổ tại
chỗ. Khi khôi phục cọc đỉnh xong phải tiến hành giấu cọc đỉnh ra phạm vi thi công. Để
giấu cọc đỉnh có thể sử dụng các biện pháp sau :
+ Giao hội góc
+ Giao hội cạnh.
+ Giao hội góc cạnh.
+ Cạnh song song ( thường dùng những nơi tuyến đường đi song song với vách đá
cao).

Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

10

b) Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết kế :
+ Điểm đầu, điểm cuối
+ Cọc lý trình ( cọc H, cọc Km)
+ Cọc chủ yếu xác định đường cong ( NĐ, NC, TĐ, TC ,P).
+ Cọc xác định vị trí các công trình ( cầu,cống, kè , tường chắn )

c) Khôi phục các cọc chi tiết và đóng thêm các cọc phụ :
+ Trên đường thẳng : khôi phục cọc như thết kế.
+ Trên đường cong : khoảng cách giữa các điểm chi tiết tuỳ thuộc vào bán kính
đường cong :
R <100 m : Khoảng cách cọc 5 m
R =100-500 m : Khoảng cách cọc 10 m
R > 500 m : Khoảng cách cọc 20 m
d) Kiểm tra cao độ mốc và có thể thêm mốc cao độ mới để thuận tiện trong quá trình
thi công.
Thông thường khoảng cách giữa các mốc đo cao như sau :
+ 3 km : Vùng đồng bằng
+ 2 km : Vùng đồi
+ 1 km : Vùng núi
+ Ngoài ra còn phải đạt các mốc đo cao ở các vị trí công trình : cầu, cống ,kè , ở
những cho giao nhau khác mức.
Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của công trình mà cao độ có thể được xác định theo
mốc cao độ quốc gia hay mốc cao độ giả định.
e) Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở tất cả các cọc chi tiết ở trên tuyến.
- Dùng máy thuỷ bình kết hợp mia đo cao.
2
2
2
.
.
.
3
3
3




X
X
á
á
c
c


đ
đ


n
n
h
h


p
p
h
h


m
m


v

v
i
i


t
t
h
h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g


Phải vạch định giới hạn thi công để dọn dẹp mặt bằng – Bề rộng dải đường được xác
định theo các điều kiện về cấp hạng đường, tình trạng đào đắp, yêu cầu lấy đất, các
biện pháp phòng hộ… Nói chung giới hạn nằm trong giới hạn mặt bằng đã giao, nếu
có trường hợp nào trồi ra ngoài ( do bên giao sai ) phải báo cáo với ban quản lý để giải
quyết.
3
3

3
.
.


C
C
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


d
d


n
n



d
d


p
p


t
t
r
r
ư
ư


c
c


k
k
h
h
i
i


t

t
h
h
i
i


c
c
ô
ô
n
n
g
g




Để đảm bảo nền đường ổn định và có đủ cường độ cần thiết thì trước khi thi công nền
đường đặc biệt là các đoạn nền đường đắp phải làm công tác dọn dẹp. Công tác này
bao gồm :
- Dọn đất hữu cơ : Lớp đất hữu cơ thường dày 8-20 cm. Để dọn đất hữu cơ có thể
dùng máy ủi, máy xúc chuyển. Nếu phạm vi đào đất hữu cơ rộng mà dùng máy ủi thì
bố trí máy đi ngang, hẹp thì máy đi dọc, còn máy xúc chuyển thường đi dọc. Đất hữu
cơ phải bỏ ra ngoài phạm vi thi công, nếu còn dùng lại thì đánh đống không nhỏ hơn
100m3.
- Chặt các cành cây vươn xoè vào phạm vi thi công tới độ cao 6m, phải đánh gốc cây
khi chiều cao nền đắp nhỏ hơn 1,5m hoặc khi chiều cao gốc cây cao hơn mặt đất tự
nhiên 15-20cm. Các trường hợp khác phải chặt cây ( chỉ để gốc còn lại cao hơn mặt

đất 15cm).
Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

11

- Các hòn đá to cản trở việc thi công nền đào hoặc nằm ở các đoạn nền đắp có chiều
cao nhỏ hơn 1,5m, đều phải dọn đi. Thường những hòn đá có thể tích trên 1,5m
3
thì
phải dùng mìn để phá nổ, còn những hòn đá nhỏ hơn có thể dùng máy để đưa ra khỏi
phạm vi thi công.
- Các hòn đá tảng nằm trong
phạm vi hoạt động của nền
đường cần phá bỏ để đảm
bảo nền đồng nhất, tránh lún
không đều.
- Trong phạm vi thi công nếu
có các đống rác, đầm lầy,
đất yếu, đất muối hay hốc
giếng, ao hồ… đều cần phải
xử lý thoả đáng trước khi thi
công. Tất cả mọi chứng ngại
vật trong phạm vi thi công
phải phá dỡ và dọn sạch.
4
4
4
.
.



C
C
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


l
l
ê
ê
n
n


g
g
a

a


n
n


n
n


đ
đ
ư
ư


n
n
g
g




4
4
4
.
.

.
1
1
1



M
M


c
c


đ
đ
í
í
c
c
h
h


- Công tác lên ga ( lên khuôn) nền đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt
cắt ngang nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công nền đường đúng với thiết kế.
- Đặt các giá đo độ dốc taluy để thường xuyên kiểm tra độ dốc ta luy đào, đắp trong
quá trình thi công.


C¨ng d©y
C¨ng d©y
Cäc chñ yÕu
trªn MCN




P
CÇn xö lý
Kh«ng cÇn xö lý
Vïng ho¹t ®éng cña nÒn ®êng
H (1.5m)
Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

12

4
4
4
.
.
.
2
2
2



C

C
á
á
c
c


t
t
à
à
i
i


l
l
i
i


u
u


c
c


n

n


t
t
h
h
i
i
ế
ế
t
t


đ
đ




l
l
ê
ê
n
n


g

g
a
a


- Bản thuyết minh tổng hợp.
- Bản vẽ bình đồ kỹ thuật của tuyến đường.
- Bản vẽ trắc dọc kỹ thuật.
- Bản vẽ trắc ngang chi tiết tại các cọc.
4
4
4
.
.
.
3
3
3



C
C
á
á
c
c


t

t
í
í
n
n
h
h


t
t
o
o
á
á
n
n


t
t
r
r
ư
ư


c
c



k
k
h
h
i
i


l
l
ê
ê
n
n


g
g
a
a




4.3.1
T
T
í
í

n
n
h
h


t
t
o
o
á
á
n
n


l
l
ê
ê
n
n


g
g
a
a



n
n


n
n


đ
đ
ư
ư


n
n
g
g


đ
đ


p
p


Các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đường đắp gồm có :
- Tim đường.

- Mép nền đường ( vai đường).
- Chân taluy đắp.
- Vị trí thùng đấu( nếu có ).

Ch©n taluy ®¾p
Vai ®êng
Tim ®êng
Taluy ©m
Gi¸ kiÓm tra
®é dèc taluy

Đối với nền đường đắp, công việc lên khuôn đường bao gồm việc xác định độ cao đắp
đất tại tim đường và vai đường, xác định vị trí của chân ta luy và thùng đấu nếu có và
phải xét đến bề rộng đắp phòng lún đối với đoạn nền đắp trên đất yếu.
Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được đóng tại vị trí cọc H và cọc địa hình. Ở
đoạn nền đắp cao được đóng cách nhau 20-40m và ở đường cong cách nhau 5-10m
Khi thi công nền đắp, thường dùng phương pháp đắp lề hoàn toàn ( đắp về sau ) :

PhÇn lÒ ®¾p sau
KÕt cÊu ¸o ®êng
Cao ®é thiÕt kÕ
Cao ®é thi c«ng
nÒn ®êng
ChiÒu réng thi c«ng nÒn ®êng

Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

13

Theo phương pháp này, thì khi thi công cao độ nền đường thấp hơn cao độ vai đường

theo thiết kế một đoạn :
k
kk
im
iibh
x
.1
)(
00



Trong đó : h
k
– chiều sâu của khuôn áo đường.
b
0
– chiều rộng của lề đường.
i
0
– độ dốc của lề đường.
i
k
- độ dốc của lòng đường.
m – mẫu số taluy đắp.

b
B
o
b

o
i
k
i
o
i
k
i
o
m
x
x
m
1/
m
1/
h
k


Ở độ cao này, chiều rộng nền đường thi công sẽ lớn hơn chiều rộng nền đường thiết kế
về hai bên một đoạn m.x
Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy nền đắp trên địa hình bằng phẳng xác định
theo công thức :
Hm
B
l .
2

Ở trên sườn dốc, khoảng cách từ tim đến chân đắp ở phía dưới và phía trên xác định

theo công thức :
).
2
( Hm
B
m
n
n
l
h




).
2
( Hm
B
m
n
n
l
t



l
h
– Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía dưới (m)
l

t
– Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía trên (m)
1:m
1:m
B
1:n
H
L
h
L
t

Trường hợp sườn dốc không bằng phẳng thì cần xác định được một điểm bất kỳ nằm
trên taluy và sau đó lấy thước đo taluy đặt tại M để xác định vị trí chân taluy. Muốn
Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

14

vậy phải xác định độ cao giữa vai đường thiết kế và điểm M bằng cách dùng thước
trắc ngang đo dần từ tim đường đi ra. Khoảng cách nằm ngang từ tim đường đến điểm
M xác định theo công thức :
).(
2


iM
hHm
B
L


h
i
- Độ cao giữa mặt đất tại tim và điểm M đo được bằng thước trắc
ngang.
Đối với chân taluy phía trên sườn dốc cũng phải tìm một điểm ngang M’ tương tự.
Khoảng cách nằm ngang giữa tim đường và điểm M’ xác định theo công thức :
).(
2
'


iM
hHm
B
L
h
i
- Độ cao giữa M’ và mặt đất tại tim đường.
M

h
L
M
L
H
i
1:m
B
H



4.3.2
T
T
í
í
n
n
h
h


t
t
o
o
á
á
n
n


l
l
ê
ê
n
n



g
g
a
a


n
n


n
n


đ
đ
ư
ư


n
n
g
g


đ
đ
à
à

o
o


Các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đường đào gồm có :
- Tim đường.
- Mép nền đường ( vai đường).
- Mép taluy đào.
- Vị trí rãnh biên, đống đất đổ ra ( nếu có ).
MÐp taluy ®µo
Taluy d¬ng
Tim ®êng
MÐp r·nh biªn
Vai ®êng
MÐp taluy ®µo

Chng II : Cụng tỏc chun b khi xõy dng nn ng

15

i vi nn o cỏc cc lờn khuụn ng phi ri ra khi phm vi thi cụng, trờn cỏc
cc ny phi ghi lý trỡnh v chiu sõu o t : Sau ú phi nh c mộp taluy nn
ng o.
Khi thi cụng nn ng o, thng dựng phng phỏp o khuụn hon ton :

Chiều rộng thi công nền đờng
Cao độ thi công
Phần đáy áo đờng phải lu
lèn đạt độ chặt yêu cầu
Phần khuôn đờng đào bỏ

thay bằng kết cấu áo đờng


i vi nn o, trờn a hỡnh bng phng khong cỏch nm ngang t tim ng n
mộp taluy nn o c xỏc nh
theo cụng thc: KHm
B
l .
2

Nu a hỡnh l sn dc 1/n thỡ :
).
2
( HmK
B
mn
n
l
h




).
2
( HmK
B
mn
n
l

t



K- Chiu rng ca rónh biờn.

4.3.3
K
K




t
t
h
h
u
u


t
t


l
l


n

n


g
g
a
a


n
n


n
n








n
n
g
g


c

c
h
h
o
o


t
t
h
h
i
i


c
c


n
n
g
g


b
b


n

n
g
g


c
c




g
g
i
i


i
i


4.3.3.1 Dng c
- Mỏy kinh v, mỏy thu bỡnh, mia.
- Thc ch T.
- Thc o taluy.
- Thc thộp.
- So tiờu.
- Dõy ng nc, dõy cng.
4.3.3.2 K thut lờn ga
- Xỏc nh v trớ cc tim ng.

- t mỏy kinh v ti cc tim ng.
- Trờn ng thng, m cỏc gúc 90
0
thun hoc ngoc chiu kim ng h, trờn ng
cong m cỏc gúc hng tõm, sau ú o khong cỏch ngang, úng cỏc cc ch yu.
1:n
L
t
K K
B
n
L
h
1:m'
1:m'
H
Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

16

- Xác định cao độ trên sào tiêu bằng máy thuỷ bình, thước chữ T hoặc ống nước.
- Dùng thước đo taluy đóng các giá taluy.
- Căng dây, rời các cọc có khả năng mất mát trong quá trình thi công ra ngoài phạm
vi thi công.
(2') (2) (1) (1') (3) (3')
0.5m 0.5m
Sµo tiªu Sµo tiªu

Sơ đồ lên ga nền đường đắp


Sµo tiªu
0.5m
(1)
(1')
L
h
L
t


Sơ đồ lên ga nền đường đào

5
5
5
.
.


C
C
ô
ô
n
n
g
g


t

t
á
á
c
c


r
r


i
i


c
c


c
c


5
5
5
.
.
.
1

1
1



R
R


i
i


c
c


c
c


đ
đ


n
n
h
h



Khi cọc đỉnh có phân cự nằm ngoài phạm vi thi công thì chỉ cần đóng thêm một cọc
theo hướng đường phân kéo dài cách cọc đỉnh lớn hơn 0,5 m.
Khi cọc đỉnh nằm trong phạm vi thi
công thì phải rời ra khỏi phạm vi thi
công. Rời cọc phải dựa vào địa hình
thực tế ở từng nơi mà vận dụng một
trong những phương pháp sau :
- Trường hợp địa hình cho phép, ta kéo
dài theo đường thẳng của hướng tuyến
để khi khôi phục được cọc đỉnh, vừa
kiểm tra được hướng tuyến.Trên
hướng kéo dài hướng tuyến đó ta đóng
thêm mỗi bên hai cọc. Cọc gần đỉnh
phải cách phạm vi thi công ít nhất 5 m
và cách đỉnh ít nhất là 10 m. Cọc xa
cách các cọc gần ít nhất là 10 m.

0.5 m
D
1
TD
1
TC
1
Ph¹m vi thi c«ng
Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

17


D
2
D
3
Híng tuyÕn
2a 2b
2c
2d
3a
3b
3c
3d
Híng tuyÕn

- Trường hợp địa hình khó khăn không thể kéo dài theo đường thẳng của hướng tuyến
mà chỉ đóng 4 cọc trên hai đường thẳng giao nhau tại cọc đỉnh. Góc giữa hai đường
thẳng mới cắm phải trong khoảng 60 -120
0
.

D
2a
2b
2c
2d
60-120
o
Híng tuyÕn
Híng tuyÕn


- Trường hợp đặc biệt khó có những đỉnh gặp núi đá hay dòng chảy. Ví dụ, có ba đỉnh
D1, D2 ,D3 mà D2 không thể rời theo một trong hai phương pháp trên được thì ta
phải kéo dài cánh tuyến của 2 đỉnh D1 , D3 ra, trên cánh tuyến kéo dài của D2 phải
cắm ít nhất là 3 cọc.

S«ng
D
2
D
1
D
3
1a
1b
1c
1d
1e
3a
3b
3c
3d
3e
Híng tuyÕn
Híng tuyÕn


5
5
5
.

.
.
2
2
2



R
R


i
i


c
c


c
c


c
c
h
h
i
i



t
t
i
i
ế
ế
t
t


Trường hợp cọc nằm trên đường thẳng thì thông thường được dời theo hướng vuông
góc với tim đường. Trên hướng vuông góc đó cắm 2 cọc, cọc gần cách phạm vi thi
công tối thiểu là 2m và cọc xa cách cọc gần tối thiểu 3 m.
Chương II : Công tác chuẩn bị khi xây dựng nền đường

18

Các cọc nằm trong đường cong thì rời theo hướng đường bán kính của đường cong tại
điểm đó.

D
2
D
3
A
1
A
2

B
1
B
2
m


6
6
6
.
.


C
C
á
á
c
c


c
c
ô
ô
n
n
g
g



t
t
á
á
c
c


c
c
h
h
u
u


n
n


b
b




k
k

h
h
á
á
c
c


6
6
6
.
.
.
1
1
1



X
X
â
â
y
y


d
d



n
n
g
g


l
l
á
á
n
n


t
t
r
r


i
i


Vị trí lán trại phải được nghiên cứu kĩ phải đặt ở nơi cao , thoáng mát, địa chất ổn
định, thuận tiện cho việc đi lại, sinh hoạt của cán bộ công nhân.Lán trại phải đạt ở nơi
gần nguồn nước, mặt bằng phải bố trí khoa học để tính toán dự a trên định mức.
Chú ý : Quá trình xây dựng lán trại phải nghiên cứu để có thể ở nhờ người dân hoặc

thuê.
6
6
6
.
.
.
2
2
2



L
L
à
à
m
m


đ
đ
ư
ư


n
n
g

g


t
t


m
m


Chủ yếu lợi dụng đường sẵn có hoặc sửa chữa cải thiện đường cũ để công tác vận
chuyển được thuận lợi.
Nếu làm đường mới thì lên làm đường công vụ ngay trên tuyến thi công để sau này đỡ
khối lượng thi công.
Việc quyết định làm đường tạm mới hay sử dụng đường cũ sẵn có cần phải được so
sánh về kinh tế để quyết định cho phù hợp.












Chương III : Đầm nén đất nền đường


19

C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


I
I
I
I
I
I




Đ
Đ



M
M


N
N
É
É
N
N


Đ
Đ


T
T


N
N


N
N


Đ

Đ
Ư
Ư


N
N
G
G


1
1
1
.
.


K
K
h
h
á
á
i
i


n
n

i
i


m
m


c
c
h
h
u
u
n
n
g
g


1
1
1
.
.
.
1
1
1




K
K
h
h
á
á
i
i


n
n
i
i


m
m


Quá trình đầm nén đất là quá trình tác dụng của tải trọng lên đất để sắp xếp lại các hạt
đất,làm cho các hạt nhỏ đi vào lỗ rỗng, tăng diện tích tiếp xúc giữa các hạt, làm cho
đất đạt được một độ chặt yêu cầu.



1
1

1
.
.
.
2
2
2



M
M


c
c


đ
đ
í
í
c
c
h
h


c
c



a
a


c
c
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


đ
đ


m
m



n
n
é
é
n
n


- Cải thiện kết cấu của đất, đảm bảo cho nền đường đạt được độ chặt cần thiết, ổn định
dưới tải trọng của trọng lượng bản thân, tải trọng xe chạy và các nhân tố khí hậu thời
tiết.
- Nâng cao cường độ của nền đường, tạo điều kiện giảm được chiều dày của kết cấu
mặt đường.
- Tăng cường sức kháng cắt của đất, nâng cao độ ổn định của taluy nền đường, tránh
làm cho nền đường bị phá hoại như : sụt, trượt.
- Giảm nhỏ tính thấm nước của đất, nâng cao tính ổn định của đất với nước, giảm nhỏ
chiều cao mao dẫn, giảm nhỏ độ co rút của đất khi khô hanh.
1
1
1
.
.
.
3
3
3




H
H
i
i


u
u


q
q
u
u




đ
đ


m
m


n
n
é

é
n
n


Hiệu quả đầm nén phụ thuộc vào :
- Loại đất ( chủ yếu là thành phần hạt đất).
- Trạng thái của đất ( độ ẩm của đất).
Chương III : Đầm nén đất nền đường

20

- Phương tiện đầm nén ( loại phương tiện, tải trọng của phương tiện).
2
2
2
.
.


L
L
ý
ý


l
l
u
u



n
n


c
c
ơ
ơ


b
b


n
n


c
c


a
a


c
c

ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


đ
đ


m
m


n
n
é
é
n
n



đ
đ


t
t


2
2
2
.
.
.
1
1
1



Đ
Đ




c
c

h
h


t
t


c
c


a
a


đ
đ


t
t


(
(







)
)


Muốn đầm nén lớp đất nền đường chặt lại thì tải trọng đầm nén phải tạo ra được các
biến dạng dư, tích luỹ dần trong các lớp đất đầm nén. Muốn vậy, tải trọng đầm nén
phải lớn hơn cường độ giới hạn của lớp đất đầm nén.
Cường độ giới hạn của lớp đất phụ thuộc vào loại đất, độ chặt, độ ẩm và tốc độ biến
dạng của lớp đất, có thể tham khảo ở bảng sau :

Cường độ giới hạn của đất (daN/cm
2
)

Loại đất

Khi lu bằng lu
Bánh cứng Bánh lốp
Khi đầm

Á cát, đất bụi 3 – 6 3 – 4
3 – 7
Á sét 6 – 10 4 – 6
7 – 12
Á sét nặng 10 – 15 6 – 8
12 – 20
Sét 15 – 18 8 – 10
20 – 23


Với các loại đất rời , khi tải trọng đầm nén tác dụng thì các hạt sẽ chuyển vị và độ chặt
của đất sẽ tăng lên. Độ chặt của đất sẽ tiếp tục tăng nếu áp lực tiếp xúc lớn hơn trị số
giới hạn của lực ma sát và lực dính.
Với các loại đất dính, các hạt đất được ngăn cách bởi các màng nước. Nếu như đất đã
có một độ chặt ban đầu nhất định và lượng không khí còn lại trong đất rất ít thì quá
trình đầm nén chặt đất xảy ra chủ yếu do sự ép các màng nước và do sức ép không khí
trong đất. Khi đó, sự tiếp xúc giữa các hạt đất không tăng lên bao nhiêu nhưng lực
dính và lực ma sát giữa các hạt đất tăng lên rất nhanh do chiều dày của màng mỏng
giảm đi.
Các màng nước có tính nhớt, vì vậy việc ép mỏng chúng đòi hỏi phải có thời gian nhất
định. Thời gian tác dụng của các công cụ đầm lèn diễn ra rất ngắn thường không quá
0.05-0.07s trong một lần tác dụng, vì vậy muốn tăng độ chặt thì cần phải tác dụng tải
trọng lặp trên đất nhiều lần. Khối lượng thể tích khô ( độ chặt của đất ) tăng lên theo số
lần tác dụng N của phương tiện đầm nén theo công thức :
 = 
1
+ lg (N+1)
Trong đó :
N - Số lượt đầm nén ( lượt/điểm).

1
- độ chặt ban đầu của đất.
 - Hệ số đặc trưng cho khả năng nén chặt của đất. ( 0,1  0,3)
Từ công thức trên ta thấy, giữa độ chặt và công tiêu hao để đạt được độ chặt đó có mối
quan hệ logarit, nghĩa là khi vượt qua một độ chặt nhất định nào đó thì dù có tăng số
lần đầm nén độ chặt của đất hầu như cũng sẽ không tăng lên nữa. Trong trường hợp
này, cần phải tăng trọng lượng của phương tiện đầm nén.
Chương III : Đầm nén đất nền đường


21

Một lần nữa ta thấy rằng, trong quá trình đầm nén cần dùng các loại lu khác nhau theo
nguyên tắc tăng dần áp lực lu.
1.200
1.250
1.300
1.350
1.400
1.450
1.500
1.550
1.600
1.650
1.700
§é chÆt (g/cm )
3
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50
sè lît lu( lît / ®iÓm )

2
2
2
.
.
.
2
2
2




T
T
h
h
í
í


n
n
g
g
h
h
i
i


m
m


đ
đ


m
m



n
n
é
é
n
n


đ
đ


t
t


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g



p
p
h
h
ò
ò
n
n
g
g


t
t
h
h
í
í


n
n
g
g
h
h
i
i



m
m


Khi đầm nén một cách giống nhau các mẫu đất cùng loại ở các độ ẩm khác nhau ta
thấy dung trọng khô thay đổi và đi qua một cực đại. Dung trọng khô cực đại này thu
được ở một độ ẩm xác định gọi là độ ẩm tốt nhất.
Thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ( thí nghiệm Procto) nhằm xác định độ ẩm tốt nhất và
dung trọng khô lớn nhất ứng với một công đầm nén cho trước.
2.2.1
D
D


n
n
g
g


c
c




t
t
h
h

í
í


n
n
g
g
h
h
i
i


m
m


(
(


T
T
h
h
e
e
o
o



T
T
C
C
V
V
N
N


4
4
2
2
0
0
1
1
-
-
1
1
9
9
9
9
5
5

)
)



Chương III : Đầm nén đất nền đường

22

- Sử dụng cối đầm nén tiêu chuẩn ( cối Procto) có đường kính 101,6 mm , chiều cao
117 mm và cối có đáy và nắp tháo được.
- Quả đầm nặng 2,5 kg. Đường kính của quả đầm 51mm
- Chiều cao rơi của chày đầm là 30 cm.
- Số lớp đất đầm là 3 lớp. Mỗi lớp có trọng lượng gần đúng 650g.
- Số lần đầm mỗi lớp 25 lần.
2.2.2
T
T
r
r
ì
ì
n
n
h
h


t
t





t
t
h
h
í
í


n
n
g
g
h
h
i
i


m
m


2.2.2.1 Chuẩn bị mẫu đất
Lấy mẫu đất đại diện cho đống đất đắp nền đường. Trước khi thí nghiệm đem phơi khô
hoặc sấy khô ở nhiệt độ < 60
0

C. Dùng vồ đập nhẹ để làm tơi vật liệu và dùng chày cao
su nghiền nhỏ rồi cho qua sàng 5mm ( phần trên sàng là những hạt không còn tách nhỏ
hơn được nữa).
Chọn khoảng 15 kg đất đã qua sàng 5mm, chia ra ít nhất 5 phần mỗi phần lớn hơn 2,5
kg để làm 5 mẫu thí nghiệm. Sau đó tiến hành tạo độ ẩm cho từng mẫu đất theo trình
tự như sau :
- Mỗi mẫu đất được trộn đều với một lượng nước thích hợp để được một loạt mẫu có
độ ẩm cách nhau một khoảng nhất định, sao cho giá trị độ ẩm tốt nhất nằm trong
khoảng giữa của 5 giá trị độ ẩm tạo mẫu. Lượng nước phun vào đất để dự chế độ ẩm
được tính theo công thức :
)(
01,01
01,0
1
1
WW
W
m
q 



Trong đó : q – Lượng nước phun thêm (g).
W - Độ ẩm của đất cần dự chế (%)
W
1
- Độ ẩm của đất trước khi làm ẩm thêm (%)
m – Khối lượng đất trước khi làm ẩm thêm
- Đánh số mẫu vật liệu từ 1 đến 5 theo thứ tự độ ẩm mẫu tăng dần.
- Cho các mẫu đã trộn vào thùng để ủ , thời gian ủ mẫu khoảng 12 giờ. Với đất cát

hoặc cấp phối đá dăm thì thời gian ủ mẫu khoảng 4 giờ.
- Có thể tham khảo độ ẩm của mẫu đầu tiên như sau :
+ Với đất loại cát : bắt đầu từ độ ẩm 5%, các mẫu có độ ẩm chênh nhau 1-2%.
+ Với đất loại sét : bắt đầu từ độ ẩm 8%, các mẫu có độ ẩm chênh nhau 2% đối
với á sét, 4-5% với đất sét.
+ Với cấp phối đá dăm : bắt đầu từ độ ẩm 1,5%, các mẫu có độ ẩm chênh nhau 1-
1,5%.
2.2.2.2 Tiến hành thí nghiệm
- Đặt cối trên nền đất cứng, lắp cối vào đế cối và cố định chắc chắn.
- Cho lớp đất thứ nhất của mẫu thí nghiệm đầu tiên và cối, dàn đều mẫu dùng chày
đầm hoặc các dụng cụ tương tự đầm rất nhẹ đều khắp mặt mẫu cho đến khi vật liệu
không còn rải rác và mặt mẫu phẳng.
- Đầm nén lớp đất theo quy định :
+ Cát và cát pha 25 búa.
+ Sét và sét pha có chỉ số dẻo < 30 đập 40 búa.
+ Sét có chỉ số dẻo > 30 đập 50 búa.
Chương III : Đầm nén đất nền đường

23

Khi đầm thì đầm dần từ xung quanh vào giữa, đảm bảo lớp đất được đầm đồng
đều trên khắp mặt.
- Sau khi đầm xong lớp đất thứ nhất, tiếp tục cho lớp đất thứ 2 vào cối đầm để đầm.
Các bước tiến hành tương tự như lớp thứ nhất.
- Khi đầm xong lớp cuối cùng ( lớp thứ 3), thì bề mặt lớp đất chỉ được nhô cao hơn
mép thân cối 1 cm. Tháo nắp cối ra, dùng dao gọt phần đất thừa cho bằng phẳng (
nếu có chỗ lõm, lấy đất dư lấp đầy lại).
- Tháo cối ra và đem cân đất ( chính xác tới 1g ) được khối lượng là m
w
.

- Sau đó lấy mẫu đất ở mặt bên và mặt đáy để xác định độ ẩm W.
- Các mẫu tiếp theo làm thí nghiệm theo đúng trình tự như mẫu thí nghiệm đầu tiên.
2.2.2.3 Kết quả thí nghiệm
Với mỗi mẫu đất sau khi đầm nén ta xác định được khối lượng thể tích ẩm 
w
theo
công thức :

V
m
w
w



Trong đó : 
w
– Dung trọng thể tích ứng với W (g/cm
3
).
m
w
– Khối lượng đất ở độ ẩm W (g).
V

– Thể tích cối đất , (cm
3
).
Từ khối lượng thể tích ẩm và độ ẩm đã tìm được, xác định khối lượng thể tích khô của
từng mẫu theo công thức :


W
w
k
01,01




Trong đó : W - Độ ẩm của đất.

w
– Khối lượng thể tích đất ẩm ,(g/cm
3
).
Với các tập giá trị (W
i
, 
wi
), ta vẽ được đường cong quan hệ giữa khối lượng thể tích
khô và độ ẩm. Trên đồ thị ta xác định điểm cao nhất của đường cong và dóng xuống
các trục toạ độ ta thu được W
0
và 
0
của mẫu đất đó.


W
0

: Độ ẩm tốt nhất của mẫu đất. Đó là lượng nước cần thiết chứa trong đất làm cho
ma sát giữa các hạt đất giảm, khi đầm nén đất ở độ ẩm này ta tốn ít công nhất mà vẫn
cho ta độ chặt tốt nhất.

0
: Độ chặt lớn nhất ( hay khối lượng thể tích khô lớn nhất ) của mẫu đất tương ứng
với một công đầm tiêu chuẩn khi đầm nén ở độ ẩm tốt nhất.

Chương III : Đầm nén đất nền đường

24

2.2.2.4 Độ chặt yêu cầu
Độ chặt yêu cầu là độ chặt cần thiết của đất đảm bảo cho nền đường ổn định.
Khi thi công , nếu có điều kiện thì nên đầm nén cho độ chặt yêu cầu bằng hoặc xấp xỉ
với độ chặt lớn nhất. Tuy nhiên để đầm nén đất đến độ chặt lớn nhất phải tốn rất nhiều
công, vì vậy thông thường chỉ cần đầm nén nền đường đến độ chặt yêu cầu 
yc
nhỏ hơn
độ chặt tốt nhất 
0
một ít. Như vậy cường độ và độ ổn định cường độ của đất sẽ giảm
xuống một ít. Trị số 
yc
sẽ tính theo công thức :

yc
= K. 
0
.

K : gọi là hệ số đầm nén.
Trị số K được quy định trên cơ sở khảo sát độ chặt của đất trong những nền đường cũ
đã sử dụng lâu năm mà vẫn ổn định, trong các điều kiện khác nhau về địa hình, loại
đất, loại mặt đường và khu vực khí hậu. Tuỳ thuộc và tính chất , tầm quan trọng của
mỗi công trình cũng như vị trí của mỗi tầng lớp trong nền đường mà lựa chọn trị số K
khác nhau.

Hệ số đầm nén K có thể tham khảo ở bảng sau : ( Theo TCVN 4054-05)

Độ chặt K
Loại công trình
Độ sâu tính
từ đáy áo
đường
xuống,
cm
Đường ôtô
từ cấp I đến cấp
IV
Đường ôtô
cấp V, cấp
VI
Khi áo đường dày trên 60cm 30
 0,98  0,95
Khi áo đường dày dưới 60cm

50
 0,98  0,95
Đất mới đắp



 0,95  0,93
Nền
đắp
Bên dưới
chiều sâu
kể trên
Đất nền tự
nhiên
*)

cho đến 80
 0,93  0,90
30
 0,98  0,95
Nền đào và nền không đào không
đắp
(đất nền tự nhiên)
**)

30 - 80
 0,93  0,90
2
2
2
.
.
.
3
3

3



C
C
á
á
c
c


n
n
h
h
â
â
n
n


t
t







n
n
h
h


h
h
ư
ư


n
n
g
g


đ
đ
ế
ế
n
n


q
q
u
u

á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


đ
đ


m
m


n
n
é
é
n
n



2.3.1
Đ
Đ






m
m


c
c


a
a


đ
đ


t
t



Độ ẩm hay lượng nước chứa trong đất là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến hiệu quả của công tác đầm nén đắp đắp nền đường.
Khi độ ẩm trong đất nhỏ, sức cản đầm nén lớn do ma sát giữa các hạt đất còn lớn ngăn
cản sức di chuyển tới vị trí ổn định của các hạt đất.
Khi tăng độ ẩm trong đất : Lượng nước bao quanh các hạt đất tăng lên làm giảm ma
sát giữa các hạt đất do vậy sức cản đầm nén giảm, các hạt đất dễ dàng được sắp xếp
chặt lại.
Nếu cứ tiếp tục tăng độ ẩm thì nước có thể chiếm dần các lỗ rỗng trong đất, khi đó áp
lực của công cụ đầm nén sẽ không trực tiếp truyền lên các hạt đất mà lại được nước
tiếp nhận làm cho các hạt đất khó sắp xếp lại gần nhau.

×